Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh hải dương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.58 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HOÀI THANH

CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
ĐỐI VỚI NGƢỜI PHẠM TỘI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hải Dƣơng)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HOÀI THANH

CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
ĐỐI VỚI NGƢỜI PHẠM TỘI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hải Dƣơng)

Chuyên ngành : Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số

: 8380101.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐỨC HỒNG HÀ



Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy, tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ HOÀI THANH


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU…………………………………………………….…...…1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VỀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI PHẠM TỘI..................
1.1.


Lý luận về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối
với ngƣời phạm tội.......................................................................

1.1.1.

9

9

Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm, vai trò của các tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự..........................................................

9

1.1.2.

Phân loại các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.........

19

1.2.

Quy định của pháp luật về các tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội.....................................

1.2.1.

23


Quy định của pháp luật về các tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến
trước ngày Bộ luật Hình sự năm 2015 có hiệu lực...................

1.2.2.

23

Quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về các tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội....................

30

Chƣơng 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ
LUẬT HÌNH SỰ VỀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI PHẠM TỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG.................................
2.1.

Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hải

43


Dƣơng……………………………………..............……………
2.2.

43

Kết quả áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về các tình

tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng…….......................……………..

2.3.

45

Hạn chế, sai sót trong áp dụng quy định của Bộ luật Hình
sự về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với
ngƣời phạm tội……………………………...................……….

2.4.

48

Nguyên nhân của kết quả và hạn chế, sai sót trong áp dụng
quy định của Bộ luật Hình sự về các tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội……...............…

2.4.1.

61

Nguyên nhân của kết quả áp dụng quy định của Bộ luật
Hình sự về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối
với người phạm tội…………………............…………………..

2.4.2.

61


Nguyên nhân của hạn chế, sai sót trong áp dụng quy định
của Bộ luật Hình sự về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự đối với người phạm tội…….................……………….

61

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG
CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH
SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI PHẠM TỘI.........................................
3.1.

65

Yêu cầu bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội........................

65

3.1.1.

Yêu cầu cải cách tư pháp trong nhà nước pháp quyền.......…..

65

3.1.2.

Yêu cầu quán triệt chính sách hình sự nhân đạo, hướng
thiện, coi trọng tính phòng ngừa……….......………………….


3.1.3.

66

Yêu cầu thực hiện nguyên tắc xử lý nghiêm trị kết hợp với
khoan hồng trong chính sách pháp luật hình sự nước ta, thể
hiện các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự…...............…

68


3.2.

Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội........................

3.2.1.

70

Tiếp tục hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự năm
2015 về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội.......................................................................

3.2.2.

70

Chú trọng tổng kết thực tiễn và hướng dẫn áp dụng quy
định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về các tình tiết tăng

nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội................

3.2.3.

Nâng cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán và Hội thẩm nhân
dân...............................................................................................

3.2.4.

71

74

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc áp dụng tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội
trong giải quyết các vụ án hình sự.........................................

3.2.5.

78

Đổi mới tổ chức phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp,
tăng cường tranh tụng trong tố tụng hình sự, tổ chức phiên
tòa rút kinh nghiệm................................................................

3.2.6.

80

Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố

tụng và các cơ quan có liên quan trong quá trình giải quyết
các vụ án hình sự...................................................................

3.2.7.

83

Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự...............................................................

84

KẾT LUẬN........................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................89


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HĐTP:

Hội đồng thẩm phán

TAND:

Tòa án nhân dân

TNHS:

Trách nhiệm hình sự


VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Trang

Bảng tổng hợp kết quả xét xử của Tòa án hai cấp

46

Số hiệu
Bảng 2.1

tỉnh Hải Dương từ năm 2013 đến năm 2018
Bảng 2.2

Bảng tổng hợp áp dụng một số tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự trong xét xử sơ thẩm của Tòa
án hai cấp tỉnh Hải Dương từ năm 2013 đến năm
2018


