Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

BÀI THU HOẠCH bồi DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THCS MODULE 14, 18, 23, 31

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.22 KB, 20 trang )

PHÒNG GD&ĐT
TRƯỜNG THCS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC
Họ và tên giáo viên:
Sinh ngày:
Tổ chuyên môn:
Năm vào ngành giáo dục
Nhiệm vụ được giao trong năm học:
I. MODULE THCS 14: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH
HỢP.
Qua thời gian tự học tôi đã nắm được những vấn đề sau:
1. Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp:
- Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, cơ bản về những nội dung
cần được tích hợp để từ đó giáo dục các em có những cử chỉ, việc làm, hành vi đúng đắn.
- Phát triển các kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong học tập
cũng như trong thực tiễn cuộc sống.
- Nội dung tích hợp phải phù hợp với từng đối tượng học sinh ở các khối lớp thông
qua các môn học và hoạt động giáo dục khác nhau.
2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
2.1. Mục tiêu:
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng
ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới
học đường với thế giới cuộc sống. Để thực hiện được cần phải có sự kết hợp của nhiều môn
học với nhau.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn.
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể.


- Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học. Trong quá trình học tập, học sinh có
thể lần lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học
nhưng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ thống trong
phạm vi từng môn học cũng như giữa các môn học khác nhau.
2.2. Nội dung
Dạy học theo hướng lồng ghép tích hợp thực hiện ở một số nội dung môn học và các
hoạt động giáo dục:
1


- Nội dung tích hợp bao gồm những nội dung như: tích hợp giáo dục đạo đức, học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục phòng chống tham nhũng; sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; giáo dục về dân số, đa dạng sinh học
và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường, chủ quyền biển đảo theo
hướng dẫn của Bộ GD-ĐT, tích hợp giáo dục pháp luật.
- Mức độ tích hợp tùy theo từng môn học, nội dung để lựa chọn mức độ tích hợp:
+ Mức độ tích hợp liên hệ
+ Mức độ tích hợp bộ phận
+ Mức độ tích hợp toàn phần

2.3. Phương pháp
- Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp vào các
bài dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như liên hệ, lồng ghép
bộ phận, toàn phần ... từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho học sinh.
- Để vận dụng quan điểm tích hợp vào việc giảng dạy, chúng ta cần chú ý đến ba
hình thức tích hợp sau:
+ Tích hợp ngang
+ Tích hợp dọc
+ Tích hợp liên môn


(Các anh chị tìm tài liệu bổ sung thêm theo ý mình)

2


II. MODULE THCS 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC.
Qua thời gian tự học tôi đã nắm được những vấn đề sau:
1. Dạy học tích cực
1.1. Phương pháp dạy học tích cực:
- Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là những phương pháp giáo dục,
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực.
- Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong
phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là
chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải
thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Trong các phương pháp
học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển
biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, tự học ngay trong trường phổ thông, không
chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong một lớp học
trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối nên khi áp dụng
phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong dạy học, việc đánh
giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học
của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy
của thầy.
2. Các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng phương pháp dạy học tích cực

2.1. Các phương pháp dạy học tích cực:
- Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: là quá trình tương tác giữa GV và HS
được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất
định được GV đặt ra.
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều
khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải
quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những
mục đích học tập khác.
- Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: Trong đó HS của một lớp học được
chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các
nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau
đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
3


- Phương pháp dạy học trực quan: Là phương pháp sử dụng những phương tiện
trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập,
củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
- Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành: Nhằm củng cố, bổ sung, làm
vững chắc thêm các kiến thức lí thuyết.
- Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy: là phương pháp dạy học mà giáo
viên và học sinh thực hiện nhiệm vụ dạy học thông qua việc lập bản đồ tư duy. Bản đồ tư
duy giup thể hiện ra bên ngoài cách thức mà bộ não chúng ta hoạt động.
- Phương pháp dạy học trò chơi: Là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu
một vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động, những thái
độ, những việc làm thông qua một trò chơi học tập nào đó.
2.2. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
2.2.1. Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: Gồm hai giai đoạn:
- Trước giờ học: + Xác định mục tiêu bài học và đối tượng học.

+ Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi và thời điểm đặt câu
hỏi và trình tự các câu hỏi.
+ Dự kiến những câu hỏi phụ.
- Trong giờ học: Sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến và chú ý thu thập thông tin phản
hồi từ HS.
- Sau giờ học: GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và logic của hệ
thống câu hỏi.
2.2.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Gồm các bước
- Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề
+ Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề.
+ Giải thích và chính xác hóa tình huống.
+ Phát biểu và dặt mục tiêu giải quyết vấn đề.
- Bước 2: Tìm giải pháp.
Bắt
đầu
Phân tích vấn đề
Đề xuất và thực hiện hướng giải
quyết
Hình thành giải pháp

Giải pháp đúng
Kết
4 thúc


- Bước 3: Trình bày giải pháp
- Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp
+ Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả
+ Đề xuất vấn đề mới có liên quan
2.2.3. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: Tiến trình dạy học nhóm có thể

được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
a. Làm việc chung cả lớp:
- Giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc
b. Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Trình bày kết quả.
c. Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp:
- Các nhóm trình bày kết quả
- Nhóm khác quan sát và bổ sung ý kiến
- Gv tổng kết và nhận xét.
2.2.4. Phương pháp dạy học trực quan:
- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các
thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí
nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu
nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim
điện ảnh.
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi
yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải.
2.2.5. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành:
- Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành
- Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành
- Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ
- Bước 4: Thực hành đa dạng
- Bước 5: Bài tập cá nhân
2.2.6. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy:

- Bước 1: Lập bản đồ
- Bước 2: Báo cáo, thuyết minh bản đồ tư duy
5


- Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy
2.2.7. Phương pháp dạy học trò chơi:
- GV hoặc học sinh lựa chơi trò chơi.
- Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết
- Phổ biến tên trò chơi, nội dungt và luật chơi cho HS
- Chơi thử (nếu cần)
- HS tiến hành chơi
- Đánh giá sau trò chơi
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
3. Các kĩ thuật dạy học tích cực
3.1. Kĩ thuật chia nhóm:
- Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm
khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu
với nhiều bạn khác nhau trong lớp.
3.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
3.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi
- GV sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa học sinh – giáo

viên, và học sinh – học sinh. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng
nhiều; học sinh sẽ học tập tích cực hơn.
3.4. Kĩ thuật khăn trải bàn
- HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy
A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
3.5. Kĩ thuật phòng tranh: Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc
hoạt động nhóm.
- GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
- Mỗi thành viên hoặc các nhóm phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề
trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
- HS cả lớp đi xem “ triển lãm” và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
- Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối
ưu.
6


3.6. Kĩ thuật công đoạn
- HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác
nhau.
- Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ
luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau.
- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân
chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
- Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A 0 của nhóm mình
cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của
các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ
treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
3.7. Kĩ thuật các mảnh ghép
- HS được phân thành các nhóm, sau đó GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận, tìm
hiểu sâu về một vấn đề của bài học.

- HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công
- Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như
vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và mỗi “chuyên
gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ
hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
3.8. Kĩ thuật động não
- Động não là kĩ thuật giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý
tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó.
- Động não thường được:
+ Dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề
+ Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề
+ Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau
3.9. Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
- Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu
hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với
các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình
học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào.
3.10. Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
- GV nêu chủ đề cần thảo luận.
- Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về
những gì mà các em biết về chủ đề này.
- HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
- Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
7


3.11. Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”
- Đây là kĩ thuật dạy học giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học
thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.
3.12. Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”

- HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên
gia” về một chủ đề nhất định.
- Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan
đến chủ đề mình được phân công.
- Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học
- Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các
bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.
3.13. Kĩ thuật “Lược đồ tư duy”
- Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay
kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
3.14. Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”
- GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ
được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.
- HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS/nhóm HS trình bày sản phẩm.
- GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá
3.1 5. Kĩ thuật “Viết tích cực”
- Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết
câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề
đang học trong khoảng thời gian nhất định.
- GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
3.16. Kĩ thuật “Đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực)
- Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời
gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với HS.

