Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Giáo án Môn Văn hóa giao thông lớp 1 Trọn bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.72 KB, 42 trang )

Bài 1: ĐỘI MŨ BẢO HIỂM
I. MỤC TIÊU:
- Học sinh biết khi ngồi trên mô tô, xe máy, xe máy điện phải đội mũ bảo
hiểm.
- Học sinh biết đội mũ bảo hiểm đúng cách khi ngồi trên mô tô, xe máy, xe
máy điện.
- Học sinh biết phản ứng với những hành vi sử dụng mũ bảo hiểm không
đúng.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Giáo viên: Sách Văn hóa giao thông, tranh phóng to, mũ bảo hiểm, phiếu
học tập .
- Học sinh: Sách Văn hóa giao thông, bút chì, màu vẽ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
1. Ổn định:
- Hát
2. Bài mới:
- Hỏi: Lớp mình bạn nào được bố mẹ đưa đón
- HS trả lời
bằng xe máy?
- HS trả lời
- Hỏi: Bạn nào đội mũ bảo hiểm khi ngồi sau xe
máy?
*GV khen học sinh
- Giới thiệu bài: Khi ngồi trên các phương tiện giao
thông như xe máy,xe máy điện các em đội mũ bảo
hiểm như thế nào cho đúng cách. Hôm nay cô và
các em cùng tìm hiểu bài :” Đội mũ bảo hiểm”
A. Hoạt động cơ bản:


- Gv kể chuyện: Lỗi tại ai .
- Gv kể chậm rãi kết hợp tranh
- Hỏi: Tại sao Hùng bị thương ở đầu?

- HS lắng nghe.

- HS lắng nghe.
- HS quan sát tranh
- HS: Vì Hùng không
đội mũ bảo hiểm.
- HS: Vì ba Hùng đội
mũ bảo hiểm.
- HS trả lời

- Hỏi:Tại sao ba Hùng không bị thương ở đầu như
Hùng
- Hỏi: Trong câu chuyện trên, em thấy ai là người
có lỗi?
- HS trả lời
- Hỏi: Trẻ em từ mấy tuổi phải đội mũ bảo hiểm khi
ngồi sau xe gắn máy?
- HS lắng nghe.
- GV: Trẻ em từ 6 tuối trở lên phải đội mũ bảo


hiểm khi ngồi sau xe gắn máy.
- Hỏi: Đội mũ bảo hiểm có ích lợi gì cho chúng ta?
- GV chốt: Qua câu chuyện: Lỗi tại ai. Chỉ vì vội
vàng mà Hùng không kịp đội mũ bảo hiểm dẫn
đến hậu quả bị thương ở đầu. Các em phải chú ý

khi ngồi sau xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm.
- GV: Cô thấy cả lớp ta học rất tốt cô thưởng cho cả
lớp một câu đố.
Cái gì che nắng, che mưa
Bảo vệ đầu bạn sớm trưa bên đường.
Hãy đánh dấu X vào
ở hình ảnh mà em chọn
là câu trả lời đúng.
- GV nhận xét, tuyên dương.
Giải lao
B. Hoạt động thực hành :
- Bài 1: Hãy nối hình ảnh có hành động đúng vào
mặt cười, hình ảnh có hành động sai vào mặt
khóc.
- GV chốt hỏi HS vì sao nối tranh này với mặt cười,

- Bài 2: Hãy vẽ những hình mà em thích lên mũ
bảo hiểm và tô màu thật đẹp.
- GV chọn vài mẫu đẹp đính lên bảng. Nhận xét,
tuyên dương.
C. Hoạt động ứng dụng :
- Hãy đánh dấu x vào
ở hình ảnh có hành động
đúng.
- Hỏi:
+ Vì sao hai bạn dùng mũ bảo hiểm đánh nhau là
hành động sai?
+ Hỏi: Bạn ngồi lên mũ bảo hiểm sao lại sai?
- GV chốt câu ghi nhớ:
Chiếc mũ bảo vệ chúng ta

Phải yêu, phải quý như là bạn thân.
3. Củng cố - dặn dò :
- Hỏi: Khi ngồi sau xe gắn máy em phải nhớ điều
gì?
- Hỏi: Vì sao chúng ta phải động mũ bảo hiểm.
- Thực hiện tốt các điều đã học và nhắc người thân
cùng thực hiện.
- Nhận xét giờ học.

- HS trả lời
- HS lắng nghe.

- HS chọn và chéo vào ô
đùng trong sách.

- HS nối tranh
- HS trả lời

- HS vẽ và tô màu trong
phiếu học tập.

- HS làm vào sách

- HS trả lời

- HS đọc lại phần ghi
nhớ.
- HS trả lời
- HS trả lời



- Dặn dò.
Bài 2

GIỮ TRẬT TỰ AN TOÀN TRƯỚC CỔNG TRƯỜNG
I.
MỤC TIÊU:
- Học sinh biết giữ trật tự, an toàn trước cổng trường.
- Học sinh thực hiện được giữ trật tự, an toàn trước cổng trường.
- Biết phê phán những hành động không giữ trật tự, an toàn trước cổng
trường.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Giáo viên: Sách Văn hóa giao thông, tranh phóng to.
- Học sinh: Sách Văn hóa giao thông, bút chì.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
1. Ổn định:
- KTBC: Vì sao chúng ta phải đội mũ
bảo hiểm?
- Gv nhận xét.
2. Bài mới:
- Hỏi: Cổng trường của chúng ta vào
buổi sáng như thế nào?
- GV: Cổng trường vào buổi sáng và khi
tan trường rất đông người. Vậy chúng
ta cần phải làm gì để giữ trật tự, an toàn
trước cổng trường.Hôm nay cô và các
em cùng tìm hiểu bài 2:” Giữ trật tự,
an toàn trước cổng trường”.
A. Hoạt động cơ bản

- GV kể truyện “Xe kẹo bông gòn” theo
nội dung từng tranh kết hợp hỏi câu hỏi.
- GV kể nội dung tranh 1
- Hỏi:Sáng nay trước cổng trường của
bạn Tâm có gì lạ?
- GV kể nội dung tranh 2
- Hỏi:Tâm đã làm gì khi thấy xe kẹo
bông gòn?
- GV kể nội dung tranh 3
- Hỏi: Tại sao các bạn bị ngã?