47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn
hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà
theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Tuy nhiên, nếu mỗi hành vi phạm tội cùng xâm hại đến một quan hệ xã
hội thì mỗi hành vi phạm tội đó lại có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội khác nhau. Ngay trong trường hợp nếu tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội như nhau thì vẫn có những yếu tố khác nhau như: thời gian phạm
tội, địa điểm phạm tội, không gian phạm tội, hoàn cảnh phạm tội, công cụ,
phương tiện phạm tội, phương pháp phạm tội, tính chất của hành vi phạm tội,
hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội...
Do đó, chính vì sự khác nhau này mà “Nhà nước không thể quy định
một mức hình phạt cụ thể và chính xác áp dụng cho từng hành vi phạm tội,
mà chỉ có thể quy định khung hình phạt cho một hành vi phạm tội giống nhau
cơ bản về chất nhưng khác nhau về lượng”[30, tr.100]. Sự khác nhau về
lượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố và được Nhà nước quy định thành hai nhóm
tình tiết có nội dung ý nghĩa trái ngược nhau, làm thay đổi mức độ của hành
vi phạm tội và được gọi là tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội...

Theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, được

1


sửa đổi, bổ sung năm 2017, thì khi quyết định hình phạt đối với người phạm
tội, Tòa án không chỉ căn cứ vào các quy định của Bộ luật Hình sự, căn cứ
vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân
thân người phạm tội, mà còn phải căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ và tăng
nặng trách nhiệm hình sự. Như vậy, Bộ luật Hình sự đã quy định các tình tiết
giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự là một trong những căn cứ cần
thiết để Tòa án xem xét khi quyết định hình phạt.
Quyết định hình phạt có căn cứ, đúng pháp luật, công bằng là tiền đề và
điều kiện để đạt được mục đích của hình phạt, mới có khả năng cải tạo, giáo
dục người bị kết án trở thành người có ích cho xã hội, có tác dụng răn đe,
phòng ngừa chung. Hình phạt được quyết định quá nhẹ so với tính chất và
mức độ nguy hiểm của tội phạm sẽ làm cho người phạm tội và những người
khác có thái độ coi thường pháp luật; hình phạt được quyết định quá nặng sẽ
gây tâm lý bức xúc, mất niềm tin vào pháp luật, nảy sinh tư tưởng chống đối
Nhà nước và xã hội. Đồng thời, quyết định hình phạt đúng còn góp phần tích
cực vào cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, bảo vệ và tăng cường
pháp chế, trật tự pháp luật XHCN. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
có vai trò quan trọng trong việc lượng hình. Do đó, việc nghiên cứu làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh các tình tiết tăng nặng góp
phần giải quyết vụ án hình sự được khách quan, chính xác, công bằng, đúng
pháp luật, đồng thời thể hiện rõ nội dung phương châm “nghiêm trị kết hợp
với khoan hồng”, “trừng trị kết hợp với giáo dục” trong chính sách hình sự
của Nhà nước ta, cũng như bảo đảm thực hiện tốt hơn nguyên tắc phân hóa
trách nhiệm hình sự và cá thể hóa và hình phạt đối với người phạm tội.
Tuy nhiên, trong quá trình quyết định hình phạt, việc nhận thức và áp

dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nói chung, các tình tiết thuộc
về mặt khách quan của tội phạm như: tình tiết “phạm tội có tổ chức” (điểm a

