Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng nước ở xã tả phìn, huyện sa pa, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

-- -- -- oOo-- -- --

NGUY N V N MẠNH

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC
C N TR NG NƯỚC TẠI X TẢ PH N,
HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

NGUY N V N MẠNH

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC
C N TR NG NƯỚC TẠI X TẢ PH N,
HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Động vật học

Người hướng dẫn khoa học:


TS Nguy n V n Hi u

Hà Nội - 2019


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Hiếu,
người thầy đã giúp đỡ, định hướng và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu khoa học để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó tôi cũng cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Sinh – KTNN,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và những người bạn cùng nhóm nghiên
cứu, những người đã giúp đỡ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt
quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã
động viên và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Nguy n V n Mạnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong khóa luận là do nghiên cứu, thực tiễn đảm bảo
tính trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học, trong
các tạp chí chuyên ngành và các hội thảo khoa học,… nào khác.
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2019

Sinh viên

Nguy n V n Mạnh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. L do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
4.

ngh a khoa học và thực tiễn ........................................................................ 2
4.1.

ngh a khoa học ..................................................................................... 2

4.2.

ngh a thực tiễn ...................................................................................... 2

CH

NG 1. T NG QU N T I LI U ............................................................ 3

1.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng nước trên thế giới ................................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng nước ở Việt Nam .................................. 6
CH


NG 2. Đ I T

NG, PH

NG PH P NGHI N C U ..................... 10

2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 10
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................. 10
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 10
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 10
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 11
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài tự nhiên ......................................... 11
2.4.2. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm ..................... 11
2.5. Một số phương pháp đánh giá mức độ đa dạng sinh học ...................... 12
2.6. Xử l số liệu ........................................................................................... 13
2.7. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu .......................................... 13
2.7.1. Vị trí địa l ....................................................................................... 13


2.7.2. Địa hình và khí hậu.......................................................................... 13
CH

NG 3. K T QU NGHI N C U V TH O LU N ......................... 15

3.1. Thành phần loài côn trùng nước tại khu vực nghiên cứu ...................... 15
3.1.1. Thành phần loài Phù du (Ephemeroptera) ....................................... 18
3.1.2. Thành phần loài Hai cánh (Diptera) ................................................ 18
3.1.3. Thành phần loài Cánh lông (Trichoptera) ....................................... 19
3.1.4. Thành phần loài Cánh cứng (Coleoptera) ....................................... 19

3.1.5. Thành phần loài Cánh nửa (Hemiptera) .......................................... 19
3.1.6. Thành phần loài Cánh rộng (Megaloptera) ..................................... 19
3.1.7. Thành phần loài Chuồn chuồn (Odonata) ....................................... 20
3.2. Một số đặc điểm của quần xã côn trùng nước tại khu vực nghiên cứu . 20
3.2.1. Mật độ côn trùng nước tại khu vực nghiên cứu .............................. 20
3.2.2. Loài ưu thế và một số chỉ số đa dạng .............................................. 21
3.3. Tính tương đồng về thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu ............ 22
K T LU N V Đ NGH .............................................................................. 24
T I LI U TH M KH O ................................................................................ 25
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng các taxon thuộc các bậc phân loại côn trùng nước tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 15
Bảng 3.2. Thành phần loài côn trùng nước thu được ở các điểm nghiên cứu 16
Bảng 3.3. Mật độ các thể các bộ côn trùng nước tại khu vực nghiên cứu ...... 20
Bảng 3.4. Loài ưu thế, chỉ số loài ưu thế (DI) và chỉ số Đa dạng sinh học (H’)
......................................................................................................................... 22
Bảng 3.5. Chỉ số Sorensen giữa các điểm nghiên cứu .................................... 23


DANH MỤC H NH
Hình 3.1. Tỷ lệ (%) số loài theo từng bộ côn trùng nước tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................... 15
Hình 3.2. Số cá thể thu được ở mỗi bộ côn trùng nước tại khu vực nghiên cứu
......................................................................................................... 21
Hình 3.3. Sơ đồ Sorensen thể hiện mối liên quan giữa các điểm nghiên cứu 23



MỞ ĐẦU
1 L d chọn

tài

Côn trùng nước giữ vai trò hết sức quan trọng trong hệ sinh thái các
thủy vực. Mỗi một môi trường thủy vực, nhóm sinh vật này đều có những đặc
tính thích nghi phù hợp riêng. So với các nhóm sinh vật khác, côn trùng nước
có nhiều đặc tính nổi trội như là số lượng loài, số lượng cá thể lớn…đặc biệt
chúng là những mắt xích không thể thiếu trong chuỗi và lưới thức ăn. Các loài
côn trùng nước là những sinh vật tiêu thụ bậc 1, bậc 2 đồng thời lại là nguồn
thức ăn của nhiều loài động vật có xương sống. Vì vậy chúng tham gia tích
cực trong vai trò cân b ng mối quan hệ dinh dưỡng ở hệ sinh thái thủy vực.
Một số loài côn trùng nước gây hại là tác nhân truyền bệnh, tác nhân gây
bệnh, tác nhân phá hoại sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp… Nhưng nhiều
loài côn trùng nước có quan hệ mật thiết đối với con người.
Trên thế giới đã có rất nhiều thành tựu to lớn khi nghiên cứu trên đối
tượng côn trùng nước, từ việc phân loại cho đến những nghiên cứu về tập
tính, sinh thái, sinh sản, di truyền, tiến hóa… Ở Việt Nam, trong những năm
gần đây côn trùng nước cũng đã được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Ở các Vườn quốc gia và các Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam có hệ
thống sông, suối phong phú, tiềm ẩn tính đa dạng côn trùng nước. Trước đây
ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai đã có một số nghiên cứu về nhóm côn trùng
nước. Các nghiên cứu này tâp chung chủ yếu ở các con suối chảy qua các xã
như Tả Van, xã Nậm Cang,... Tuy nhiên việc nghiên cứu về nhóm sinh vật
này vẫn chưa được mở rộng ra một số xã lân cận của huyện Sa Pa điển hình là
xã Tả Phìn. Để góp phần tìm hiểu nhóm sinh vật có ngh a này tại xã Tả
Phìn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu a dạng sinh học
côn trùng n ớc tại
2 M c ch và nhiệ