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC
SINH
- Hát
- Hs trả lời.

- Học sinh lắng nghe.

- HS lắng nghe

- Học sinh trả lời

- Học sinh trả lời

- Học sinh trả lời


- GV kể nội dung tranh 4
- Hỏi: Thấy bạn bị ngã Tâm đã làm gì?
- Hỏi: Tại sao cổng trường mất trật tự,

thầy cô giáo và học sinh không thể vào
được?
- GV kể nội dung tranh 5
- Hỏi: Khi xe kẹo bông gòn đi rồi, cổng
trường như thế nào?
- GV : Vì xe kẹo bông gòn trước cổng
trường mà làm cho cổng trường mất trật
tự, thầy cô và học sinh ra vào khó khăn
không an toàn.
- Chốt câu ghi nhớ:
Không nên chen lấn, đẩy xô
Cổng trường thông thoáng ra vô dễ dàng.
B. Hoạt động thực hành.
- Sinh hoạt nhóm lớn 3 phút
- GV: Hãy đánh dấu vào
dưới hình
ảnh thể hiện việc mình không nên làm.
- Gọi các nhóm trình bày.
- Giáo viên nhận xét, chốt hình ảnh thể
hiện việc mình không nên làm. Tuyên
dương nhóm làm tốt.
C. Hoạt động ứng dụng
 Đóng vai - Xử lý tình huống
- GV kể câu chuyện
- Hỏi: Nếu em là Thảo và Nam em sẽ nói
gì với dì ấy?
- Chia nhóm theo tổ đóng vai
- Gọi các nhóm trình bày
- Nhận xét các nhóm. Tuyên dương.
- GV chốt: Để thực hiện tốt việc giữ trật

tự, an toàn trước cổng trường mỗi
chúng ta phải tự giác thực hiện.
- GV chốt câu ghi nhớ:
Cổng trường sạch đẹp, an toàn
Mọi người tự giác, kết đoàn vui chung.
3. Củng cố, dặn dò:
- Hỏi: Để cổng trường thông thoáng , ra
vô dễ dàng ta phải làm gì?

- Học sinh trả lời

- Học sinh trả lời.
- HS lắng nghe.

- HS đọc lại phần ghi nhớ.

- Học sinh sinh hoạt nhóm

- Các nhóm trình bày

- HS lắng nghe.
- Học sinh thảo luận nhóm,
đóng vai.
- Các nhóm trình bày

- Học sinh lắng nghe.

- Học sinh đọc theo cô.

- Học sinh trả lời



- Về nhà thực hiện tốt những điều đã học.
- Nx tiết học
BÀI 3

NGỒI SAU XE ĐẠP, XE MÁY AN TOÀN
I.MỤC TIÊU:
- Học sinh biết ngồi sau xe đạp, xe máy an toàn.
- Học sinh thực hiện được ngồi sau xe đạp, xe máy an toàn.
- Học sinh ý thức được việc ngồi an toàn sau xe đạp, xe máy.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Giáo viên: Sách Văn hóa giao thông, tranh phóng to…
- Học sinh: Sách Văn hóa giao thông, bút chì…
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Ổn định:
- Hát
2. KTBC:
- Để cổng trường thông thoáng , ra vô - Hs trả lời
dễ dàng ta phải làm gì?
- Gv nhận xét.
3. Bài mới:
- GV hỏi: Em đã được người thân chở - HS trả lời
đi bằng xe đạp, xe máy chưa?
+ Khi được người thân chở đi bằng xe - HS trả lời
đạp, xe máy, em ngồi phía sau như thế
nào?
- Giáo viên: Để tìm hiểu thêm thế nào - HS lắng nghe.

là an toàn khi ngồi sau xe đạp, xe máy
chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học
ngày hôm nay:” Ngồi sau xe đạp, xe
máy an toàn”.
A. Hoạt động cơ bản
- Giáo viên kể câu chuyện: Chỉ đùa - Học sinh lắng nghe
thôi
- Hỏi: Tại sao chị em Nghĩa lại bị - Học sinh trả lời
- Học sinh trả lời
ngã?
- Hỏi: Thấy chị em Nghĩa bị ngã, ba
- Học sinh trả lời
của Tấn đã làm gì?
- Hỏi: Theo em, khi thấy chị em Nghĩa
- Học sinh trả lời
bị ngã Tấn nân làm gì?