2


khoản 1 Điều 52); “lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên
tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội”
(điểm l khoản 1 Điều 52); Hay vai trò của các tình tiết này trong việc quyết
định hình phạt cũng đòi hỏi cần làm sáng tỏ hoặc có văn bản hướng dẫn áp
dụng thống nhất pháp luật, hoặc một loạt tình tiết mới được bổ sung trong Bộ
luật Hình sự năm 2015 như: “phạm tội đối với người khuyết tật nặng hoặc
khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức…” (điểm k
khoản 1 Điều 52); “dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại
cho nhiều người để phạm tội (điểm n khoản 1 Điều 52); v.v...
Trong những năm qua, Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Hải Dương đã làm
tốt công tác xét xử hình sự, về cơ bản là áp dụng đúng loại tội phạm, khung
hình phạt, các hình phạt được tuyên tương xứng với hành vi phạm tội. Áp
dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong công tác xét xử vụ án hình
sự của Tòa án nhân dân hai cấp trên địa bàn tỉnh Hải Dương là tương đối
chính xác, góp phần rất lớn trong công tác phòng ngừa và đấu tranh phòng,
chống tội phạm, cũng như trừng phạt, cải tạo và giáo dục người phạm tội. Tuy
nhiên, một số vụ án hình sự, việc áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự có những hạn chế nhất định như áp dụng chưa chính xác tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự, áp dụng chưa đầy đủ tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự, đánh giá chưa chính xác tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Điều này xuất phát từ cả nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan như sự chưa hoàn thiện của hệ thống
pháp luật, công tác hướng dẫn pháp luật chưa đầy đủ, trình độ chuyên môn
của người tiến hành tố tụng chưa cao, tranh tụng chưa hiệu quả… Đây cũng là

thực trạng chung của công tác áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
trong giải quyết vụ án hình sự tại các địa phương khác. Những vấn đề này đặt
ra yêu cầu phải tăng cường hiệu quả của công tác áp dụng tình tiết tăng nặng

3


trách nhiệm hình sự đối với công tác xét xử vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh nói
riêng cũng như cả nước nói chung. Chính vì vậy, học viên đã chọn đề tài “Các
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong Luật
hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hải Dương)” làm đề tài
nghiên cứu luận văn của mình bảo đảm các yêu cầu về lý luận và thực tiễn,
góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự trong giải quyết vụ án hình sự ở Việt Nam nói chung và tỉnh
Hải Dương nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Là một trong những chế định quan trọng, chế định các tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội có liên quan mật thiết và
chặt chẽ đến chế định hình phạt và nhiều chế định khác trong Luật hình sự,
chính vì vậy đã được đề cập, phân tích trong các công trình nghiên cứu, một
số giáo trình và sách tham khảo, luận văn như:
(1) Sách chuyên khảo, sách tham khảo, giáo trình:
- Trịnh Quốc Toản, Chương XVI - Quyết định hình phạt, Trong sách:
Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2001, tái bản 2007, GS.TSKH. Lê Văn Cảm chủ biên;
- Lê Văn Đệ, Định tội danh và quyết định hình phạt trong luật hình sự
Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2005;
- Dương Tuyết Miên, Định tội danh và quyết định hình phạt, Nxb. Lao
động Xã hội, Hà Nội, 2007;
- Đinh Văn Quế, Tìm hiểu hình phạt và quyết định hình phạt trong luật

hình sự Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2000;
- Đinh Văn Quế, Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự
trong luật hình sự Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2000;
(2) Luận án, luận văn thạc sĩ luật học:

4


- Dương Tuyết Miên, Quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt
Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004;
- Nguyễn Minh Khuê, Quyết định hình phạt đối với người chưa thành
niên phạm tội, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2006;
- Phạm Mạnh Toàn, Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với
người chưa thành niên phạm tội, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2012;
- Trần Thị Hương, Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thuộc về
nhân thân người phạm tội trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn
địa bàn tỉnh Hà Giang), Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2016.
(3) Các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành:
- Lê Cảm, Trịnh Tiến Việt, Vai trò của các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự thuộc về nhân thân người phạm tội trong việc quyết định
hình phạt, Phần III, số 1/2002;
- Bùi Kiến Quốc, Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
trong Bộ luật Hình sự Việt Nam, Tạp chí Luật học, số 6/2000;
- Trịnh Tiến Việt, Bàn về các tình tiết tăng nặng trong việc cá thể hóa
trách nhiệm hình sự và hình phạt, Tạp chí Kiểm sát, số 4/2003;
- Trịnh Tiến Việt, Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Nghề luật, số 4/2006;

