Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bài giảng BD CDNN GV SA107

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.29 KB, 17 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
BÀI GIẢNG
BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THCS, HẠNG I
- Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong
trường THCS
- Mã số: SA107
- Số tiết: 20
- Giảng viên: Th.s Lê Thị Phương Anh
1. Mục tiêu chuyên đề
- Về kiến thức: Tự nâng cao được những kiến thức cơ bản về quan niệm về người
giáo viên hiệu quả, bài học kinh nghiệm về yêu cầu đổi mới phổ thông ở Việt Nam,
phát hiện năng khiếu, bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS.
- Về kĩ năng: Nhóm kỹ năng nghiên cứu, tìm hiểu về dạy học cho HS năng khiếu,
nhóm kỹ năng học tập, đặc biệt là kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, thảo luận và làm
việc nhóm; Nhóm kỹ năng vận dụng như vận dụng quy trình phát triển bồi dưỡng
học sinh năng khiếu, xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Về thái độ: Tự nâng cao ý thức, trách nhiệm của mình trong xây dựng chuẩn giáo
viên đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay ở trường phổ thông. Thay đổi tư
tưởng dạy học; chuyển từ dạy học tho tiếp cận nội dụng sang dạy học theo tiếp cận
phát triển năng lực chuyên biệt cho học sinh năng khiếu.
2. Mô tả nội dung
- Quan niệm về người giáo viên hiệu quả: mẫu giáo viên hiệu quả, khung năng lực
nghề nghiệp giáo viên ở một số quốc gia.
- Bài học kinh nghiệm trước yêu cầu đổi mới gáo dục phổ thông Việt Nam: Chuẩn
nghề nghiệp; Kế thừa và bổ sung khung năng lực với sự kết hợp mô hình trường
phổ thông mới; phác họa mẫu giáo viên theo yêu cầu đổi mới.
- Phát hiện năng khiếu, bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS: Phát triển toàn
diện và phát triển năng khiếu , tiềm năng của học sinh; một số phương pháp bồi
dưỡng HS giỏi.


3. Phương pháp dạy - học
- Chương trình bồi dưỡng có nhiều nội dung đòi hỏi gắn liền lý thuyết với
thực hành. Do vậy, hoạt động dạy - học phải đảm bảo kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn; giữa kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành;
- Tăng cường áp dụng các phương pháp sư phạm tích cực hướng vào việc giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn giúp cho việc học tập và công tác sau này.


4. Học liệu – Phương tiện
4.1. Học liệu
1. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2017), Tài liệu Bồi dưỡng theo chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên THCS Hạng I, NXB Đại học Sư phạm .
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông- Chương
trình tổng thể.
4.2. Phương tiện
- Yêu cầu đối với giảng viên:
- Giảng viên có đầy đủ tài liệu, văn bản mới, kiến thức mới, các bài tập tình
huống điển hình trong thực tiễn.
- Bài giảng theo yêu cầu, bài giảng P.P
- Yêu cầu đối với học viên:
- Có đầy đủ tài liệu đối với chương trình bồi dưỡng theo chức danh nghề
nghiệp giáo viên THCS hạng I.
5. Đánh giá
- Chuyên đề được đánh giá bằng hình thức: Tự luận ( kiểm tra viết)
- Điểm chuyên đề: Theo thang điểm 10
Học viên phải làm bài kiểm tra theo quy định, đạt điểm 5 trở lên.

2



6. Nội dung chi tiết
Chương 1. Quan niệm về người giáo viên hiệu quả
1.1. Mẫu giáo viên hiệu quả
Quá trình dạy học theo tiếp cận hệ thống là một tổ hợp các nhiệm vụ phức
hợp thì sự hiệu quả là một khái niệm khó diễn đạt thành lời. Một số người nghiên
cứu định nghĩa sự hiệu quả của giáo viên dựa trên thành tích của học sinh. Một số
người khác lại dựa trên kết quả đánh giá của các nhà chuyên môn. Thậm chí,
những người khác đánh giá sự hiệu quả dựa trên những lời nhận xét của học sinh,
các nhà quản lý và những người khác có liên quan. Người giáo viên giỏi đôi khi
còn được miêu tả với những từ như những người lý tưởng, có óc phân tích, có ý
thức trách nhiệm, có năng lực, có trình độ cao, biết chiêm nghiệm, biết làm hài
lòng, có khả năng đáp ứng sự đa dạng và được kính trọng.
Không thể phủ nhận rằng, tầm ảnh hưởng của giáo viên đối với học sinh là rất
to lớn. Vì thế cho nên rất khó để định nghĩa những kết quả nào có thể để chỉ ra sự
hiệu quả trong giảng dạy, và làm thế nào để cân, đong, đo đếm được những kết quả
đó. Thêm vào đó, có rất nhiều biến số ngoài vòng kiểm soát của giáo viên cũng tác
động đến độ đo tiềm năng của sự hiệu quả. Mặc dù phức tạp như vậy nhưng chúng
ta vẫn thống nhất rằng giáo viên hiệu quả có ảnh hưởng rất lớn và lâu dài đến đời
sống của học sinh.
Quy mô phát triển của các nghiên cứu về hiệu quả của giáo viên đã khẳng
định lại một chân lý: Tính cách và hành vi là một phần quan trọng của dạy học khi
nói về thành tích của học sinh và những kết quả mong muốn khác
Theo bài viết của Nguyễn Hữu Long trên trang web taogiaoduc.vn có 11 thói
quen sau đây sẽ tạo nên người giáo viên hiệu quả:
1. Yêu thích công việc giảng dạy
Giảng dạy có nghĩa là một công việc cực kì hứng thú và như một phần thưởng
của cuộc đời (mặc dù những yêu cầu của nó đôi khi khiến bạn cảm thấy kiệt sức).
Bạn chỉ nên trở thành giáo viên khi bạn có lòng yêu trẻ và quan tâm tới trẻ bằng cả
trái tim. Bạn không thể khiến trẻ cười nếu bạn không cảm thấy vui với trẻ. Nếu bạn
chỉ đọc những sách giáo trình về phương pháp dạy thì hiệu quả thu được không

