Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu sự biến động các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện phú lương, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2014 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG QUỲNH MAI

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI HÌNH SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2014 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên – 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG QUỲNH MAI

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN
PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2014 - 2017
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đặng Văn Minh

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày ..... tháng..... năm 2019
Tác giả luận văn

Dương Quỳnh Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được

sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong
Đại học Nông lâm Thái Nguyên và Khoa Quản lý Tài nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS Đặng Văn
Minh là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài và viết
luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Phú Lương,
Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Phú Lương, Phòng Thống kê, các phòng ban và
nhân dân các xã trong huyện, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo
mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày ..... tháng..... năm 2019
Tác giả luận văn

Dương Quỳnh Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
1.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ............................................ 3
1.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất .............................................................. 3

1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ............................... 6
1.1.3. Loại sử dụng đất đai .......................................................................................... 6
1.2. Sử dụng đất và quan điểm về sử dụng đất bền vững ........................................... 7
1.2.1. Khái niệm về sử dụng đất.................................................................................. 7
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ................................................... 8
1.2.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất ................................................................ 10
1.3. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền vững ............... 10
1.3.1. Vấn đề suy thoái .............................................................................................. 10
1.3.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững .............................................................. 12
1.4. Đánh giá biến động sử dụng đất ......................................................................... 14
1.4.1. Khái quát biến động sử dụng đất..................................................................... 14
1.4.2. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu biến động sử dụng đất ......................... 15
1.4.3. Chỉ tiêu phản ánh biến động sử dụng đất ........................................................ 16
1.4.4. Các hình thức biến động đất đai ở Việt Nam .................................................. 17
1.5. Tình hình nghiên cứu đánh giá biến động sử dụng đất trên Thế giới và
Việt Nam ................................................................................................................... 18
1.5.1. Trên thế giới .................................................................................................... 18
1.5.2. Tại Việt Nam ................................................................................................... 21
1.6. Những nghiên cứu về thay đổi loại hình sử dụng đất ........................................ 25
1.6.1. Trên thế giới .................................................................................................... 25
1.6.2. Trong nước ...................................................................................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 29

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất
huyện Phú Lương ...................................................................................................... 29
2.2.2. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của huyện Phú
Lương, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử
dụng đất chính ........................................................................................................... 29
2.2.3. Đánh giá sự biến động các loại hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn
2014 – 2017 và Các yếu tố tác động đến sự biến động loại hình sử dụng đất
nông nghiệp tại huyện Phú Lương ............................................................................ 29
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp về công tác quản lý đất đai và chính sách hỗ trợ
đời sống người dân sau khi biến động đất đai trên địa bàn huyện Phú Lương................ 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu về sự biến động các loại hình sử
dụng đất huyện Phú Lương ....................................................................................... 30
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu về hiệu quả sử dụng các loại
hình sử dụng đất huyện Phú Lương .......................................................................... 31
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..................................... 31
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 33
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất
huyện Phú Lương ..................................................................................................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 35
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phú Lương ................................................ 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
3.2. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của huyện Phú
Lương, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử
dụng đất chính ........................................................................................................... 43
3.2.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính huyện Phú Lương ................... 43
3.2.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú
Lương ........................................................................................................................ 46
3.3. Đánh giá sự biến động các loại hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn
2014 – 2017 và các yếu tố tác động đến sự biến động loại hình sử dụng đất
nông nghiệp tại huyện Phú Lương ............................................................................ 53
3.3.1. Đánh giá tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp huyện Phú
Lương giai đoạn 2014 - 2017 .................................................................................... 53
(Nguồn: UBND huyện Phú Lương) .......................................................................... 55
3.3.3. Các yếu tố tác động đến sự biến động loại hình sử dụng đất nông
nghiệp tại huyện Phú Lương ..................................................................................... 55
(Nguồn: UBND huyện Phú Lương) .......................................................................... 55
3.4. Đề xuất một số giải pháp về công tác quản lý đất đai và chính sách hỗ trợ
đời sống người dân sau khi biến động đất đai trên địa bàn huyện Phú Lương ......... 61
3.4.1. Nhóm giải pháp về chính sách ........................................................................ 61
3.4.2. Nhóm giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 62
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 64
1. Kết luận ................................................................................................................. 64
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐSDĐ

: Biến động sử dụng đất

CAQ

: Cây ăn quả

CM

: Chuyên màu

CLN

: Cây lâm nghiệp

GCNQSDĐ
QSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Quyền sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất .................................................... 32
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Phú Lương năm 2017 ...................................... 35
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phú Lương năm 2017 ........................ 40
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Lương năm 2017 .......... 42
Bảng 3.4. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính huyện Phú Lương ............. 44
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính ........................................... 46
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ................... 48
Bảng 3.7. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ......................................... 50
Bảng 3.8. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất ................................. 52
Bảng 3.9. Tình hình biến động diện tích đất Nông nghiệp giai đoạn 2014 –
2017 ........................................................................................................................... 53
Bảng 3.10. Tình hình biến động các loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo
hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất tại huyện Phú Lương ....................................... 54
giai đoạn 2014 – 2017 ............................................................................................... 54
Bảng 3.11. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sự biến động loại
hình sử dụng đất ........................................................................................................ 55
Bảng 3.12. Tình hình biến động dân số và lao động huyện Phú Lương giai
đoạn 2014 – 2017 ...................................................................................................... 58
Bảng 3.13. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện
Phú Lương giai đoạn 2014 – 2017 ............................................................................ 59
Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý về mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến biến động loại hình sử dụng đất nông nghiệp ................................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá của quốc gia, có hạn về diện tích, có nguy cơ bị
suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sử dụng của con người trong quá trình
hoạt động sản xuất. Trong khi đó xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh
kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, các sản phẩm
công nghiệp, các nhu cầu về văn hoá, xã hội, nhu cầu về giao thông, thuỷ lợi, cơ sở
hạ tầng và các mục đích chuyên dùng khác. Điều đó đã tạo nên áp lực ngày càng
lớn lên đất đai, làm cho quỹ nông nghiệp luôn có nguy cơ bị giảm diện tích trong
khi khả năng khai hoang để mở rộng diện tích lại hạn chế.
Sử dụng đất bền vững trước những tác động của các yếu tố tự nhiên và kinh tế
- xã hội đang trở thành chiến lược quan trọng có tính toàn cầu. Với bất kỳ quốc gia
nào, đất đều là tư liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, là cơ sở lãnh thổ để phân
bố các ngành kinh tế quốc dân.
Tài nguyên đất toàn lục địa đang suy thoái. Theo kết quả nghiên cứu của
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc và Trung tâm Thông tin đất quốc tế,
trong 13.340 triệu ha đất lục địa đã có 2.000 triệu ha đất bị thoái hóa, trong đó châu
Á và châu Phi có 1.240 triệu ha. Dự kiến trong vòng 20 năm nữa, diện tích đất bị
thoái hóa mạnh sẽ tăng thêm 140 triệu ha. Ước tính ở Việt Nam, hàng năm giảm
5m2 đất canh tác/người.
Quỹ đất nông nghiệp tiếp tục suy giảm do công nghiệp hóa và đô thị hóa.
Theo số liệu của Tổng cục Quản lý đất, Bộ Tài nguyên Môi trường, bình quân mỗi
năm đất nông nghiệp giảm gần 100 nghìn ha, trong khi mỗi năm số lao động bước
ra khỏi ruộng đồng chỉ vào khoảng 400 nghìn người. Hơn nữa, tốc độ gia tăng dân
số ở nông thôn không giảm nhiều như mong đợi, khiến cho bình quân đất canh tác
trên đầu người ngày càng giảm mạnh.
Nghiên cứu biến động sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng với thực tiễn sản xuất,
bảo vệ môi trường, đối với công tác quy hoạch và bảo vệ nguồn tài nguyên, đặc biệt
trước sự suy giảm nhanh của nguồn tài nguyên này dưới sức ép của tốc độ gia tăng