- Hỏi: Chúng ta có nên đùa giỡn khi - Học sinh lắng nghe
ngồi trên xe như Tấn không?
- Giáo viên: Khi đang đi trên đường
Tấn đã đùa giỡn với Nghĩa, làm cho
hai chị em Nghĩa bị ngã rất nguy hiểm.
Vì vậy:
- Học sinh đọc lại theo cô.
Câu ghi nhớ: Khi xe đang chạy trên
đường, ngồi trên xe em không nên đùa
giỡn.
B. Hoạt động thực hành.
- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi:

Em hãy nối hình ảnh điều nên làm vào
mặt cười và hình ảnh thể hiện điều
không nên làm vào mặt khóc.
- Gv cho HS thảo luận và nối tranh với
hình thích hợp.
- Cho một nhóm làm trên bảng lớp với
hình như sách giáo khoa.
- GV nhận xét hỏi học sinh vì sao....?
GV chốt bài vè:
Nghe vẻ, nghe ve
Nghe vè xe máy
Người nào cầm lái
Phải thật tập trung
Không nhìn lung tung
Nghênh ngang một cõi
Người ngồi sau phải
Biết giữ an toàn
Không quấy, không càn
Giỡn đùa quá trớn
Hành vi ngã ngớn
Tai nạn đến ngay
Bạn ơi, lắng tai
Nghe vè xe máy.
C. Hoạt động ứng dụng
- Sinh hoạt nhóm lớn
- GV kể chuyện theo tranh
- Hỏi: Tại sao chân của Hải bị
thương?
- Hỏi: Nếu em là Mai, em sẽ nói gì với
Hải để Hải không cố lấy lon nước ngọt

cho bằng được?

- Học sinh sinh hoạt nhóm đôi

- Học sinh trả lời

- Học sinh lắng nghe và đọc lại theo cô

- Học sinh lắng nghe
- Học sinh trả lời
- Học sinh trả lời


- Gv nhận xét tuyên dương cách trả lời
hay.
- Học sinh nghe nhắc lại theo cô.
- GV chốt câu ghi nhớ:
Ngồi sau xe giữ nghiêm mình
Kẻo không tai nạn, cảnh tình xót đau.
- HS trả lời.
4. Củng cố, dặn dò:
- GV hỏi: Khi ngồi sau xe đạp, xe máy - HS lắng nghe.
em ngồi như thế nào để đảm bảo an
toàn?
- Nhận xét tiết học
- Dặn dò: Thực hiện tốt những điều đã
học.
- Em hãy thực hiện bài tự đánh giá theo
phiếu ở trang 39.




BÀI 4
VĂN MINH ,LỊCH SỰ KHI ĐI BỘ
I. MỤC TIÊU:
- Biết được cách ứng xử văn minh, lịch sự khi đi bộ.
- Biết thực hiện các quy định khi đi bộ.
- HS có ý thức thực hiện và nhắc nhở bạn bè, người thân thực hiện đúng các quy
định khi đi bộ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Giáo viên: Tranh ảnh minh họa đúng/sai về người đi bộ
+ Tranh ảnh trong sách văn hóa giao thông.
- Học sinh: Sách Văn hóa giao thông dành cho học sinh lớp 1.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Ổn định:
- Hát
2. KTBC: GV hỏi: Khi ngồi sau xe
- Hs trả lời.
đạp, xe máy em ngồi như thế nào để
đảm bảo an toàn?
- GV nhận xét.
3. Bài mới:
- GV nêu câu hỏi cho HS hồi tưởng và
chia sẻ những trải nghiệm của bản thân
về khi đi bộ:
+ Ở lớp, có em nào đã từng đi bộ - HS trả lời.
trên vỉa hè chưa?
+ Khi đi trên vỉa hè mà bị vật liệu - HS trả lời.

xây dựng choán chỗ hết thì em phải
làm sao?
- Giáo viên: Để tìm hiểu thêm thế nào
- Hs lắng nghe.
là văn minh, lịch sự khi đi bộ chúng ta
cùng tìm hiểu qua bài học ngày hôm
nay: “Văn minh, lịch sự khi đi bộ”.
A. Hoạt động cơ bản
- GV đọc truyện 2 lần.
- HS lắng nghe.
- GV yêu cầu HS dựa vào nội dung câu
chuyện, kết hợp quan sát tranh minh
họa và thảo luận nhóm đôi trả lời các - Quan sát tranh, thảo luận nhóm đôi
trong 2 phút.
câu hỏi trong SGK.
- Đại diện nhóm trả lời từng câu hỏi:
- HS: Minh, Sơn và Hồng đi đến hiệu
+ Minh, Sơn và Hồng đi đâu?
sách để mua hộp bút chì màu.
+ Theo em, ba bạn ấy đi bộ như thế đã - Theo em, ba bạn ấy đi bộ như thế
chưa đúng.
đúng chưa?
+Ba bạn ấy có nên đi như thế không? - HS trả lời theo cá nhân


Tại sao?
+ Theo em, khi đi trên vỉa hè, chúng ta
nên đi như thế nào cho văn minh, lịch
sự?
- GV cho HS xem một số tranh ảnh

minh họa.
- GV chốt ý, yêu cầu HS đọc ghi nhớ
trang 17.
“Vỉa hè đâu phải lối riêng
Nên đi hàng một để đừng phiền ai?”
B. Hoạt động thực hành.
- GV nêu yêu cầu.
- Gọi 1 HS nêu yêu cầu.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4
theo tranh; nêu nội dung tranh và đánh
dấu x vào ô trống ở hình ảnh thể hiện
điều không nên làm trong SGK.
- Gọi HS nêu nội dung từng tranh, lớp
nhận xét, bổ sung.
- Yêu cầu HS bày tỏ ý kiến của mình
về điều nên làm hoặc không nên làm
theo từng tranh bằng thẻ. (GV đưa hình
ảnh)
-Yêu cầu HS nêu ý kiến vì sao nên/
không nên theo từng tranh cụ thể.
- GV liên hệ giáo dục
* Đối với tranh 2, 3, 4 GV đặt câu hỏi:
- Em sẽ nói gì với các bạn trong các
hình ảnh thể hiện điều không nên làm
ở các tranh trên?
C. Hoạt động ứng dụng
- GV kể cho HS nghe câu chuyện ứng
dụng
+ Nếu có mặt ở đó, nhìn thấy cụ già
em sẽ làm gì?

