Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hành vi chê trong một số tác phẩm văn học hiện thực phê phán tiêu biểu giai đoạn 1930 1945 (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.01 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
**************

NGUYỄN THI THU HUYỀN

HÀNH VI CHÊ TRONG MỘT SÔ
TÁC PHẨM VĂN HỌC HIỆN THỰC
PHÊ PHÁN TIÊU BIỂU
GIAI ĐOẠN 1930 - 1945
KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngư học

HÀ NỘI – 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
**************

NGUYỄN THI THU HUYỀN

HÀNH VI CHÊ TRONG MỘT SÔ
TÁC PHẨM VĂN HỌC HIỆN THỰC
PHÊ PHÁN TIÊU BIỂU
GIAI ĐOẠN 1930 - 1945
KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngư học

Người hướng dẫn khoa học


TS. KHUẤT THI LAN

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Khuất Thi
Lan, người thầy đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận này.
Em xin gửi lời biết ơn tới toàn thể các thầy cô trong tổ Ngôn ngữ,
khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã ủng hô và tận tình chi
bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Bản
thân em đã hết sức cô găng nhưng việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp
không thể tránh khỏi một sô thiếu sót. Vi vậy, em kính mong nhận được sư
góp y chi bảo của các thầy, cô và các bạn sinh viên quan tâm.
Ha Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thi Thu Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được
sư hướng dẫn khoa học của TS. Khuất Thi Lan. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đê tài này là trung thực và chưa công bô trong công trình
nghiên cứu trước đây. Ngoài ra, trong khóa luận còn sư dụng một sô nhận
xet, đánh giá của các công trinh nghiên cứu khác đều co trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
1. Lí do lưa chọn đê tài .................................................................................................1
2. Lich sư vấn đề ...........................................................................................................1
3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4
6. Đong gop của đê tài ..................................................................................................4
7. Bô cục của khóa luận ................................................................................................5
NỘI DUNG.......................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................................................6
1.1. Môt sô vấn đê vê hành vi ngôn ngữ.......................................................................6
1.1.1. Khái niệm hành vi ngôn ngữ...........................................................................6
1.1.2. Phân loại hành vi ngôn ngữ ............................................................................8
1.1.3. Hành vi ở lời trực tiếp và hành vi ở lời gián tiếp..........................................12
1.1.3.1. Khái niệm “hành vi ở lời”......................................................................12
1.1.3.2. Điều kiện sư dụng hành vi ở lời.............................................................12
1.1.3.3. Hành vi ở lời trưc tiếp và hành vi ở lời gián tiếp...................................15
1.2. Hành vi ngôn ngữ chê ..........................................................................................18
1.2.1. Khái niệm hành vi ngôn ngữ chê ..................................................................18
1.2.2. Hành vi chê trưc tiếp và hành vi chê gián tiếp..............................................19
1.2.3. Các nhân tô giao tiếp ảnh hưởng đến hành vi ngôn ngữ chê ........................21
1.3. Hành vi chê trong văn hoá giao tiếp của người Việt ...........................................24
1.3.1. Các quan niệm vê văn hoá ............................................................................24
1.3.1.1. Trên thế giới...........................................................................................24
1.3.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................25
1.3.2. Quan niệm của người Việt vê hành vi chê....................................................26
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HÀNH VI CHÊ TRONG MỘT SỐ ....................................28
TÁC PHẨM VĂN HỌC HIỆN THỰC PHÊ PHÁN TIÊU BIỂU .................................28
GIAI ĐOẠN 1930 - 1945 ...............................................................................................28

2.1. Khảo sát hành vi chê được sư dụng trong môt sô tác phẩm văn học hiện thưc phê
phán tiêu biểu giai đoạn 1930 - 1945..........................................................................28
2.1.1. Kết quả khảo sát ............................................................................................28


2.1.2. Nhận xét kết quả khảo sát .............................................................................29
2.2. Hành vi chê trực tiếp và các biểu thức sư dụng ...................................................30
2.3. Hành vi chê gián tiếp và các biểu thức sư dụng ..................................................45
2.4. Ảnh hưởng của văn hoa giao tiếp đến việc sư dụng hành vi chê.........................52
2.4.1. Ảnh hưởng của văn hoa đến chủ đê chê .......................................................52
2.4.2. Ảnh hưởng của văn hoa đến cách thức chê ..................................................54
KẾT LUẬN.....................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................


BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
ĐTNVC

: Động từ ngữ vi biểu thi hành vi chê

ĐTT

: Động từ thường

NDMĐC

: Nội dung mệnh đê nêu nội dung chê

SP1


: Người nói

SP2

: Người nghe

X

: Chủ ngữ của nội dung mệnh đê chê trong biểu thức
ngữ vi chê nguyên cấp

V

: Vi ngữ trong nội dung mệnh đê chê của biểu thức ngữ
vi chê nguyên cấp


MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Trong đời sống hàng ngày, khen - chê là hai mặt của một vấn đê. Tuy
nhiên, người nghe vẫn thích nghe phát ngôn khen hơn là chê. Vi thế mà
hành vi chê ít được ưa chuộng sư dụng.
Vê mặt lí thuyết, hành vi chê là hành vi được sư dụng với hiệu lực
không tích cực. Song, trên thực tế, hành vi chê lại được sư dụng với nhiều
hiệu lực ở lời khác nhau. Hành vi chê co thể làm cho mối quan hệ liên cá
nhân giữa người tham gia giao tiếp trở nên xa cách. Ngược lại, nếu hành vi
chê được sư dụng đúng lúc, đúng chô và chừng mực cũng co thể làm cho
mối quan hệ giữa những người giao tiếp thêm gần gũi, thân thiết.
Hành vi chê là hành vi ngôn ngữ mang tính đánh giá. Người ta co thể
nhận ra quan điểm sống, đôi khi nhận ra cả trình đô văn hóa, ứng xư của

người thực hiện hành vi chê. Qua hành vi chê, cho thấy những phát hiện
tinh tế cũng như sư “kheo nói” của một người nào đó.
Trong văn học, cùng với những hành vi ngôn ngữ khác, hành vi chê là
hành vi ngôn ngữ góp phần làm nên một tác phẩm văn học hoàn chỉnh.
Trong một sô tác phẩm văn học tiêu biểu giai đoạn 1930 - 1945, không thể
phủ nhận hành vi chê đã góp phần tạo nên bức tranh đa săc màu trong văn
học giai đoạn này.
Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn khóa luận với tiêu
đê: “Hành vi chê trong một sô tác phẩm văn học hiện thực phê phán tiêu
biểu giai đoạn 1930 - 1945”.
2. Lịch sử vấn đề
Luận văn thạc sĩ của các tác giả Nguyễn Thi Ngận, Lê Thi Thu Hoa,
Đinh Thi Hà (1996), đã nghiên cứu vê cấu trúc ngữ nghĩa của một sô nhóm
động từ nói năng biểu thi các hành vi ngôn ngữ trong tiếng Việt như:

1


Nhom thông tin; nhom bàn, tranh luận, cãi; nhóm khen, chê; các luận văn
này đã đặt động từ nói năng trong hội thoại và xây dựng được cấu trúc ngữ
nghĩa của một sô động từ nói năng cụ thể, đồng thời co đê cập đến vấn đê
biểu thức ngữ vi, những cách xác định vai trò của biểu thức ngữ vi trong
biểu đạt và nhận diện một hành vi ngôn ngữ.
Năm 1999, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Quang đã đặt hành vi
khen và tiếp nhận lời khen trong sư khảo sát và so sánh để tìm ra sư khác
biệt trong việc sư dụng hành vi này giữa người Việt và người Mỹ. Tác giả
chủ yếu đi sâu nghiên cứu cách sư dụng, không mô tả cụ thể cấu trúc của
những biểu thức ngữ vi. Khen và chê là hai mặt của một vấn đê. Vi vậy
chúng tôi cho rằng hành vi chê cũng co thể được tiếp cận từ góc đô nghiên
cứu này.

Năm 2000, các luận văn của Vu Tô Nga, Lê Thi Thu Hoa, Hà Thi Hải
Yến đã đặt các hành vi ngôn ngữ cam kết, chê, cảm thán trong tương tác
thoại để nghiên cứu.
Năm 2001, các luận văn của Trịnh Thanh Trà, Nguyễn Thi Vân Anh,
Chư Thi Bích, Phạm Hùng Linh đã nghiên cứu một sô hành vi ngôn ngữ
(điêu khiển, thỉnh cầu, cho, tặng, kể) và các cặp thoại co chứa hành vi ngôn
ngữ đo trong tổ chức của một sư kiện lời nói trong những tình huống giao
tiếp cụ thể để tìm hiểu. Từ những kết quả nghiên cứu này mở ra một hướn g
nghiên cứu các hành vi ngôn ngữ trong đo co hành vi chê.
Tác giả Nguyễn Thi Hoài Linh (năm 2003) và Nguyễn Thu Hạnh
(năm 2005) cũng đã đặt hành vi ngôn ngữ “mách” và “trách” trong sư
tương tác hội thoại để xem xet. Nguyễn Thu Hạnh đã bước đầu đê cập đến
vấn đê lịch sư trong việc sư dụng hành vi trách. Từ đây, chúng tôi nhận
thấy co thể vận dụng hướng nghiên cứu này vào nghiên cứu hành vi chê.