cao. Thay vì đó, bạn hãy mang tiết học của mình đến cuộc sống bằng việc khiến
cho nó trở nên tích cực và cuốn hút nhất có thể. Hãy để niềm đam mê giảng dạy
được tỏa sáng mỗi ngày. Hãy thực sự yêu công việc giảng dạy trong từng giây
phút.
2. Tạo nên sự khác biệt
Có một câu thành ngữ rất hay: “Với một nguồn sức mạnh vĩ đại, sẽ dẫn đến
trách nhiệm vĩ đại”. Khi là một giáo viên bạn cần nhận thức và nhớ rằng trách
nhiệm của bạn luôn đi cùng với công việc. Một khi mục đích của bạn có thể là:
Tạo nên sự khác biệt trong cuộc đời học sinh. Bạn phải làm như thế nào? Hãy làm
cho chúng cảm thấy đặc biệt, an toàn và thân thiện, khi chúng ở trong lớp học của
bạn. Hãy tạo nên những ảnh hưởng tích cực trong cuộc đời của chúng. Tại sao ư?
Bạn sẽ không biết học sinh của bạn đã đi những đâu, trải qua những gì. Nhưng khi
bước vào lớp học của bạn, đó là khoảng thời gian tuyệt vời nhất trong ngày. Hãy
3


nghĩ về những điều các em sẽ kể cho gia đình về tiết học của bạn sau khi trở về
nhà. Hãy cố gắng làm điều đó và bạn sẽ nhận thấy được hiệu quả rõ rệt.
3. Lan tỏa cảm xúc tích cực
Mang đến một nguồn năng lượng tích cực mỗi ngày đến lớp. Bạn có một nụ
cười thật đẹp. Vì thế đừng đánh mất nó, hãy để nó được tỏa sáng nhiều nhất có thể.
Chúng tôi biết rằng khuôn mặt của bạn mỗi ngày cũng phải đối mặt với những
“cơm áo gạo tiền” từ cuộc sống, những áp lực từ gia đình, vợ chồng con cái.
Nhưng khi bạn đặt bước chân đầu tiên vào lớp học, hãy để tất cả ở bên ngoài.
Những học sinh đáng để cho bạn quan tâm hơn tất cả, chính học trò sẽ là nguồn
cảm hứng đưa bạn thoát khỏi những bộn bề lo toan. Cho dù bạn cảm thấy như thế
nào, đêm hôm trước bạn đã thức đến mấy giờ, hay bạn phải chật vật trong cuộc
sống, đừng bao giờ để nó hiển hiện trước mặt học sinh. Thậm chí khi bạn có một
ngày tồi tệ, hãy học cách “đeo mặt nạ” trước mặt học sinh và cho chúng thấy bạn
là “siêu nhân” (điều này cũng sẽ làm bạn thấy vui hơn đấy)! Hãy là một người luôn

