Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH HÙNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH HÙNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Văn Hùng

Thái Nguyên, 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số
liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp và người thân.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Văn Hùng giảng
viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các
thầy cô giáo đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND thành phố Thái Nguyên, cán bộ
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái
Nguyên cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện
về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn và cảm tạ !
Thá Nguyên, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................3
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...........................................................3
1.1.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu ...................................................................3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu ................................................................4
1.1.3. Cở sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu ......................................................4
1.1.3.1. Các văn bản của Nhà nước ....................................................................4
1.1.3.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên........................................................5
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB ........................................................7
1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................7
1.2.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. ........................9
1.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB. ........................9
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước trên
Thế giới .................................................................................................................15
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới ........................15
1.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam ...............................................19
1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .22
1.4.1 Công tác giải phóng mặt bằng tại tỉnh Thái Nguyên ...............................22
1.4.2. Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .....23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

1.5. Tổng quan về phần mềm Primer 5.0 ..............................................................26
1.6. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng .................................30

1.7. Đánh giá chung về tổng quan ........................................................................33
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................34
2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................34
2.2.1. Đánh giá tình hình cơ bản của thành phố Thái Nguyên tác động đến
vấn đề nghiên cứu .............................................................................................34
2.2.2. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất đối với 02 dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .........................34
2.2.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ
trợ, GPMB thông qua hai dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên..............................................................................................................35
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường GPMB và công tác quản lý đất đai ở thành phố Thái Nguyên ............35
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................35
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu .................................................35
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu......................................................36
2.3.3. Phương pháp thống kê ............................................................................36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................37
3.1. Đánh giá tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu tác động đến công tác
quản lý nhà nước về đất đai. .................................................................................37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên .............37
3.1.2. Đánh giá tình hình công tácquản lý sử dụng đất tại thành phố Thái
Nguyên ..............................................................................................................41
3.2. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
tại hai dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. ...............................................45
3.2.1. Khái quát chung về 2 dự án. ...................................................................45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

3.2.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại hai dự án. .....49
3.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ trợ, GPMB
thông qua hai dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .........................62
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
hỗ trợ, GPMB và công tác quản lý đất đai ở thành phố Thái Nguyên .............68
3.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, các
chính sách, các văn bản của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư ..............................................................................................................68
3.4.2.Thống nhất hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư ................................................................................68
3.4.3. Giải pháp về cơ chế ................................................................................69
3.4.4. Giải pháp về nguồn lực ...........................................................................69
3.4.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ....69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................70
1. Kết luận .............................................................................................................70
2. Kiến nghị ...........................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KÍ HIỆU

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TĐC:

Tái định cư

TP:

Thành phố

NĐ:

Nghị định

TT:

Thông tư

CP:

Chính Phủ

TTg:

Thủ tướng


QSDĐ:

Quyền sử dụng đất

UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

WB:

Ngân hàng Thế giới

ADB:

Ngân hàng phát triển Châu Á

TTLB:

Thông tư liên bộ

HĐBT:


Hội đồng bồi thường

BTC:

Bộ Tài chính

HĐTL:

Bộ Tài chính

GRDP:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

GTSX:

Giá trị sản xuất

MTTQVN:

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

KH:

Kế hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng đất thành phố Thái Nguyên từ năm 2015-2018 ...... 41
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu cơ bản của hai dự án ....................................................... 49
Bảng 3.3: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ về đất của 2 dự án ................... 50
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án ............................. 51
Bảng 3.5: Kinh phí bồi thường GPMB của hai dự án nghiên cứu ........................... 53
Bảng 3.6. Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 2 dự án ................................... 58
Bảng 3.7: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc áp giá bồi thường
trong công tác BTGPMB ......................................................................... 59
Bảng 3.8. Tỷ lệ chênh lệnh về giá theo kết quả phỏng vấn chuyên sâu tại 2 dự
án nghiên cứu........................................................................................... 60
Bảng 3.9: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ và TĐC .................................................................................. 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh của một Dengrogram ................................................................ 29
Hình 3.1: Bản đồ hành chính TP. Thái Nguyên ....................................................... 37
Hình 3.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ trợ GPMB và tái
định cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................... 63

