Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Vận dụng trò chơi, đồ chơi học tập vào phát triển khả năng khái quát hoá cho trẻ lớp 5 6 tuổi a2 trường mầm non hùng vương, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

HOÀNG THỊ BÍCH VƯỢNG

VẬN DỤNG TRÕ CHƠI, ĐỒ CHƠI HỌC TẬP
VÀO PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG KHÁI QUÁT
HÓA CHO TRẺ LỚP 5-6 TUỔI A2 TRƯỜNG
MẦM NON HÙNG VƯƠNG, THỊ XÃ PHÖC
YÊN, TỈNH VĨNH PHÖC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình

Người hướng dẫn khoa học
VŨ LONG GIANG


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tôi trong quá tình học tập và
nghiên cứu ở trường Đại học Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan kêt quả nghiên cứu
của đề tài "Vận dụng đồ chơi, trò chơi học tập vào phát triển khả năng khái
quát hóa cho trẻ 5, 6 tuổi trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc" không có sự trùng lặp với bất kỳ một đề tài nào khác.
Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Bích Vượng



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 5
8. Cấu trúc khóa luận ...................................................................................... 6
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC ..................................................................... 7
1.1. Đặc điểm tâm lý và khả năng khái quát hóa của trẻ 5 - 6 tuổi................. 7
1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý............................................................................. 7
1.1.1.1 Đặc điểm sinh lý.................................................................................. 7
1.1.1.2. Đặc điểm tâm lí .................................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm nhận thức và khả năng khái quát hóa của trẻ 5 - 6 tuổi........ 10
1.1.2.1. Khái quát hóa ..................................................................................... 10
1.1.2.2. Nhận thức và khả năng khái quát hóa của trẻ em 5 - 6 tuổi............... 11
1.2. Đồ chơi và trò chơi học tập ...................................................................... 12
1.2.1. Đồ chơi học tập ..................................................................................... 12
1.2.2. Trò chơi học tập .................................................................................... 12
1.2.3. Đặc điểm của đồ chơi học tập giúp phát triển khả năng khái quát
hóa cho trẻ 5 - 6 tuổi ...................................................................................... 14
1.2.4. Đặc điểm của trò chơi học tập............................................................... 14
1.2.5. Mối liên hệ giữa đồ chơi học tập và trò chơi học tập ........................... 16
1.3. Đồ chơi, trò chơi học tập với sự phát triển khả năng khái quát
hóa cho trẻ 5-6 tuổi ......................................................................................... 17


1.3.1. Trò chơi và đồ chơi học tập trong giáo dục mầm non .......................... 17

1.3.2. Khả năng khái quát hóa của trẻ 5, 6 tuổi qua trò chơi học tập.............. 19
Chương 2. TÍNH KHÁI QUÁT HÓA TRONG TRÕ CHƠI, ĐỒ CHƠI HỌC
TẬPĐỐI VỚI TRẺ 5, 6 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON HÙNG VƯƠNG THỊ
XÃ PHÖC YÊN, TỈNH VĨNH PHÖC............................................................ 20
2.1. Thực trạng vận dụng đồ chơi và trò chơi trong trường mầm non
Hùng Vương.................................................................................................... 20
2.1.1. Cơ sở vật chất (đồ chơi, trò chơi) và nội dung giáo dục....................... 20
2.1.2. Nhận thức và khả năng khái quát hóa của trẻ lớp 5 - 6 tuổi A2 trường
mầm non Hùng Vương.................................................................................... 21
2.1.3. Kết quả nghiên cứu tổ chức trò chơi học tập và khả năng chơi của trẻ
5 - 6 tuổi trường mầm non Hùng Vương ...................................................... 27
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY KHẢ NĂNG
KHÁI QUÁT HÓA CHO TRẺ MẪU GIAO 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA
TRÕ CHƠI, ĐỒ CHƠI HỌC TẬP ................................................................. 28
3.1. Cơ sở định hướng cho việc đề xuất.......................................................... 28
3.2. Các biện phát phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi thông qua trò chơi, đồ chơi học tập ......................................................... 28
3.3. Những điều kiện sử dụng ......................................................................... 30
3.4. thực nghiệm vận dụng trò chơi, đồ chơi học tập cho trẻ 5 - 6 tuổi
trường mầm non Hùng Vương ........................................................................ 30
3.4.1. Tổ chức thực nghiệm............................................................................. 30
3.4.2. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 31
3.4.2.1. Kết quả thực nghiệm khảo sát............................................................ 31
3.4.2.2. Kết quả thực nghiệm tác động ........................................................... 33
3.4.2.3. Kết quả thực nghiệm kiểm chứng ...................................................... 34
KÊT LUẬN, KIẾN NGHỊ .............................................................................. 36


1. Kết luận ....................................................................................................... 36
2. Kiến nghị sư phạm ...................................................................................... 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 38


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, loài người sẽ sống trong nền văn minh công nghệ hiện đại,
sự hùng mạnh của xã nước là do tiềm năng trí tuệ quyết định trước tiên. Giáo
dục năng lực trí tuệ đang là một trong những xu hướng xây dựng chiến lược
giáo dục của nhiều nước trên thế giới. Giáo dục mầm non đặt nền móng ban
đầu cho cả quá trình phát triển sau này của con người trong đó có sự phát
triển trí tuệ nhằm chuẩn bị cho trẻ vào học ở trường phổ thông và trở thành
những chủ nhân tương lai của đất nước. Sự phát triển tư duy là một trong
những vấn đề chủ yếu của giáo dục trí tuệ. Do đó, việc hình thành và phát
triển năng lực tư duy mà cốt lõi của nó hình thành và phát triển năng lực khái
quát hóa cho trẻ - Năng lực đặc thù của tư duy con người là một

trong

những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục mầm non nói riêng và giáo dục nhà
trường nói chung.
Khái quát hóa được hình thành và phát triển trong suốt tuổi mẫu giáo
thông qua hoạt động của bản thân đứa trẻ trong đó vui chơi là hoạt động chủ
đạo và đóng vai trò quan trọng. Kết quả của việc lĩnh hội tri thức dưới dạng
biểu tượng chung, ký hiệu, ngôn ngữ, khái niệm phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng khái quát hóa của cá nhân trẻ.
Trò chơi học tập tạo khả năng thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua hình thức
và sự hấp dẫn đối với trẻ. Nó là một phương tiện có hiệu quả để hình thành và
phát triển các năng lực trí tuệ. Việc sử dụng các đồ chơi, trò chơi học tập

nhằm trau dồi các thao tác tư duy, đặc biệt là khái quát hóa và ngôn ngữ cho
trẻ là hết sức cần thiết.
Trên thực tế, trò chơi học tập được sử dụng chủ yếu nhằm củng cố kiến
thức mà chưa thực sự được quan tâm về khía cạnh phát triển tư duy. Ở nhiều