+ Gọi các nhóm lên đóng vai; lớp nhận
xét, bổ sung (nếu cần)
- GV kết luận, rút ra bài học:
Có những việc dù nho
Ta nên cần làm ngay
Những cụ già, em nho
Hay phụ nữ mang thai
Nếu ai cần giúp đỡ
Hãy sẵn lòng chung tay

- Theo em, khi đi trên vỉa hè, chúng ta
nên đi hàng một cho văn minh, lịch sự.
- HS xem tranh minh họa

- Lắng nghe, HS đọc ghi nhớ

- 1 HS nêu yêu cầu
- Thảo luận nhóm 4 trong 2 phút

- HS nêu nội dung từng bức tranh
- HS bày tỏ ý kiến của mình bằng thẻ.
*Tranh 1, 5: nên làm
*Tranh 2, 3, 4:không nên làm.

- HS trả lời

- Lắng nghe.
- HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung
- HS thảo luận nhóm, đóng vai xử lí
tình huống.

- Lắng nghe
- 1 HS đọc ghi nhớ.


- Gọi 1 HS đọc lại ghi nhớ
4. Củng cố, dặn dò:
- GV: Theo em, khi đi trên vỉa hè,
chúng ta đi như thế nào cho văn minh,
lịch sự?
- GV nhận xét tiết học, tuyên dương
những em học tập tích cực
- Dặn HS chuẩn bị bài sau

- HS trả lời.

- HS lắng nghe.


BÀI 5
VĂN MINH, LỊCH SỰ KHI NGỒI SAU XE ĐẠP, XE MÁY.
I. MỤC TIÊU:
- Biết được cách ứng xử văn minh, lịch sự khi ngồi sau xe đạp, xe máy.
- Biết thực hiện các quy định khi ngồi sau xe đạp, xe máy.
- HS có ý thức thực hiện và nhắc nhở bạn bè, người thân thực hiện đúng các quy
định khi ngồi sau xe đạp, xe máy.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Giáo viên
- Tranh ảnh minh họa đúng/sai về người ngồi sau xe đạp, xe máy.
- Tranh ảnh trong sách văn hóa giao thông.
2. Học sinh

- Sách Văn hóa giao thông dành cho học sinh lớp 1.
- Thẻ đúng ( Đ), sai ( S).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Ổn định:
- Hát.
2. KTBC: Theo em, khi đi trên vỉa hè, chúng
- Hs trả lời
ta đi như thế nào cho văn minh, lịch sự?
- GV nhận xét.
3. Bài mới:
- GV nêu câu hỏi cho HS hồi tưởng và chia sẻ
những trải nghiệm của bản thân về khi đi bộ:
+ Ở lớp, có em nào đã từng ngồi sau xe + HS trả lời
đạp, xe máy ?
+ HS trả lời.
+ Khi ngồi sau xe đạp, xe máy mà em uống
hết hộp sữa thì em phải làm sao?
- HS lắng nghe.
- Giáo viên: Để tìm hiểu thêm thế nào là văn
minh, lịch sự khi ngồi sau xe đạp, xe máy
chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học ngày hôm
nay:” Văn minh, lịch sự khi ngồi sau xe đạp,
xe máy”.
A. Hoạt động cơ bản
- Học sinh lắng nghe.
- GV kể chuyện 2 lần.
- GV yêu cầu HS dựa vào nội dung câu - Quan sát tranh, thảo luận
chuyện, kết hợp quan sát tranh minh họa và nhóm đôi trong 2 phút.

thảo luận nhóm đôi trả lời các câu hỏi trong
SGK.
- Đại diện nhóm trả lời từng câu hỏi:
- HS: Ăn hết hộp xôi, An đã
+Ăn hết hộp xôi, An đã làm gì?
ném vào thùng rác nhưng gió
+Nếu em là An, em sẽ nói gì với anh thanh thổi rơi vào mặt anh đi xe máy.


niên?
- Nếu em là An, em sẽ nói xin
+ Theo em, bạn An nên bo cái hộp như thế nào lỗi với anh thanh niên.
cho đúng?
- Theo em, bạn An nên nói mẹ
dừng xe để bo cái hộp vào
- GV cho HS xem một số tranh ảnh minh họa. thùng rác.
- GV chốt ý, yêu cầu HS đọc ghi nhớ trang 21. - HS xem tranh minh họa
“Đi đường cần luôn lịch sự, văn minh”
B. Hoạt động thực hành.
- Lắng nghe, HS đọc ghi nhớ
- GV nêu yêu cầu
- Gọi 1 HS nêu yêu cầu
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 theo tranh - 1 HS nêu yêu cầu
và cho biết em có nên làm theo các bạn trong - Thảo luận nhóm 4 trong 2
hình không? Tại sao ?.
phút
- Gọi HS nêu nội dung từng tranh, lớp nhận
xét, bổ sung.
- HS nêu nội dung từng bức
- Yêu cầu HS bày tỏ ý kiến của mình về điều tranh