Hình 3.3: Biểu đồ quan hệ giữa các chỉ tiêu đánh giá tại khu vực nghiên cứu
đối với công tác bồi thường hỗ trợ GPMB và tái định cư (Similarity
từ 75 – 100%) ............................................................................................ 63
Hình 3.4: Biểu đồ một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường hỗ trợ
GPMB và tái định cư (Kết quả phân tích PCA) ........................................ 64
Hình 3.5: Biểu đồ quan hệ giữa các chỉ tiêu tại khu vực nghiên cứu chỉ tiêu
MDS (Stress 0,1) Phân tích MDS ............................................................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua quá trình biến đổi không ngừng của tự nhiên và xã hội, đất đai luôn
được khẳng định là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên
nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng
cho sự tồn tại, sự phát triển của sự sống trên trái đất và của cả xã hội loài người. Đất đai
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, là nơi xây dựng các công trình văn
hóa xã hội, an ninh quốc phòng, là kho tàng dự trữ lớn nhất của nhân loại và sự sống còn
của mỗi quốc gia, mỗi con người.
Những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia
tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng tăng, diện tích đất
đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất
đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu hồi và
chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ và giải

phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến
công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB)
là một trong những công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt
quan tâm. Bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và
phức tạp liên quan tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với các hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, của từng địa phương, không
những thế nó còn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa
phương sau khi tái định cư cho người dân. Công tác bồi thường GPMB hiện nay
còn trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện do nhiều nguyên
nhân như các chính sách về đền bù thiệt hại GPMB còn chưa cụ thể, chưa công
khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn cho việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù; tái
định cư và giải quyết hậu quả sau GPMB;… Trước những khó khăn như vậy, việc đánh
giá công tác bồi thường GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó
khăn bồi thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

Thái Nguyên là một trong những trung tâm để giao lưu, kinh tế, chính trị, văn
hoá, khoa học giáo dục, y tế khu vực trung du miền núi phía Bắc. Là đầu mối giao
lưu giữa thủ đô Hà Nội với vùng Việt Bắc kết hợp với mạng lưới giao thông thuận
lợi, đây là điều kiện, là cơ hội để đón nhận sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, việc GPMB để thực hiện các dự án trên địa bàn đang được các cấp
chính quyền trong tỉnh hết sức quan tâm, tuy nhiên vấn đề này vẫn còn nhiều bất
cập và khó khăn gây ảnh hưởng đến tiến độ của dự án, kinh phí của nhà nước do

nhiều nguyên nhân khác nhau theo từng dự án cụ thể.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của hai dự án tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng và của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống của người dân từ đó đưa ra được
những thuận lợi khó khăn trong công tác này.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải phóng mặt
bằng và công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý nhà
nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, những thuận lợi
khó khăn khi tiến hành dự án.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn của công
tác bồi thường GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy
tiến độ bồi thường GPMB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu
Trong công cuộc CNH – HĐH việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và phát
triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong chiến lược đưa đất nước ta đến năm
2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo đúng lộ trình. Có thể nói công tác thu
hồi đất, giải phóng mặt bằng có vai trò không thể thiếu trong quá trình phát triển
kinh tế, đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, đưa đất nước lên tầm cao mới.
 Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành mức độ tập trung dân cư cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá
trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối
với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp,
hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn
bán nhỏ .... quá trình GPMB cũng có những đặc trưng riêng của nó. Đối với khu
vực ngoại thành hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do
đó GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
 Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trọng đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn dân cư
sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm
chí họ cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không
cho thuê. Trước tình hình đó, dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư tham
gia di chuyển là rất khó khăn. Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết
đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đất đó
cũng rất đa dạng không tập chung một loại cây trồng, vật nuôi nhất định nên gây
khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

1.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của
tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm công nghiệp lâu đời, có tài nguyên khoáng sản đa
dạng, phong phú, có điều kiện khí hậu thuận lợi. Thái Nguyên đang trên đà phát
triển tiến tới mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Do vậy nhu cầu sử
dụng đất để xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ nhà máy, xí nghiệp một tăng, đòi
hỏi công tác quy hoạch phải chặt chẽ và hợp lý. Đất xây dựng nhà máy, công ty, các
khu dịch vụ càng nhiều do đó có nhiều khu dân cư mới để giảm bớt diện tích đất
dân cư. Công tác GPMB góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế, thay đổi
diện mạo cơ sở hạ tầng. Trong những năm gần đây, công tác GPBM của thành phố
được quan tâm và chú trọng giúp hệ thống giao thông vận tải phát triển, cơ sở hạ
tầng kiên cố, quỹ đất được sử dụng hợp lý hơn.
Tuy vậy, vẫn còn nhiều dự án do thiếu vốn đầu tư nên công tác GPMB
không đáp ứng kịp thời cho việc thi công các dự án trên địa bàn thành phố, dẫn đến
vừa đền bù GPMB vừa thi công làm cho công tác định giá và thực thi công tác bồi
thường GPMB gặp nhiều khó khăn phức tạp, ảnh hưởng đến đời sống, công việc
của người dân. Nhiều dự án kéo dài hay tình trạng dự án “ treo” làm ảnh hưởng đến
việc phát triển của thành phố nói riêng, tỉnh Thái Nguyên nói chung.
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là yếu tố quyết định đến việc đầu
tư, chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng đây là một vấn đề phức
tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.
Thực tế cho thấy các ngành, các cấp phải quan tâm hơn nữa đến công tác bồi
thường GPMB. Đây chính là tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thiện
hơn cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân.