- Vũ Thành Long, Áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999
về tình tiết tăng nặng "phạm tội có tổ chức" và phạm tội nhiều lần, Tạp chí
Kiểm sát, số 21(11)2006;
- Vũ Thành Long, Bàn về việc áp dụng tình tiết tăng nặng “Xâm phạm
tài sản của nhà nước” đối với người phạm tội tham ô tài sản, Tạp chí Kiểm

5


sát, số 6/2006;
- Nam Phương, Áp dụng tình tiết định khung tăng nặng hay tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 10/2011;
v.v…
Như vậy, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về
thực tiễn áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội
trong giải quyết vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Do đó, việc nghiên

cứu đề tài đã nêu dưới góc độ một luận văn thạc sĩ luật học và trong phạm vi
không gian trên địa bàn tỉnh Hải Dương rõ ràng có tính thời sự cấp thiết, qua
đó không những bảo đảm việc áp dụng được đúng đắn và chính xác, mà còn
góp phần bảo đảm nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu:
Một là, lý luận và quy định của pháp luật Việt Nam về các tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội;
Hai là, thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về các tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trên địa bàn tỉnh Hải
Dương;
Ba là, yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết tăng

nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu trên, luận văn có phạm vi nghiên cứu
như sau:
- Khái niệm, ý nghĩa và phân loại tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự đối với người phạm tội;
- Đặc điểm, vai trò của tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong

6


việc quyết định hình phạt;
- Hệ thống hóa quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
thuộc trong lịch sử từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, trong đó
phân tích quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành về vấn đề này để
rút ra nhận xét, đánh giá;
- Đánh giá thực tiễn áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
đối với người phạm tội trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2018, từ
đó chỉ ra một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản;
- Đưa ra kiến nghị hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam
năm 2015 về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và kiến nghị giải
pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng của việc áp dụng khi quyết định hình
phạt.
4. Cơ sở lý luận và các phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh
về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng
Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được
thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng XII và các Nghị quyết số 08NQ/TW ngày 02/01/2002 về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp
trong thời gian tới”, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về “Chiến

lược cải cách tư pháp đến năm 2020” của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các
phương pháp đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa
học và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn.
Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào các số liệu trong các báo
cáo của hệ thống Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Hải Dương và một số vụ án

7


hình sự cụ thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
5. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và điểm mới về khoa học của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện vấn đề
lý luận về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, giúp
cho các học giả, các nhà nghiên cứu có góc nhìn toàn diện hơn, đầy đủ hơn về
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và công tác áp dụng quy định về tình
tiết này của Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009,
Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Luận văn cũng sẽ là nguồn tài liệu để làm tài liệu tham khảo, giảng dạy,
trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự và thực tiễn áp dụng quy định về tình tiết này.
Về điểm mới về khoa học của luận văn ở một chừng mực nhất định có thể
khẳng định rằng, đây là nghiên cứu chuyên khảo ở cấp độ một luận văn thạc sĩ
đề cập riêng đến các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm
tội từ khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 đến
nay. Điều đó càng trở nên quan trọng hơn vì đây là các tình tiết để quyết định
hình phạt chính xác, công bằng, tránh vi phạm trong việc áp dụng.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu

của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận và quy định của pháp luật Việt Nam về tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về các tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.

8


Chƣơng 1
LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
ĐỐI VỚI NGƢỜI PHẠM TỘI
1.1. Lý luận về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với
ngƣời phạm tội.
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm, vai trò của các tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự.
1.1.1.1. Khái niệm các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Theo Điều 50 BLHS năm 2015 thì khi quyết định hình phạt, Tòa án
không chỉ căn cứ vào quy định của BLHS, căn cứ vào tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, mà
còn phải căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS. Như vậy, các
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS có ý nghĩa hết sức quan trọng khi quyết
định hình phạt.
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, qua nghiên cứu cho thấy nó là
khái niệm dùng để chỉ những tình tiết làm tăng tính nguy hiểm cho xã hội của
tội phạm hoặc tình tiết làm tăng tính nguy hiểm của nhân thân người phạm

