Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hình thành biểu tượng toán cho trẻ 2 3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.25 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
=====o0o=====

TRẦN THỊ NGỌC

HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TOÁN
CHO TRẺ 2 - 3 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp hình thành biểu tượng Toán

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Nguyễn Năng Tâm

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 đã truyền thụ những kiến thức, những phương pháp giảng dạy ở bậc
học giáo dục mầm non giúp cho việc học tập và nghiên cứu của em, tiếp thu
kiến thức trau dồi chuyên môn nghiệp vụ đạt được kết quả như mong muốn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Năng Tâm đã nhiệt tình hướng
dẫn, cung cấp những kiến thức, những kinh nghiệm qúy báu, động viên, khích
lệ giúp em hoàn thành khóa luận này. Do thời gian có hạn nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy giáo, cô giáo và bạn đọc để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2017
Người thực hiện



Trần Thị Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Dưới sự hướng dẫn tận tình
của thầy Nguyễn Năng Tâm. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề tài
hình thành biểu tượng toán cho trẻ 2-3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật
không có sự trùng lặp với một đề tài nào khác.
Hà Nội,tháng

năm 2017

Người thực hiện

Trần Thị Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
6. Cấu trúc khoá luận..................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 5
1.1. Đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của trẻ 2 - 3 tuổi ............................. 5

1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................. 6
1.3. Hình thành biểu tượng toán .................................................................... 6
1.3.1. Nội dung hình thành biểu tượng toán lứa tuổi 2 - 3 tuổi ................ 6
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của hình thành biểu tượng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi..
7
1.4. Hoạt động với đồ vật ............................................................................ 12
1.4.1. Đặc điểm hoạt động với đồ vật của trẻ 2 - 3 tuổi.......................... 12
1.4.2. Vai trò của hoạt động với đồ vật................................................... 13
CHƯƠNG 2. HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TOÁN CHO TRẺ 2 - 3 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT ................................................ 17
2.1. Các nguyên tắc hình thành biểu tượng toán cho trẻ............................. 17
2.2. Hoạt động với đồ vật đối với việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ
2 - 3 tuổi ...................................................................................................... 21
2.3. Một số hoạt động với đồ vật nhằm hình thành biểu tượng toán cho trẻ
2 - 3 tuổi ...................................................................................................... 27
2.3.1. Hành động công cụ ....................................................................... 28
2.3.2. Hoạt động thiết lập các mối tương quan ...................................... 34


CHƯƠNG 3. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TOÁN CHO TRẺ 2-3 TUỔI THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT ............................................................... 40
3.1. Những thuận lơi, khó khăn................................................................... 40
3.2. Một số biện pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ ......................... 43
3.2.1. Tạo tình huống có sử dụng hoạt động với đồ vật vào quá trình
luyện tập nhằm củng cố kiến thức, kĩ năng cho trẻ ................................ 43
3.2.2. Sử dụng một số bài tập hoạt động với đồ vật nhằm hình thành biểu
tượng toán cho trẻ 2-3 tuổi ..................................................................... 45
3.2.3. Tăng cường sử dụng các trò chơi hình thành biểu tượng toán cho
trẻ dưới hình thức hoạt động với đồ vật.................................................. 46

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 51


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân
đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và
thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ tiếp thu qua chương trình chăm
sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này
của trẻ. Và việc phát triển giáo dục mầm non, tăng khả năng sẵn sàng đi học
cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao cho đất nước.
Với vai trò là bậc học nền tảng chất lượng giáo dục mầm non có ảnh
hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển nhân cách mỗi cá nhân trẻ cũng
như chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng hiện đang
là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Yếu tố hàng đầu để nâng cao chất
lượng giáo dục là đổi mới phương pháp và cách thức dạy học.
Ở bậc học này để phát triển nhận thức cho trẻ bên cạnh các lĩnh vực như:
cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, môi trường xung quanh, âm nhạc, tạo
hình…thì việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ giữ một vai trò to lớn nhằm
phát triển ở trẻ khả năng nhanh nhạy, trí thông minh. Toán học là một môn
học tự nhiên có kiến thức lớn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc
sống môi trường con người. Ngay từ nhỏ chúng ta đã được làm quen với toán.
Việc hướng dẫn trẻ làm quen với toán ngay từ lứa tuổi ấu nhi là cơ hội giúp
trẻ hình thành khả năng quan sát, tư duy, so sánh, tìm tòi, nhận biết thế giới
xung quanh trẻ về hình dạng, đồng thời giúp giải quyết mọi vướng mắc trong
cuộc sống… Thông qua việc hình thành biểu tượng toán bồi dưỡng cho trẻ
phát triển ngôn ngữ. Giúp trẻ hình thành tư duy cụ thể chính xác nhằm chuẩn
bị cho trẻ hành trang bước vào tiểu học được tốt hơn. Thực tế cho thấy việc

hình thành biểu tượng toán cho trẻ ấu nhi còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì biểu