1.1.3. Cở sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu
1.1.3.1. Các văn bản của Nhà nước
- Luật đất đai 2013;
- Hiến pháp năm 1992;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về giá đất;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

- Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về thu
tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định về
khung giá đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất
đai của Chính phủ;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1.1.3.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc Phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

- Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc Ban hành Quy định về Đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc Ban hành Đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi
Nhà nước thu đất trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.
- Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Quy định áp dụng một số tiêu chuẩn quy hoạch giao
thông, đất cây xanh, đất công cộng tối thiểu trong công tác quy hoạch, xây dựng
phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

- Quyết định số 1642/QĐ-UBND ngày 01/08/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 (Quy hoạch phân
khu) Khu trung tâm số 6 Thành phố Thái Nguyên;
- Quyết định số 17388/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu dân cư 11B, phường Tân Lập,
thành phố Thái Nguyên;
- Quyết định số 17334/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND thành phố
Thái Nguyên về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Khu dân cư tổ 11B,
phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên;
- Quyết định số 3117/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 và Quyết định số
1583/QĐ-UBND ngày 15/6/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt
giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên;
- Quyết định số 1790/QĐ-UBND ngày 15/08/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Thịnh An (Khu
đất A+B) đất đối ứng dự án BT Dự án đường đô thị Đán – Hồ Núi Cốc;
- Thông báo số 616/TB-TU ngày 11/11/2016 của thường trực tỉnh ủy về việc đẩy
nhanh tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng đường vào dự án khu du lịch Hồ Núi Cốc;
- Quyết định số 3485/QĐ-UBND ngày 19/12/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu dân cư đường Bắc Sơn kéo dài;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

- Kết luận số 72-KL/TU ngày 28/10/2016 của ban thường vụ Tỉnh Ủy Thái Nguyên
về một số chủ trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án khu du lịch Hồ Núi Cốc;

- Thông báo số 640-TB/TU ngày 05/12/2016 của thường trực Tỉnh Ủy về việc
thực hiện khu tái định cư tại xóm Gò Móc và điều chỉnh quy hoạch có liên quan
phục vụ dự án đường Bắc Sơn kéo dài;
- Thông báo số 552/TB-TU ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Thường trực
Thành ủy về triển khai thực hiện đầu tư xây dựng đường vào dự án Khu du lịch Hồ
Núi Cốc.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
* Thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013 [21]).
* Bồi thường, hỗ trợ.
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Quốc hội nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013 [21]).
* Tái định cư.
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và
làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi
hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8

Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang
tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn
lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế – xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài
hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng
dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân. (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013 [21]).
* Một số khái niệm liên quan khác.
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí
khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm
Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
- Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc
Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất)
là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất
xác định.
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.

- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, công nhận quyền sử dụng đất. (Dương Thị Thu Thủy (2016) [30].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

1.2.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Mỗi dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng có một đặc điểm riêng, liên
quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Giải
phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu
vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, khu vực nông thôn, trình độ
dân trí khác nhau... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động
sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng
được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực thành thị,
đất đai có giá trị cực lớn. Còn đối với khu vực nông thôn, đất đai lại là tư liệu sản
xuất chủ yếu, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất
đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ
được đất để sản xuất. Người dân có tâm lý, mất đất coi nhu mất tư liệu sản xuất,
mất đi nguồn sống chính. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận

động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. (Dương Thị Thu Thủy
(2016) [30].
1.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB.
1.2.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước ta trong mấy thập kỷ qua
có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai không ngừng được sửa đổi,
bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2013, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi Quốc hội thông qua Luật đất đai
2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với
một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ
đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước
đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa
và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với
yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội.
Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính
phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công
tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới
về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích

lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu
tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất
đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và
cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB, hỗ trợ và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những
nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử
dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ
hở trong thực thi pháp luật.
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế. (Dương Thị Thu Thủy (2016) [30].
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức
việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước
đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều
dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là
phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới

giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp cơ sở khoa
học kỹ thuật, khoa hoc xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng nhằm sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên đất. Đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái
định cư, nó chi phối từ khâu hình thành dự án đến khâu cuối cùng giải phóng mặt
bằng và lập khu tái định cư. Những nơi chưa có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất,
công tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh
định các loại đất, định hướng sử dụng không sát với thực tế thì ở đó công tác đền bù
giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp nhiều khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp.
Nhìn chung,chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp, thiếu
đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án
quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý
chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”. (Dương Thị Thu Thủy
(2016) [30].
c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất:
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù.
d. Yếu tố điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ
địa chính
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì nội dung về điều tra, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan trọng, là cơ sở
để thực hiện những nội dung sau, đồng thời nó phản ánh hiện trạng sử dụng đất của
khu vực dự án. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều địa phương công tác này được thực
hiện rất chậm. Những hạn chế của công tác này làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản
lý đất đai ở các địa phương và trực tiếp là công tác xây dựng dự án đền bù thiệt hại
trong công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