Tả Ph n, huyện Sa Pa, tỉnh Là Cai”
v nghiên cứu

Xác định thành phần loài côn trùng nước tại các suối thuộc địa phận xã
Tả Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Nghiên cứu một số đặc điểm quần xã côn trùng nước tại khu vực
nghiên cứu: mật độ, các chỉ số đa dạng và tương đồng về loài giữa các điểm
nghiên cứu.
1


3 Phạ

vi nghiên cứu
Thủy vực dạng suối tại xã Tả Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

4
4.1

ngh a h a học và th c ti n
ngh a h a học

Đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về thành phần loài
thuộc nhóm côn trùng nước ở xã Tả Phìn là cơ sở khoa học cho việc nghiên
cứu chuyên sâu về nhóm sinh vật này ở khu vực nghiên cứu.
42

ngh a th c ti n


Kết quả của đề tài góp phần cung cấp những tư liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu, giảng dạy về côn trùng nước tại xã Tả Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai.

2


CHƯƠNG 1 T NG QUAN TÀI LIỆU
1.1 T nh h nh nghiên cứu côn trùng n ớc trên th giới
Côn trùng nước đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu trên thế giới. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu về từng bộ của nhóm này, từ những nghiên
cứu về phân loại học, tiến hóa đến những nghiên cứu về ứng dụng. Trong đó
đã có rất nhiều các công trình liên quan đến phân loại học côn trùng nước đã
được công bố. Đặc biệt đã có nhiều nghiên cứu về các nhóm côn trùng nước
gắn bó chặt chẽ với đời sống con người mà đa phần là tác nhân gây bệnh hoặc
tác nhân truyền bệnh cho người và động vật như: ruồi, muỗi,… Điển hình là
các nghiên cứu của Resh và Rosenberg, 1979; Merritt và Cummins, 1984;
Merritt và Newson, 1978, Wilhm, 1968, Tran A. D., 2008 [32, 20, 34, 33].
Đến nay xác định 9 bộ thuộc nhóm Côn trùng ở nước: Phù du
(Ephemeroptera), Cánh cứng (Coleoptera), Hai cánh (Diptera), Cánh rộng
(Megaloptera), Cánh vảy (Lepidoptera), Chuồn chuồn (Odonata), Cánh lông
(Tricoptera), Cánh úp (Plecoptera), Cánh nửa (Hemiptera).
* Nghiên cứu v bộ Phù du (Ephe er ptera): Bộ Phù du là côn
trùng có cánh cổ sinh tương đối nguyên thủy, thậm chí còn được xem như
một trong những tổ tiên của côn trùng. Dựa vào những b ng chứng hóa
thạch, chúng có thể đã phát sinh vào giai đoạn cuối của kỷ Cacbon và đầu kỷ
Pecmơ trong đại Cổ sinh, cách đây khoảng 290 triệu năm (Edmund, 1982)
[13]. Các loài thuộc bộ Phù du được mô tả từ rất sớm. Công trình nghiên cứu
đầu tiên về phân loại học Phù du là của nhà tự nhiên học nổi tiếng Lineaus
(1758). Ông đã mô tả 6 loài Phù du tìm thấy ở châu Âu và xếp chúng vào một

nhóm là Ephemera [14]. Nghiên cứu về Phù du thực sự phát triển mạnh mẽ
vào thế kỷ XX, điển hình là các công trình nghiên cứu của Ulmer (1920,
1924, 1925, 1932, 1933), Navás (1920, 1930), Lestage (1921, 1924, 1927,
1930), Needham và cộng sự (1935). Edmunds (1963) đã xây dựng hệ thống
phân loại tới họ thuộc bộ Phù du trên toàn thế giới.
Cho đến nay trên toàn thế giới đã có hơn 3000 loài được mô tả thuộc 42
họ và hơn 400 giống của bộ Phù du. Các nghiên cứu về Phù du, đặc biệt là
phân loại học vẫn đang phát triển, vẫn còn nhiều loài chưa được mô tả, nhất là
ở các khu vực nhiệt đới. Gần đây, các công trình nghiên cứu tập trung vào các
3