(Các anh chị tìm tài liệu bổ sung thêm theo ý mình)

8



III. MODULE THCS 26: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1. Vai trò nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1.1. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
- Là một phần trong quá trình phát triển chuyên môn của giáo viên hay cán bộ quản
lí giáo dục trong thế kỉ XXI.
- Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là cách tốt nhất để giáo viên hay cán bộ
quản lí giáo dục xác định những vấn đề giáo dục tại chính nơi vấn đề đó xuất hiện (lớp,
trường học) và tìm giải pháp nhằm cải thiện tình hình.
- Các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức và vấn đề sẽ được giải quyết nhanh
hơn.
1.2. Vì sao cần nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
- Phát triển tư duy của giáo viên một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề
mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường học.
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn
một cách chính xác.
- Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá
- Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục (lớp học, trường
học)
- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên trung học cơ sở. Giáo
viên tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng sẽ tiếp nhận chương trình, phương
pháp dạy học mới một cách sáng tạo có sự phê phán một cách tích cực.
2. Xác định đề tài, nội dung và phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng:
2.1. Xác định đề tài:
a. Tìm hiểu hiện trạng:
- Suy ngẫm về tình hình hiện tại. Vấn đề thường được GV đưa ra:
- Xác định các nguyên nhân gây ra thực trạng.
- Chọn một nguyên nhân có thể tác động.
b. Đưa ra các giải pháp thay thế: Với một vấn đề nghiên cứu cụ thể, giáo viên suy

nghĩ và tìm các giải pháp thay thế cho giải pháp đang sử dụng.
c. Xác định vấn đề nghiên cứu:
- Việc liên hệ với thực tế dạy học và đưa ra giải pháp thay thể cho tình huống hiện
tại sẽ giúp giáo viên hình thành các vấn đề nghiên cứu.
- Một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng thường có từ 1 đến 3 vấn đề
nghiên cứu được viết dưới dạng câu hỏi.

9


d. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu:
- Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ
được kiểm chứng bằng dữ liệu.
- Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính:
+ Giả thuyết không có nghĩa
+ Giả thuyết có nghĩa
2.2. Nội dung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Bao gồm:
- Suy nghĩ: Quan sát thấy có vấn đề và nghĩ tới giải pháp thay thế.
- Thử nghiệm: Thử nghiệm giải pháp thay thế trong lớp học, trường học.
- Kiểm chứng: Tìm xem giải pháp thay thế có hiệu quả hay không.
2.3. Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng gồm: Nghiên cứu định tính
và nghiên cứu đinh lượng nhưng tập trung nghiên cứu định lượng vì:
+ Kết quả nghiên cứu định lượng dưới dạng các số liệu có thể giúp nguời đọc hiểu rõ
hơn về nội dung và kết quả nghiên cứu.
+ Giúp giáo viên hay cán bộ quản lí giáo dục có cơ hội được đào tạo một cách hệ
thống về kỹ năng giải quyết vấn đề, phân tích và đánh giá - nền tảng quan trọng khi tiến
hành nghiên cứu định lượng.
+ Thống kê được sử dụng theo các chuẩn quốc tế - như một ngôn ngữ thứ hai - làm

cho kết quả nghiên cứu được công bố trở nên dễ hiểu.
3. Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm gồm các bước sau:
Bước

Hoạt động

- Giáo viên – người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng
1. Hiện trong việc dạy - học, quản lí giáo dục và các hoạt động khác trong nhà
trạng
trường.
- Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn một nguyên
nhân mà mình muốn thay đổi.
- GV – người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho giải pháp
hiện tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực hiện thành công có thể áp
2. Giải
pháp thay dụng vào tình huống hiện tại
.
thế
3. Vấn đề - GV – người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng
nghiên cứu câu hỏi) và nêu các giả thuyết.
- GV – người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu
4. Thiết kế đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối
chứng và nhóm thục nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.
10


5. Đo lường - GV – người nghiên cứu xây dụng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu
theo thiết kế nghiên cứu.
6. Phân tích - GV - người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và giải thích để

trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ
thống kê.
7. Kết quả - GV - người nghiên cúu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa
ra các kết luận và khuyến nghị.