dân số, công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn như hiện nay. Sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
thay đổi tích cực hoặc tiêu cực của mỗi loại hình sử dụng đất là bức tranh phản ánh
chân thực và rõ nét nhất thực trạng phát triển kinh tế xã hội của địa phương (Đoàn
Đức Lâm và Phạm Anh Tuân, 2010).
Đứng trước sự thay đổi mạnh mẽ về điều kiện tự nhiên và bối cảnh kinh tế - xã
hội, sử dụng đất nông nghiệp đó, huyện Phú Lương đã và đang có sự chuyển biến
nhằm thích nghi với biến đổi khí hậu và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, việc thay đổi loại hình sử dụng đất cần dựa trên cơ sở khoa học và thực
tiễn, đặc biệt là phù hợp với chiến lược phát triển của địa phương.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết trên, tôi đề xuất đề tài: “Nghiên cứu sự biến
động các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2017”
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính, đánh giá hiệu
quả kinh tế, xã hội và môi trường.
- Đánh giá sự biến động của các loại hình sử dụng đất trong giai đoạn năm
2014 – 2017 tại huyện Phú Lương và các yếu tố tác động đến sự biến động các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Phú Lương.
- Đề xuất một số giải pháp về công tác quản lý đất đai và chính sách hỗ trợ đời
sống người dân sau khi biến động đất đai trên địa bàn huyện.
3. Ý nghĩa của đề tài
Trên cơ sở đánh giá sự biến đổi các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp, phát triển những nhân tố dẫn đến sự biến đổi loại hình sử dụng đất có tiềm

năng, khắc phục tối đa những hạn chế trong sử dụng đất nông nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
1.1.1.1. Khái niệm về đất
Đất là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng con người.Con
người chúng ta sinh sống và phát triển được là nhờ có đất. Vậy đất là gì và có
nguồn gốc từ đâu? Ngay từ xa xưa cho đến nay, trong quá trình lao động sản xuất,
con người đã có những hiểu biết nhất định về đất, những quan điểm và định nghĩa
về đất khác nhau.
Đất đai được định nghĩa là một khu vực cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm
tất cả các thuộc tính ngay ở trên và dưới bề mặt bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, địa
hình, hệ thống thủy văn bề mặt, lớp trầm tích gần bề mặt, nước ngầm, quần thể
động thực vật và mọi hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại như ruộng
bậc thang, hệ thống thủy lợi, đường giao thông, các tòa nhà… Đất là một vật thể
sống, một “vật mang” của các hệ sinh thái tồn tại trên trái đất, con người tác động
vào đất cũng chính là tác động vào các hệ sinh thái. Đất là tài nguyên không tái tạo
là thành phần của môi trường thiên nhiên, của sinh quyển và có mối quan hệ mật
thiết với các tài nguyên thiên nhiên khác (như khoáng sản, nước, thực vật,....).
Trong nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh
thái bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh
hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (Nguyễn Thị Nhường,

2002).
Theo Các Mác – Ăng-ghen (1979): “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản phổ biến,
quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự
tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.
Theo Nguyễn Ngọc Nông và cs (2016): “Đất là một phần của vỏ trái đất, nó
là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực
bì và khí quyển”. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên,
mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của
bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản .
Học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là một vật thể thiên
nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động của 5 yếu tố hình
thành đất đó là: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và thời gian”. Sau này người ta
bổ sung thêm yếu tố thứ sáu đó là con người.
Theo FAO (1976), đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái. Với khái
niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái
đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa
đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo, thủy nhưỡng, thủy văn, thảm
thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động vật tự nhiên,
những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch việt Nam cho rằng: “Đất đai
là một phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”.
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái

niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt
nước,mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang – trên mặt
đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật, cùng với các
thành phần quan khác) giữ vai trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động
sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người (Đường Hồng Dật và cs, 1994).
1.1.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp
Theo luật đất đai 2013 quy định “đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng
năm (đất trồng lúa và cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản
xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất làm muối; đất nuôi trồng thủy sản
và đất nông nghiệp khác theo quy định của chính phủ”.
1.1.1.3. Đặc điểm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp thuộc loại đất người ta chủ yếu sử dụng vào mục đích nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra còn có loại đất thuộc
nông nghiệp nhưng thực tế không thuộc đất sản xuất nông nghiệp mà nó phục vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
cho ngành khác. Vì vậy chỉ có loại đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp mới được
coi là đất nông nghiệp. Người ta chia đất nông nghiệp thành 4 loại:
+ Đất nông nghiệp hàng năm: Bao gồm phần diện tích đất nông nghiệp dành
để trồng các loại cây ngắn ngày bao gồm: Diện tích đất trồng lúa, diện tích đất trồng
lúa cộng với trồng màu, diện tích đất gieo mạ, diện tích đất nương rẫy, diện tích đất
trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng có dùng trong chăn nuôi: Là loại đất dùng chủ yếu cho chăn nuôi
đó là diện tích đất chuyên trồng có cho chăn nuôi, đất đồng cỏ tự nhiên đã được quy