vấn đề sinh thái, phục hồi và bảo tồn các loài cũng như các nghiên cứu ứng
dụng Phù du làm sinh vật chỉ thị chất lượng môi trường nước vì nhiều loài
thuộc bộ Phù du rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trường.
* Nghiên cứu v bộ Chuồn chuồn (Odonata): Chuồn chuồn thuộc
nhóm côn trùng ăn thịt ngay từ giai đoạn thiếu trùng sống trong nước cho đến
giai đoạn trưởng thành. Bộ Chuồn chuồn được chia thành 3 phân bộ là: phân
bộ nisozygoptera, phân bộ Zygoptera (Chuồn chuồn kim) và phân bộ
Anisoptera (Chuồn chuồn ngô). Phân bộ nisozygoptera chỉ có 1 giống là
Epiophlebia, giống này có một số loài chỉ phân bố ở độ cao khoảng 2.000m ở
những con suối thuộc Nhật Bản và vùng núi cao Himalaya (Tani &
Miyatake, 1979; Kumar & Khanna, 1983). Hai phân bộ còn lại phân bố
rộng cả ở nơi nước đứng cũng như nước chảy với số lượng loài vô cùng
phong phú [22].
Ngoài các công trình nghiên cứu về phân loại học còn có những công
trình nghiên cứu về Sinh học, Sinh thái học và Tập tính sinh học của Corbet
(1999), Silsby (2001). Các công trình nghiên cứu này chủ yếu dựa vào giai
đoạn trưởng thành.
* Nghiên cứu v bộ Cánh úp (Plec ptera): Cho đến năm 2007 trên

thế giới đã xác định được khoảng 3500 loài cánh úp trong đó: khu vực Bắc
Mỹ có khoảng 650 loài (Stark & Baumann, 2005), Khu vực Trung Mỹ 95
loài, khu vực Nam Mỹ 378 loài (Heckman, 2003), khu vực Châu Âu 426 loài
(Fochetti & Tierno de Figueroa, 2004), khu vực Châu Phi 126 loài; Châu là
khu vực có số lượng loài phong phú nhất với số loài đã xác định được lên tới
1527 loài trong đó: Cao ( 2002) [10] khu vực Đông và Nam có khoảng
784 loài, Trung quốc đứng đầu với 350 loài (Yuzhou & Junhua, 2001), tiếp
đó là Nhật Bản với 306 loài (Sivec & Yang 2001); Tây có 114 loài và Bắc
với 279 loài. Khu vực ustralia có 191 loài (Michaelis & Yule, 1988) và
New Zealand với 104 loài.
Morse (1994), Yang Lianfang & Tian Lixin (1994); Merritt &
Cummins (1996) khi nghiên cứu khu hệ Cánh úp ở Trung Quốc và Bắc Mỹ,
các tác giả đã xây dựng khóa định loại tới giống thiếu trùng của bộ này, đó là
cơ sở cho việc định loại các loài thuộc bộ Cánh úp ở Trung Quốc và Bắc Mỹ
sau này [20,21].
4


* Nghiên cứu v bộ Cánh lông (Trich ptera): Cánh lông là một trong
những bộ có số lượng loài phong phú. Những nghiên cứu về hệ thống phân
loại bậc cao của bộ Cánh lông được thực hiện bởi Ross (1956, 1967) và sau
đó tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện bởi Morse (1997) [23]. Bộ Cánh lông
được nghiên cứu ở Đông Nam từ rất sớm bởi Ulmer (1911, 1915, 1925,
1927, 1930, 1932) và Navás (1913, 1917, 1922, 1930, 1932). Trong khi đó
các hướng nghiên cứu chủ yếu dựa vào giai đoạn trưởng thành thì Ulmer
(1955, 1957) đã mở ra hướng nghiên cứu dựa vào giai đoạn ấu trùng.
Bên cạnh những nghiên cứu về phân loại học, những nghiên cứu về
sinh thái và đặc điểm sinh học của bộ cánh lông cũng được đặc biệt chú tiêu
biểu là các công trình của Haris, Mackay và Wiggins vào những năm 70 của
thế kỉ trước. Một số công trình khá đồ sộ liên quan đến giai đoạn ấu trùng côn

trùng của Wiggins (1969, 1978, 1985, 1986) trong đó có ấu trùng cánh lông
(1977, 1982, 1984).
Năm 2009, Morse đã công bố một danh sách đầy đủ các loài cũng như
phân bố địa l sinh vật của bộ Cánh lông trên toàn thế giới và tiếp tục được
cập nhật cho tới hiện nay [23].
* Nghiên cứu v bộ Cánh rộng (Megal ptera): Bộ Cánh rộng được
xem là nhóm côn trùng nguyên thủy trong nhóm côn trùng biến thái hoàn
toàn. Hiện nay, bộ Cánh rộng có khoảng 300 loài được biết trên thế giới và
chia thành hai họ là: Corydalidae và Sialidae. Giai đoạn trưởng thành ở cạn và
ăn thịt, thường hoạt động vào ban đêm. Tuy nhiên, giai đoạn ấu trùng lại sống
dưới nước và ăn thịt các loài động vật [21].
Số lượng loài thuộc họ Sialidae rất phong phú ở các thủy vực nước
ngọt như: sông, suối, hồ nơi có nhiều mùn, các mảnh vụn, cát hoặc sỏi nhỏ. Ở
châu , họ này mới chỉ phân bố ở vùng ôn đới thuộc Hàn Quốc, Nhật Bản và
một số nơi ở Trung Quốc (Bank, 1940) [21].
* Nghiên cứu v bộ Cánh cứng (C le ptera): Bộ Cánh cứng là bộ
lớn nhất trong giới Động vật. Hiện nay, số loài thuộc bộ côn trùng này vào
khoảng 277.000 đến 350.000 loài và khoảng 18.000 thuộc nhóm côn trùng
nước [17]. Theo các kết quả nghiên cứu nhóm sống dưới nước được xem là đa
dạng nhất ở khu hệ suối vùng nhiệt đới. Hiện nay, các công trình nghiên cứu
về bộ Cánh cứng tập trung vào phân loại học, sinh thái học, tiến hóa như: các
5