nên làm hoặc không nên làm theo từng tranh - HS bày tỏ ý kiến của mình
bằng thẻ. (GV đưa hình ảnh)
bằng thẻ.
*Tranh1, 2, 3, 4:không nên
-Yêu cầu HS nêu ý kiến vì sao nên/ không nên làm.
theo từng tranh cụ thể.
- HS trả lời
- GV liên hệ giáo dục
* Đối với tranh 1,2, 3, 4 GV đặt câu hỏi:
- Lắng nghe.
- Em sẽ nói gì với các bạn trong các hình ảnh
thể hiện điều không nên làm ở các tranh trên? - HS trả lời, HS khác nhận xét,
C. Hoạt động ứng dụng
bổ sung
- GV nêu trò chơi” Chuyển đồ an toàn lịch sự”
- GV kết luận, rút ra bài học:
+ HS tham gia chơi.
Đi xe mang, xách đồ hàng
Ai ơi, vén gọn, kẻo quàng người ta
- Lắng nghe
- Gọi 1 HS đọc lại ghi nhớ
4. Củng cố, dặn dò:
- 1 HS đọc ghi nhớ.
- HS nêu lại nội dung bài học.
- Nx tiết học
- HS nêu
- Dặn dò:
- HS lắng nghe.
- Em hãy thực hiện bài tự đánh giá theo phiếu
ở trang 41




BÀI 6

NẾU EM VÔ Ý LÀM BẠN NGÃ
I. MỤC TIÊU:
- HS biết một số việc cần phải làm khi vô ý làm bạn ngã.
- HS đi đứng cẩn thận, không làm ảnh hưởng đến người khác.Nhận sai và xin lỗi
khi gây phiền phức cho người khác.
- HS thực hiện và nhắc nhở bạn bè, người thân thực hiện ứng xử nhẹ nhàng, hòa
nhã khi vô ý làm bạn ngã.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Tranh ảnh về cách cư xử với bạn khi làm bạn ngã.
− Các hình ảnh trong sách Văn hòa giao thông dành cho học sinh lớp 1.
- Sách Văn hòa giao thông dành cho học sinh lớp 1
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Ổn định:
- Hát
2. KTBC:
3. Bài mới:
- GV hỏi:
+ Em đã bao giờ lỡ làm người khác ngã chưa?
+ Em đã cư xử thế nào khi lỡ làm người khác
ngã?
- Giáo viên: Vậy để biết được chúng ta cần
phải cư xử như thế nào khi lỡ làm người khác
ngã. Chúng ta cần tìm hiểu qua bài học ngày

hôm nay: “Nếu em vô ý làm bạn ngã”.
A. Hoạt động cơ bản
- GV kể câu chuyện “Có phải tại chú chim?”,
kết hợp cho HS xem tranh.
- Cá nhân đọc thầm lại truyện và suy nghĩ nội
dung trả lời các câu hỏi.
1. Tại sao xe Nam đụng bạn Hòa ngã?
2. Khi Hòa ngã, Nam đã làm gì?
3. Nam cư xử như thế có đúng không? Vì
sao ?
4. Nếu em lỡ làm bạn ngã, em sẽ làm gì ?
- GV gọi HS trình bày.

- Học sinh trả lời.
- Học sinh trả lời.

- HS lắng nghe.

- HS lắng nghe kết hợp quan
sát tranh.
- HS làm việc cá nhân. HS
trình bày.

- HS lắng nghe và nhắc lại ghi


- GV nhận xét và chốt: Khi lỡ làm người khác
ngã, mình phải biết nhận sai và xin lỗi.

nhớ.


Nếu lỡ làm ngã một ai
Phải biết xin lỗi, nhận sai về mình
B. Hoạt động thực hành.
- GV cho HS quan sát hình trong sách và yêu
cầu HS sắp xếp lại các bức hình đúng trình tự
câu chuyện và kể lại câu chuyện theo từng bức
tranh.
- Cho HS thảo luận nhóm 4. Sau thời gian 3
phút, mời đại diện nhóm trình bày.

- HS quan sát tranh. Thảo luận
theo nhóm 4.

- Đại diện nhóm trình bày
- HS lắng nghe.

- GV chốt lại các ý đúng:
1/ Trình tự các bức tranh: hình D, hình
B, hình C, hình A.
2/ Nội dung từng bức tranh:
+ Hình D: Tan học, các bạn học sinh rủ
nhau đi về, chuyện trò vui vẻ.
+ Hình B: Lúc đó, bạn Hải vội vàng lao
nhanh ra phía cổng trường.
+ Hình C: Chẳng may chân bạn Hải
vấp trúng bạn Nga, làm bạn Nga bị ngã.
+ Hình A: Bạn Hải lập tức đỡ bạn Nga
dậy, xin lỗi và hoi han bạn Nga có bị sao
không…

- GV đặt câu hỏi: Em thấy cách cư xử của bạn
Hải như thế nào ?
- GV chốt ý:

- HS trả lời cá nhân.
- HS lắng nghe và nhắc lại.

Nếu lỡ làm bạn ngã
Nên đỡ bạn lên ngay
Hỏi han và xin lỗi
Ấy mới là điều hay.
C. Hoạt động ứng dụng
- GV nêu hai tình huống trong sách, yêu cầu
học sinh thảo luận nhóm đôi và nêu cách xử lí

- HS thảo luận nhóm đôi. HS
nêu cách xử lí tình huống. Sau
đó đại diện nhóm lên đóng vai.


tình huống. Sau đó cho HS đóng vai.
* Tình huống 1: Em cùng bạn chơi đuổi bắt, vì
chạy nhanh nên va phải một bạn lớp khác, làm
bạn bị ngã. Em phải làm gì ?