1


tượng toán mang tính chất khô khan và trừu tượng với tất cả các lứa tuổi. Đặc
biệt ở lứa tuổi ấu nhi, việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ ấu nhi không hề
đơn giản. Tuy nhiên, trẻ ấu nhi không lĩnh hội các khái niệm khoa học một
cách hệ thống mà chỉ lĩnh hội các tri thức đời sống hoặc các tri thức tiền khoa
học. Vì vậy, để hình thành biểu tượng toán cho trẻ cần thông qua nhiều hoạt
động khác nhau nhằm kích thích sự khám phá hứng thú của trẻ. Trong đó việc
sử dụng hoạt động với đồ vật để hình thành biểu tượng toán cho trẻ giúp trẻ
hứng thú và đạt hiệu quả cao.
Hoạt động với đồ vật là hoạt động giúp trẻ có thể được tiếp xúc trực
tiếp thế giới đồ vật. Thông qua sự tiếp xúc đó hình thành ở trẻ các kiểu tư
duy sáng tạo, nhất là các mối quan hệ xã hội. Tạo điều kiện, cơ sở ban đầu
để trẻ tiếp cận với các môn học khác một cách tốt hơn. Hoạt động với đồ
vật có vai trò rất lớn đối với sự phát triển nhận thức của trẻ. Thông qua
hoạt động với đồ vật trẻ có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu các đối tượng, phát
hiện những đặc điểm của đối tượng. Hoạt động với đồ vật là phương tiện
để trẻ phát triển tư duy, trí nhớ, tưởng tượng… điều đó làm tăng vốn hiểu
biết của trẻ.
Hoạt động với đồ vật bao gồm rất nhiều hoạt động. Trong quá trình trẻ
thực hiện các hành động này cũng là lúc trẻ thực hiện các yếu tố toán học qua
các hành động bên ngoài: quan sát, so sánh, đối chiếu… Trong quá trình trẻ
thực hiện hoạt động với đồ vật đòi hỏi phải quan sát, nhận diện hình dạng và
đối chiếu đối tượng.
Hình thành biểu tượng toán cho trẻ giúp trẻ hứng thú hơn trong giờ học,
tiếp nhận kiến thức toán học dễ dàng hơn.
Nhằm giúp trẻ tiếp thu biểu tượng toán được dễ dàng và đạt hiệu quả.

Tôi đã suy nghĩ, tìm tòi quyết định đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hình
thành biểu tượng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật”.


2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông
qua hoạt động với đồ vật, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ
chức hoạt động dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm hoạt động với đồ vật của trẻ 2 - 3 tuổi.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm
non thông qua hoạt động với đồ vật.
- Tìm hiểu việc dạy học hình thành biểu tượng toán và hoạt động với đồ
của trẻ 2 - 3 tuổi.
- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hình thành biểu tượng
toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả của việc hình thành biểu
tượng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình hình thành biểu tượng
toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu việc hình thành biểu tượng toán cho
trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
5.2. Phương pháp quan sát.
5.3. Phương pháp điều tra.
5.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần tài liệu tham khảo, phần nội dung

chính của khoá luận bao gồm:


Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Hình thành biểu tượng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt
động với đồ vật
Chương 3: Những thuận lợi, khó khăn và một số biện pháp hình thành
biểu tượng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 1 sẽ trình bày cơ sở lý luận của đề tài gồm: đặc điểm tâm sinh lí
và nhận thức của trẻ mầm non; các khái niệm cơ bản; nội dung, vai trò, nhiệm
vụ của việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi; đặc điểm, vai trò của
hoạt động với đồ vật đối với trẻ 2 - 3 tuổi.
1.1. Đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của trẻ 2 - 3 tuổi
Bước sang tuổi ấu nhi, trẻ em không còn là một thực thể bất lực nữa. Trẻ
thời kỳ này có sự biến đổi quan trọng và rõ rệt. Trẻ ở giai đoạn này hệ thống
tín hiệu thứ nhất còn chiếm ưu thế nhiều hơn hệ thống tín hiệu thứ hai. Trẻ
nhạy cảm với tác động bên ngoài và bị chi phối bởi nhiều yếu tố: hình dáng,
màu sắc, kích thước…Sự nhận thức còn gắn liền với xúc cảm và ý muốn chủ
quan của bản thân trẻ.
Khi bước vào tuổi ấu nhi, mối quan hệ giữa trẻ với thế giới đồ vật được
thay đổi đáng kể. Đồ vật lúc này đối với trẻ không phải là những cái để
nghịch, để chơi mà còn chứa đựng trong đó những chức năng nhất định và có
một phương thức sử dụng tương ứng. Chẳng hạn cái thìa dùng để xúc cơm và
cách cầm thìa nhất định. Với sự hướng dẫn của người lớn đứa trẻ hướng hoạt
động của mình vào việc nắm cách sử dụng đồ vật. Cứ như vậy nó nắm được
kinh nghiệm lịch sử - xã hội được củng cố vào trong đồ vật.