nghiên cứu của Feng (1932, 1933), Gschwendtner (1932), Fernando (1962,
1969), Nertrand (1973), Jach (1984). Heinrich & Balke (1997), Gentuli
(1995), Jach & Ji (1995, 1998, 2003) đã cung cấp khá đầy đủ những dẫn liệu
về phân loại học của bộ Cánh cứng ở châu . Wu và cộng sự đã xác định ở
Trung Quốc có 601 loài, Sato (1988) đã định loại được 311 loài ở Nhật Bản,
Britton (1970) xác định ở Úc có khoảng 510 loài và White (1984) đã phân

loại được 1.143 loài ở khu vực Bắc Mỹ thuộc bộ Cánh cứng.
* Nghiên cứu v bộ Hai cánh (Diptera): Các nghiên cứu về bộ Hai
cánh đã được rất nhiều các nhà khoa học công bố, đặc biệt là các công trình
nghiên cứu của lexander (1931), Mayer (1934), Zwich & Hortle (1989).
Đối với khu vực châu , Delfinado & Hardy (1973, 1975, 1977) đã tổng hợp
một danh lục khá đầy đủ về thành phần loài của bộ Hai cánh ở miền Ấn Độ Mã Lai. Khóa định loại tới họ và giống hiện nay chủ yếu thực hiện theo khóa
định loại được xây dựng bởi Harris (1990).
* Nghiên cứu v bộ Cánh nửa (He iptera): Trên thế giới đã có nhiều
công trình nghiên cứu bộ Hemiptera ở nước về hình thái, sinh học, sinh thái,
phân loại và chủng loại phát sinh như: Cheng và Fernando (1969), Menke
(1979), ndersen (1985), Schuh và Slater (1995), Hilsenworf (1991).
Các công trình nghiên cứu về bộ Cánh nửa ở châu được bắt đầu khá
sớm b ng các nghiên cứu của Lundblad (1933), La Rivers (1970), Lansbury
(1972, 1973) [19].
* Nghiên cứu v bộ Cánh vảy (Lepid ptera): Trong bộ Cánh vảy chỉ
có một số loài thuộc họ Pyralidae, Pyraustidae và Crambidae sống ở nước. Ở
châu , các nghiên cứu về Lepidoptera chủ yếu là về phân loại học trong đó
có các nghiên cứu của Rose & Pajni (1987), Habeck & Solis (1994) và
Munroe (1995). Trong các nghiên cứu này, các tác giả cũng đã thành lập khóa
định loại cụ thể tới loài.
1.2 T nh h nh nghiên cứu côn trùng n ớc ở Việt Nam
* Nghiên cứu v bộ Phù du (Ephe er ptera): Ở Việt Nam, trong
những năm đầu của thế kỷ 20, các mô tả về Ephemeroptera cũng được đề cập
và quan tâm nghiên cứu. Mở đầu cho những nghiên cứu về Ephemeroptera ở
Việt Nam, nhà côn trùng học Lestage (1921, 1924), đã mô tả một loài mới của
6


bộ Phù du cho khoa học, dựa vào mẫu vật được lưu giữ ở bảo tàng Paris. Ông
đặt tên loài là Ephemeraduporti, do các loài thuộc giống Ephemera có kích