hoạch, cải tạo và chăm sóc nhằm mục đích nuôi gia súc.
+ Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản: Là toàn bộ diện tích mặt nước sử dụng
vào mục đích nuôi tôm cá, nuôi trồng thủy sản khác như: ao, hồ, đầm. Ngoài ra các
loại đất mặt nước có thể nuôi thủy sản nhưng không nhằm mục đích thủy sản như
các hồ sông phục vụ chủ yếu cho thủy lợi trong nông nghiệp.
+ Đất trông cây lâu năm: Là toàn bộ diện tích đất dùng để trồng các cây dài
ngày, trồng một lần có thể thu hoạch nhiều lần và có chi phí kiến thiết cơ bản đáng
kể như trồng dừa, mía, chuối...
Đất nông nghiệp ở nước ta phân bổ không đều giữa các vùng trong cả nước.
Vùng đồng Bằng sông Cửu Long có tỷ trọng lớn nhất của cả nước chiếm 67,1%
diện tích toàn vùng và vùng đất trũng. Độ phì và độ màu mỡ của các vùng khác
nhau, trong đó vùng đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có độ
màu mỡ cao chủ yếu là đất phù sa chiếm tỷ lệ lớn so với các vùng khác. Còn vùng
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên phần lớn là đất bazan.
Đất nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn tổng diện tích đất tự nhiên của
cả nước. Với quỹ đất như vậy sẽ bảo đảm cho nguồn lương thực, thực phẩm tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu. Do đó đặc điểm tự nhiên kí hậu cận nhiệt đới lên
thực vật Việt Nam rất đa dạng nên sản xuất nông nghiệp ở nước ta còng rất đa dạng
và phong phú. Ở miền Bắc nước ta có 4 mùa rõ rệt vì vậy sản xuất nông nghiệp
mang tính mùa vụ. ở miền Nam có 2 mùa (mùa mưa và mùa khô) nên việc sản xuất
nông nghiệp rất thuận lợi (Đường Hồng Dật và cs, 1994)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên qúy giá của mỗi quốc gia và nó cũng là

yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên
trái đất. Theo Các Mác - Ăng-ghen (1979): “Đất đai là tài sản mãi mãi của loài
người,là điều kiện để sinh tồn,là điều kiện không thể thiếu được để sản xuât, là tư
liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”.
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.
Sản xuất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng, không những cung cấp lương
thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn tạo
ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm thu nhập ngoại tệ. Hiện nay với
trên 70% dân số và lao động xã hội đang sống ở vùng nông thôn, ngành nông
nghiệp có vai trò vị trí đặc biệt trong nền kinh tế nước ta, vì vậy việc sử dụng đất
nông nghiệp hợp lí, đạt hiệu quả cao là vô cùng quan trọng.
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là không gian đất còn có hai chức năng đặc
biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.
- Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối
khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và
phát triển.
Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng
trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
1.1.3. Loại sử dụng đất đai
- Loại sử dụng đất đai chính: Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều
phương thức sử dụng, sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp (làm đất canh tác để
trồng trọt, làm đồng cỏ, trồng rừng lấy gỗ), sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7
(làm bãi chăn thả, chuồng trại chăn nuôi), sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy
thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các loài quý hiếm). Các hình thức sử dụng
đất vừa nêu được coi là loại hình sử dụng đất chính. ở thời kì bình minh của nhân
loại khi con người mới chỉ tạo ra sản phẩm nông nghiệp bằng hình thức tra lỗ bỏ hạt
hay thả rông gia súc trên đồng cỏ tự nhiên, đó là các hình thức của loại sử dụng đất
chính được gọi là “canh tác nhờ nước mưa”. Sau này khi thủy lợi được áp dụng, con
người biết đưa nước từ sông hồ vào đồng ruộng để canh tác lúa và hoa màu. Loại sử
dụng đất đai chính “nông nghiệp có tưới ra đời”.
- Loại sử dụng đất: Là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng
với những phương thức quản lý sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và
kĩ thuật được xác định: Các thuộc tính loại sử dụng đất bao gồm quy trình sản xuất,
các đặc tính về quản lí đất đai như kĩ thuật canh tác, sức kéo trong làm đất, đầu tư kĩ
thuật và các đặc tính về kinh tế xã hội như định hướng thị trường, vốn, lao động,
vấn đề sở hữu đất đai.
- Có thể liệt kê một số loại sử dụng đất đai trong nông nghiệp khá phổ biến
hiện nay như: Đất chuyên trồng lúa, chuyên trồng màu, canh tác lúa - màu, đất
trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản (Lê Duy
Bá, 2003).
1.2. Sử dụng đất và quan điểm về sử dụng đất bền vững