Ở trẻ ấu nhi, hoạt động với đồ vật trở thành hoạt động chủ đạo. Vì nhờ
hoạt động này lần đầu tiên được bộc lộ ra trước đứa trẻ và đồ dùng xung
quanh trở thành đối tượng thu hút sự chú ý của trẻ khiến trẻ hăng hái đi tìm
kiếm. Chính nhờ vậy mà tâm lý của trẻ phát triển mạnh, đặc biệt là trí tuệ.
Đối với biểu tượng toán trẻ nhận thức nhờ vào sự hoạt động tích cực của
các giác quan. Thông qua ngôn ngữ để trẻ khái quát những biểu tượng đó.


Tuy nhiên do đặc điểm nhận thức của trẻ còn hạn chế nên quá trình nhận thức
chưa đầy đủ và chính xác.
Tư duy trực quan hành động của trẻ chiếm ưu thế vào xuất hiện thêm
một loại tư duy mới đó là tư duy trực quan hình tượng ở cuối lứa tuổi ấu nhi.
Trẻ biết dùng các hình ảnh, biểu tượng và các kinh nghiệm để giải quyết
nhiệm vụ. Tuy nhiên do vốn hiểu biết các biểu tượng còn hạn chế, đơn giản
nên thường giải quyết các vấn đề theo ý muốn chủ quan của riêng trẻ mà
không chú ý đến tính khách quan của đối tượng.
1.2. Các khái niệm cơ bản
Hình thành biểu tượng toán: Phương pháp hình thành biểu tượng toán
cho trẻ mầm non là tổ hợp các cách thức tổ chức các hoạt động của trẻ trong
quá trình hình thành biểu tượng toán học, nhằm mục đích giáo dục toán học
cho trẻ mầm non.
Hoạt động với đồ vật: Là hoạt động của trẻ với thế giới đồ vật dưới sự
hướng dẫn của người lớn, nhằm lĩnh hội chức năng của đồ vật và phương thức
sử dụng tương ứng. Từ đó trẻ lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội chứa đựng
trong đồ vật, làm cho hoạt động đồ vật của trẻ ngày càng giống với cách sử
dụng của người lớn.
Hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo của trẻ. Đó là phương tiện
quan trọng trong việc tiếp thu kinh nghiệm lịch sử - xã hội và có tác dụng to
lớn trong việc hình thành nhân cách cho trẻ lứa tuổi mầm non.
1.3. Hình thành biểu tượng toán

1.3.1. Nội dung hình thành biểu tượng toán lứa tuổi 2 - 3 tuổi
Dạy trẻ phân biệt to - nhỏ
Nhận biết hình tròn - hình vuông
Nhận biết vị trí trong không gian (trên - dưới, trước - sau)
Số lượng 1 và nhiều


Tạo nhóm theo một dấu hiệu cho trước
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của hình thành biểu tượng toán cho trẻ 2 - 3
tuổi a. Vai trò
*Trong cuộc sống hàng ngày
Trẻ em có khả năng nhận biết một số biểu tượng toán học và cần thiết
được hình thành một số biểu tượng toán ngay từ lứa tuổi nhà trẻ. Thực tế cho
thấy một biếu tượng toán học được hình thành ở trẻ từ rất sớm, song tất cả
những hiểu biết ấy chỉ là do phản xạ tự nhiên của cơ thể hay do trẻ bắt chước
người lớn. Đây là kết quả của việc “tri giác trực tiếp” thông qua các hoạt động
hàng ngày của trẻ, còn việc hiểu thấu đáo, vững chắc và có hệ thống các khái
niệm thì chưa có.
Mặt khác do sự tiếp xúc với môi trường xung quanh còn ít, vốn ngôn ngữ
còn nghèo nàn, sự hiểu biết còn hạn chế, trẻ chưa thể hiểu được ý nghĩa của các
thuật ngữ toán học nên việc diễn đạt thường không chính xác. Chẳng hạn, có 3
cái bánh và 5 cái kẹo thì trẻ thường nói “Bánh nhiều hơn kẹo”, biểu tượng
nhiều hơn của trẻ ở đây là nhiều hơn về kích thước chứ không phải là nhiều
hơn về số lượng. Ví dụ trên cho thấy nếu chỉ bằng vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của của bản thân trẻ là cần thiết đối với trẻ. Nó không chỉ giúp giải
quyết khó khăn trong cuộc sống mà giúp trẻ làm quen với thé giới xung quanh,
nhận thức được các thuộc tính, các đặc điểm của những đồ vật xung quanh trẻ.
Ví dụ: Nhìn vào bức tranh vẽ ngôi nhà trẻ có thể nhận ra thân nhà hình
chữ nhật, cửa sổ hình vuông và mái nhà hình tam giác.