thước lớn, phân bố khá rộng và dễ thu thập nên nó được tiếp tục nghiên cứu ở
giai đoạn này. Sau đó, Navas (1922, 1925) đã công bố hai loài Ephemera
longiventris và Ephemera innotata, cũng dựa trên các mẫu vật thu được ở
miền Bắc Việt Nam. Cho đến nay, hai loài này cũng chưa tìm thấy ở các khu
vực phân bố khác, nên có thể xem chúng như là loài đặc hữu cho khu hệ
Ephemeroptera ở Việt Nam. Nguyễn Xuân Qu nh và cộng sự (2001), khi xây
dựng khoá định loại các nhóm động vật không xương sống nước ngọt thường
gặp ở Việt Nam đã đưa ra khoá định loại tới họ ấu trùng Phù du [5].
Nguyen Van Vinh and Yeon Jae Bae (2004, 2008) ở một số Vườn
Quốc gia của Việt Nam. Những nghiên cứu này, đã công bố hàng loạt các kết
quả về các loài Ephemeroptera ở Việt Nam, và đã bổ sung danh sách thành
phần loài, mô tả các loài mới, cũng như xây dựng các khóa định loại tới loài
[21] [22] [24] [25][26] . Nguyễn Văn Vịnh (2003), đã xác định được 102 loài
thuộc 50 giống và 14 họ Phù du ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả đã
xây dựng khóa định loại và mô tả đặc điểm hình dạng ngoài của các loài
thuộc bộ Phù du ở Việt Nam, nghiên cứu này là cơ sở để phục vụ cho các
hướng nghiên cứu tiếp theo về bộ Phù du ở nước ta [25]. Nguyễn Văn Vịnh
(2004), khi nghiên cứu về Phù du ở Vườn Quốc gia Tam Đảo đã xác định
được 32 loài thuộc 24 giống và 8 họ. Trong đó, có 10 loài lần đầu tiên ghi
nhận cho Vườn Quốc gia Tam Đảo, V nh Phúc [6].
Nguyễn Văn Vịnh (2005), khi nghiên cứu về Phù du ở Vườn Quốc
gia Ba Vì, Hà Tây đã thu được 27 loài thuộc 22 giống và 9 họ. Trong đó có
một loài mới cho khoa học là Polyplocia orientalis [7].
Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2014) đã xác định được 49 loài thuộc
34 giống 12 họ của bộ Phù du tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
* Nghiên cứu v bộ Chuồn chuồn (Od nata): Nghiên cứu về khu hệ
thiếu trùng Chuồn chuồn ở Việt Nam còn tản mạn và chưa thành hệ thống.
Chủ yếu các nghiên cứu tập trung vào giai đoạn trưởng thành. Bộ Chuồn
chuồn ở Việt Nam được nghiên cứu lần đầu tiên vào những năm đầu thập niên
90 của thế kỷ XX dưới thời Pháp thuộc bởi một số nhà nghiên cứu người

Pháp: Martin trong báo cáo được công bố năm 1902 khi điều tra khu hệ động
7


vật Đông Dương. Trong báo cáo này, ông công bố 139 loài thuộc 3 họ:
Libellulidae, eshnidae và grionidae. Trong 139 loài, Martin đã mô tả 9 loài
mới và một giống mới là Merogomphus. Nguyễn Xuân Qu nh và cộng sự
(2001), khi xây dựng khóa định loại các nhóm động vật không xương sống
nước ngọt thường gặp ở Việt Nam đã xây dựng khóa định loại tới họ của bộ
Chuồn chuồn [5]. Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2001), trong nghiên cứu khu
hệ côn trùng nước ở Vườn Quốc gia Tam Đảo đã xác định được 26 loài thuộc
12 họ của bộ Chuồn chuồn ở khu vực này. Tuy nhiên, do những nghiên cứu
về phân loại thiếu trùng chuồn chuồn ở Việt Nam còn ít. Do đó, những mẫu
vật thu được mới chỉ phân loại đến bậc giống [23].
* Nghiên cứu v bộ Cánh úp (Plec ptera): Ở Việt Nam, những
nghiên cứu về bộ Cánh úp đã được quan tâm nghiên cứu trong thơi gian gần
đây. Một vài loài đã được mô tả bởi Kawai (1968, 1969), Zwick (1988), Stark
và cộng sự (1999) , nhưng tất cả các mẫu vật đều ở giai đoạn trưởng thành .
Nguyễn Văn Vịnh et al. (2001), khi nghiên cứu về nhóm côn trùng nước ở
Vườn Quốc gia Tam Đảo đã tiến định loại các loài thuộc bộ Cánh úp. Kết quả
cho thấy số loài Cánh úp ở Vườn Quốc gia Tam Đảo là 12 loài thuộc 3 họ
[23]. Nguyen et al. (2012) nghiên cứu đa dạng của nhóm côn trùng nước tại
VQG Ba Vì, Hà Nội đã ghi nhận được 13 loài thuộc bộ Cánh úp (chiếm 7,8%
tổng số loài thu được) [30]. Cao Thị Kim Thu (2009) nghiên cứu thành phần
loài họ Perlidae thuộc bộ Cánh úp ở khu vực miền Trung Việt Nam đã xác
định được 22 loài thuộc 10 giống, trong đó có 4 loài mới cho khoa học là
Neoperla tamdao, Tyloperla trui, Acroneuria bachma, Chinoperla
rhododendrona đã công bố từ năm 2007 và 4 loài lần đầu ghi nhận cho khu hệ
Việt Nam [10].
* Nghiên cứu v bộ Cánh lông (Trich ptera): Ở Việt Nam, bộ Cánh

lông được nghiên cứu từ rất sớm. Nguyễn Xuân Qu nh, Clive Pinder, Steve
Tilling (2001) [5], đã xây dựng khóa định loại tới họ của bộ Cánh lông
thường gặp ở nước ta. Hoàng Đức Huy (2005) mô tả đặc điểm hình dạng, cấu
tạo ngoài của các loài Cánh lông ở Việt Nam dựa vào giai đoạn ấu trùng.
* Nghiên cứu v các bộ Cánh cứng, bộ Hai cánh, bộ Cánh nửa, bộ
Cánh vảy và bộ Cánh rộng: Ở nước ta, các công trình nghiên cứu về bộ
Cánh cứng (Coleoptera), Hai cánh (Diptera), bộ Cánh vảy (Lepidoptera) và
8