2

trường mầm non việc tổ chức trò chơi học tập còn nghèo nàn. Cô giáo chưa
hướng trẻ vào hoạt động sát với thực tế, chưa biết tận dụng tối đa khả năng
khái quát hóa của trẻ. Đồng thời cơ sở vật chất còn hạn chế, đồ dùng, đồ chơi
còn ít, cô có làm nhưng cũng chưa phong phú và đa dạng. Trình độ của trẻ
chưa đồng đều. Không chỉ vậy, trẻ còn sống rải rác nhất là vùng nông thôn
nên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc đảm bảo chuyên cần của trẻ. Các
biện pháp phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ thông qua trò chơi lâu nay
đang được sử dụng còn mang tính áp đặt, dập khuân theo mẫu, sao chép chưa
phát huy hết khả năng khái quát hóa và sự linh hoạt của người giáo viên khi tổ
chức hoạt động động tạo hình. Chính vì vậy mà hiệu quả của quá trình tổ chức
các biện pháp phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ thông qua trò chơi, đồ
chơi ở các trường mầm non chưa cao. Qua thời gian học tập và tìm hiểu ở
trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc tôi nhận thấy
trường mầm non Hùng Vương cũng là một trong số những trường mầm non
có cách thức tổ chức học tập chưa hợp lý, còn nhiều hạn chế và khó khăn.
Trong đó có hoạt động tạo hình nói chung và phát triển khả năng khái quát
hóa cho trẻ thông qua trò chơi, đồ chơi học tập nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề trên đồng thời để góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung và chất lượng giảng dạy học tập nói riêng, tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài "Phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ 5, 6 tuổi
tại trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc" để
nghiên cứu.

2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Trong suốt bề dài lịch sử, các nhà nghiên cứu đã có nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề tư duy và khái quát hóa như:
J. Piaget: Nhiên cứu ở giai đoạn từ 2 - 6 tuổi, khái quát hóa được hình
thành và phát triển cùng với cự hình thành và phát triển của các thao tác tư
duy.


3

G.Bruner: Nghiên cứu khái quát hóa và vai trò của nó ở các mức độ khác
nhau trong hoạt động trí tuệ.
Nhà tâm lí học L.X Vugotxki, A.N. Leonchev và P.Ia: Thuyết hình thành
các thao tác trí tuệ: Quá trình chuyển từ bên ngoài vào bên trong của các thao
tác tư duy.
2.2. Ở Việt Nam
Đồ chơi và trò chơi học tập rất phong phú và đa dạng. Ta có thể bắt gặp
rất nhiều đồ chơi và trò chơi học tập ở tất cả các trường mầm non. Nhận thấy
được tầm quan trọng của đồ chơi, trò chơi học tập đối với trẻ, bộ môn đồ chơi
trẻ em đã được đưa vào hệ sư phạm giáo dục mầm non từ bậc Trung cấp Cao đẳng - Đại học. Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về sự phát
triển khả năng tư duy cho trẻ thông qua đồ chơi, trò chơi như: Nguyễn Ánh
Tuyết –“ Trò chơi phát triển tư duy cho trẻ từ 3-6 tuổi”, Nguyễn Ánh Tuyết –
“Chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào trường phổ thông”, Đỗ Thị Minh Liên – “Phát
triển khả năng tư duy cho trẻ mẫu giáo”. Đây là những đề tài khoa học có tính
phổ quát phạm vi nghiên cứu nói cung về giáo dục mầm non. Tuy nhiên chưa
có công trình nào nghiên cứu về thực trạng sử dụng trò chơi, đồ chơi, cũng
như vận dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ
5, 6 tuổi trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Vì vậy, chúng tôi mạnh dạn đề tài: "Phát triển khả năng khái quát hóa

cho trẻ 5 - 6 trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh phúc
qua trò chơi, đồ chơi học tập" với hi vọng góp một phần nhỏ trong việc tìm ra
biện pháp phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi )
một cách có hiệu quả nhất.
3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua đề tài "Phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ 5 - 6 trường
mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh phúc qua trò chơi, đồ


4

chơi học tập" nhằm tìm ra các phương pháp phát triển khả năng khái quát hóa
mới để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong việc phát triển khả năng khái
quát hóa cho trẻ 5, 6 tuổi qua trò chơi học tập.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm ra được các biện pháp phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ
qua trò chơi học tập thì sẽ góp phần phát triển nhận thức, khả năng tư duy,
lôgic cho trẻ 5, 6 tuổi tại trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh phúc nói riêng mà môn tạo hình nói chung ở trường phổ thông sau này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá một số vấn đề lý luận có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu làm cơ sở cho việc nghiên cứu các biện pháp phát triển
khả năng khái quát hóa cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua đồ chơi, trò chơi học tập.
5.2. Tìm hiểu thực trạng
Tìm hiểu các biện pháp tổ chức, thiết kế đồ chơi, trò chơi học tập cho trẻ
mẫu giáo 5, 6 tuổi trường mầm non Hùng Vương, đặt biệt là các biện pháp
phát triển khả năng khái quát hóa thông qua trò chơi học tập.
Tìm hiểu nhận thức của giáo viên trường mầm non Hùng Vương, thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc về đồ chơi, trò chơi học tập giúp phát trển khả năng

khái quát hóa cho trẻ 5 - 6 tuổi.
5.3. Đề xuất nghiên cứu
Đề xuất và thử nghiệm tính khả thi của một số biện pháp nhằm phát triển
khả năng khái quát hóa cho trẻ 5, 6 tuổi thông qua đồ chơi, trò chơi học tập.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ mẫu giáo 5, 6
tuổi thông qua đồ chơi, trò chơi học tập.
6.2. Phạm vi nghiên cứu