Việc hình thành các biểu tượng toán học còn giúp trẻ diễn đạt đầy đủ,
chính xác và ngắn gọn các ý nghĩ và mong muốn của mình. Vì vậy khi cô hỏi
“nhà con có mấy người”, thay cho việc đọc tên lần lượt từng người trong gia
đình, trẻ chỉ cần trả lời “nhà con có 4 người”. Một câu trả lời ngắn gọn và
đúng yêu cầu của câu hỏi.
Mặt khác, khi có biểu tượng toán học thì trẻ học các môn khác dễ dàng
hơn, hiểu đầy đủ và sâu sắc hơn. Mở rộng vốn hiểu biết của trẻ về các mối
quan hệ trong môi trường xung quanh.
Ví dụ: Khi có biểu tượng về phép đếm, hình dạng, kích thước, định
hướng trong không gian thì:
- Khi học giáo dục thể chất trẻ biết bước lên phái trước, lùi phía sau một
cách chính xác.
- Khi học làm quen với môi trường xung quang trẻ biết phân loại các
đối tượng: Đây lại quả có một hạt, đây là loại quả có nhiều hạt…
- Khi trẻ làm quen với tác phẩm văn học trẻ biết được câu chuyện có tất
cả bao nhiêu nhân vật và kể tên các nhân vật trong truyện.
Qua các ví dụ trên chúng ta thấy trẻ lứa tuổi mầm non có khả năng nhận
biết các biểu tượng toán học, những biểu tượng đó rất cần thiết đối với trẻ và
cần được giáo viên hình thành đầy đủ, đúng, kịp thời, phù hợp với từng giai
đoạn phát triển trí thông minh và đảm bảo cho sự thích nghi với cuộc sống
hàng ngày.
*Trong giáo dục toàn diện
Việc hình thành biểu tượng toán sơ đẳng cho trẻ có vai trò quan trọng
trong giáo dục toàn diện (trí dục, đức dục, thể dục, mỹ dục, giáo dục lao
động) cho trẻ. Cụ thể:
- Góp phần giáo dục trí tuệ:
Việc hình thành biểu tượng toán góp phần hình thành và phát triển hoạt
động nhận thức cho trẻ. Đặc biệt của trẻ lứa tuổi 2 - 3 tuổi “Nhận thức chủ



yếu bằng cảm tính, tư duy trực quan hành động là chủ yếu” và đặc điểm
hình thành các biểu tượng toán là “Trẻ nhận biết thông qua các hoạt động”
dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Mỗi biểu tương trẻ đi từ nhận
biết, gọi tên dựa vào dấu hiệu bên ngoài sau đó cùng với hoạt động trẻ đối
chiếu, so sánh, phân tích, khái quát để đi tới nhận biết các dấu hiệu tượng
trưng cho từng biểu tượng.
Khi các biểu tượng đã được hình thành, trẻ vận dụng thực hành và đối
chiếu với thực tế xung quanh.
Ví dụ: Để hình thành biểu tượng hình vuông cho trẻ 2 - 3 tuổi thì cô cho
trẻ chọn hình theo mẫu, gọi tên hình theo tên nhưng ở các lưá tuổi sau trẻ
khảo sát để thấy hình vuông có đường bao thẳng và không lăn được. Sau đó,
cô cho trẻ xếp hình bằng các que tính và hoạt động xếp hình trẻ đếm số que
tính, so sánh chiều dài các que tính.Từ đó trẻ biết được hình vuông xếp bằng
bốn que tính dài bằng nhau.
Thực tế cho thấy việc hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ 2 - 3
tuổi đã góp phần hình thành và phát triển hoạt động nhận thức cho trẻ, rèn
luyện các thao tác tư duy giúp trẻ từ tư duy trực quan hành động sang tư duy
trực quan logic.
+ Góp phần hình thành khả năng nhận thức thế giới xung quanh và giúp
trẻ tìm được mối liên hệ giữa các biểu tượng toán với thế giới xung quanh.
Ví dụ: Biểu tượng hình thành hình vuông giúp trẻ nhận thức được ô
gạch, khung tranh, cửa sổ…là những đồ vật khác nhau nhưng chúng đều có
dạng hình vuông.
+ Góp phần hình thành và rèn luyện các thao tác tư duy: so sánh, phân
tích, tổng hợp, khái quát hoá…
+ Góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ do vốn hiểu biết còn ít, vốn ngôn
ngữ nghèo nàn, trẻ chưa hiểu được ý nghĩa cuả các từ ngữ toán học do trẻ



thường nói không đúng. Vì vậy, khi hình thành các biểu tượng toán học bên
cạnh giúp trẻ nói đúng câu, đủ ý thì điều quan trọng là phải cung cấp cho trẻ
vốn từ về biểu tượng toán học, giúp trẻ hiểu và biết diễn đạt các từ phù hợp
với thực tế.
Ví dụ:

Xanh

Đỏ

Khi so sánh hai hình vuông trẻ sẽ nói: “Hình vuông xanh bé hơn hình
vuông đỏ” hoặc “Hình vuông đỏ to hơn hình vuông xanh”.
+ Góp phần phát triển và thúc đẩy các quá trình tâm lý của trẻ như ghi
nhớ, chú ý, tưởng tượng…
- Góp phần giáo dục đạo đức, thẩm mỹ:
Hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ 2 - 3 tuổi không phải chỉ là
giúp trẻ nhận thức được một số kiến thức toán học mà trong quá trình tổ chức
các hoạt động dưới nhiều hình thức: cá nhân, tổ, nhóm, tập thể với những
phương tiện khác nhau.
Những hình thức và phương tiện giáo dục đã góp phần giáo dục trẻ ý
thức tổ chức ký luật, tính kiên trì, lòng ham hiểu biết, sáng tạo, biết đoàn kết
giúp đỡ lẫn nhau… để hình thành ý thức tập thể trong cộng đồng. Đó là
những đức tính cần thiết học toán học sau này.
Ví dụ: Khi có biểu tượng một - nhiều, to - nhỏ đã giúp trẻ vẽ một ông
mặt trời là một đường cong khép kín có những tia nắng là các đoạn thẳng
có độ dài khác nhau xung quanh. Trẻ cũng có thể vẽ ông mặt trời to, nhỏ
khác nhau.


Thông qua các hoạt động còn giúp trẻ không chỉ biết thưởng thức cái đẹp

mà còn biết tạo ra cái đẹp.
Như vậy, việc hình thành các biểu tượng toán đã góp phần giáo dục toàn
diện cho trẻ.
*Trong việc chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông
- Chuẩn bị một số kiến thức toán ban đầu
+ Những biểu tượng toán mà trẻ 2 - 3 tuổi được là bước đệm quan trong
cho việc hình thành các biểu tượng toán ở các lứa tuổi tiếp theo. Trẻ nắm
được kỹ năng so sánh 2 đối tượng (to - nhỏ).
+ Phân biệt, gọi đúng tên, nắm được một số dấu hiệu đặc trưng của hình
tròn, hình vuông.
+ Biết định hướng trong không gian về phía trên - dưới, trước - sau.
+ Phân biệt số lượng 1 và nhiều.
- Chuẩn bị tâm thế cho trẻ
Trường phổ thông và trường mầm non là hai môi trường có chế độ sinh
hoạt, học tập, thời gian học, nội dung chương trình và các mối quan hệ (đặc
trưng là cô với trẻ) khác nhau khá nhiều. Vì vậy việc hình thành các biểu
tượng toán cần giúp cho trẻ có tâm thế sẵn sàng vào học lớp 1. Trong các giờ
hình thành biểu tượng toán cô nên tăng cường các trò chơi có luật, đặt ra
nhiều câu hỏi cho cá nhân, tập thể dưới dạng nội dung các bài toán so sánh,
thêm bớt, chia các phần, làm cơ sở cho trẻ chuẩn bị học các phép toán cộng,
trừ ở lớp 1. Thông qua các trò chơi, các hoạt động đó đã giúp trẻ rèn luyện
thói quen nhanh nhẹn, gọn gàng, ngăn nắp, có ý thức kỷ luật.
b. Nhiệm vụ
- Hình thành cho trẻ các biểu tượng toán học ban đầu về tập hợp, số
lượng, hình dạng, kích thước, định hướng không gian.
-Hình thành và phát triển khả năng quan sát có mục đích, hình thành và
phát triển các thao tác tư duy: phân tích, so sánh, tập hợp…