bộ Cánh rộng (Megaloptera) còn tản mạn. Các nghiên cứu thường không tập
trung vào một bộ cụ thể mà thường đi cùng với các công trình nghiên cứu về
khu hệ côn trùng nước nói chung như: Nguyễn Văn Vịnh (2001) nghiên cứu ở
Vườn Quốc gia Tam Đảo; Cao Thị Kim Thu, Nguyễn Văn Vịnh và Yeon Jae
Bae (2008) nghiên cứu ở Vườn Quốc gia Bạch Mã, Nguyễn Xuân Qu nh và
cộng sự (2001) khi định loại các nhóm động vật không xương sống nước ngọt
thường gặp ở Việt Nam [5]. Những nghiên cứu đầu tiên về khu hệ Cánh nửa ở
Việt Nam được bắt đầu vào những năm đầu của thế kỷ XX. Loài đầu tiên
thuộc họ Gerridae (Hemiptera) được mô tả ở Việt Nam là Ptilomera hylactor
Breddin, 1903 thuộc Bắc Việt Nam.

9


CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯƠNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2 1 Đối t

ng nghiên cứu

Các mẫu côn trùng nước thu được tại một số suối thuộc xã Tả Phìn,

huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
2.2. Thời gian, ịa iể

nghiên cứu

2.2.1 Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 08/2018 đến tháng 05/2019. Mẫu
vật sử dụng trong nghiên cứu được thu ngoài thực địa từ ngày 05/08/2018 đến
ngày 10/08/2018.
Toàn bộ mẫu vật thu ngoài thực địa được lưu trữ và bảo quản tại
Phòng thí nghiệm Động vật, Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2.
2.2.2 Địa iể

nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại 3 điểm TP1, TP2, TP3 khác nhau thuộc
xã Tả Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Trước khi tiến hành thu mẫu, tiến
hành ghi lại một số đặc điểm, sinh cảnh chính của các điểm nghiên cứu.
Điể 1 ( hiệu TP1) ộ ca 1262m
Tọa ộ N: 22023’53,8’’ E: 103050’44,9’’
Điểm thu mẫu một bên là đường đi, một bên là ruộng. Nền đáy chủ yếu
là tảng đá trung bình đến sỏi nhỏ. Xung quanh có nhiều cây bụi lớn, có dạng
sinh cảnh nước chảy, trời nắng to, ít mây, không mưa, gió nhẹ.
Điể 2 ( hiệu TP2) ộ ca 1305m
Tọa ộ N: 22023’39,0’’ E: 103050’12,0’’
Điểm thu mẫu một bên là đường đi, một bên là ruộng. Xung quanh có
nhiều cây bụi và cây gỗ. Nền đáy chủ yếu là tảng đá lớn và trung bình, có
dạng sinh cảnh nước chảy, trời nắng to, ít mây, không mưa, gió nhẹ.
Điể 3 ( hiệu TP3) ộ ca 1308m

Tọa ộ N: 22023’39,7’’ E: 103050’16,3’’
Điểm thu mẫu một bên là đường đi, một bên là ruộng. Xung quanh có
nhiều cây bụi. Nền đáy chủ yếu là đá trung bình và sỏi nhỏ, có dạng sinh cảnh
nước chảy và nước đứng, trời nắng nhẹ, ít mây, không mưa, gió nhẹ.
10


2 3 Nội dung nghiên cứu
Đa dạng về loài côn trùng nước tại suối chảy qua xã Tả Phìn, huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai.
Mức độ đa dạng và sự tương đồng về thành phần loài giữa các điểm
nghiên cứu.
2.4. Ph
2.4 1 Ph

ng pháp nghiên cứu
ng pháp nghiên cứu ng ài t nhiên

Thu mẫu theo phương pháp của Nguyễn Xuân Qu nh và cộng sự
(2004) [6], Edmunds (1982) [13], McCafferty (1983) [19], Nguyen V. V.
(2003) [24].
Quá trình thu mẫu định tính b ng vợt ao (Pond net) và vợt cầm tay
(Hand net). Thu mẫu định lượng b ng cách sử dụng lưới Surber (diện tích thu
mẫu là 0,5 m², kích thước mắt lưới 250 µm).
Đối với mẫu định tính, tiến hành thu mẫu b ng cách: đặt miệng vợt
ngược dòng nước, dùng chân đạp phía trước vợt trong vòng vài phút (thu mẫu
đạp nước). Ở nơi có nhiều bụi cây dùng vợt tay để thu mẫu.. Thu mẫu định
tính được thực hiện ở cả nơi nước chảy và nước đứng. Ở nhiều nơi có cây bụi
thủy sinh dùng vợt sục vào các cây bụi đó và các rễ cây ven bờ suối.
Đối với mẫu định lượng: sử dụng lưới Surber Sample (diện tích thu

mẫu là 0,5 m², kích thước mắt lưới 250m) lấy 5 mẫu tại mỗi điểm nghiên
cứu. Mẫu sau khi thu được làm sạch. Do các cá thể côn trùng nước có cơ thể
mềm, dễ nát nên thu mẫu phải nhẹ nhàng và nhặt qua mẫu ngay tại thực địa.
Mẫu thu ngoài thực địa được bảo quản trong cồn 80 , ghi etiket đầy đủ và
đem về lưu trữ, bảo quản.
2.4 2 Ph

ng pháp phân t ch

ẫu tr ng phòng th nghiệm

- Phương pháp nhặt mẫu: mẫu được rửa sạch cho ra khay. Dùng panh
nhặt các đại diện của ấu trùng và thiếu trùng côn trùng nước ở trong đó, mẫu
sau khi nhặt cho vào lọ và bảo quản trong cồn 80 .
- Phương pháp phân tích:
Dụng cụ phân tích gồm: kính soi nổi, đ a petri, kim nhọn, panh.
Phân loại mẫu vật: mẫu vật được phân loại theo các khóa định loại
11