1.2.1. Khái niệm về sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất
trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào
quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền
vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất

hợp lý là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa những chức năng của đất nhằm đạt tới
hiệu quả sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất (Lê Văn Khoa, 2000).
Vì vậy, việc sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu sản xuất
và đời sống căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía
cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất .
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất không chỉ các hoạt động trực tiếp của con người
lên đất là nhân tố ảnh hưởng tới đất mà bên cạnh đó còn có nhiều nhân tố khác ảnh
hưởng đất như: phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất… vừa bị chi phối bởi
các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị chi phối bởi các điều kiện, quy
luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh
hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
* Yếu tố điều kiện tự nhiên

- Khi sử dụng đất, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với
điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt
đất như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí… và các khoáng sản
dưới lòng đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế
hàng đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai mà chủ yếu là điều kiện
địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
- Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ
tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm v.v.… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố,
sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng
đảm bảo cung cấp nước.
- Loài cây trồng và hệ thống cây trồng: Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ
thống cây trồng nào đó phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là
vô cùng quan trọng, nó không những đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây
trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả quản lý và sử dụng đất của vùng đó.
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc, hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó
ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình
và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc
lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
- Nguồn nước phục vụ nông nghiệp: Ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các

ngành nông nghiệp. Lượng mưa, hệ thống thủy lợi ảnh hưởng đến việc lực chọn các
loại hình sử dụng đất phù hợp.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của
tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội
và môi trường.
* Yếu tố về kinh tế - xã hội
- Dân số và lao động, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trình độ phát triển của kinh
tế hàng hóa, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phân bố các loại hình sử dụng đất , việc lựa chọn cơ cấu cây trồng.
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường
nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất: năng suất
cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm
đầu ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
* Các yếu tố về cơ chế chính sách
- Các yếu tố về quản lý đất đai: Quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất, giá đất, bồi
thường giải phóng mặt bằng, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất..
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của nhà nước.
1.2.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất

Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và là
giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó là thành
phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây
trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi
tự nhiên - kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải kết hợp
chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho ngành nghề
khác phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố trí một cơ cấu
thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao động nhàn rỗi theo các
chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo cây trồng vật nuôi và các hình
thức đa canh bao gồm: trồng xen trồng gối.
Cơ cấu cây trồng về diện tích là tỷ lệ các loại cây trên một diện tích canh tác.
Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất.Tóm lại, hệ thống
cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì sức sản xuất của cơ cấu cây
trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện bất lợi. Để xác định được cơ cấu
cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử dụng đất thì phải căn cứ vào một số
điều kiện cụ thể trong không gian và thời gian nhất định.
1.3. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền vững
1.3.1. Vấn đề suy thoái
Đất bị suy thoái là những loại đất do những nguyên nhân tác động nhất định
theo thời gian đã và đang mất đi những đặc tính và tính chất vốn có ban đầu trở
thành các loại đất mang đặc tính và tính chất không có lợi cho sinh trưởng và phát
triển của các loại cây trồng nông lâm nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