- Phát triển tính ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo của trẻ, làm phong phú

kinh nghiệm và mở rộng năng lực hoạt động của trẻ.
- Phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là giúp trẻ hiểu và sử dụng đúng
các thuật ngữ toán học trong các trường hợp cụ thể, diễn đạt mạch lạc các yếu
tố và các mối tương quan toán học.
Các nhiệm vụ trên được giải quyết một cách phối hợp và linh hoạt trên
mỗi hoạt động cho trẻ làm quen vói toán. Tuy nhiên nhiều khi những biểu
tượng toán học và những năng lực toán học của trẻ chưa được phát triển đúng
lúc. Để hình thành những biểu tượng toán học cho trẻ thì mọi hoạt động của
trẻ phải được tổ chức một cách đúng đắn và dạy học phải có hệ thống. Vì vậy,
ở từng giai đoạn phát triển lứa tuổi của trẻ cần tạo điều kiệ thuận lợi nhất để
hình thành các kiến thức, kỹ năng nhất định cho trẻ.
1.4. Hoạt động với đồ vật
Hoạt động với đồ vật là hoạt động giúp trẻ tri giác một cách toàn diện
với thế giới đồ vật. Thông qua sự tiếp xúc đó mà hình thành ở trẻ khả năng
nhận biết, phát triển tư duy, các mối quan hệ xã hội. Tạo điều kiện, cơ sở ban
đầu để trẻ tiếp cận các môn học khác một cách tốt nhất.
Các loại hoạt động với đồ vật
+ Hoạt động thiết lập mối tương quan
+ Hoạt động công cụ
1.4.1. Đặc điểm hoạt động với đồ vật của trẻ 2 - 3 tuổi
Trẻ 2 - 3 tuổi không còn là một thực thể bất lực nữa. Trẻ hoạt động tích
cực với thế giới đồ vật. Nhờ hoạt động với thế giới đồ vật và những người
xung quanh cùng vói khả năng đi lại theo tư thế thẳng đứng trong không gian
mà đời sống tâm lý của trẻ có một bước phát triển to lớn. Những biến đổi về
chất của một đứa trẻ trong những năm này là vô cùng quan trọng đến mức mà
nhiều người cho đó là giai đoạn quyết định cho cả đời người.


Thật vậy, đứa trẻ lên 3 đã biết dùng nhiều đồ vật trong sinh hoạt hàng
ngày, biết tự phục vụ biết giao tiếp bằng ngôn ngữ với mọi người và biết thực

hiện những quy tắc hành vi sơ đẳng trong xã hội. Đầu tuổi ấu nhi, khả năng tri
giác của trẻ còn hết sức sơ sài, mới chỉ nhận được các dấu hiệu nào đó của đồ
vật, đang đập vào mắt rồi căn cứ vào dấu hiệu đó để nhận biết các đối tượng,
đó chỉ là dấu hiệu bên ngoài mang tính chất ngẫu nhiên và còn mơ hồ.
Tri giác của trẻ được tinh vi, đầy đủ dần chính là nhờ trẻ hoạt động với
đồ vật, nhất là hành động công cụ và hành động thiết lập mối tương quan.
Trong khi hành động với đồ vật nào đó mà lĩnh hội phương thức sử dụng nó
thì đồng thời cũng tri giác được kích thước và hình dạng của nó.
1.4.2. Vai trò của hoạt động với đồ vật
a. Hoạt động của đồ vật đối với sự phát triển trí tuệ, nhận thức
Ngay từ tuổi lên 2 - 3 tuổi trẻ đã bắt đầu tri giác thuộc tính của đồ vật
xung quanh, nắm được những mối liên hệ đơn giản nhất giữa những đồ vật đó
và bắt đầu sử dụng các mối liên hệ này trong các hành động chơi nghịch của
mình. Việc nắm vững hoạt động với đồ vật và mở rộng giao tiếp bằng ngôn
ngữ với những người xung quanh, tạo điều kiện cho trẻ ấu nhi phát triển trí
tuệ một cách mạnh mẽ.
Đầu tuổi ấu nhi, khả năng tri giác của trẻ còn hết sức sơ sài, mới chỉ nhận
được các dấu hiệu đó của đồ vật đang đạp vào mắt rồi căn cứ vào dấu hiệu bên
ngoài mang tính chất ngẫu nhiên và còn mơ hồ. Tri giác của trẻ được tinh vi,
đầy đủ dần chính là nhờ trẻ hoạt động với đồ vật, nhất là hành động công cụ và
hành động thiết lập các mối tương quan. Như vậy tức là trẻ đã hình thành được
hành động tri giác mới đó là những hành động định hướng bên ngoài, tạo tiền
đề để thiết lập những hành động định hướng bên trong sau này.
Từ sự đối chiếu, so sánh những thuộc tính của các đối tượng bằng các
hành động định hướng bên ngoài, trẻ chuyển sang so sánh, đối chiếu các


thuộc tính của các đối tượng bằng mắt. Một kiểu hành động tri giác mới được
hình thành.
Hoạt động với đồ vật giúp trẻ tiếp thu, mở rộng và hệ thống hoá các