11


IV. MODULE THCS 31: LẬP KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM.
1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp:
1.1. Giáo viên chủ nhiệm là người đại diện cho hiệu trưởng quản lí toàn diện học
sinh ở trường phổ thông.
- Quản lí toàn diện một lớp học
- Quản lí toàn diện hoạt động giáo dục.
- Giáo viên chủ nhiệm là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là
người thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm truyền đạt tất cả các yêu cầu, kế hoạch giáo
dục giáo dục của nhà trường tới tập thể và từng học sinh lớp chủ nhiệm.
- Phản ánh đầy đủ thông tin về lớp chủ nhiệm, đề xuất các giải pháp giáo dục học
sinh, giúp cán bộ quản lí, lãnh đạo nhà trường đưa ra các định hướng, giải pháp quản lí,
giáo dục học sinh hiệu quả.
1.2. Giáo viên chủ nhiệm là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của
tập thể học sinh, là cầu nối giữa các lớp với Hiệu trưởng và các thầy cô giáo.
- Giáo viên chủ nhiệm là người tập hợp ý kiến và nguyện vọng của từng học sinh
của lớp phản ánh với hiệu trưởng, với các tổ chức trong nhà trường và với các giáo viên bộ
môn.
- Giáo viên chủ nhiệm bảo vệ, bênh vực quyền lợi chính đáng về mọi mặt học sinh
của lớp.
- Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa hiệu trưởng và tập thể học sinh, sẽ tạo ra cơ
hội, điều kiện giải quyết kịp thời, có hiệu quả cao trong tổ chức tác động giáo dục.

- Giáo viên chủ nhiệm là người lãnh đạo gũi nhất, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn
diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách.
1.3. Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức
xã hội.
- Là người tổ chức, phối hợp, liên kết các lực lượng giáo dục xã hội và gia đình để
thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh toàn diện.
- Là người có trách nhiệm đầu tiên nghiên cứu thực trạng, xác định nội dung, các
biện pháp, hình thức, lên kế hoạch và tổ chức sự phối hợp, liên kết các lực lượng xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh.
- Là người khiển khai những yêu cầu giáo dục của nhà trường đến với gia đình, cha
mẹ học sinh, tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía học sinh, gia đình học sinh, các dư luận
xã hội về học sinh cho nhà trường.
1.4. Giáo viên chủ nhiệm là người cố vấn cho công tác đội ở lớp chủ nhiệm.
- Tư vấn cho Ban chấp hành chi đội về việc lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động
theo mục đích của từng tổ chức, kết hợp các hoạt động giáo dục trong kế hoạch.
12


2. Mục tiêu, nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường THCS.
- Người giáo viên chủ nhiệm cần nắm vững đường lối, quan điểm, lí luận giáo dục
để vận dụng vào công tác chủ nhiệm lớp. Đặc biệt cần nắm vững phương pháp, nghệ thuật
sư phạm.
- Giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch nghiên cứu đặc điểm gia đình và đặc điểm tâm
sinh lí của từng học sinh. Bằng các phương pháp, GVCN phân tích cho được nguyên nhân
của các hiện tượng, đặc điểm của từng học sinh.
3. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm:
3.1. Nội dung cần quán triệt khi lập kế hoạch chủ nhiệm
- Mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm học của trường.
- Những đặc điểm nổi bật của đối tượng giáo dục.
- Những đặc điểm về các mối quan hệ xã hội của mỗi học sinh và tập thể học sinh.