tích cực, hạnh phúc với nụ cười rạng ngời trên môi. Hãy nhớ rằng nguồn năng
lượng tích cực có sức lan tỏa diệu kỳ và điều đó phụ thuộc vào việc bạn có muốn
lan tỏa nó hay không. Đừng để cảm xúc tiêu cực như những bệnh dịch từ những
người khác lây lan sang bạn, đánh cắp bạn khỏi học sinh của mình.
4. Hãy quan tâm đến từng cá nhân
Điều này rất quan trọng để có thể trở thành một giáo viên hiệu quả. Hãy tìm
hiểu học sinh của mình và sở thích của các em để bạn có thể tìm ra cách liên kết
chúng lại. Bạn cũng đừng quên nói chia sẻ với học sinh về mình. Cũng như vậy,
điều quan trọng bạn cần biết những phong cách học phù hợp để có thể mang đến
kiến thức cho từng cá nhân học sinh. Thêm vào đó, bạn cũng nên biết thêm về
hoàn cảnh gia đình các em. Trao đổi với phụ huynh học sinh không nên bị coi là
bắt buộc, hãy coi đó là niềm vinh dự. Khi bắt đầu năm học, hãy để học sinh nhận
được một thông điệp vô cùng ý nghĩa rằng “thầy cô luôn ở đây, ngay bên cạnh con
mọi lúc, mọi nơi”. Thêm vào đó, cố gắng biết thêm về đồng nghiệp và ở góc độ cá
nhân. Bạn sẽ hạnh phúc nhiều hơn nếu bạn tìm thấy một mạng lưới hỗ trợ bên
ngoài trường học.
5. Toàn tâm, toàn ý
Bất cứ khi nào bạn đang giảng bài, viết nhận xét hoặc đề nghị sự hỗ trợ từ
đồng nghiệp – hãy dành toàn tâm, toàn ý vào đó. Bạn làm như vậy đơn giản vì bạn
yêu công việc giảng dạy chứ không phải là một sự bắt buộc. Hãy làm nó nó vì sự
phát triển của chính bản thân bạn. Hãy làm nó để tạo nguồn cảm hứng cho những
đồng nghiệp của bạn. Hãy làm nó vì học sinh của bạn, để chúng hiểu được những
gì bạn dành cho chúng. Hãy toàn tâm toàn ý cho chính bạn, học sinh của bạn, phụ
huynh học sinh của bạn, ngôi trường bạn làm việc và cho bất cứ ai tin tưởng ở bạn.
Đừng bao giờ từ bỏ, hãy cố gắng hết sức – Đó là tất cả những gì bạn có thể làm.
6. Luôn có kế hoạch
Đừng cho phép mình quên chấm, chữa bài hoặc sản phẩm của học sinh. Hãy
cố gắng hết sức của mình, đừng để điều đó đóng khung và lớn lên trong tiềm thức
của bạn. Điều đó sẽ tiết kiệm cho bạn rất nhiều thời gian trên con đường sự nghiệp
và cũng rất quan trọng để duy trì các giáo án và kế hoạch giảng dạy. Cuối cùng,

4


hãy xóa bỏ những suy nghĩ về sự lười biếng trước khi nó đủ lớn để biến bạn thành
một giáo viên “vô tổ chức, vô kỷ luật”. Sau khi lập kế hoạch, hãy biến nó thành
hành động thực tế.
7. Tư duy mở
Là một giáo viên, rất nhiều lần bạn được dự giờ một cách chính thức và
không chính thức. Đó cũng là một lý do vì sao khi nào bạn cũng phải dành tâm
huyết cho việc giảng dạy. Bạn thường nhận được những lời nhận xét, đánh giá từ
lãnh đạo, các đồng nghiệp, phụ huynh học sinh và thậm chí là cả học sinh của bạn.
Khi một ai đó phê phán tiết dạy của bạn, hãy cởi mở khi nhận được những lời nhận
xét mang tính xây dựng và sửa lại giáo án của mình. Hãy chứng minh rằng bạn có
một tư duy mở và không ngừng học hỏi. Không ai là hoàn hảo và luôn luôn có chỗ
cho sự nỗ lực và cầu tiến. Một vài người sẽ chỉ thấy cái mà bạn làm chưa tốt như
phần nổi của tảng băng. Hãy cởi mở hơn bạn nhé!
8. Luôn đặt ra tiêu chuẩn
Tạo ra các tiêu chuẩn cho học sinh và cho chính bản thân bạn. Từ khi bắt đầu
công việc giảng dạy, hãy chắc chắn rằng học sinh biết điều gì là được chấp nhận và
điều gì là không. Ví dụ, nhắc nhở học sinh việc bạn muốn bài tập tập về nhà cần
được hoàn thành như thế nào? Bạn có phải là mẫu giáo viên luôn muốn học sinh
của mình dồn toàn bộ tâm sức của chúng hay không? Hay bạn là một giáo viên hời
hợt, qua loa, đại khái, loáng thoáng? Từ bây giờ hãy nhớ rằng, bạn chỉ có thể thu
được những “điều mà bạn muốn” khi bạn cho học sinh biết “bạn muốn gì”.
9. Nuôi dưỡng khát khao
Một giáo viên hiệu quả là người sáng tạo những điều đó không có nghĩa là
bạn phải tạo ra tất cả mọi thứ. Hãy bắt đầu từ những việc đơn giản nhất. Hãy tìm
kiếm nguồn cảm hứng từ các nguồn tư liệu mà bạn có thể. Nó có thể ở trong một
cuốn sách về giáo dục, trên mạng Internet…, hãy tiếp tục tìm kiếm và mang nó đến
lớp học của mình.