tội, do đó người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự nặng hơn. Những tình
tiết đó mang tính khách quan được các nhà làm luật nhận thức và quy định
trong BLHS để đảm bảo tính công bằng, tính nghiêm minh của pháp luật hình
sự. Trách nhiệm hình sự, hình phạt chỉ đạt được mục đích trừng trị, giáo dục,
cải tạo người phạm tội khi chúng được Tòa án tuyên hình phạt và các biện
pháp tư pháp khác tương xứng tới tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
tội phạm và người phạm tội.
Tình tiết tăng nặng TNHS là tình tiết làm cho TNHS đối với người
phạm tội trong từng trường hợp phạm tội cụ thể cao hơn, thể hiện ở ba mức

9


độ khác nhau: Tội danh nặng hơn; Khung hình phạt cao hơn; Mức hình phạt
nặng hơn. Tội danh nặng hơn được hiểu là tội danh dạng đặc biệt của tội danh
cơ bản chung, tức là cấu thành tội phạm của tội danh nặng hơn là một dạng
đặc biệt của cấu thành tội phạm cơ bản mà không có tình tiết này thì hành vi
đã cấu thành tội phạm cơ bản. Do đó, một tội phạm thỏa mãn cấu thành tội
phạm nặng hơn thì coi như mặc nhiên nó đủ yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản
(nhẹ hơn). Hay nói cách khác, cấu thành tội phạm thuộc tội danh nặng hơn
chính là tội phạm tăng nặng định tội. Việc quy định thành các tội như vậy là
vì nhà làm luật cho rằng giữa các trường hợp đó có sự khác nhau về tính chất
nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. “Như vậy, để hành vi cấu thành tội danh
riêng nặng hơn, hành vi đó bao gồm các yếu tố cấu thành tội phạm chung, tức
là nếu không có tình tiết tăng nặng định tội hành vi cũng đã cấu thành một tội
phạm và người phạm tội phải chịu TNHS. Tình tiết tăng nặng chỉ làm cho
TNHS nặng hơn theo một tội có chế tài nặng hơn mà thôi” [24, tr.15]. Mức
hình phạt cao hơn ở đây là mức hình phạt cao hơn của một loại hình phạt hoặc
loại hình phạt nặng hơn trong một khung hình phạt của một tội phạm cụ thể.
Khung hình phạt cao hơn ở đây là khung hình phạt cao hơn trong cùng tội quy

định ở một điều luật.
Để đảm bảo yêu cầu phân hóa trách nhiệm hình sự tương ứng với các
mức tăng nặng TNHS dựa trên mức độ làm tăng tính nguy hiểm cho xã hội
của từng tình tiết đối với từng tội phạm nhiều hay ít. Vì thế, để tương ứng với
ba mức độ tăng nặng TNHS trên, BLHS quy định ba loại tình tiết tăng nặng
TNHS đó là: Tình tiết tăng nặng định tội; tình tiết tăng nặng định khung; tình
tiết tăng nặng chung.
Hiện nay, trong BLHS năm 2015, nhà làm luật nước ta không ghi nhận
định nghĩa pháp lý của khái niệm này, đồng thời trong khoa học luật hình sự
Việt Nam cũng còn nhiều quan điểm khác nhau.

10


Theo sách từ điển giải thích thuật ngữ Luật học thì: Tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự là tình tiết làm cho mức độ nguy hiểm của trường hợp
phạm tội cụ thể của một loại tội phạm tăng lên so với trường hợp bình thường
và do đó được coi là căn cứ để tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với trường
hợp phạm tội đó [13, tr.116].
Còn theo nguyên Thẩm phán, chánh án Tòa Hình sự, Tòa án nhân dân
tối cao Đinh Văn Quế trong cuốn "Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự" thì cho rằng: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự có
ảnh hưởng tới mức độ nguy hiểm của một tội phạm trong các trường hợp cụ
thể khác nhau và có ý nghĩa khi quyết định hình phạt vì chúng… làm tăng lên
mức hình phạt cần áp dụng với tội phạm đã thực hiện trong giới hạn khung
hình phạt mà luật quy định với tội phạm đó [28, tr. 236-237].
Theo sách giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Trường Đại học Cảnh sát
(nay là Học viện Cảnh sát nhân dân), Hà Nội thì: Các tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự là những tình tiết trong một vụ án cụ thể làm tăng mức độ
nghiêm trọng của hành vi phạm tội và người phạm tội phải chịu một hình phạt