- Những hoạt động của các tổ chức Đoàn, Đội.
- Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa...của địa phương.
- Chiều hướng phát triển trong từng hoạt động của đối tượng giáo dục.
- Sự biến động của những yếu tố chi phối mặt hoạt động và các biện pháp điều chỉnh
dự kiến.
- Biện pháp theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tiễn của học sinh.
3.2. Nội dung của kế hoạch công tác chủ nhiệm: Theo tôi khi lập kế hoạch công tác
chủ nhiệm bao gồm các nội dung sau:
1. Mục đích yêu cầu
2. Đặc điểm tình hình lớp
3. Tổ chức lớp:
- Phân loại học sinh
- Cơ cấu tổ chức học sinh của lớp: + Lớp trưởng
+ Lớp phó học tập
+ Lớp phó lao động – vệ sinh
+ Lớp phó văn thể mỹ
+ Thủ quỹ lớp
+ Tổ trưởng tổ 1
+ Tổ phó tổ 1
+ Tổ trưởng tổ 2
+ Tổ phó tổ 2
+ Tổ trưởng tổ 3
+ Tổ phó tổ 3

13


4. Kế hoạch giáo dục:
Mục đích yêu cầu
- Giáo dục đạo đức:

Chỉ tiêu
Biện pháp
Mục đích yêu cầu
- Giáo dục trí dục:
Chỉ tiêu
Biện pháp
Mục đích yêu cầu
- Giáo dục lao động, hướng nghiệp:
Chỉ tiêu
Biện pháp

Mục đích yêu cầu
- Giáo dục thẩm mỹ:
Chỉ tiêu
Biện pháp
Mục đích yêu cầu
- Các hoạt động GDNGLL:
Chỉ tiêu
Biện pháp
Mục đích yêu cầu
- Công tác hội cha mẹ học sinh:
Chỉ tiêu
Biện pháp
Mục tiêu
5. Mục tiêu phấn đấu chung:
Biện pháp
6. Kế hoạch hoạt động cụ thể từng tháng.
7. Đánh giá kết quả thực hiện
a. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch học kì I
b. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch học kì II và cả năm.


14


BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC
MODULE THCS 19: DẠY HỌC VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu
rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi
phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một
xã hội học tập”.
- Kết quả:
+ Vận dụng công nghệ thông tin vào dạy học một cách thành thạo
+ Nắm rõ vai trò, tính chất, đặc điểm, tác động, ứng dụng CNTT trong dạy học.
+ Hiểu rõ đặc điểm của từng phần mềm( word, Excel, Carbri, Violet, Sketchtpad…), để
khai thác và sử dụng trong dạy học.
+ Giáo viên cần cân nhắc và lựa chọn kĩ các tiết dạy có hoặc không sử dụng công nghệ
thông tin sao cho phát huy được một cách tối đa hiệu quả và đảm bảo mục tiêu bài học.
+ Không lạm dụng các hiệu ứng trình chiếu phức tạp, nhiều hiệu ứng trình chiếu khác nhau
trong một slide
+ Cùng với các hiệu ứng, giáo viên cũng nên chọn những hình nền đơn giản, sáng và phù
hợp với bài dạy để thể hiện nội dung một cách rõ ràng
+ Lựa chọn các câu chữ ngắn gọn, súc tích và tường minh, thể hiện rõ nội dung để chiếu
lên màn hình
+ Tránh ôm đồm, lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành buổi xem tranh
ảnh, phim tư liệu
+ Nên kết hợp công cụ trình chiếu với ghi bảng
+ Việc ứng dụng CNTT vào dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học là một công
việc khó khăn, lâu dài, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất và năng lực của đội ngũ
giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT trong dạy học có hiệu

quả cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành
– của mỗi nhà trường và đặc biệt là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân mỗi
giáo viên.