10. Khuyến khích sự thay đổi
Trong cuộc sống, không phải mọi thứ lúc nào cũng diễn ra như đúng kế hoạch
ban đầu. Hãy linh hoạt hơn và thích ứng với sự thay đổi khi nó xuất hiện. Một giáo
viên hiệu quả không phàn nàn về sự thay đổi khi nhà trường có một hiệu trưởng
mới. Một giáo viên hiệu quả không cần thiết phải so sánh họ đã có những gì khi
làm việc ở công việc trước hoặc so sánh học sinh khóa trước với học sinh hiện tại.
Thay vì cảm thấy căng thẳng với sự thay đổi, hãy đón nhận nó và thể hiện rằng bạn
là người có khả năng thích ứng với bất kỳ điều gì xảy đến trong cuộc sống.
11. Tạo nên những khoảng thời gian suy ngẫm
Một giáo viên hiệu quả luôn suy ngẫm về việc giảng dạy của mình trong vai
trò của một giáo viên. Hãy nghĩ về cái mà mình đã làm tốt và cái mà mình phải
thay đổi trong giờ học tiếp theo. Bạn nên nhớ rằng tất cả giáo viên ai cũng đã từng
sai lầm trong cuộc đời đi dạy. Thay vì việc nhìn vào nó như một sự “sai lầm đơn
thuần”, hãy cố gắng suy ngẫm về những gì bạn học được từ đó. Với vai trò là giáo
viên, công việc giảng dạy và giáo dục của bạn sẽ tiếp tục phát triển. Càng nhiều
những kinh nghiệm bạn học được từ thất bại, bạn càng trưởng thành trong các kỹ
năng giảng dạy của bản thân. Hãy duy trì việc suy ngẫm về công việc của mình và
5


việc đào tạo chính bản thân ở những điểm mà bạn cho là “điểm còn yếu”. Điều
quan trọng nhất là nhận ra chúng và tập trung cải thiện kỹ năng giảng dạy của
chính bạn.
1.2. Khung năng lực nghề nghiệp giáo viên ở một số quốc gia
Ngày nay, giáo dục thế giới đã xuất hiện xu hướng “cải cách dựa trên các
chuẩn” (reform based on standards). Nhiều nước đã tiến hành xây dựng bộ chuẩn
cho giáo dục của nước mình: Chuẩn chất lượng giáo dục, chuẩn nhà trường, chuẩn
cán bộ quản lý giáo dục, chuẩn giáo viên. Trong bộ chuẩn cho giáo viên có chuẩn
trình độ đào tạo, chuẩn chức danh, chuẩn nghề nghiệp (professional standard)…
Trong chuẩn nghề nghiệp, một số nước đã tiến đến xây dựng chuẩn nghề nghiệp

cho giáo viên từng ngành học, cấp học, môn học.
Chuẩn nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Chuẩn) của giáo viên phổ thông là văn
bản quy định các yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực mà người giáo viên cần
đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục phổ thông.
1.2.1. Mỹ
Mỹ là quốc gia đi tiên phong trong xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
phổ thông. Ủy ban quốc gia chuẩn nghề dạy học (National Board for Professional
Teacher Standards – NBPTS) – được thành lập năm 1987 – đã đề xuất 5 điểm cốt
lõi để các bang vận dụng:
(1) Giáo viên phải tận tâm với học sinh và việc học của họ (Teachers are
Committed to Students and Their Learning).
(2) Giáo viên phải làm chủ môn học, biết cách dạy môn học của mình
(Teachers Know the Subjects They Teach and How to Teach Those Subjects to
Students).
(3) Giáo viên phải có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn học sinh học tập
(Teachers are Responsible for Managing and Monitoring Student Learning).
(4) Giáo viên phải suy nghĩ một cách hệ thống về thực tế ngành nghề của họ
và học tập qua trải nghiệm (Teachers Think Systematically about Their Practice
and Learn from Experience).
(5) Giáo viên phải là thành viên của cộng đồng học tập (Teachers are
Members of Learning Community).
Dựa vào 5 đề xuất cốt lõi đó, mỗi bang đã xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên phổ thông của bang mình.
1.2.2. Vương quốc Anh
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Anh (2007) được cấu trúc gồm 3 phần (lĩnh
vực) có liên quan lẫn nhau, đó là:
(1) Những đặc trưng nghề nghiệp.
(2) Kiến thức và sự am hiểu nghề nghiệp.
(3) Các kỹ năng nghề nghiệp.
Mỗi phần (lĩnh vực) lại có các tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn này chung cho tất

cả các loại giáo viên. Mỗi tiêu chuẩn có các yêu cầu. Đối với mỗi loại giáo viên có
những yêu cầu khác nhau (cả về số lượng và mức độ).
1.2.3. Cộng hòa Liên bang Đức
6