nghiêm khắc hơn trong một khung hình phạt [26, tr.305].
Còn PGS.TS. Dương Tuyết Miên trong bài viết "Các tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự năm 1999" đăng trên Tạp
chí Tòa án nhân dân, số 1/2003, tr.19, viết: Các tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự là những tình tiết được quy định trong Bộ luật Hình sự phản
ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, khả năng cải tạo giáo
dục của người phạm tội. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự có ý
nghĩa trong việc quyết định hình phạt, làm tăng hình phạt trong giới hạn một
khung hình phạt [21, tr.19]...
Từ những quan điểm nêu trên, đồng thời căn cứ vào các quy định của
pháp luật hình sự liên quan đến các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự,

11


theo quan điểm của mình, học viên cho rằng: Các tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội là các tình tiết làm thay đổi mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo hướng nghiêm trọng hơn,
được quy định trong BLHS, do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội trong
quá trình quyết định hình phạt.
1.1.1.2. Ý nghĩa của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
a) Ý nghĩa về mặt chính trị - xã hội:
Các tình tiết tăng nặng TNHS đối với người phạm tội thể hiện cụ thể
đường lối, chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước. Khoản 1 Điều 3 BLHS
2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 thể hiện rõ đường lối xử lý nghiêm trị
kết hợp với khoan hồng đối với người phạm tội: " a) Mọi hành vi phạm tội do
người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh
theo đúng pháp luật; b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật,
không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã
hội; c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn

đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; d) Nghiêm
trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên
nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự
thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích
cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc
trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi
thường thiệt hại gây ra”.
Việc quy định các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS trong BLHS thể
hiện chính sách xử lý có phân hoá trong khi xác định TNHS và hình phạt đối
với người phạm tội, giáo dục khuyến khích họ tích cực sửa chữa, cải tạo họ
trở thành người lương thiện; còn có tác dụng thống nhất việc vận dụng đường
lối xét xử trong cả nước góp phần hạn chế việc vận dụng tuỳ tiện các tình tiết

12


tăng nặng, giảm nhẹ, bảo đảm nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
lĩnh vực hình sự.
Mặt khác, thông qua việc quy định các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ
TNHS và việc vận dụng nó trong việc xác định TNHS đối với phạm tội, Nhà
nước làm cho mọi công dân thấy rõ những trường hợp nào cần xử nặng,
những trường hợp nào cần khoan hồng, điều này có tác động tích cực trong
việc đấu tranh phòng và chống tội phạm.
b) Ý nghĩa về mặt pháp lý:
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là những tình tiết làm tăng
mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã được thực hiện, do vậy chúng
có ý nghĩa làm tăng trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với người đã thực
hiện tội phạm cụ thể đó [39, tr.21]. Về mặt này, chúng có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc cá thể hóa hình phạt ở chỗ cho phép đánh giá mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội đã thực hiện, là một trong những cơ sở

cho việc xác định mức độ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
Bên cạnh đó, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không có giá
trị tăng nặng như nhau trong mỗi tội phạm cụ thể. Có những tình tiết có ý
nghĩa tăng nặng lớn, nhưng có tình tiết chỉ có ý nghĩa tăng nặng phần nào
trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Do vậy, việc hiểu và vận dụng
đúng đắn các tình tiết tăng nặng trong việc xác định trách nhiệm hình sự là
tiền đề bảo đảm cho các thể hóa hình phạt. Bộ luật Hình sự chỉ có thể quy
định một cách khái quát mức hình phạt thấp nhất và cao nhất trong một khung
hình phạt đối với một tội phạm. Vì trong thực tế mỗi tội phạm xảy ra rất khác
nhau về nguyên nhân, hoàn cảnh, mức độ thực hiện tội phạm, mức độ gây
thiệt hại, nhân thân người phạm tội... Những tình tiết riêng biệt đó đóng một
vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội đã xảy ra và người phạm tội nên cũng ảnh hưởng