5

Các biện pháp phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ mẫu giáo lớp 5,
6 tuổi A2 trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc yên, tỉnh Vĩnh Phúc
thông qua đồ chơi, trò chơi học tập.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tìm hiểu, đọc, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu về cơ sở
phương pháp luận, những tài liệu giáo trình tâm lí học, giáo dục học, các công
trình nghiên cứu thực tiễn đã công bố....nhằm làm rõ cơ sở lí luận liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các đồ chơi, trò chơi giúp trẻ phát triển tư duy nói chung và khả
năng khái quát hóa nói riêng.
Quan sát các tiết học thể hiện khả năng khái quát hóa của trẻ 5,6 tuổi qua
trò chơi học tập và quan sát việc tổ chức của giáo viên trong tổ chức các trò
chơi học tập cho trẻ theo các tiêu chí đã đưa ra. Đồng thời thu thập một số
thông tin liên quan đến việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. những thông tin

thu được sẽ bổ sung cho các phương pháp khác giúp làm rõ hơn vấn đề nghiên
cứu.
7.2.2 Phương pháp điều tra trực tiếp
Dùng phiếu câu hỏi đối với 45 giáo viên đứng lớp trường mầm non
Hùng Vương để tìm hiểu thêm thông tin về nhận thức và việc tổ chức, hướng
dẫn, đánh giá trẻ qua khả năng khái quát hóa thông qua đồ chơi, trò chơi học
tập theo định hướng của giáo viên.
7.2.3 Phương pháp phân tích sản phẩm
Thông qua việc thu nhận và tìm hiểu về khả năng khái quát hóa của trẻ 5,
6 tuổi qua trò chơi học tập của trẻ có thể đánh giá được nội dung ý tưởng vốn
hiểu biết và kinh nghiệm, khả năng tưởng tượng, tư duy lôgic của trẻ.
Tuy nhiên, mỗi trẻ lại có ý muốn và khả năng thể hiện khác nhau qua sản
phẩm nên cần kết hợp đánh giá sản phẩm với đánh giá qua ý tưởng tiến trình


6

trẻ làm ra sản phẩm đó. Ngoài ra, cũng cần chú ý đến sự tập trung chú ý và
hứng thú của trẻ trong quá trình làm ra sản phẩm.
7.2.4. Phương pháp thực hiện sư phạm
Chọn lớp 5 tuổi A2 trường mầm non Hùng Vương gồm 30 cháu chia làm
2 nhóm: Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
- Thực nghiệm khảo sát: Chọn trò chơi học tập để dạy hai nhóm quan sát
và kiểm tra kết quả hai nhóm.
- Thực nghiệm tác động:
+ Nhóm đối chứng: Tác động tự nhiên
+ Nhóm thực nghiệm: Sử dụng biện pháp nhằm phát huy tính tích cực và
khả năng khái quát hóa cho trẻ.
- Thực nghiệm kiểm chứng: Cho hai nhóm thực hiện chung một trò chơi
học tập. Nhận xét, phân tích, so sánh kết quả sản phẩm của hai nhóm và đưa

ra kết luận cụ thể.
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Xử lí các số liệu thu được bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc khóa luận
Phần mở đầu
Nội dung nghiên cứu

Chương 1. Cơ sở khoa học.
Chương 2. Tính khái quát hóa trong trò chơi học tập đối với trẻ 5 - 6 tuổi
trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3. Đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo hóa
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trường mầm non Hùng Vương, thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc qua trò chơi học tập.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2


7

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ VÀ KHẢ NĂNG KHÁI QUÁT HÓA CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI

1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý
1.1.1.1 Đặc điểm sinh lý
Nhà tâm lý học V.X. Mukhina đã có những nghiên cứu về tâm lý học trẻ
em và đã đưa ra kết luận: Độ tuổi mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi là giai đoạn cuối

cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm non”. Ở giai đoạn này, những cấu tạo đặc
trưng của con người đã được hình thành.
Các nhà sinh lý và giải phẫu học đã chứng minh cơ sở vật chất của đời
sống trẻ phụ thuộc vào bộ não và hoạt động thần kinh cao cấp:
Não Sự hoạt động của điện não ở trẻ 5-6 tuổi là thời kỳ phát triển nhanh
rõ nhất trong cả đời người. Kết cấu thần kinh của não có xu thế sớm trưởng
thành.
Song trẻ ở lứa tuổi này do khả năng hưng phấn và ức chế của hệ thần
kinh chưa ổn định, nên nếu trẻ làm việc gì đơn thuần và kéo dài sẽ dễ bị mệt
mỏi. Tròn 6 tuổi, não của trẻ đạt khoảng 1,3g gần như người lớn, sự biệt hóa
và tăng trưởng não bộ đả hoàn thành.
Thần kinh: Đây là thời kỳ não phát triển nhanh và rõ nhất trong đời
người. Song trẻ ở lứa tuổi này, công năng hưng phấn và ức chế của hệ thần
kinh chưa cân bằng, nên nếu để bé làm việc gì đơn thuần kéo dài dễ gây mệt
mỏi.
Khả năng tự kiềm chế, điều tiết còn kém, khi trẻ hưng phấn làm một việc
gì đó thì rất tập trung, quên ăn quên ngủ. Cho nên không được để trẻ kéo dài
thời gian hưng phấn, nhằm tránh gây mệt mỏi cho trẻ.