chuẩn cảm giác, tri giác, màu sắc, hình dạng, kích thước, hình khối, tỷ lệ…
Nhờ quá trình quan sát, thao tác với đồ vật mà trẻ thường xuyên sử dụng tính
tích cực các chuẩn cảm giác để tìm hiểu, khám phá những điều chưa biết về
các đồ vật. Từ đó tạo mối liên hệ giữa các đồ vật đó.
Tư duy của trẻ được thực hiên nhờ định hướng bên ngoài gọi là tư duy
trực quan hành động. Trẻ 2 - 3 tuổi sử dụng tư duy trực quan hành động để
“nghiên cứu” những mối liên hệ muôn màu muôn vẻ thế giới đồ vật xung
quanh, loại tư duy này được hình thành trong quá trình trẻ em hoạt động với
đồ vật, chủ yếu qua các hành động cụ thể xác lập những mối tương quan, nhờ
sự hướng dẫn của người lớn. Bởi vậy việc tổ chức cho trẻ ấu nhi hoạt động
với đồ vật giúp trẻ xác lập những mối liên hệ giữa chúng để giải quyết nhiệm
vụ thực tiễn là hết sức quan trọng. Đó chính là những hành động định hướng
bên ngoài, nhờ đó mà những hành động tâm lý bên trong như trí nhớ, tưởng
tượng, tư duy được hình thành.
Trong khi hoạt động với đồ vật, đặc biệt là khi thực hiện những hành
động công cụ, không những trẻ nhận ra chức năng chung của các đồ vật mà
còn nhận ra rằng có nhiều hành động với các công cụ khác nhau nhưng lại có
cùng một mục đích. Chẳng hạn, khi trẻ đã biết dùng gậy để khều một vậy nào
đó ở xa đến gần, thì sau đó khi rơi vào một tình huống mới: Muốn lấy quả
bóng ở trong gầm mà quanh đây không có một cái gậy nào cả, nhưng lại thấy
cái chổi dài cở cạnh đấy, đứa trẻ lấy ngay cái chổi thay cho cái gậy để khều
quả bóng. Qua việc này trẻ hiểu được thêm rằng hành động dù bằng gậy hay
bằng chổi nhưng nếu có mục đích là lấy cho được một vật từ xa lại đến giống
nhau và đều gọi chung bằng từ “khều”.


Hoạt động với đồ vật chính là môi trường thuận lợi làm cho hình thành
ở trẻ các phẩm chất trí tuệ như tính tự giác, tính ham học hỏi, khám phá,
tính tch cực nhận thức và khả năng sáng tạo.
b. Hoạt động với đồ vật đối với việc giáo dục tnh cảm, đạo đức kĩ năng

giao tiếp xã hội
Hoạt động với đồ vật có vai trò to lớn trong việc giáo dục đạo đức
cho trẻ. Tham gia vào hoạt động với đồ vật trẻ có điều kiện tiếp thu các
chuẩn mực thẩm mỹ - đạo đức trong xã hội, trải nghiệm các cảm xúc.
Thông qua việc thao tác với đồ vật, trẻ có điều kiện tiếp thu các chuẩn
mực thẩm mỹ - đạo đức trong xã hội, trải nghiệm các cảm xúc. Thông qua
việc thao tác với đồ vật và có sự giúp đỡ của người lớn ngôn ngữ của trẻ
cũng được phát triển trong giai đoạn này. Hoàn thiện sự thông hiểu ngôn
ngữ của người lớn và hình thành ngôn ngữ tch cực của đứa trẻ. Lúc đầu,
tình huống cụ thể cộng với lời nói tạo nên tín hiệu hành động. Sau dần trẻ
hiểu được lời nói không phụ thuộc vào tình huống nữa. Giai đoạn này bắt
đầu “phát cảm ngôn ngữ” và xuất hiện “ngôn ngữ tự trị”. Trải nghiệm các
cảm xúc, tình cảm trong giao tếp , học hỏi về các kỹ năng xã hội và đánh
giá các hành vi văn hoá xã hội qua các đồ vật, sự kiện, hiện tượng.
c.Vai trò của hoạt động với đồ vật đối với việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ.
Hoạt động với đồ vật là một trong những hoạt động có ý nghĩa giáo dục
thẩm mỹ đối với trẻ mầm non nói chung và đối với trẻ 2 - 3 tuổi nói riêng.
Hoạt động với đồ vật tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cảm
giác, tri giác thẩm mỹ. Việc quan sát, thao tác trực tiếp với các đồ dùng
đồ chơi giúp trẻ nhận ra đăc điểm thẩm mỹ (hình dáng, màu sắc, cấu trúc…)
nhận ra
được các nét độc đáo tạo nên sức hấp dẫn của đồ vật.