Theo Nghị quyết Hội nghị Bộ Trưởng Văn hóa Giáo dục các bang trong Liên
bang (2004) thì Chuẩn đào tạo giáo viên là những yêu cầu mà mọi giáo viên phải
đáp ứng. Theo đó, những nét chính về hình ảnh nghề nghiệp của người giáo viên
là:
(1) Giáo viên là những chuyên gia về dạy và học. Nhiệm vụ chủ yếu của họ là
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá quá trình dạy và học.
(2) Giáo viên phải ý thức được rằng nhiệm vụ của họ gắn bó chặt chẽ với các
giờ lên lớp và với cuộc sống nhà trường.
(3) Giáo viên thực thi nhiệm vụ đánh giá và tư vấn một cách công bằng có
trách nhiệm. Muốn vậy họ phải có trình độ cao về sư phạm tâm lý và chẩn đoán.
(4) Giáo viên liên tục phát triển các năng lực nghề nghiệp của mình, tận dụng
mọi cơ hội để theo kịp các phát triển mới trong hoạt động nghề nghiệp.
(5) Giáo viên tham gia xây dựng một nền văn hóa học đường khuyến khích
học tập.
1.2.4. Khối Australia
Khối Australia xây dựng Khung quốc gia về chuẩn nghề nghiệp dạy học (The
National Framework for Professionals Standards for Teaching). Trên cơ sở đó, các
ban xây dựng chuẩn nghề nghiệp riêng của mình.
Khung quốc gia có 4 lĩnh vực:
(1) Kiến thức nghề nghiệp (Professional Knowledge).
(2) Thực hành nghề nghiệp (Professional Practice).
(3) Giá trị nghề nghiệp (Professional Values).
(4) Quan hệ nghề nghiệp (Professional Relationships).
Đối với các bang, không nhất thiết xây dựng cả bốn lĩnh vực, chỉ hai lĩnh vực

1 và 2 là giống nhau, các lĩnh vực 3 và 4 không giống nhau. Ví dụ:
- Ở Western Australia, lĩnh vực 3 (không có lĩnh vực 4) và lấy tên là
Engagement (tạm dịch là: Sự cam kết).
- Ở New South Wales: Cũng chỉ có ba lĩnh vực, lĩnh vực 3 là Commitment
(tạm biệt là: Sự tận tụy).
- Ở Queensland thì hoàn toàn không theo cấu trúc này và Chuẩn (Professional
Standards for Queensland Teachers) có 10 tiêu chuẩn thể hiện các năng lực cần có
của nghề dạy học.
Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên bang Queensland (ban hành tháng 7
năm 2005)
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên bang Queensland là bộ khung chuẩn có đặc
điểm chung về bản chất, hệ thống các kiến thức, kỹ năng và năng lực áp dụng
chung cho tất cả giáo viên ở mọi cấp học, trình độ đào tạo cũng như loại hình
trường trong các cơ sở giáo dục của bang. Bộ khung chuẩn này tôn vinh, trình bày
rõ ràng, đầy đủ và hỗ trợ công việc phức tạp, đa dạng của người giáo viên. Bộ
khung chuẩn này được coi như là “cái ô” bao phủ toàn bộ các khía cạnh công việc
của giáo viên trong nhà trường. Mục đích của bộ chuẩn nhằm:
- Cung cấp cơ sở (nền tảng) cho mọi giáo viên xác định nhu cầu phát triển
nghề nghiệp của mình và định hướng cho họ tiếp tục học tập và nâng cao tay nghề;
- Cung cấp cơ sở cho việc xây dựng chương trình đào tạo giáo viên;
7


- Bày tỏ những mong đợi, kì vọng đối với nghề dạy học.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên bang Queensland bao gồm 12 tiêu chuẩn có liên
quan lẫn nhau, đó là:
(1) Thiết kế bài học linh hoạt và đổi mới (học qua trải nghiệm) phù hợp với
từng cá nhân và nhóm;
(2) Góp phần vào việc phát triển ngôn ngữ, khả năng biết đọc và tính toán;
(3) Thiết kế quá trình học tập bằng trải nghiệm thách thức trí tuệ;

(4) Thiết kế quá trình học tập bằng trải nghiệm phù hợp và có liên quan với
bên ngoài nhà trường;
(5) Thiết kế dạy học hòa nhập nhập và có sự tham gia;
(6) Tích hợp công nghệ truyền thông trong quá trình giảng dạy;
(7) Đánh giá và báo cáo nhận xét quá trình học của học sinh;
(8) Ủng hộ sự phát triển và tham gia xã hội của học sinh;
(9) Tạo ra môi trường học tập an toàn và được bảo vệ;
(10) Xây dựng mối quan hệ với cộng đồng;
(11) Cộng tác với đồng nghiệp;
(12) Cam kết phát triển chuyên môn.
Chương 2: Bài học kinh nghiệm trước yêu cầu đổi mới GDPT Việt Nam
2.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Việt Nam trong sự so sánh
Chuẩn đã tiếp thu, vận dụng những xu hướng về sự thay đổi chức năng của
người giáo viên trong bối cảnh khoa học, kĩ thuật, công nghiệp 4.0 đang phát triển
rất nhanh hướng tới kinh tế tri thức và xã hội học tập.
Trích thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chương II: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Điều 4. Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo
Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm,
hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo.
1. Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo
a) Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo;
b) Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm
chất đạo đức nhà giáo;
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh
nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.
2. Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo
a) Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của
giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;

b) Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo mẫu mực; ảnh
hưởng tốt đến học sinh;
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hưởng tốt và
hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo.
Điều 5. Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
8


Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng
cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1. Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân
a) Mức đạt: Đạt chuẩn trình độ đào tạo và hoàn thành đầy đủ các khóa đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn theo quy định; có kế hoạch thường xuyên
học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn bản thân;
b) Mức khá: Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đổi mới về kiến
thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp và lựa
chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát
triển chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2. Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh
a) Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục;
b) Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy
học và giáo dục.
3. Tiêu chí 5. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh
a) Mức đạt: Áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh;

b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương
pháp dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kĩ năng và kinh
nghiệm vận dụng những phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
4. Tiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh
a) Mức đạt: Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự
tiến bộ của học sinh;
b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phương
pháp, công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả
việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh.
5. Tiêu chí 7. Tư vấn và hỗ trợ học sinh
a) Mức đạt: Hiểu các đối tượng học sinh và nắm vững quy định về công tác tư
vấn và hỗ trợ học sinh; thực hiện lồng ghép hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong
hoạt động dạy học và giáo dục;
b) Mức khá: Thực hiện hiệu quả các biện pháp tư vấn và hỗ trợ phù hợp với
từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả
hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục.
9


Điều 6. Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục
Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng,
chống bạo lực học đường
1. Tiêu chí 8. Xây dựng văn hóa nhà trường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường

theo quy định;
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp thực hiện hiệu quả nội quy, quy tắc văn hóa
ứng xử của nhà trường theo quy định; có giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả các vi
phạm nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử trong lớp học và nhà trường trong phạm vi
phụ trách (nếu có);
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực, chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.
2. Tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định về quyền dân chủ trong nhà
trường, tổ chức học sinh thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường;
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp phát huy quyền dân chủ của học sinh, của bản
thân, cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và đồng nghiệp trong nhà trường; phát
hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy chế dân chủ
của học sinh (nếu có);
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc thực hiện và phát huy
quyền dân chủ của học sinh, của bản thân, cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và
đồng nghiệp.
3. Tiêu chí 10. Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo
lực học đường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà trường về trường học an
toàn, phòng chống bạo lực học đường;
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống
bạo lực học đường; phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lí kịp thời các trường hợp
vi phạm quy định về trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường (nếu có);
c) Mức tốt: Là điển hình tiên tiến về thực hiện và xây dựng trường học an
toàn, phòng chống bạo lực học đường; chia sẻ kinh nghiệm xây dựng và thực hiện
trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
Điều 7. Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình
và xã hội
Tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh
1. Tiêu chí 11. Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám hộ
của học sinh và các bên liên quan
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành đối với cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh và các bên liên quan;
b) Mức khá: Tạo dựng mối quan hệ lành mạnh, tin tưởng với cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh và các bên liên quan;
c) Mức tốt: Đề xuất với nhà trường các biện pháp tăng cường sự phối hợp
chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan.
10


2. Tiêu chí 12. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt
động dạy học cho học sinh
a) Mức đạt: Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về tình hình học tập, rèn
luyện của học sinh ở trên lớp; thông tin về chương trình, kế hoạch dạy học môn
học và hoạt động giáo dục cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên
có liên quan; tiếp nhận thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các
bên có liên quan về tình hình học tập, rèn luyện của học sinh;
b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ
của học sinh và các bên liên quan trong việc thực hiện các biện pháp hướng dẫn,
hỗ trợ và động viên học sinh học tập, thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
môn học và hoạt động giáo dục;
c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh và các bên liên quan về quá trình học tập, rèn luyện và thực
hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục của học sinh.
3. Tiêu chí 13. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo
dục đạo đức, lối sống cho học sinh
a) Mức đạt: Tham gia tổ chức, cung cấp thông tin về nội quy, quy tắc văn hóa
ứng xử của nhà trường cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên

liên quan; tiếp nhận thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các
bên liên quan về đạo đức, lối sống của học sinh;
b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ
của học sinh và các bên liên quan trong thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho
học sinh;
c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh và các bên liên quan về giáo dục đạo đức, lối sống cho học
sinh.
Điều 8. Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng
công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học,
giáo dục
Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin,
khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
1. Tiêu chí 14. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc
a) Mức đạt: Có thể sử dụng được các từ ngữ giao tiếp đơn giản bằng ngoại
ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ)
hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
b) Mức khá: Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc
hằng ngày hoặc chủ đề đơn giản, quen thuộc liên quan đến hoạt động dạy học, giáo
dục (ưu tiên tiếng Anh) hoặc biết ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại
ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân
tộc;
c) Mức tốt: Có thể viết và trình bày đoạn văn đơn giản về các chủ đề quen
thuộc trong hoạt động dạy học, giáo dục (ưu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ
hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc
làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
11


2. Tiêu chí 15. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị

công nghệ trong dạy học, giáo dục
a) Mức đạt: Sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản, thiết bị công nghệ
trong dạy học, giáo dục và quản lý học sinh theo quy định; hoàn thành các khóa
đào tạo, bồi dưỡng, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị công
nghệ trong dạy học, giáo dục theo quy định;
b) Mức khá: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong hoạt động
dạy học, giáo dục; cập nhật và sử dụng hiệu quả các phần mềm; khai thác và sử
dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học,
giáo dục tộc.