8

Tim của trẻ 4-6 tuổi có tốc độ phát triển nhanh. Tới năm thứ 5,tim trẻ có
trọng lượng nặng gấp 5 lần lúc mới sinh. Tim trẻ đập chậm hơn so với lứa
tuổi trước, nhưng vẫn còn khá nhanh so với người lớn.
Hệ hô hấp của trẻ đã phát triển, tuy nhiên chưa trưởng thành đầy đủ như ở
người lớn. Vì vậy, trẻ phải hít thở nhiều hơn để nhận đủ lượng oxy cần thiết.
Trẻ càng nhỏ, nhịp thở càng nhanh, nông (4-6 tuổi, bé thở 20-25 lần/ phút)
Hệ tiêu hóa trẻ đã hoàn thiện. Trẻ đã mọc đủ 8 răng hàm, trẻ cũng bắt
đầu thay răng.

Vận động của trẻ giai đoạn này đã hoàn thiện. Trẻ từ 5 tuổi trở đi đã có
thể vận động toàn thân, hoặc làm các động tác phức tạp hơn như chơi đá cầu,
nhảy dây, leo trèo, lộn xà đơn… Các ngón tay của trẻ 5 tuổi không những có
thể hoạt động tự do, mà động tác còn nhanh nhẹn và hoàn chỉnh hơn, nên có
thể cầm bút để viết hoặc vẽ, đồng thời còn thực hiện nhiều động tác mới và
tinh tế hơn.
Vì thế, để trẻ tham gia tốt vào các hoạt động chơi trò chơi thì giáo viên
cần sớm cho trẻ tiếp xúc, làm quen với các đồ chơi ngay từ khi trẻ còn nhỏ.
1.1.1.2. Đặc điểm tâm lí
Giai đoạn 5 – 6 tuổi là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm
non” – tức là lứa tuổi trước khi đến trường phổ thông. Ở giai đoạn này, những
cấu tạo tâm lý đặc trưng của con người đã được hình thành trước đây, đặc biệt
là trong tuổi mẫu nhỡ vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Với giáo dục của người
lớn, những chức năng tâm lý đó sẽ được hoàn thiện về mọi phương diện của
hoạt động tâm lý (nhận thức, tình cảm và ý chí) để hoàn thành việc xây dựng
những cở ban đầu về nhân cách con người.
Trẻ giai đoạn 5, 6 tuổi ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh, đạt chất lượng
cao về phát âm, vốn từ và các hình thức ngữ pháp. Đây là điều kiện cơ bản để
hoàn thiện chức năng tâm lý người. Trẻ luôn tò mò, hoạt động nhiều, ham học
hỏi, thích tự làm việc, ham chơi hơn ăn.


9

Đây là thời kỳ bộc lộ tính nhậy cảm cao nhất đối với các hiện tượng
ngôn ngữ. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc độ khá nhanh. Trẻ đã sử
dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong ngôn ngữ hàng ngày.
Trẻ đã có sự xác định ý thức bản ngã và tính chủ định trong hoạt động
tâm lí. Trẻ biết đánh giá bản thân mình và đánh giá người khác. Tuy nhiên
đánh giá còn mang tính chủ quan có sự chi phối nhiều của tình cảm. Trẻ nắm

được kỹ năng so sánh mình với người khác điều này là cơ sở để trẻ đánh giá
một cách đúng đắn hơn và cũng là cơ sở để trẻ noi gương người tốt, việc tốt.
Sự chú ý, ghi nhớ của trẻ mẫu giáo lớn càng có tính chủ định nhiều hơn, việc
đặt mục đích cho hành động và lập kế hoạch để thực hiện hành động thường
được thể hiện rõ nét.
Đến 5 - 6 tuổi các hình thức tư duy đã được hình thành, lúc này tư duy
trực quan hình tượng là loại tư duy cơ bản của trẻ. Đó là loại tư duy mà việc
giải quyết nhiệm vụ được thực hiện dựa vào các hình ảnh có trong kinh
nghiệm. Trong quá trình phát triển trí tuệ của trẻ có sự tác động lẫn nhau một
cách chặt chẽ của ba hình thức tư duy cơ bản: Tư duy trực quan - hành động, tư
duy trực quan - hình tượng và tư duy logic. Khi trẻ tham gia vào các trò
chơi và hành động với đồ vật, ở trẻ bắt đầu hình thành sự chú ý, ghi nhớ có
chủ định tập trung hơn và ghi nhớ được nhiều hơn, trẻ học suy nghĩ về đối
tượng thật. Dần dần những hành động chơi của trẻ với đồ vật được rút ngắn
và mang tính khái quát. Các tình huống xảy ra trong khi chơi được giải quyết
bằng các biểu tượng đã được ghi nhớ trong đầu. Hoạt động chơi của trẻ là một
hoạt động không mang tính chất bắt buộc như hoạt động học tập, trẻ tham gia
chơi không vì một lợi ích thiết thực nào, trẻ chơi để thỏa mãn sự tò mò, để
cho vui.
Tóm lại, tâm lý của trẻ lứa tuổi mầm non chịu ảnh hưởng sâu sắc và tác
động mạnh mẽ của hoạt động vui chơi. Hoạt động này đã góp phần thúc đẩy


10

sự phát triển cả về vật chất lẫn tâm lý của trẻ, tạo nên những bước chuyển
biến về chất đáng kể trong tâm lý các em.
1.1.2. Đặc điểm nhận thức và khả năng khái quát hóa của trẻ 5, 6 tuổi
1.1.2.1. Khái quát hóa
Dưới góc độ triết học, tâm lý học thì khái quát hóa được nghiên cứu dưới