15


+Chúng ta đều nhận thức rõ vai trò của CNTT trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và hơn ai
hết chúng ta cũng nhận thức rõ lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học
tập.
MODULE THCS 20:
Nghị quyết 40/2000/ ĐBQH nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đổi mới chương
trình giáo dục nêu rõ: “Đổi mới nội dung chương trình, SGK, phương pháp dạy và học
phải đồng bộvới nâng cấp và đổi mới trang TBDH”
Kết quả:
1, Tìm hiểu vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học môn học.
- Sau khi tự học tôi nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của THDH và khẳng định rõ
vai trò của THDH trong đổi mới PP dạy học môn học. nắm được hệ thống TBDH môn học
hiện có ở trường.
2, Nghiên cứu sử dụng TBDH theo môn học:
- Sau khi học xong thì tôi có thể sử dụng tốt các TBDH hiện có ở trường mình.
3,Phối hợp sử dụng các TBDH hiện đại với các TBDH truyền thống trong môn học:
-Học xong thì tôi có thể thành thạo trong việc phối hợp các TBDH hiện đại với TBDH
truyền thồng làm tăng hiểu quả dạy học môn học.
- Có ý thức sử dùng TBDH truyền thống kết hợp với TBDH hiện đại trong quá trình dạy
học và nâng cao chất lượng dạy học.
4,Tự làm một số đồ dùng dạy học
-Sau khi kết thúc hoạt động học này tôi nhận thức được tầm quan trọng của việc tự làm đồ
dùng dạy học, có kĩ năng xây dựng kế hoạch làm đồ dùng dạy học và có khả năng làm đồ
dùng dạy học

MODULE THCS 25: VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG NHÀ TRƯỜNG
THCS.
Giáo dục là một hoạt động luôn đòi hỏi sự sáng tạo, sự sáng tạo này dược bắt nguồn từ việc
người giáo viên phải thường xuyên sử dụng các phướng pháo giáo dục linh hoạt để xủ lý
các tình huống sư phạm bất thường xảy ra.
Viết sáng kiến kinh nghiệm là tổng kết lại những việc đã làm có kết quả tốt là nghiên cứu
những ứng dụng lí thuyết và sáng tạo thực hành nhằm nâng cao hiểu quả chất lượng giảng
dạy
16


Kết quả đạt được sau khi tôi tự học:
1, Tìm hiểu khái niệm liên quan đến các khái niệm viết sáng kiến kinh nghiệm trong
trường THCS
- Phương pháp tiến hành: Chúng ta thường dùng những khái niệm “ Sáng kiến kinh nghiệm
là gì?’ “Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến”
+ Sáng kiến kinh nghiệm là gì?
+ Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến?
+ Viết sáng kiến kinh nghiệm phải tiến hành như thế nào?
+ Viết sáng kiến kinh nghiệm có cần phải nghiên cứu khoa học không?
Với việc tìm hiểu các khái niệm này, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khoa học để
chuẩn bị tốt cho việc viết sáng kiến kinh nghiệm
2, Tìm hiểu ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS
Sau khi học xong hoạt động này:
- Tôi xác định được ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động sư
phạm của giáo viên là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ,đối với sự tiến bộ của khoa học
giáo dục.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm là tự bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp : hình thành
năng lực nghiên cứu trong hoạt động chuyên môn : hình thành các kĩ năng nghiên cứu
khoa học như: Kĩ năng phát hiện, kĩ năng giải quyết vấn đề.

- Viết sáng kiến kinh nghiệm là thường xuyên cập nhật , mở rộng kiến thức, nâng cao
chuyên môn và nghiệp vụ sự phạm -> Hoạt động sư phạm và bộ môn có chất lượng hơn.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp nhà giáo biết tư duy nghề nghiệp, biết xác định mụ
tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục.hình dung các bước đi, dự doán được các tình
huống sư phạm có thể xảy ra.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ tổng kết được quá trình nghiên cứu khoa học của mình và
kết quả đạt được.
3, Lựa chọn đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS
- Phải biết lựa chọn đề tại tiêu biểu .
- Xác đinh những yêu cầu đối với đề tài nghiên cứu
- Đề tai thường được bắt nguồn từ việc giải quyết thực tế các tình huống sư phạm .
17


Đó có thể alf quá trịnh giáo dục cảu bản thân hay đồng nghiệp
4, Thực hành viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS.
Học xong hoạt động này tôi nhận thấy:
- Đây không phải là một bản báo cáo thành tích mà là một bản báo cáo có cơ sở khoa học ,
thực tiễn, có phân tích và rút ra những kết luận khách quan có lợi và hiểu quả cho bản thân
và nhà trường.
- Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệmlà nâng cao chất lượng giáo dục
- có tính ứng dụng cao.báo cáo có khoa học, thuật ngữ khoa học chính xác.