+ Em sẽ đỡ bạn lên và xin lỗi
bạn.

* Tình huống 2: Em vừa đi bộ trên vỉa hè vừa
đọc quyển truyện mới mua. Vô ý đụng phải

một bạn đang đi phía trước, bạn ấy không ngã
nhưng làm đổ lon nước ngọt mà bạn ấy đang
uống dở. Em phải làm gì ?

- Em sẽ xin lỗi bạn và hứa mua
trả lại bạn lon nước khác.

- Giáo viên: Sẽ có nhiều cách xử lí tình huống + Các nhóm khác nhận xét.
trên. Nhưng cách xử lý tốt nhất, đúng đắn nhất
là khi vô ý làm bạn ngã hoặc gây phiền phức
đến người khác thì mình phải cư xử nhẹ nhàng,
hòa nhã, nói năng hiền từ, nhận lỗi và xin lỗi
người khác. Lúc đó người kia sẽ hiểu và thông
cảm cho mình.
- HS lắng nghe và nhắc lại
- GV nhận xét, tuyên dương và chốt ý:
Nói năng hòa nhã, dịu hiền
Dẫu ai có giận, có phiền cũng nguôi.
4. Củng cố, dặn dò:
- HS nêu.
- HS nêu lại nội dung bài học.
- Nx tiết học
HS lắng nghe và thực hiện.
- Dặn dò:
- Em hãy thực hiện bài tự đánh giá theo phiếu
ở trang 43


BÀI 7
KHÔNG ĐÙA NGHỊCH TRÊN HÈ PHỐ.

I. MỤC TIÊU:
- HS biết được tác hại của việc đùa nghịch trên hè phố, trên đường làng.
- HS biết chơi ở chỗ phù hợp và an toàn
- HS thực hiện và nhắc nhở bạn bè, người thân không đùa nghịch trên hè phố.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Tranh ảnh, video về các hành động có ý thức/ không có ý thức khi đi trên hè
phố để trình chiếu minh họa.
- Các tranh ảnh trong sách Văn hóa giao thông dành cho học sinh lớp 1
- Sách Văn hóa giao thông dành cho học sinh lớp 1.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
1. Ổn định:
2. KTBC:
- Nếu em lỡ làm bạn ngã, em sẽ làm gì?
- Giáo viên nhận xét.
3. Bài mới:
- GV: Em thường vui chơi với các bạn ở những
nơi nào?
+ Em đã bao giờ chơi đùa trên vỉa hè chưa ?
Em chơi trò gì trên hè phố và điều đó có ảnh
hưởng tới những người xung quanh không ?
- Giáo viên : Vậy để hiểu rõ hơn tác hại của
việc chơi đùa trên hè phố, Chúng ta sẽ cùng
tìm hiểu qua bài học ngày hôm nay:” Không
đùa nghịch trên hè phố”.
A. Hoạt động cơ bản
- GV đọc truyện “Trận đấu quyết liệt”, kết hợp
cho HS xem tranh.
- Chia nhóm thảo luận: nhóm 4
+ Cá nhân đọc thầm lại truyện và suy nghĩ

nội dung trả lời các câu hỏi.
1. Chiều thứ bảy Sang, Tuấn, Kiệt và Danh
đã làm gì?
2. Tại sao Sang và chị đi xe đạp bị ngã?

HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Hát
- Hs trả lời.

- HS trả lời cá nhân.
- HS trả lời cá nhân.
- HS lắng nghe và nhắc lại tựa
bài,

- HS lắng nghe, xem tranh.
- Hs thảo luận nhóm.
- Cá nhân đọc thầm lại truyện
và suy nghĩ nội dung trả lời các
câu hỏi.

3. Chúng ta có nên chơi đùa trên hè phố
không? Tại sao ?
- Thảo luận, thống nhất.
+ Trao đổi thống nhất nội dung trả lời.


- Yêu cầu một nhóm trình bày.
- GV chia sẻ, khen ngợi.
-


- Đại diện nhóm trả lời
- Lắng nghe, chia sẻ.

GV nhận xét, chốt ý:

+Việc chơi đùa trên hè phố cực kì nguy hiểm,
có thể gây ra nhiều tai nạn đáng tiếc cho bản
thân và người khác. Vậy nên không được đùa
giỡn trên vỉa hè các em nhé.

- HS lắng nghe và nhắc lại.

Vỉa hè nào phải sân chơi
Đá cầu, tranh bóng, bạn ơi xin đừng
B. Hoạt động thực hành.
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS làm vào sách.
- Yêu cầu một vài HS trình bày.