nhiều góc độ và được định nghĩa khác nhau nhưng đều xác định: Khái quát
hóa là quá trình hợp nhất trong ý nghĩ những sự vật và hiện tượng có những
thuộc tính chung nào đó. Đó là hình thức phản ánh những dấu hiệu chung và
những thuộc tính chung của các sự vật và hiện tượng thực tế.
Các thuộc tính chung mà khái quát hóa phản ánh bao gồm hai loại:
+ Một là, những thuộc tính giống nhau
+ Hai là, những thuộc tính bản chất
Khái quát hóa được xem như là thao tác cơ bản của tư duy
Khái quát hóa có quan hệ mật thiết với các thao tác tư duy khác, đặc biệt
là trừu tượng khác. Muốn vạch ra những dấu hiệu chung, bản chất thì phải có
sự phân tích tổng hợp so sánh sâu sắc đối với các sự vật hiện tượng bị khái
quát, đặc biệt là phải dùng trừu tượng hóa để gạt bỏ những mặt, những thuộc
tính, những liên hệ không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết, cơ
bản nhất để khái quát hóa.
Khái quát là tính chất của tư duy - tư duy mang tính chất trừu tượng và
khái quát. Đó là sự phản ánh những thuộc tính bản chất chung cho một loạt sự
vật và hiện tượng. Mức độ khái quát phản ánh trình độ tư duy của cá nhân.
Khái quát hóa được xem như là hoạt động của tư duy
Khái quát hóa phản ánh những dấu hiệu chung của các sự vật, hiện tượng
thực tế - là hình thức phản ánh cái chung nên nó gắn liền với tư duy và sản
phẩm của tư duy.
Ngôn ngữ có liên quan chặt chẽ với con người. Chức năng khái quát hóa
của ngôn ngữ biểu hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ và tư duy. Ngôn


11

ngữ là hình thức tồn tại của tư tưởng, ngôn ngữ và tư duy thống nhất nhưng
không đồng nhất với nhau cũng không tách rời nhau. Nhờ đó "Tư duy trở
thành tư duy ngôn ngữ, còn ngôn ngữ trở thành ngôn ngữ trí tuệ" theo C.Mac.

Cái chung được khái quát hóa phản ánh thường được ký hiệu bằng từ ngữ và
gắn bó với các sự vật, hiện tượng có cái chung đó. Do đó không có ngôn ngữ
thì không thể có tư duy khái quát, khái quát hóa là sản phẩm của tư duy ngôn
ngữ.
V.X.Mukhina xác định: “ Cơ sở của các khái quát hóa là sự lĩnh hội
ngôn ngữ vì nghĩa của các từ mà người lớn dạy trẻ hiểu và sử dụng luôn luôn
chứa đựng sự khái quát”.
Tóm lại, khái quát hóa là hình thức phản ánh những dấu hiệu chung,
những mối liên hệ chung của các sự vật hiện tượng. Nó có thể được xem như
là thao tác cơ bản của tư duy đồng thời được xem như là sản phẩm của tư duy
ngôn ngữ.
1.1.2.2. Nhận thức và khả năng khái quát hóa của trẻ em 5 - 6 tuổi
Các công trình tâm lý học nghiên cứu về tư duy cho thấy: Khái quát hóa
của trẻ được hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển các
hình thức tư duy khác nhau, đặc biệt liên quan trực tiếp và chặt chẽ với sự
phát triển ngôn ngữ.
Ngay từ khi còn nhỏ, trẻ đã có khả năng khái quát hóa sơ đẳng các sự vật
hiện tượng dựa trên kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của trẻ và được củng cố
bằng từ ngữ. Tuy nhiên, sự khái quát đó còn có tính phiếm hóa nhanh. Tư duy
của trẻ còn mang nặng màu sắc, trực quan, cảm tính nên những dấu hiệu làm
cơ sở để trẻ hợp nhất các đối tượng khác nhau thường là những dấu hiệu gây
ấn tượng mạnh mẽ đập ngay vào mắt - khái quát của trẻ chủ yếu dựa vào sự
giống nhau bên ngoài giữa các sự vật và hiện tượng.Ở tuổi mẫu giáo phương
thức khái quát nội dung khác nhau mà trẻ mẫu giáo sử dụng rất độc đáo. Trẻ
thường hướng vào các dấu hiệu đa dạng khi thì sử dụng một số dấu hiệu này,


12

khi thì sử dụng một số dấu hiệu khác làm cơ sở để hợp nhất các đối tượng vào

trong các nhóm, loại. Trẻ chỉ có thể khái quát hóa, gộp nhóm chính xác các
đối tượng trong trường hợp trẻ đã hiểu rõ từ ngữ khái quát phù hợp.
Đến 5, 6 tuổi, trẻ mới bắt đầu học được cách tách biệt dấu hiệu chủ yếu
hơn của đối tượng để hợp nhất chúng vào trong các nhóm, loại. Cùng với sự
phát triển ngôn ngữ trẻ dần chuyển từ khái quát theo dấu hiệu trực quan bên
ngoài sang khái quát theo dấu hiệu bản chất (chất liệu, chức năng, công dụng,
theo loại, dạng ...). Trẻ giải thích được vì sao trẻ sắp xếp như vậy và biết dùng
từ đặt tên cho nhóm. Trẻ biết khái quát sự vật hiện tượng theo những đặc điểm
bản chất hơn và bỏ qua những thuộc tính thứ yếu không cần thiết.
1.2. ĐỒ CHƠI VÀ TRÕ CHƠI HỌC TẬP
1.2.1. Đồ chơi học tập
Đồ chơi là phương tiện dùng để chơi, nó là những vật cụ thể giúp trẻ cầm
nắm dễ dàng, thể hiện tương đối về hình dáng, tính chất của sự vật, hiện
tượng trong cuộc sống và hoạt động của con người phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của trẻ. Đồ chơi nhằm phát triển các chức năng tâm lý và hình thành
nhân cách cho trẻ, trong đó việc phát triển tình cảm thẩm mĩ rất quan trọng.
Vì vậy, đồ chơi phải kích thích được hoạt động của trẻ đồng thời phải mang
tính giáo dục và khơi gợi những tình cảm thẩm mĩ tốt.
Đồ chơi học tập là một bộ phận của đồ chơi nó là loại đồ chơi có luật
được sử dụng nhằm phát triển khả năng nhận thức giúp trẻ làm quen với hình
dạng, kích thước, màu sắc, khả năng định hướng, khả năng phân tích, trèn
luyện sự chú ý, khả năng khái quát hóa và giúp phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
1.2.2. Trò chơi học tập
Có những quan niệm khác nhau về trò chơi học tập. Trong lý luận dạy
học tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức


13

tổ chức và luyện tập cho trẻ, không tính đến nội dung và tính chất của trò

chơi, đều gọi là trò chơi học tập hay còn gọi là trò chơi dạy học.
Trò chơi học tập còn được hiểu là loại trò chơi có luật có định hướng đối
với sự phát triển của trẻ, thường do người lớn nghĩ ra cho trẻ chơi và dùng nó
vào mục đích giáo dục và dạy học. Quan niệm này được thừa nhận trong tổ
chức hoạt động chơi cho trẻ trong giáo dục học Xô Viết trước đây và trong
trường mầm non hiện nay.
Trò chơi học tập có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những
trò chơi của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát khôi hài làm cho
đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình thức
đó để dạy con. Những trò chơi đó có chứa đựng những yếu tố dạy học.
Trò chơi học tập là những trò chơi có luật có định hướng đối với sự phát
triển của trẻ, giúp các nhà giáo dục sử dụng được lợi thế của trò chơi có luật
vào mục đích giáo dục trí tuệ cho trẻ.
Trò chơi học tập ở mấu giáo vô cùng phong phú và đa dạng nên có thể
phân loại theo nhiều cách khác nhau:
- Dựa vào đặc điểm của các vật liệu chơi, đồ chơi được sử dụng trong
trò chơi:
+ Trò chơi học tập với các đồ vật (đồ chơi, đồ dùng, nguyên vật liệu
thiên nhiên, phế liệu…..).
+ Trò chơi học tập với các tranh in ấn: Trò chơi lô tô; trò chơi đôminô,
trò chơi chắp ghép tranh…..
+ Trò chơi học tập bằng lời.
- Dựa trên phương diện phát triển các chức năng tâm lí cho trẻ:
+ Trò chơi học tập nhằm phát triển các giác quan.
+ Trò chơi học tập nhằm phát triển các thao tác tư duy.
+ Trò chơi học tập nhằm phát triển ngôn ngữ.


14


+ Trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng chú ý.
+ Trò chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ.
Mỗi trò chơi học tập có một ý nghĩa nhất định đối với sự phát triển của
trẻ tùy thuộc vào mục đích của nhà giáo dục.
1.2.3. Đặc điểm của đồ chơi học tập giúp phát triển khả năng khái
quát hóa cho trẻ 5 - 6 tuổi
Đồ chơi phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ mấu giáo lớn 5 -6 tuổi
cần phải có những đặc điểm sau:
- Đảm bảo đầy đủ các đặc điểm chung của đồ chơi học tập như: phù hợp
với lứa tuổi, nội dung và luật chơi rõ ràng, dễ hiểu, hấp dẫn, đảm bảo tính
khoa học, thẩm mĩ, an toàn....
- Trong nội dung chơi đòi hỏi trẻ phải dựa vào vốn hiểu biết hoặc dựa
vào kết quả quan sát trực tiếp để xếp các đối tượng vào cùng một nhóm theo
dấu hiệu chung nào đó.
- Nội dung chơi phải giúp trẻ phân loại, phân nhóm các sự vật, hiên
tượng theo kiến thức tự nhiên chứ không theo suy luận chủ quan của riêng cá
nhân trẻ.
- Nội dung chơi phải giúp trẻ so sánh, phân loại các sự vật hiện tượng
theo dáu hiệu chung bên ngoài hoặc bên trong thành nhóm hoặc loại.
Bên cạnh đó, đồ chơi học tập còn cần kích thích trẻ nói len cách làm của
mình, giải thích lí do vì sao trẻ có sự chọn lựa như vậy.
1.2.4. Đặc điểm của trò chơi học tập
- Trò chơi học tập có luật được quy định rõ ràng, thường do người lớn
nghĩ ra nhằm mục đích giáo dục trí tuệ cho trẻ.
- Trò chơi học tập có cấu trúc chặt chẽ, gồm những yếu tố: nhiệm vụ
chơi (nhiệm vụ nhận thức), hành động chơi, luật chơi.


15


- Tên gọi của mỗi trò chơi học tập thường phản ánh nội dung chơi và
khêu gợi hứng thú của trẻ đến với trò chơi.
- Trò chơi học tập bao giờ cũng có kết quả nhất định ở phần kết thúc trò
chơi. Kết quả của trò chơi học tập là thể hiện sự cố gắng của trẻ trong
suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo, trong việc nắm kiến thức và trong tnh cộng đồng
của nhóm trẻ.
- Trong trò chơi học tập vị thế của mọi trẻ tham gia trò chơi đều ngang
nhau (trong trò chơi đóng vai theo chủ đề vị trí của trẻ khác nhau do vai chơi
quy định, những trẻ tích cực thường đóng vai chính).
- Trong trò chơi học tập các hành động và các mối quan hệ của các người
chơi được chỉ đạo bởi các luật lệ trò chơi. Trong trò chơi học tập được kiểm
tra lẫn nhau rõ ràng và có hiệu quả thông qua luật chơi được quy định rõ ràng.
- Trò chơi học tập đòi hỏi trẻ phải huy động trí óc làm việc thực sự trong
khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức, thực hiện luật chơi thông qua hình thức
chơi vui vẻ, hấp dẫn thừa sức. Chính điều đó làm cho trò chơi học tập có ý
nghĩa to lớn đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ.
- Trò chơi học tập là một phương tiện giáo dục - dạy học liên hệ mật
thiết với các phương tện giáo dục khác và được áp dụng trong toàn bộ hệ
thống tác động đến trẻ. Trò chơi học tập có tác dụng đẩy mạnh việc dạy học
nhưng nó không thực hiện được việc dạy học có hệ thống.
Trò chơi học tập có chứa đựng các yếu tố dạy học, đẩy mạnh sự
phát triển năng lực trí tuệ, tạo cơ hội cho trẻ sử dụng những kiến thức của
mình trong điều kiện mới hoặc đặt ra cho trẻ những tình huống đòi hỏi trẻ
phải thể hiện những hình thức hoạt động trí tuệ muôn màu muôn vẻ, nhờ
đó những hình thức hoạt động ấy được phát triển.