Sơ đồ cấu trúc của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
2.2.Kế thừa và bổ sung khung năng lực với sự kết hợp với mô hình trường
phổ thông mới theo yêu cầu đổi mới chương trình GDPT
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được ban hành chỉ đạo đổi mới chương
trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua Chương trình giáo dục phổ thông – Chương
trình tổng thể. Chương trình tổng thể nêu lên năm phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở
học sinh là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Kế hoạch và thời lượng giáo
dục cấp Trung học cơ sở như sau:

12


Nội dung giáo dục
Lớp
6
1. Môn học bắt buộc
Ngữ văn
140

Toán
140
Ngoại ngữ 1
105
Giáo dục công dân
35
Lịch sử và Địa lí
105
Khoa học tự nhiên
140
Công nghệ
35
Tin học
35
Giáo dục thể chất
70
Nghệ thuật
70
2. Hoạt động giáo dục bắt buộc
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
105
3. Nội dung giáo dục bắt buộc của đại phương
35
4. Môn học tự chọn
Tiếng dân tộc thiểu số
105
Ngoại ngữ 2
105
Tổng số tiết học/năm học (không kể các môn học tự
1015

chọn)
Số tiết học trung bình/tuần (không kể các môn học
29
tự chọn)

Số tiết/năm học
Lớp Lớp Lớp
7
8
9
140
140
105
35
105
140
35
35
70
70

140
140
105
35
105
140
52
35
70

70

140
140
105
35
105
140
52
35
70
70

105
35

105
35

105
35

105
105

105
105

105
105


1015

1032

1032

29

29,5

29,5

2.3. Phác họa mẫu hình giáo viên theo yêu cầu đổi mới chương trình GDPT
i. Giáo viên không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là
người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học
tập, tìm tòi, khám phát, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới. Giáo viên
phải có năng lực đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ kiểu dạy tập trung vào
vai trò giáo viên và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò của học sinh
và hoạt động học, từ cách dạy thông báo – giải thích – minh họa sang cách dạy
hoạt động, tìm tòi, khám phá để phát triển năng lực người học.
ii. Trong bối cảnh kĩ thuật công nghiệp phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển dịch
định hướng giá trị, giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở
học sinh về cảm xúc, thái độ, hành vi. Bảo đảm người học làm chủ được và biết
ứng dụng hợp lí tri thức học được vào cuộc sống bản thân, gia đình, cộng đồng.
Bằng chính nhân cách của mình, giáo viên tác động tích cực đến sự hình thành
nhân cách của học sinh, giáo viên phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách
nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển của cộng đồng, là nhân vật chủ
yếu góp phần hình thành bầu không khí dân chủ trong lớp học, trong nhà trường,
có lòng yêu giới trẻ và có khả năng tương tác với giới trẻ.

iii. Trong xã hội đang phát triển nhanh, người giáo viên phải có ý thức, có nhu
cầu, có tiềm năng không ngừng tự hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống, nâng
13


cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tính chủ động, độc lập, sáng tạo
trong hoạt động sư phạm, biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể sư phạm nhà trường
trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Quá trình đào tạo ở trường sư phạm chỉ
là sự đào tạo ban đầu, là cơ sở cho quá trình đào tạo tiếp theo trong đó sự tự học, tự
đào tạo đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành đạt của mỗi giáo viên. Giáo
viên phải có năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học
bằng con đường tổng kết kinh nghiệm, phát huy sáng kiến, thực nghiệm sư phạm.
iv. Giáo viên trung học là giáo viên môn học: Mỗi giáo viên dạy một hoặc hai
môn có quan hệ chuyên môn gần gũi, thực hiện chức năng giáo dục học sinh
(nghĩa hẹp) chủ yếu thông qua giảng dạy môn học.
Những giáo viên được phân công làm chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn, Đội,
hoạt động ngoài giờ lên lớp… có phạm vi giáo dục rộng hơn.
v. Đối tượng của giáo viên trung học là học sinh lứa tuổi từ 11 đến 18 tuổi,
nên hoạt động nghề nghiệp của giáo viên trung học đa dạng, phức tạp. Giáo viên
phải đạt yêu cầu cao về phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ mới đáp ứng
được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá phát triển của học sinh trung học.
vi. Bối cảnh hiện nay đòi hỏi giáo viên trung học phải có trình độ tin học và sử
dụng phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học, trình độ ngoại ngữ mới theo
kịp yêu cầu phát triển nội dung, đổi mới phương pháp dạy học môn học của mình ở
trường trung học cơ sở.
Theo cách tiếp cận mẫu hình này, có thể trình bày các năng lực của người
giáo viên như sau:
- Năng lực tìm hiểu đối tượng, môi trường giáo dục.
- Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục.
- Năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục (bao gồm năng lực dạy học và năng

lực giáo dục theo nghĩa hẹp).
- Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục.
- Năng lực hoạt động xã hội.
- Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục.
- Năng lực phát triển nghề nghiệp.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay cần đặc biệt nhấn mạnh các
năng lực chẩn đoán, đánh giá, giải quyết các vấn đề và cần chú ý những yêu
cầu mới về năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục.
Với các năng lực đó, có thể ghép lại thành 5 nhóm năng lực:
- Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục.
- Năng lực dạy học.
- Năng lực giáo dục.
- Năng lực hoạt động chính trị, xã hội.
- Năng lực phát triển nghề nghiệp.