được công bố trong và ngoài nước của Nguyễn Văn Vịnh (2003) [25],
Nguyễn Xuân Qu nh và cộng sự (2001) [5].
2.5. Một số ph

ng pháp ánh giá

ức ộ a dạng sinh học

Một số phương pháp đánh giá mức độ đa dạng sinh học (ĐDSH) được
sử dụng trong nghiên cứu gồm: chỉ số Shannon - Weiner (chỉ số H’), chỉ số

tương đồng (chỉ số Sorensen), chỉ số loài ưu thế.
Chỉ số Shann n - Weiner (chỉ số H’) nh m xác định lượng thông tin
hay tổng lượng trật tự (hay bất trật tự) có trong một hệ thống. Chỉ số Shannon
– Weiner được tính b ng cách lấy số lượng cá thể của một đơn vị phân loại
chia cho tổng số cá thể trong mẫu, sau đó nhân với logarit của tỷ số đó. Tổng
các đơn vị phân loại cho chỉ số đa dạng. Công thức để tính chỉ số này là:

Với H’: chỉ số đa dạng loài
s: số lượng loài
N: số lượng cá thể trong toàn bộ mẫu
ni : số lượng cá thể của loài
Hai thành phần của sự đa dạng được kết hợp trong hàm Shannon –
Weiner là lượng loài và tính bình quân của sự phân bố các cá thể giữa các
loài. Do vậy, số lượng loài càng cao thì chỉ số H’ càng lớn và sự phân bố các
cá thể giữa các loài càng ngang b ng nhau thì cũng gia tăng chỉ số đa dạng
loài được xác định thông qua hàm số Shannon - Weiner.
Từ kết quả tính toán, có thể nhận xét về mức độ đa dạng theo các cấp
sau đây:
Nếu chỉ số đa dạng > 3: ĐDSH tốt và rất tốt
Nếu chỉ số đa dạng từ 1 - 3: ĐDSH khá
Nếu chỉ số đa dạng < 1: ĐDSH kém và rất kém
Chỉ số t ng ồng (chỉ số S rensen) được chúng tôi sử dụng để đánh
giá mức độ giống nhau về thành phần loài của các điểm nghiên cứu. Chỉ số
này được tính theo công thức:

12


Trong đó: a: số loài trong điểm thu mẫu thứ nhất
b: số loài trong điểm thu mẫu thứ hai

c: số loài chung cho cả hai điểm thu mẫu
K nhận giá trị từ 0 đến 1. Giá trị K càng gần 1 thì mức độ giống nhau
về thành phần loài của các điểm nghiên cứu càng lớn. Các giá trị của K tương
ứng với mức tương đồng như sau:
0,00 - 0,20: gần nhau rất ít
0,21 - 0,40: gần nhau ít
0,41 - 0,60: gần nhau
0,61 - 0,80: gần nhau nhiều
0,81 - 1,00: rất gần nhau
Chỉ số l ài u th

Trong đó: n1: số lượng cá thể của loài ưu thế thứ nhất
n2: số lượng cá thể của loài ưu thế thứ hai
N: tổng số cá thể trong điểm thu mẫu
2.6. Xử l số liệu
Số liệu được xử l b ng phần mềm Microsoft Office Exel 2010 và
phần mềm Primer 6.
2.7. Đi u kiện t nhiên của khu v c nghiên cứu
2.7.1. Vị tr

ịa l

Huyện Sa Pa n m ở phía tây tỉnh Lào Cai, phía bắc là huyện Bát Xát,
phía tây là huyện Phong Thổ, Than Uyên (Lai Châu), phía nam là huyện Văn
Bàn, phía đông là huyện Bảo Thắng và thành phố Lào Cai. Về địa giới hành
chính gồm thị trấn Sapa và 17 xã: Bản Hồ, Bản Khoang, Bản Phùng, Hầu
Thào, Lao Chải, Nậm Cang, Nậm Sài, Sa Pả, San Sả Hồ, Sử Pán, Suối Thầu,
Tả Giàng Phình, Tả Phìn, Tả Van, Thanh Kim, Thanh Phú, Trung Chải.
Xã Tả Phìn là một xã thuộc huyện Sa Pa, Tỉnh Lào Cai. Có diện tích
26,82km2. Có tọa độ: 22°23′58″B 103°50′15″Đ.