16

1.2.5. Mối liên hệ giữa đồ chơi học tập và trò chơi học tập

Trò chơi là một dạng hoạt động, còn đồ chơi là một vật cụ thể. Nếu thiếu
đồ chơi, trò chơi sẽ không thể tiến hành một cách hiệu quả và không gây
tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau.
Đồ chơi và trò chơi học tập với người lớn (cô giáo) là phương tiện để tổ
chức cuộc sống và giáo dục trẻ mẫu giáo.
Đối với trẻ mẫu giáo thì đồ chơi là người bạn đông hành không thể thiếu
được trong các trò chơi của mình đặc biệt là trò chơi học tập. Chính đồ
chơi đã giúp trẻ liên kết với nhau để cùng chơi, duy trì sự phát triển hứng
thú với trò chơi....
Thông qua trò chơi học tập trẻ thể hiện được sự nhanh nhẹn, phát
huy tính tch cực trong tư duy, bộc lộ được các đặc điểm của một nhân cách
đang được hình thành và mang bản chất xã hội rõ rệt.
Trò chơi học tập của trẻ mang tính lịch sử, xuất hiện trong giai đoạn
phát triển nhất của xã hội loài người. Trò chơi trẻ em xuất hiện trong lao
động và trên cơ sở lao động. Trò chơi xuất hiện khi nền văn minh loài người
đạt đến một trình độ nhất định - công cụ sản xuất phức tạp mà trẻ em không
thể sử dụng để làm như người lớn. Khi đó trẻ cần phải tập dượt, làm thử trên
những đồ vật thay thế. Người lớn cung cấp cho trẻ những điều kiện vật chất
cần thiết để trẻ chơi và tạo ra những khả năng khách quan để thực hiện trò
chơi.
Trò chơi học tập được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Là một
hoạt động xã hội, trò chơi giữ vai trò truyền đạt những kinh nghiệm xã hội
của thế hệ này cho thế hệ khác.
Trò chơi học tập rất phong phú cả về nội dung lẫn hình thức và
nguồn gốc cũng như sự tác động của nó đối với trẻ.
Tóm lại, đồ chơi và trò chơi học tập có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng không thể tách rời nhau, trong trò chơi học tập luôn luôn phải có
đồ chơi (trừ trò chơi học tập bằng lời) trò chơi học tập rất phong phú về nội
dung hình thức và cách thức tổ chức chơi.



17

1.3. ĐỒ CHƠI, TRÕ CHƠI HỌC TẬP VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG KHÁI QUÁT HÓA
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI

1.3.1. Trò chơi và đồ chơi học tập trong giáo dục mầm non
Trò chơi và đồ chơi học tập đóng một vị trí hết sức quan trọng trong
việc phát triển toàn diện nhân cách của trẻ. Trong giáo dục mầm non, trò
chơi và đồ chơi học tập được coi là tiền đề quan trọng để hình thành những
dạng hoạt động khác.
Trò chơi học tập như là một dạng hoạt động mang tính thực hành, trong
đó trẻ vận dụng vốn hiểu biết và khả năng tư duy của mình đề giải
quyết nhiệm vụ nhận thức. Trò chơi học tập tạo nên những hoàn cảnh sinh
động đòi hỏi trẻ vận dụng tri thức một cách đa dạng thúc đẩy hoạt động trí
tuệ của trẻ.
Trò chơi học tập là trò chơi đòi hỏi sự tư duy và khả năng khái quát hóa
của trẻ. Các trò chơi học tập không chỉ giúp trẻ học được cách sử dụng các
giác quan mà còn giúp trẻ trau dồi các thao tác tư duy: phân tch, tổng hợp,
so sánh ... và đặc biệt là khái quát hóa.
Để thực hiện các hành động chơi giải quyết nhiệm vụ chơi trẻ phải sử
dụng các giác quan, ngôn ngữ, phải phân tch, tổng hợp, so sánh, phân loại và
khái quát hóa, làm cho các giác quan của trẻ trở lên tinh nhạy hơn, ngôn ngữ
mạch lạc hơn, từ duy trực quan - hình tượng phát triển mạnh, các thao tác trí
tuệ không ngừng được phát triển và tình cảm trí tuệ được hình thành.
Đồng thời quan trò chơi học tập, trẻ tiếp thu, lĩnh hội và khắ sâu được nhiều
tri thức, khái niệm đơn giản, biểu tượng về thế giới xung quanh có hệ thống
và khái quát hơn. Trên cơ sở đó, những phẩm chất cần thiết cho trẻ được
hình thành như: nhanh trí, linh hoạt, sáng tạo ...
Trò chơi học tập còn ảnh hưởng đến việc hình thành hành vi có chủ định

vì kết quả của trò chơi phụ thuộc vào tính chính xác của việc chấp hành luật
lệ của trò chơi.


18

Trò chơi học tập còn là phương tện rất tốt để khắc phục những mặt khó
khăn trong hoạt động tư duy của trẻ từng bước nâng cao trình độ phát triển
tư duy của trẻ.
Trò chơi học tập tạo khả năng thực hiện nhiệm vụ giáo dục - dạy học
thông qua hình thức hoạt động vừa sức và hấp dẫn đối với trẻ. Trong trò chơi
trẻ thực hiện nhiệm vụ một cách nhẹ nhành thoải mái. Chính vì vậy, trò chơi
học tập được sử dụng trong quá trình dạy học nhằm tch cực hóa hoạt động
nhận thức của trẻ mẫu giáo.
Khả năng khái quát hóa của trẻ được hình thành và phát triển mạnh
trong các trò chơi học tập. Trong đó trò chơi lô tô là một loại trò chơi học tập
đặc trưng. Đây là loại trò chơi rèn luyện các thao tác tư duy, đặc biệt là khả
năng khái quát hóa cho trẻ thông qua sự tri giác, phân tch, tổng hợp, phán
đoán và suy luận ... Trẻ có thể xếp nhóm, phân loại lô tô, các con vật, hoa
quả, ... theo những dấu hiệu chung cụ thể bên ngoài hoặc những dấu hiệu
chung bên trong bản chất hơn. Trong quá trình xếp nhóm, phân loại trẻ phát
hiện ra những dấu hiệu giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng để đi
đến sự sắp xếp các sự vật, hiện tượng theo những dấu hiệu chung. Nhờ đó
khả năng khái quát hóa của trẻ được hình thành và phát triển.
Trong trò chơi học tập với những bức tranh và trong các trò chơi học tập
bằng ngôn ngữ sẽ hình thành và phát triển các thao tác tư duy như so
sánh, tổng hợp ... đặc biệt và khái quát hóa của trẻ. Trong nhiều trò chơi học
tập còn hình thành sự nhanh trí và tính tích cực tư duy của trẻ.
Tóm lại, trò chơi học tập có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển trí tuệ
của trẻ mẫu giáo, là một trong những phương tện có hiệu quả để hình