13


đến trách nhiệm hình sự. Do vậy, việc cân nhắc các tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội là thực hiện
nguyên tắc cá thể hóa hình phạt, bảo đảm sự công bằng giữa các công dân
trước pháp luật [21, tr.19].
Việc quy định các tình tiết tăng nặng trong BLHS và vận dụng đúng
các tình tiết tăng nặng trong việc xác định trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện mục đích của hình phạt là cải tạo
và giáo dục người phạm tội. Đặc biệt, nếu việc vận dụng không đúng đắn các
tình tiết tăng nặng (nhất là các tình tiết thuộc về phương diện nhân thân người
phạm tội) mà hậu quả của nó là một mức hình phạt quá nặng hoặc quá nhẹ sẽ
không đạt được mục đích của hình phạt là cải tạo, giáo dục và phòng ngừa
cao [47, tr.298].
1.1.1.3. Đặc điểm của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự có một số đặc điểm cơ bản
sau:
- Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được ghi nhận trong BLHS.
Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội, chỉ những tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự nào được quy định trong BLHS mới được áp dụng
là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự để tăng hình phạt đối với bị cáo.
Những tình tiết không được pháp luật hình sự quy định là tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự thì không được xem xét là cơ sở tăng nặng trách nhiệm
hình sự đối với người phạm tội. Đây là đặc điểm khác biệt cơ bản của tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự so với tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Ngoài những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được liệt kê trong Bộ luật
Hình sự, những người áp dụng pháp luật hình sự có thể xem xét đến các tình
tiết khác mà có lợi cho người phạm tội để xác định đó là tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự cho họ. Ví dụ: bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo;

14


bị cáo có bố, mẹ đẻ được Nhà nước tặng thưởng huân, huy chương...
- Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự làm làm thay đổi mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo hướng nghiêm trọng hơn,
thuộc một trong ba trường hợp sau:
+ Tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên một cách đáng kể, vượt ra khỏi tội
phạm cơ bản và đến một tội phạm cùng loại có mức hình phạt cao hơn. Tội phạm
cùng loại này là tội phạm có mối quan hệ mật thiết với tội phạm cơ bản, chỉ khác

nhau ở cấu thành định tội là có thêm tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
+ Tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên một cách vừa phải và không vượt
ra khỏi giới hạn của tội phạm đó, đến một khung hình phạt cao hơn khung
hình phạt định tội. Đây chính là các tình tiết tăng nặng định khung, làm cho

mức nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó vượt ra khỏi khung hình phạt ban
đầu và đến một khung hình phạt khác nặng hơn của tội phạm đó.
+ Tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên nhưng không vượt quá giới hạn
của khung hình phạt đang xem xét. Đây chính là các tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự chung. Với các tình tiết này, cho dù là có một tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự hay nhiều hơn một tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự thì cũng không làm cho tội phạm có mức thay đổi tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội một cách đáng kể, không thể vượt ra khỏi phạm vi
khung hình phạt đó được. Mức tăng lên của tính nguy hiểm cho xã hội được
thể hiện bằng việc người phạm tội sẽ phải gánh chịu hình phạt nặng hơn trong
khung hình phạt đó so với trường hợp phạm tội cùng loại nhưng không có
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
- Một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự chỉ được áp dụng một lần
trong một vụ án hình sự. Nếu tình tiết đã được áp dụng để xác định là tình tiết
định tội hoặc định khung thì không sử dụng để xác định là tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự chung. Trong cùng một vụ án hình sự có đồng phạm, chỉ

15


áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người có tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự thuộc về riêng người đó mà không áp dụng đối với
những người khác.
- Các tình tiết tăng nặng do các nhà làm luật nhận định phụ thuộc vào
tính chất tội phạm và yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm trong từng thời
kỳ. Tùy từng thời kỳ, các nhà làm luật có thể xác định trong giai đoạn này tình
tiết đó là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, nhưng trong giai đoạn khác, nó
không phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và ngược lại.

- Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tăng nặng trách nhiệm hình

sự đối với người phạm tội một cách có giới hạn. Đối với tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự định tội, định khung, mặc dù bị chuyển sang tội danh mới
hoặc khung hình phạt mới nhưng luôn có khung hình phạt cụ thể, không thể
vượt ra ngoài khung hình phạt đó. Đối với trường hợp có một hoặc nhiều tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự chung cũng vậy, khung hình phạt được áp
dụng cũng không thể vượt quá giới hạn của khung đó. Đặc điểm này là khác
biệt so với tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Khi có nhiều tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự, việc quyết định hình phạt có thể giảm xuống mức
dưới mức tối thiểu của khung hoặc chuyển sang hình phạt khác nhẹ hơn.
1.1.1.4. Vai trò của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Nghiên cứu các quy định của BLHS về các tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội và việc áp dụng các tình tiết tăng nặng
trong thực tiễn xét xử thấy vai trò của các tình tiết tăng nặng trong việc quyết
định hình phạt thể hiện như sau:
- Trong mỗi điều luật đều quy định các khung hình phạt khác nhau, ở
từng khung hình phạt có quy định mức hình phạt tối thiểu và tối đa tuỳ theo
tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Khi bị cáo có
nhiều tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự mà Tòa án đã xác định xử bị cáo

16


ở khung hình phạt nào thì Tòa án sẽ quyết định hình phạt không cao hơn mức
cao nhất của khung hình phạt đó. Quy định này thể hiện nguyên tắc có lợi cho
bị cáo, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự chỉ làm thay đổi mức độ chứ
không làm thay đổi tính chất của tội phạm do người đó thực hiện.
- Tòa án chỉ được áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
kể từ khi BLHS có hiệu lực pháp luật. Do theo quy định tại khoản 2 Điều 7
BLHS năm 2015 thì “Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt
nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới… thì không được áp dụng đối với hành

vi phạm tội đã được thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành”.
- Đối với những vụ án có đồng phạm, bị cáo nào có tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự thì chỉ áp dụng riêng đối với bị cáo đó mà không áp dụng
đối với các đồng phạm khác.
- Việc xem xét, cân nhắc để áp dụng chính xác các tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự trong vụ án hình sự cụ thể và đối với mỗi người phạm tội
cụ thể chính là đảm bảo sự phù hợp giữa mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội so với mức hình phạt của khung hình phạt tương ứng được
quy định tại Điều luật cụ thể của Phần các tội phạm Bộ luật Hình sự, đồng
thời còn phù hợp với các yếu tố khác như: địa điểm phạm tội,hoàn cảnh phạm
tội, thời gian phạm tội, không gian phạm tội, công cụ phạm tội, phương tiện
phạm tội, phương pháp phạm tội, tính chất của hành vi phạm tội, hậu quả của
hành vi phạm tội và, nhân thân người phạm tội nữa…[44, tr.54].
- Có một số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự chỉ có ý nghĩa áp
dụng đối với một hoặc một số hành vi phạm tội hoặc đối với một số người
phạm tội chứ không thể áp dụng đối với tất cả các tội phạm hoặc đối với tất cả
người phạm tội. Ví dụ: Chỉ áp dụng tình tiết "phạm tội đối với người dưới 16
tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên" quy định tại điểm i khoản 1
Điều 52 BLHS năm 2015 đối với những trường hợp phạm tội do lỗi cố ý,

17


×