Về công tác phân hạng và phân loại đất:Việc xác định chất lượng đất là cơ sở
để xác định giá trị sinh lợi của mảnh đất trong điều kiện và trình độ thâm canh như
nhau. Từ đó định ra giá trị quyền sử dụng đất hoặc lập bảng giá đất giúp cho việc
xây dựng phương án đền bù chính xác, công bằng khi thu hồi đất. Thực tế đã chứng
minh vai trò của công tác phân hạng và phân loại đất.Ở nhiều địa phương do việc
phân hạng đất đai thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hậu quả định giá đền bù khó khăn,
thiếu chính xác gây bất hợp lý trong việc xác định giá đất khi đền bù thiệt hại.
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống quản
lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động sản, sự
đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy định của các nước, đất
đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta,
theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng đăng ký đất đai) và được
cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn
xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về đất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng
được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất
đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng đất;
việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB
đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công
tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai

Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền lợi
về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính,
chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện
công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật để
xử lý tạo niềm tin trong nhân dân. (Dương Thị Thu Thủy (2016) [30].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

1.2.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
- Trước khi có Luật đất đai năm 2003: Những vấn đề liên quan đến việc xác
định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đều được quy định tại các
văn bản dưới luật như Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính
phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994
của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị
định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ Hội đồng hành
quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng... Giá đất để tính bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ Hội đồng hành kèm
theo Nghị định số 87/CP.
- Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây (Điều 55, Luật Đất đai): Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật
này; Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; Do người

sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các
quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
- Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát
với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay
là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó,
dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
- Từ khi có Luật Đất đai năm 2013: Theo Điều 114 giá đất gồm có bảng giá đất
(được xây dựng định kỳ 05 năm một lần) và giá đất cụ thể (dùng để tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất). Theo Điều 112: Nguyên tắc định giá đất là phù hợp
với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển
nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất. Tuy nhiên, qua một quá trình thực hiện cho
thấy, giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định chưa sát với giá đất phổ biến trên thị
trường. (Dương Thị Thu Thủy (2016) [30].
1.2.3.3. Về tái định cư
a. Vấn đề ổn định nơi ở
- Một số khu TĐC không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu như: hệ
thống điện, nước, đường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ đó ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của những người sử dụng đất TĐC.
- Bố trí TĐC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân cư, tập quán sinh
hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển đến khu TĐC cao tầng

không có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm
chưa có chế tài chặt chẽ.
- Ổn định đời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng khu
TĐC với điều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải quan tâm
đến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Đối với
khu TĐC cần xây dựng các quy định về lối sống, an ninh trật tự, tạo sự yên tâm cho
người mới chuyển đến.
Những tồn tại trên đây khó tránh khỏi trong quá trình CNH - HĐH phát triển
đất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, nhận thức của các
cấp, các ngành về TĐC chưa đầy đủ.
b. Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp
Đa số các hộ bị thu hồi đất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất nông
nghiệp, không có khả năng nghề nghiệp nhất định do đó thu nhập không ổn định.
Việc chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi đất gặp rất nhiều khó
khăn. Trong những năm trước đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp không được
các chủ dự án quan tâm đã gây bất lợi cho đời sống của những người dân bị thu hồi
đất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với đất, nhiều dự án thực hiện công tác hỗ trợ
việc làm thông qua viện trợ bằng cách là cấp một khoản tiền nhất định. Khoản tiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

này sẽ phát huy tác dụng khác nhau: với người năng động hoặc có khả năng thì nó
được đầu tư sinh lợi, ngược lại với một số người khác thì khoản tiền đó được tiêu
dùng cho sinh hoạt cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó dẫn đến
hết tiền, thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và đã có những người mắc

các tệ nạn xã hội. Vì vậy, tạo công ăn việc làm để người dân bị thu hồi đất có thu
nhập ổn định là trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả người dân được hỗ trợ
việc làm trong thời kỳ phát triển, tạo điều kiện ổn định cuộc sống gia đình, ổn định
xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. (Dương Thị Thu Thủy (2016) [30].
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước trên
Thế giới
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng
nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất
phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của
hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những không hạn chế về
số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Đặc biệt, ở những nước đang phát
triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp đó là vấn đề sống còn của họ.
Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế giới sẽ phần
nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.
1.3.1.1. Tại Trung Quốc
Hiến Pháp Trung quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà
nước và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi đất, kể cả
đất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ
sử dụng bị thu hồi đất và bồi thường cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết
trước cho việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô
Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt
hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×