thành và phát triển các năng lực trí tuệ, đặc biệt là khái quát hóa. Trò chơi
học tập không chỉ tác động mạnh mẽ đến việc phát triển trí tuệ mà còn giáo
dục một số phẩm chất đạo đức cho trẻ như tính thật thà, tổ chức, tnh tự
lực...


19

1.3.2. Khả năng khái quát hóa của trẻ 5, 6 tuổi qua trò chơi học tập
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lý học, trẻ từ 1,5 - 2 tuổi đã có
khả năng khái quát hóa vì lúc này tư duy đã bắt đầu phát triển.
Đối với trẻ 2 - 3 tuổi sự khái quát ban đầu của trẻ mang nét độc đáo
riêng biệt. Đó là trẻ khái quát những điểm giống nhau bên ngoài dễ đập vào
mắt của đối tượng và khái quát bằng hành động. Lúc này trẻ chưa có khả
năng khái quát những dấu hiệu bên trong và bản chất.
Đến 4 - 5 tuổi trẻ bắt đầu quan tâm đến những thuộc tính bên trong
bản chất của sự vật hiện tượng cùng với sự phát triển tư duy trực quan, hình
ảnh, trẻ có thể khái quát dựa trên những dấu hiệu chung giống nhau về công
dụng, chức năng bên trong của đối tượng thông qua các hình ảnh mà trẻ tri
giác được. Ở giai đoạn này khả năng khái quát hóa của trẻ nhanh và mạnh, có
thể khái quát sự vật hiện tượng dựa vào những dấu hiệu bên trong và khái
quát một cách sáng tạo theo nhiều cách khác nhau của cùng một đối tượng.
Giai đoạn 5 - 6 tuổi trẻ đã có thể khái quát sự vật, hiện tượng dựa vào
những dấu hiệu bản chất bên trong và khái quát một cách sáng tạo. Trong
thời kỳ này ngôn ngữ phát triển mạnh mẽ, trẻ cũng bắt đầu khái quát hóa
bằng lời, trẻ giải thích được sự sắp xếp và biết dùng từ để đặt tên cho nhóm.
Ở đây, trẻ đã đạt được mức độ khái quát hóa cao hơn, sự phân tích - tổng
hợp, so sánh những sự vật trẻ quan sát được, trẻ rút ra những dấu hiệu bản
chất bên trong, từ đó khái quát theo kinh nghiệm sống của mình.
Sự hình thành khái quát hóa có liên quan trực tiếp đến ngôn ngữ - hệ

thống tín hiệu thứ hai. Một khi trẻ sử dụng lời nói và cách diễn đạt mà người
lớn nói về các đồ vật và hành động thì lúc đó ở trẻ hình thành khả năng khái
quát hóa bằng lời. Khi trẻ khái quát hóa bằng lời, các thuộc tính chung của sự
vật, hiện tượng biến thành nghĩa của từ. Trẻ lĩnh hội khái niệm khi lĩnh ý
nghĩa của từ.


20

Chương 2
TÍNH KHÁI QUÁT HÓA TRONG TRÕ CHƠI, ĐỒ CHƠI HỌC TẬP ĐỐI VỚI TRẺ
5, 6 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON HÙNG VƯƠNG, THỊ XÃ PHÖC YÊN, TỈNH
VĨNH PHÖC
2.1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG ĐỒ CHƠI VÀ TRÕ CHOWITRONG TRƯỜNG MẦM NON
HÙNG VƯƠNG

2.1.1. Cơ sở vật chất (đồ chơi, trò chơi) và nội dung giáo dục
Về cơ sở vật chất: trường được trang trí tương đối đầy đủ. Phòng học
rộng rãi và thoáng. Trường luôn chú trọng đầu tư về trang thiết bị dạy và học
như đồ chơi, máy tnh, đàn vv... Tuy nhiên, số lượng đồ chơi trong lớp vẫn
chưa đủ để đáp ứng nhu cầu học và chơi của trẻ vì số lượng trẻ trong lớp thì
quá đông, trong khi số lượng đồ chơi lại không được thay đổi và cập nhật
thường xuyên. Trường có các phòng chức năng để phục vụ cho việc chăm sóc
và giáo dục trẻ như: Phòng học vẽ, phòng đàn, phòng thể dục, phòng máy
tnh.
Hiện nay trong nhà trường có rất nhiều trò chơi nhưng những trò chơi tổ
chức cho trẻ nặng về học, nhẹ về chơi đặc biệt là trò chơi học tập, gia đình
các em thì quá bận rộn với nhiều công việc nên không quan tâm được nhiều
cho các em, chính vì vậy trẻ càng trở nên xa dần với các loại đồ chơi đặc
biệt là đồ chơi học tập. Việc tổ chức cho trẻ hoạt động với trò chơi học tập và

làm quen với đồ chơi học tập trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
* Những thuận lợi trong quá trình thực hiện ở trường mầm non:
Giáo viên luôn nhận được hướng dẫn và giám sát cao về chuyên môn
của Phòng giáo dục thành phố, sự quan tâm, tạo điều kiện của ban giám
hiệu nhà trường.
Nhà trường đã mời các nghệ nhân làm đồ chơi học tập đến trường
để trực tiếpgiới thiệu và hướng dẫn cách làm đồ chơi cho trẻ.


×