Chương 3: Phát hiện học sinh năng khiếu, dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi,
học sinh năng khiếu trong trường THCS
14


3.1. Phát triển toàn diện và phát triển năng khiếu học sinh;
Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển toàn diện phẩm chất và
năng lực học sinh thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết
thực, hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mỹ giúp hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực cốt lõi như năng lực chung, năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Ngoài ra, thông qua
chương trình học sinh còn được hình thành và phát triển các năng lực chuyên môn
thông qua các môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng
lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực
tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển

các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn có nhiệm vụ phát hiện,
bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
Năng khiếu được hiểu là năng lực còn tiềm tàng về một hoạt động nào đó
nhưng chưa bộc lộ ở thành tích cao vì chưa qua tập dượt, rèn luyện nên còn thiếu
hiểu biết và chưa thành thạo trong lĩnh vực hoạt động đó. Năng khiếu tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hình thành năng lực và tài năng.
Trong quá trình giáo dục toàn diện cần có các phương pháp để phát hiện
năng khiếu học sinh nhằm khuyến khích động viên, hỗ trợ giúp học sinh phát triển,
bộc lộ các năng khiếu của mình: đo lường năng khiếu, trí thông minh và sáng tạo,
dự đoán tài năng.
Nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng môi trường tích cực
ươm mầm cho sự phát triển trí tuệ, năng khiếu và phát hiện các tài năng của học

15


sinh.

Mô hình phát triển tài năng tháp Hà Nội
Phân tích mô hình phát triển tài năng Tháp Hà Nội vào thực tiễn nhà trường
nhằm xây dựng kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi học sinh năng khiếu.
Theo mô hình này, năng khiếu bao gồm các trí năng: năng lực trí tuệ phát triển từ
trí nhớ đến trí khôn, những khả năng sáng tạo, năng lực tổng hợp vận dụng và năng
lực xã hội làm cơ sở cho sự phát triển các tài năng. Vì vậy, năng khiếu của học sinh
cần được thiết lập dựa trên các nền tảng kiến thức cơ sở, năng lực cá nhân giải
quyết vấn đề liên quan của học sinh. Vì vậy, quá trình bồi dưỡng giáo dục đối
tượng học sinh này cần chú trọng phát triển các cấp độ nhận thức bậc cao trong
thang tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, vận dụng để bồi dưỡng sự
sáng tạo trong học tập cho các em.


16


3.2. Một số phương pháp dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng
khiếu ở trường THCS.
- Tăng cường một cách hợp lý các hoạt động dạy học: tôn trọng vốn sống, xây
dựng nhịp điệu học với mức độ khó khăn dần đều, tăng tính khái quát hóa.
- Kích thích tính tự giác, độc lập trong học tập của học sinh. Điều này đòi hỏi giáo
viên cần rèn luyện năng lực tìm hiểu và khai thác đối tượng dạy học. Giáo viên cần
biết phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học gây được
hứng thú học tập, kích thích tính tích cực, chủ động học tập của học sinh và rèn
luyện kĩ năng tự học cho học sinh.
- Thay đổi nội dung, hình thức tổ chức dạy học và phương pháp dạy học gia tăng
sự hứng thú, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học:
+Xây dựng kế hoạch dạy học vận dụng các phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh là hoạt động cần
thường xuyên tiến hành (chú trong dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học phát
triển năng lực…)
+ Phối hợp một cách thành thục các phương pháp dạy học đặc thù của môn
học, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học theo hướng phân hoá, phát huy
tính tích cực nhận thức và phát triển kĩ năng tự học của học sinh.
+ Tổ chức dạy học các nhân theo hướng phát triển năng lực, lấy học sinh
làm trung tâm
+ Sử dụng một cách sáng tạo các phương tiện dạy học truyền thống kết hợp
với sử dụng máy tính, mạng internet và các phương tiện hiện đại khác; biết cải tiến
phương tiện dạy học và sáng tạo những phương tiện dạy học mới.
+ Tạo được bầu không khí học tập thân thiện, hăng say, thi đua lành
mạnh, khuyến khích học sinh mạnh dạn tham gia các hoạt động học tập, trả
lời các câu hỏi của giáo viên; đảm bảo điều kiện học tập an toàn.
GIẢNG VIÊN

Lê Thị Phương Anh
17



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×