Việt Nam quá trình thoái hóa đất đang diễn ra một cách đáng báo động. Các
loại hình thoái hóa và những vấn đề môi trường đất Việt Nam được thể hiện rất đa
dạng và phong phú. Các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam thể hiện qua một số loại đất
như đất quá dốc (độ dốc ≥250), đất bạc màu, đất bị lầy lụt, đất mặn đất trơ sỏi đá.
- Sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật quá mức: việc sử dụng
phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật là chìa khóa của sự thành công trong
cách mạng xanh, trong nền nông nghiệp thâm canh cao để đảm bảo nhu cầu về
lương thực, thực phẩm Tuy nhiên trong những năm gần đây con người đã lo ngại về
ảnh hưởng của phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và sức
khỏe con người, làm cho đất giảm độ phì,làm đất mất cân bằng dinh dưỡng trong hệ
thống đấtvà tăng độc tố Al3+, Fe3+,Mn3+gây thoái hóa môi trường đất.
- Chặt phá rừng: chiến tranh phá hoại, chặt rừng lấy gỗ, khai hoang, cháy rừng
đã làm cho độ che phủ của rừng bị phá hủy và giảm sút nhanh chóng. Do đó gây ra
các hiện tượng như thiên tai, xói mòn nghiêm trọng, khí hậu nhiều nơi bị biến đổi
thất thương, tài nguyên nhiều vùng đã bị cạn kiệt đã gây trở ngại đến sản xuất và
đời sống của con người.
- Chọn cách trồng không đúng: mỗi một loại cây đòi hỏi một cách trồng khác
nhau. Chọn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật không phù hợp sẽ ảnh hưởng tới
năng suất, môi trường đất và dẫn đến nhiều nơi trở thành hoang mạc hóa. điển hình
là biện pháp trồng thuần, trồng chay, trồng không có biện pháp giữ đất, giữ nước
nhất là trên đất dốc để cho hạt mưa và dòng chảy va đập vào đất rửa trôi các chất
dinh dưỡng của đất làm cho đất bị thoái hóa đất nhanh chóng.
- Nương rẫy du canh – du cư canh tác nương rẫy là hình thức hoạt động sản
xuất chủ yếu và cũng là cách sử dụng đất chủ yếu chủa người dân miền núi. Người
dân chặt đốt cây cối, làm rẫy, tỉa ngô, gieo lúa.....sau 3 – 4 vụ trồng trọt, bỏ hóa đất
cho cây cối mọc lại để độ phì của đất được phục hồi rồi quay trở lại canh tác tiếp.
Tuy nhiên do hiện nay dân số tăng nhanh nên việc sử dụng đất ngày càng nhiều do
đó mà đất đã không còn thời gian để nghỉ ngơi ,bị khai thác kiệt màu gây ảnh hưởng
ngày càng nghiêm trọng tới tài nguyên đất.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
Với đặc điểm đất đồi núi chiếm ¾ lãnh thổ toàn quốc lại nằm ở vùng nhiệt
đới, mưa nhiều và tập trung 1900 – 2000 mm/năm, do đó đất bị xói mòn, rửa trôi,
hơn 60% lãnh thổ Việt Nam chịu ảnh hưởng của xói mòn tiềm năng ở mức trên 50
tấn/ha/năm.
Loại đất dốc phân bố rải rác ở khắp các tỉnh miền núi và trung du, nhưng tập
trung chủ yếu ở vùng trung du phía Bắc, Tây Nguyên. Diện tích đất thoái hóa ở
vùng Trung du miền núi Bắc Bộ diện tích đất thoái hóa chiểm tỷ lệ cao với diện tích
là 7,8 triệu ha, chiếm 79,6% tổng diện tích đất của vùng . Do đó chúng ta cần phải
tìm ra những giải pháp sử dụng đất một cánh hợp lý và hiệu quả nhất .

1.3.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững
1.3.2.1. Khái niệm tổng quát về phát triển bền vững
Từ những năm 70 của thế ký 20 trở về trước, thế giới ít chú ý đến phát triển
bền vững nhất là về môi trường.Càng về sau con người đã thấy đi kèm với tăng
trưởng kinh tế là hàng loạt hệ lụy liên tới cuộc sống như tài nguyên cạn kiệt, thiên
tai gia tăng,đất giảm độ phì. Về phương diện xã hội là tình trạng bất bình đẳng, môi
trường sống xuống cấp như gia tăng chất độc hại,khí hậu biến đổi theo chiều hướng
nóng lên.Năm 1984, Liên hợp quốc thành lập Hội đồng thế giới và môi trường và
phát triển (WCED). Năm 1987, trong báo cáo của WCED đã đưa ra khái niệm: Phát
triển bền vững là sự phát riển vừa đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại lại
không làm phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Theo tác
giả Trần Văn Tuấn (2015), sự phát triển bền vững là quá trình phát triển nhằm ba
mục tiêu: Chất lượng của môi trường, chất lượng kinh tế, công bằng xã hội.Theo
Nguyễn Xuân Quát bền vững trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa trên cơ sở sử