Qúa trình thao tác với đồ vật là điều kiện thuận lợi cho trẻ tích luỹ vốn
biểu tượng hình tượng. Đồng thời, trẻ vận dụng tích cực vốn biểu tượng đã


tch luỹ được để phối hợp, xây dựng hình tượng mới làm cho các sản phẩm
của trẻ ngày trở nên sinh động, đầy hấp dẫn. Điều đó sẽ làm cho cảm

xúc thẩm mỹ của trẻ ngày càng trở nên sâu sắc hơn, trí tưởng tượng mang
tính nghệ thuật của trẻ ngày càng phong phú hơn.
d. Vai trò của hoạt động với đồ vật đối với sự phát triển thể chất của trẻ
Hoạt động với đồ vật cũng có vai trò to lớn đối với sự phát triển thể chất
của trẻ: Tác động tch cực với hoạt động của tim mạch, điều hoà hoạt động
của hệ thần kinh, điều chỉnh toàn bộ hoạt động của cơ thể. Đồng thời thông
qua hoạt động với đồ vật kỹ năng vận động thô của trẻ cũng trở nên linh hoạt
hơn, kỹ năng vận động tinh của trẻ ngày càng trở nên thuần thục và khéo léo
hơn, góp phần rèn luyện sự vận động và phối hợp cơ nhỏ của bàn tay, ngón
tay.
e. Vai trò của hoạt động với đồ vật đối với việc chuẩn bị cho trẻ bước
vào
trường
thông

phổ

Hoạt động với đồ vật chính là một môi trường, một phương tiện để hình
thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của hoạt động học tập trong trường
phổ thông: Hoạt động học tập, khả năng đánh giá và tự đánh giá, sự khéo
léo, linh hoạt trong vận động của tay, từ đó giúp cho việc học viết ở trường
phổ thông sẽ đạt kết quả tốt.
Tóm lại, hoạt động với đồ vật có vai trò to lớn đối với sự phát triển toàn
diện nhân cách trẻ. Vì vậy, nhiệm vụ của các nhà giáo dục là phải làm sao để
tổ chức hoạt động này một cách hiệu quả, mang lại những giá trị quý báu
cho những mầm non tương lai.
Kết luận: Chương 1 đã trình bày cơ sở lý luận của đề tài gồm: đặc điểm
tâm sinh lý và nhận thức của trẻ 2 - 3 tuổi; các khái niệm cơ bản; nội dung,



vai trò, nhiệm vụ của việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi;
đặc
điểm, vai trò của hoạt động với đồ vật đối với trẻ 2 - 3
tuổi.


CHƯƠNG 2. HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TOÁN CHO TRẺ 2 - 3
TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT
Chương 2 sẽ trình bày các nguyên tắc hình thành biểu tượng toán cho
trẻ; vai trò của hoạt động với đồ vật đối với việc hình thành biểu
tượng toán; một số hoạt động với đồ vật nhằm hình thành biểu tượng toán
cho trẻ
2 - 3 tuổi.
2.1. Các nguyên tắc hình thành biểu tượng toán cho trẻ
Trong quá trình hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ
mầm non cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc dạy học đảm bảo tính phát triển
Trong quá trình dạy học, trẻ em không chỉ tiếp thu một cách thụ động
những kiến thức từ phía người lớn mà trẻ thường tch cực hoạt động, giao
lưu, suy nghĩ và nhận biết các mối quan hệ, quan hệ phong phú trong cuộc
sống. Vì vậy quá trình dạy trẻ cần hướng tới phát triển tư duy cho trẻ, phát
triển các năng lực nhận biết, hình thành hứng thú đối với các kiến thức,
hình thành hứng thú đối với các kiến thức, hình thành các mối quan hệ nhất
định.
Trong quá trình hình thành những biểu tượng toán học cho trẻ chúng
ta cần dạy trẻ nhận biết các mối quan hệ số lượng, các mối quan hệ không
gian và thời gian có trong môi trường xung quanh của trẻ, qua đó hình thành
ở trẻ một thái độ mới đối với môi trường xung quanh, hình thành hứng
thú nhận biết và phát triển tính ham hiểu biết của trẻ.
Như vậy, trong qáu trình tổ chức dạy học cho trẻ cần chú trọng tới

sự phát triển tư duy cho trẻ. Tư duy của trẻ phát triển theo hướng từ các thao
tác thực hành với cac vật cụ thể hay với các hình vẽ của chúng tới các thao
tác với các khái niệm, tức là tới các thao tác trí tuệ.


Cùng với việc trẻ nắm kiến thức và hoàn thiện, biến đổi nó về chất là sự
phát triển tư duy, tất cả điều đó tạo nên sự phát triển chung cho trẻ.


×