- 1 HS đọc yêu cầu.
- HS làm vào sách.
- HS trình bày.
- Yêu cầu HS giải thích ở một số trường hợp - HS trả lời.
em cho là Sai.
- GV chia sẻ và khen ngời những ứng xử hay.
- HS chia sẻ. HSNX
- GV hỏi thêm: Ngoài những việc đã nêu trong
sách giáo khoa. Em hãy nêu những việc không
nên làm khi đi trên vỉa hè.
- HS đọc lại nội dung

- GV nhận xét, chốt ý:
Chơi đùa trên hè phố
Nguy hiểm lắm bạn ơi !
Đường đâu phải sân chơi
Mà nghịch, đùa, thi thố.
C. Hoạt động ứng dụng
- Cho HS xem một video nói về việc chơi đùa - HS chú ý theo dõi.
trên vỉa hè:
(Xem đến đoạn Sơn rủ Tony đá bóng trên vỉa
hè thì dừng lại)
- GV: Theo em, Sơn và Tonny ai đúng, ai sai? - HS trả lời.
Tại sao ?
- GV nhận xét.
- GV: Nếu bạn Sơn rủ em cùng chơi đá bóng
trên vỉa hè, em sẽ trả lời bạn Sơn thế nào ?
HS thảo luận theo nhóm 4.
- GV cho HS thảo luận nhóm 4, đóng vai xử lí -Đóng
vai xử lí tình huống.
tình huống.
- GV mời 2 nhóm trình bày.

- Đại diện 2 nhóm trình bày
trước lớp.


- GV nhận xét, tuyên dương.
- Cho HS xem tiếp vi deo để thấy rõ tác hại
của việc chơi đá bóng nói riêng và chơi đùa
nói chung trên vỉa hè.- GV chốt ý:


Nơi nào nguy hiểm bất an

Không chơi ở đó, em nên nhớ lời.
4. Củng cố, dặn dò:
- GV liên hệ giáo dục: Vỉa hè dùng để làm gì ?
Khi đi trên vỉa hè thì ta nên đi như thế nào?

- Các nhóm khác nhận xét, bổ
sung.
- HS chú ý theo dõi.
- HS nhắc lại.

- HS trả lời

- GV nhận xét và liên hệ giáo dục HS không - HS lắng nghe và thực hiện.
được đùa nghịch trên hè phố.
- GV nhận xét tiết học, dặn dò HS chuẩn bị bài
sau.

BÀI 8
NHẮC NHỞ NGƯỜI THÂN CHẤP HÀNH TÍN HIỆU ĐÈN GIAO
THÔNG
I. MỤC TIÊU:
- Học sinh biết ý nghĩa các tín hiệu đèn giao thông.
- Học sinh biết nhắc nhở người thân chấp hành tín hiệu đèn giao thông khi tham
gia giao thông.
- Học sinh biết bày tỏ thái độ trước những hành động không chấp hành tín hiệu
đèn giao thông.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Sách Văn hóa giao thông lớp 1.

- Các tranh ảnh trong sách Văn hóa giao thông dành cho học sinh lớp 1.
- 3 tấm bìa cứng hình tròn màu đỏ, xanh, vàng.
- Sách Văn hóa giao thông lớp 1.
- Đồ dùng học tập sử dụng cho giờ học theo sự phân công của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
1. Ổn định:
2. KTBC: Vỉa hè dùng để làm gì ? Khi đi trên
vỉa hè thì ta nên đi như thế nào?
- Giáo viên nhận xét.
3. Bài mới: Giới thiệu bài

HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Hát
- Hs trả lời.HS nhận xét.


- GV: Hằng ngày ba mẹ đưa em đến trường
bằng phương tiện gì ?
+ Khi đi đến ngã tư có đèn tín hiệu giao thông,
em thấy mọi người thường làm gì ?
- Giáo viên: Để giúp các em hiểu rõ ý nghĩa về
các đèn tín hiệu giao thông và việc chấp hành
tín hiệu đèn giao thông như thế nào khi đi trên
đường phố, cô mời các em đi vào bài học ngày
hôm nay: “Nhắc nhở người thân chấp hành
tín hiệu đèn giao thông”.
A. Hoạt động cơ bản
- GV đọc truyện “Nhanh vài phút chẳng ích
gì”, kết hợp cho HS xem tranh.


- HS lắng nghe, xem tranh.

- Cá nhân đọc thầm lại truyện
và suy nghĩ nội dung trả lời các
câu hỏi.

- HS lắng nghe, xem tranh.

- Chia nhóm thảo luận: nhóm 4
- Thảo luận, thống nhất.
+ Cá nhân đọc thầm lại truyện và suy nghĩ
nội dung trả lời các câu hỏi.
1. Tại sao ở ngã tư thứ nhất, anh Hai
không chấp hành đèn tín hiệu giao
thông ?
2. Mai đã làm gì để nhắc anh Hai chấp
hành đèn tín hiệu giao thông?
3. Nếu Mai không nhắc anh Hai chấp hành
đèn tín hiệu giao thông thì điều gì có thể
xảy ra với anh Hai và Mai?


+ Trao đổi thống nhất nội dung trả lời.
- Yêu cầu một nhóm trình bày.
- GV chia sẻ, khen ngợi.
- Giáo viên: Vì sợ trễ giờ nên khi thấy đèn
vàng anh Hai không những không giảm tốc độ
mà còn chạy thật nhanh qua. Nhưng bạn Mai
đã nhắc anh Hai phải chấp hành đèn tín hiệu

giao thông. Nếu bạn Mai không nhắc anh Hai
thì có lẽ cả hai đã bị tai nạn. Vì vậy, chúng ta
cần nhớ :
Câu ghi nhớ:
Nhắc nhau vàng chuẩn bị dừng
Đỏ dừng quay lại, xanh cùng nhau đi
Nhanh chân vài phút ích gì
Xảy ra tai nạn còn chi cuộc đời.
B. Hoạt động thực hành.
- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4.
Hãy đánh dấu vào
dưới hình ảnh thể hiện
việc mình không nên làm
.

- Đại diện nhóm trả lời

- HS lắng nghe

- HS nhắc lại

- HS thảo luận theo nhóm 4.
Đại diện nhóm trình bày.