dụng đất đai phải duy trì được tính đa dạng và khả năng sinh lợi của các nguồn tài
nguyên cho hiện tại và tương lai.
1.3.2.2. Sử dụng bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp
“Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất,
nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp,
sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội” (FAO, 1994). FAO đã đưa các
chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp sản xuất.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tạo đượcmà không
làm phá vỡ chức năng chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ
bản sắc văn hóa – xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô
nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho
nhân dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “khung đánh giá việc quản lý
đât đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đât đai bao gồm các công nghệ,
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan
tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).

- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất nước (bảo vệ).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất dai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau, nếu thực tế
diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu
chỉ đạt được một hoặc một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền
vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng những nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất được
xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường
chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội
phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.4. Đánh giá biến động sử dụng đất
1.4.1. Khái quát biến động sử dụng đất
Từ trước đến nay không có khái niệm chính xác về đánh giá biến động.
Nhưng biến động có thể được hiểu là: Việc theo dõi, giám sát và quản lý đối tượng
nghiên cứu để từ đó thấy được sự thay đổi về đặc điểm, tính chất của đối tượng
nghiên cứu, sự thay đổi có thể định lượng được. Ví dụ: Diện tích đất chuyên mục

đích sử dụng, diện tích rừng mất đi hay được trồng mới,… Đánh giá biến động hiện
trạng sử dụng đất là đánh giá được sự thay đổi về loại hình sử dụng đất qua các thời
điểm dưới sự tác động từ các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, sự khai thác, sử dụng
của con người. Mọi vật trên thế giới tự nhiên không bao giờ bất biến mà luôn luôn
biến động không ngừng, động lực của mọi sự biến động đó là quan hệ tương tác
giữa các thành phần của tự nhiên. Như vậy để khai thác tài nguyên đất đai của một
khu vực có hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này và không làm suy thoái
môi trường tự nhiên thì nhất thiết phải nghiên cứu biến động của đất đai. Sự biến
động đất đai do con người sử dụng vào các mục đích kinh tế - xã hội có thể phù hợp
hay không phù hợp với quy luật của tự nhiên, cần phải nghiên cứu để tránh sử dụng
đất đai có tác động xấu đến môi trường sinh thái. Như vậy biến động tình hình sử
dụng đất là xem xét quá trình thay đổi của diện tích đất thông qua thông tin thu thập
được theo thời gian để tìm ra quy luật và những nguyên nhân thay đổi từ đó có biện
pháp sử dụng đúng đắn với nguồn tài nguyên này
Biến động đất đai là sự thay đổi thông tin, không gian và thuộc tính của thửa
đất sau khi xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa chính
ban đầu.
Căn cứ vào đặc trưng biến động đất đai ở Việt Nam, người ta phân chia
thành ba nhóm biến động chính gồm: biến động hợp pháp, biến động không hợp
pháp, biến động chưa hợp pháp.
Những đặc trưng của biến động sử dụng đất. Biến động sử dụng đất có
những đặc trưng cơ bản như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
- Quy mô biến động:

Biến động về diện tích sử dụng đất đai nói chung.
Biến động về diện tích của từng loại hình sử dụng đất.
Biến động về đặc điểm của những loại đất chính.
- Mức độ biến động:
+ Mức độ biến động thể hiện qua số lượng diện tích tăng hoặc giảm của các
loại hình sử dụng đất giữa đầu thời kỳ và cuối thời kỳ nghiên cứu.
+ Mức độ biến động được xác định thông qua việc xác định diện tích tăng,
giảm và số phần trăm tăng giảm của từng loại hình sử dụng đất giữ cuối và đầu thời
kỳ đánh giá.
Xu hướng biến động: Xu hướng biến động thể hiện theo hướng tăng hoặc
giảm của các loại hình sử dụng đất; xu hướng biến động theo hướng tích cực hay
tiêu cực (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2015).
1.4.2. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu biến động sử dụng đất
Biến động sử dụng đất là sự thay đổi mục đính sử dụng đất theo thời gian do
nguyên nhân khách quan (quy luật biến động tự nhiên) và nguyên nhân chủ quan
(hoạt động kinh tế - xã hội của con người). Những nguyên nhân khách quan, đó là
sự vận động của các qui luật tự nhiên, ví dụ như sự bồi đắp nên các đồng bằng châu
thổ là một quá trình khai thác tự nhiên diễn ra trong hằng triệu năm, thường không
là nguyên nhân trực tiếp gây nên BĐSDĐ. Nguyên nhân trực tiếp chủ yếu làm cho
sử dụng đất luôn biến động ở đây là do các hoạt động kinh tế của con người. Trong
quá trình khai thác tự nhiên để phục vụ nhu cầu của mình, chính con người là: tác
nhân chủ yếu, mạnh mẽ nhất làm phá vỡ cân bằng của tự nhiên, làm cho tự nhiên
không còn phát triển theo qui luật vốn có của nó. Biến động này đặc biệt lớn ở
những nước chậm phát triển, nơi mà con người có ít hiểu biết về tự nhiên, đồng thời
lại khái thác tài nguyên một cách bừa bãi. Vì vậy các điều kiện nghiên cứu phản ánh
sự thay đổi tình trạng sử dụng đất, là cơ sở để xây dựng các phương án quy hoạch
trên lãnh thổ địa lý cụ thể, nhằm sử dụng tối đa tiềm năng tự nhiên và bảo vệ môi
trường sinh thái.Việc điều tra nghiên cứu BĐSDĐ có ý nghĩa trong việc bảo vệ tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





16
nhiên, môi trường sinh thái. Biến động là bản chất của mọi hiện tượng và sự vật
trong tự nhiên.
Không ở đâu và không bao giờ tự nhiên lại bất biến, trái lại nó luôn luôn thay
đổi. Động lực của mọi sự thay đổi, biến động đó là quan hệ tương tác giữa các hợp
phần tự nhiên, được phản ánh rõ nét trong quá trình biến động sử dụng đất. Vì vậy
nghiên cứu cảnh quan tự nhiên cũng đòi hỏi sự phân tích biến động sử dụng đất.
Bên cạnh đó, muốn khai thác hợp lý các tài nguyên, không làm hủy hoại môi trường
sinh thái, mà còn bảo vệ và cải tạo tự nhiên, thì nhất thiết phải hiểu biết động lực
biến động của tự nhiên thông qua biến động sử dụng đất (Vũ Anh Tuân, 2004).
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có chế độ khí hậu rất đa
dạng phức tạp là nguyên nhân chi phối cho cấu trúc và phương thức sử dụng đất
thay đổi rõ rệt theo thời gian và không gian lãnh thổ. Bên cạnh đó, con người can
thiệp liên tục và mạnh mẽ vào môi trường cũng làm cho sử dụng đất cũng có nhiều
biến đổi, chẳng hạn như nhiều miền đất màu mỡ được khai phá, các hệ thống kênh
rạch, đê biển đã và đang xây dựng, cải tạo, các vùng đất canh tác truyền thống được
mở rộng thêm. Ngược lại, việc khai thác và mở rộng đất đai không có qui hoạch
làm cho hệ sinh thái tự nhiên bị phá vỡ, gây tác hại nghiêm trọng đối với môi
trường. Hiện nay, trong cơ chế thị trường, con người vì lợi ích trước mắt đã khai
thác tự nhiên một cách vô tổ chức đã gây nhiều thảm họa khôn lường (Nguyễn Thế
Đặng và Đặng Văn Minh, 2003).
Qua những phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu biến động sử dụng đất là
hết sức cần thiết, nó tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển
kinh tế để làm sao vừa khai thác được tối đa tiềm năng của tự nhiên, đồng thời bảo
vệ được môi trường và cân bằng sinh thái.
1.4.3. Chỉ tiêu phản ánh biến động sử dụng đất

* Tỷ lệ biến động
Tỷ lệ biến động là một giá trị định lượng, nó được thể hiện bằng tỷ số biến
động diện tích i (là hiệu số của diện tích năm cuối và diện tích năm đầu giai đoạn
chia cho diện tích năm đầu giai đoạn), giá trị này có thể âm (-) hoặc dương (+). Khi
tìm hiểu về tình hình biến động hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phú Bình cần lưu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×