MODULE THCS 26: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG TRONG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1. Vai trò nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1.1. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
- Là một phần trong quá trình phát triển chuyên môn của giáo viên hay cán bộ quản
lí giáo dục trong thế kỉ XXI.
- Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là cách tốt nhất để giáo viên hay cán bộ

quản lí giáo dục xác định những vấn đề giáo dục tại chính nơi vấn đề đó xuất hiện (lớp,
trường học) và tìm giải pháp nhằm cải thiện tình hình.
- Các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức và vấn đề sẽ được giải quyết nhanh
hơn.
1.2. Vì sao cần nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
- Phát triển tư duy của giáo viên một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề
mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường học.
18


- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn
một cách chính xác.
- Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá
- Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục (lớp học, trường
học)
- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên trung học cơ sở. Giáo
viên tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng sẽ tiếp nhận chương trình, phương
pháp dạy học mới một cách sáng tạo có sự phê phán một cách tích cực.
2. Xác định đề tài, nội dung và phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng:
2.1. Xác định đề tài:
a. Tìm hiểu hiện trạng:
- Suy ngẫm về tình hình hiện tại. Vấn đề thường được GV đưa ra:
- Xác định các nguyên nhân gây ra thực trạng.
- Chọn một nguyên nhân có thể tác động.
b. Đưa ra các giải pháp thay thế: Với một vấn đề nghiên cứu cụ thể, giáo viên suy
nghĩ và tìm các giải pháp thay thế cho giải pháp đang sử dụng.
c. Xác định vấn đề nghiên cứu:
- Việc liên hệ với thực tế dạy học và đưa ra giải pháp thay thể cho tình huống hiện
tại sẽ giúp giáo viên hình thành các vấn đề nghiên cứu.

- Một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng thường có từ 1 đến 3 vấn đề
nghiên cứu được viết dưới dạng câu hỏi.
d. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu:
- Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ
được kiểm chứng bằng dữ liệu.
- Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính:
+ Giả thuyết không có nghĩa
+ Giả thuyết có nghĩa
2.2. Nội dung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Bao gồm:
- Suy nghĩ: Quan sát thấy có vấn đề và nghĩ tới giải pháp thay thế.
- Thử nghiệm: Thử nghiệm giải pháp thay thế trong lớp học, trường học.
- Kiểm chứng: Tìm xem giải pháp thay thế có hiệu quả hay không.
2.3. Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng gồm: Nghiên cứu định tính
và nghiên cứu đinh lượng nhưng tập trung nghiên cứu định lượng vì:
+ Kết quả nghiên cứu định lượng dưới dạng các số liệu có thể giúp nguời đọc hiểu rõ
hơn về nội dung và kết quả nghiên cứu.
19


+ Giúp giáo viên hay cán bộ quản lí giáo dục có cơ hội được đào tạo một cách hệ
thống về kỹ năng giải quyết vấn đề, phân tích và đánh giá - nền tảng quan trọng khi tiến
hành nghiên cứu định lượng.
+ Thống kê được sử dụng theo các chuẩn quốc tế - như một ngôn ngữ thứ hai - làm
cho kết quả nghiên cứu được công bố trở nên dễ hiểu.
3. Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm gồm các bước sau:
Bước


Hoạt động

1. Hiện
trạng

- Giáo viên – người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng trong việc
dạy - học, quản lí giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường.
- Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn một nguyên nhân mà
mình muốn thay đổi.

- GV – người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho giải pháp hiện
tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực hiện thành công có thể áp dụng vào
2. Giải
pháp thay tình huống hiện tại
.
thế
3. Vấn đề - GV – người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng câu
nghiên cứu hỏi) và nêu các giả thuyết.
- GV – người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng
4. Thiết kế tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm
thục nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.
5. Đo lường - GV – người nghiên cứu xây dụng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo
thiết kế nghiên cứu.
6. Phân tích - GV - người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và giải thích để trả lời
các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống kê.
7. Kết quả - GV - người nghiên cúu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các
kết luận và khuyến nghị.

20




×