- HS lắng nghe.
- Hỏi: Em sẽ nói gì với người lớn về các hình
ảnh thể hiện điều không nên làm đó.
- Gọi các nhóm trình bày.
- Giáo viên nhận xét, tuyên dương nhóm làm

tốt và chốt hình ảnh thể hiện việc mình không
nên làm :
+ Hình 1: Người mẹ dắt con qua đường khi
xe cộ đi lại như vậy là điều không nên làm vì
rất nguy hiểm. Khi đi bộ qua đường chúng ta
cần chấp hành theo tín hiệu đèn giao thông,
đèn đo xe cộ dừng lại hết thì chúng ta mới đi
bộ qua đường.
+ Hình 3 :Người đàn ông trong hình chở
con băng qua gác chắn đường ray xe lửa như
vậy là điều không nên làm. Khi đi đến đoạn
đường có tàu lửa chạy chúng ta cần chú ý
chấp hành theo tín hiệu đèn giao thông, không
cố vượt qua gác chắn đường ray tàu lửa để
tránh nguy hiểm.
- GV chốt câu ghi nhớ :
Nhắc nhau những việc nên làm
Người thân tuyệt đối an toàn bạn ơi
Chấp hành luật lệ nơi nơi
Em luôn ghi nhớ cho đời an vui
C. Hoạt động ứng dụng
-Sinh hoạt nhóm lớn:
- GV cho HS thảo luận nhóm 2 phút phân công
đóng vai các nhân vật trong các hình ảnh thể
hiện điều không nên làm ở H1, H3.
- GV gọi 2 nhóm trình bày .
- Gv nhận xét tuyên dương.

- HS nhắc lại.


- Học sinh thảo luận

- Học sinh trình bày
- Học sinh nghe rồi nhắc lại


GV chốt câu ghi nhớ:
Ngồi sau xe giữ nghiêm mình
Kẻo không tai nạn, cảnh tình xót đau.
4. Củng cố, dặn dò:
• Trò chơi “Chấp hành tín hiệu đèn
giao thông”
- GV phổ biến luật chơi: Nếu cô giơ tấm bìa có
hình tròn màu đỏ, các em đứng im không nhúc
nhích. Nếu tấm bìa màu vàng, các em giậm
chân tại chỗ nhẹ nhàng 3 cái rồi dừng lại. Nếu
tấm bìa màu xanh, các em giậm chân tại chỗ
mạnh hơn. Ai làm sai quy định sẽ phải dừng
chơi.
- GV cho cả lớp đứng dậy tham gia trò chơi.
- GV tổng kết trò chơi và chốt bài :
- Kết luận: Khi tham gia giao thông chúng ta
cần chấp hành tốt tín hiệu đèn giao thông và
nhắc nhở mọi người cùng tham gia thực hiện
để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người.
Câu ghi nhớ:
Tham gia giao thông trên đường
Biển báo tín hiệu em luôn thuộc làu
- GV cho HS xem phim về hướng dẫn chấp
hành theo tín hiệu đèn giao thông

- Dặn dò: Thực hiện tốt những điều đã học.
Em hãy thực hiện bài tự đánh giá theo phiếu ở
trang 45.

- Học sinh lắng nghe.

- HS tham gia trò chơi

HS nghe rồi nhắc lại
- HS xem phim


Bài 9

KHÔNG HÁI HOA, BẺ CÂY TRÊN ĐƯỜNG
I. MỤC TIÊU:
- Học sinh hiểu hành động hái hoa, bẻ cây nơi công cộng là sai.
- Học sinh biết bảo vệ cây và hoa ở trường, ở đường làng , ngõ xóm và
những nơi công cộng khác .
- Học sinh biết nhắc nhở những người xung quanh cùng thực hiện không hái
hoa, bẻ cây và bảo vệ cây xanh; Yêu thiên nhiên, thích gần gũi với thiên
nhiên; Thái độ ứng xử thân thiện với môi trường qua bảo vệ các loài cây và
hoa .
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Sách Văn hóa giao thông lớp 1.
- Các tranh ảnh trong sách Văn hóa giao thông dành cho học sinh lớp 1.
- Sách Văn hóa giao thông lớp 1.
- Đồ dùng học tập sử dụng cho giờ học theo sự phân công của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

1.Ổn định:
2.KTBC:
- GV: Khi tham gia giao thông chúng ta cần
phải làm gì?
- GV nhận xét.
1. Bài mới:
- GV: Ở sân trường, vườn trường, công viên,
đường phố… người ta trồng cây và hoa để
làm gì ?
+ Để sân trường, vườn trường, công viên,
đường phố luôn đẹp luôn mát mẻ, em cần
phải làm gì ?
- Giáo viên: Cây và hoa ở sân trường, công
viên, đường phố…cho ta bóng mát, không khí
trong lành và làm đẹp thêm cho cuộc sống.
Vậy chúng ta cần làm gì để bảo vệ cây và hoa
ở những nơi đó, cô mời các em tìm hiểu qua
bài học này:” Không hái hoa, bẻ cây trên
đường”.
A. Hoạt động cơ bản

HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Hát.
- Hs nêu. HS nhận xét.

+ HS trả lời (cây và hoa làm
cho cuộc sống thêm đẹp, không
khí thêm trong lành, mát mẻ)
+ HS trả lời (em cần chăm sóc
và bảo vệ cây và hoa)

- HS lắng nghe và nhắc lại tựa
bài.

- HS lắng nghe, xem tranh.


×