2.7 2 Địa h nh và h hậu
Huyện Sa Pa n m ở độ cao trung bình khoảng 1.500m – 1.800m. Khí
13


hậu trên toàn huyện Sa Pa mang sắc thái của xứ ôn đới, với nhiệt độ trung
bình 15-18°C. Diện tích tự nhiên của huyện Sa Pa là 678,6km2
Tại ngã ba ranh giới phía tây của huyện Sa Pa với các huyện Than
Uyên và Phong Thổ, trên địa bàn xã San Sả Hồ là ngọn núi Phan Xi Păng cao
3143m

14


CHƯƠNG 3 K T QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3 1 Thành phần l ài côn trùng n ớc tại hu v c nghiên cứu
Kết quả phân tích mẫu vật thu được ở 3 điểm nghiên cứu khác nhau tại
xã Tả Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai đã xác định được 44 loài thuộc 32
giống 17 họ của 7 bộ côn trùng nước. Số lượng loài, giống và họ cụ thể của
từng bộ được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3 1 Số l

ng các ta

n thuộc các bậc phân l ại côn trùng n ớc tại
hu v c nghiên cứu
Họ

Bộ


STT

Giống

Số
l ng

Tỷ lệ
(%)

Số
l ng

Tỷ lệ
(%)

L ài
Số
Tỷ lệ
l ng (%)

1

Cánh cứng

1

5,9

1


3,1

1

2,3

2

Cánh lông

5

29,4

10

31,3

10

22,7

3

Cánh nửa

1

5,9


1

3,1

1

2,3

4

Cánh rộng

1

5,9

1

3,1

1

2,3

5

Chuồn chuồn

1


5,9

1

3,1

1

2,3

6

Hai cánh

4

23,5

8

25,0

9

20,5

7

Phù du


4

23,5

10

31,3

21

47,6

17

100

32

100

44

100

Tổng

2.3%
Bộ Cánh cứng
22.7%

2.3%

Bộ Cánh lông
Bộ Cánh nửa

47.6%
2.3%
20.5%

2.3%

Bộ Cánh rộng
Bộ Chuồn chuồn
Bộ Hai cánh
Bộ Phù du

H nh 3 1 Tỷ lệ (%) số l ài the từng bộ côn trùng n ớc tại hu v c
nghiên cứu
15


Có thể thấy, Phù du là bộ có số loài lớn nhất với 21 loài chiếm 47,6%
tổng số loài thu được, đứng thứ 2 là bộ Cánh lông với 10 loài chiếm 22,7%, bộ
Hai cánh thu được 9 loài chiếm 20,5%. Bộ Cánh cứng, bộ Chuồn chuồn, bộ
Cánh nửa và bộ Cánh rộng chỉ thu được duy nhất 1 loài trong 1 bộ chiếm
2,3% (Hình 3.1).
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước
đây của Morse et al [21], Nguyễn Văn Vịnh et al. (2001)[23] cho r ng ở các
thủy vực dạng suối số lượng loài của bộ Phù du luôn chiếm ưu thế.
Bảng 3 2 Thành phần l ài côn trùng n ớc thu

cứu

STT

c ở các iể

TAXON

nghiên

TP1 TP2 TP3

Bộ Phù du (Ephe er ptera)
Họ Baetidae
1

Acentrella lata Muller & Liebenau, 1985

+

+

+

2

Baetis clivisus Kang & Yang, 1994

+


+

+

3

Baetis gracilentus Kang & Yang, 1994

+

4

Baetis inornatus Kang & Yang, 1994

+

5

Baetis morrus Kang & Yang, 1994

+

+

6

Baetis pseudofrequentus Muller & Liebenau, 1985

+


+

7

Baetis pseudothermicus Kluge, 1983

+

8

Gratia sp.

+

9

Platybaetis bishopi Muller & Liebenau, 1980

+

+
+

+

+

+

Họ Caenidae

10

Caenis cornigera Kang & Yang, 1994

+

+

+

11

Caenis sp.

+

+

+

+

+

+

+

Họ Ephe erellidae
12


Ephacerella commatema Allen, 1971

13

Teloganopsis jinghongensis Xu, You & Hsu, 1984

14

Serratella sp.

+

+

Họ Heptageniidae
16


15

Afronurus meo Nguyen & Bae, 2003

+

16

Afronurus mnong Nguyen & Bae, 2003

+


+

+

17

Asionurus primus Braasch & Soldán, 1986

+

+

+

18

Epeorus aculaetus Braasch & Soldán, 1990

19

Epeorus bifucatus Braasch & Soldán, 1979

20

Epeorus hieroglyphicus Braasch & Soldán, 1984

+

21


Epeorus tiberius Braasch & Soldán, 1984

+

+
+

Bộ Cánh cứng (C le ptera)
Họ El ididae
22

Stenelmis sp.

+

Bộ Cánh Nửa (He iptera)
Họ Pleidae
23

Paraplea sp.

+

Bộ Hai Cánh (Diptera)
Họ Chir n

idae

24


Chironomus sp.

+

+

25

Kiefferulus sp.

+

+

26

Thienemannimyia sp.

+

+

27

Nonacladius sp.

+

+

+

Họ Ephydrridae
28

Enphydra sp.

+

Họ Tipulidae
29

Antocha sp.

30

Tipula sp.

+
+

Họ Si uliidae
31

Sinulium sp.1

+

+


+

32

Sinulium sp.2

+

+

+

Bộ Chuồn Chuồn (Od nata)
Họ Gomphidae
33

Leptogomphus sp.

+

Bộ Cánh lông (Trich ptera)
17


×