Năm 2006, luận án tiến sĩ Sư kiện lời nói chê trong tiếng Việt (cấu
trúc va ngữ nghĩa) của Nguyễn Thi Hoàng Yến đã tìm hiểu vê sư kiện lời
nói chê trong tiếng Việt chủ yếu ở góc đô cấu trúc và ngữ nghĩa, tức tìm
hiểu các thành phần cấu tạo nên sư kiện lời nói chê và ngữ nghĩa của các
thành tô đó.
Hành vi chê được người Việt sư dụng với nhiều mục đích khác nhau
và sư kiện lời nói chê trong tiếng Việt co thể được xem xet ở nhiều góc đô
khác nhau. Tiếp thu kết quả nghiên cứu của các tác giả trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đê tài của mình. Hi vọng kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở
giúp người sư dụng và tiếp nhận hành vi chê co thể hiểu và lí giải được vấn
đê trong quá trình giao tiếp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đê chủ yếu được tìm hiểu trong khóa luận là: Hành vi chê trong

một sô tác phẩm văn học hiện thực phê phán tiêu biểu giai đoạn 1930 1945 và ảnh hưởng của văn hóa giao tiếp đến việc sư dụng hành vi chê.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các hành vi giao tiếp trong ngôn ngữ vô cùng phong phú và đa dạng.
Khóa luận của chúng tôi chi đi sâu nghiên cứu một hành vi ngôn ngữ cụ
thể (hành vi chê) trong phạm vi một sô tác phẩm văn học hiện thực phê
phán tiêu biểu giai đoạn 1930 – 1945 của các tác giả: Nguyễn Công Hoan,
Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Nam Cao, Vu Trọng Phụng.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Cung cấp những ly thuyết cơ bản vê giao tiếp nói chung và ly thuyết
vê hành vi ngôn ngữ nói riêng.


Giúp cho người học thấy được đặc trưng của hành vi ngôn ngữ chê
trong hoạt động giao tiếp nói chung và tác phẩm văn học nói riêng; thấy
được đặc trưng văn hóa và tư duy của người Việt khi sư dụng hành vi ngôn
ngữ chê.
Nâng cao năng lực tư duy và năng lực phân tích tác phẩm văn học,
tích lũy ngữ liệu để co thể dạy tốt môn Ngữ văn ở trường Trung học phổ
thông.
4.2. Nhiệm vụ
Tổng thuật tình hình nghiên cứu vê những vấn đê co liên quan đến
đê tài.
Khảo sát, thống kê những hành vi chê trong một sô tác phẩm văn
học hiện thực phê phán tiêu biểu giai đoạn 1930 - 1945.
Sư dụng những phương pháp nghiên cứu đã chọn lựa để phân tích
ngữ liệu nhằm xác định hiệu quả ở lời của hành vi chê trong một sô tác
phẩm văn học hiện thực phê phán tiêu biểu giai đoạn 1930 - 1945.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, khảo sát: Chúng tôi sư dụng trong việc thống

kê, khảo sát các hành vi chê trong một sô tác phẩm văn học hiện thực phê
phán tiêu biểu giai đoạn 1930 - 1945.
Phương pháp phân tích: Chúng tôi sư dụng phương pháp phân tích
để xem xet, nghiên cứu các hành vi chê được sư dụng phân tích các ngữ
liệu làm ro hơn các khái niệm.
Phương pháp hệ thống hóa: Trên cơ sở đã phân tích những ngữ liệu,
chúng tôi xem xet các vấn đê thuộc hành vi chê.
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Về li luận


Cung cấp thêm những lí thuyết vê hành vi ngôn ngữ nói chung và
hành vi chê noi riêng.
6.2. Về thực tiễn
Mô tả chi tiết và khái quát được những đặc điểm của hành vi chê
trong tiếng Việt nói chung và một sô tác phẩm văn học hiện thực phê phán
tiêu biểu giai đoạn 1930 - 1945.
Thấy được net riêng của hành vi chê trong sư dụng của các nhà văn
hiện thực phê phán tiêu biểu giai đoạn 1930 - 1945.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm hai chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận.
Chương 2: Khảo sát hành vi chê trong một sô tác phẩm văn học hiện
thực phê phán tiêu biểu giai đoạn 1930 - 1945.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Một số vấn đề về hành vi ngôn ngư

1.1.1. Khái niệm hanh vi ngôn ngữ
Đặt nền móng cho việc nghiên cứu lí thuyết hành vi ngôn ngữ là nhà
triết học người Anh J.L.Austin với công trình How to do things with
word.(Hành động như thế nào bằng lời nói)
Người đã phát triển lí thuyết này là nhà triết học J.Searle với công
trinh nổi tiếng Speech Acts. (Hành động lời nói)
Trên cơ sở lí luận của Austin và Searle trong các công trình nghiên
cứu trên, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Việt Nam đã đưa ra các khái
niệm vê “hành vi ngôn ngữ”.
Theo tác giả Đô Hữu Châu: “Khi chúng ta nói năng la chúng ta
hành động, chúng ta thưc hiện một loại hành động đặc biệt ma phương tiện
la ngôn ngữ. Một hành động ngôn ngữ được thưc hiện khi một người nói
(hoặc viết) SP1 nói ra một phát ngôn U cho người nghe (hoặc người đọc)
SP2 trong ngữ cảnh C”. [1; tr.88]
Tác giả Nguyễn Thiện Giáp gọi hành vi ngôn ngữ là hành động ngôn
từ. Ông cho rằng: “Hành động ngôn từ chính la ý định về mặt chức năng
của một phát ngôn”. [5; tr.337-338]
Trong Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, hành vi ngôn ngữ
được các nhà nghiên cứu định nghĩa là: “Một đoạn lời nói có tính mục đích
nhất định được thưc hiện trong những điều kiện nhất định, được tách biệt
bằng các phương tiện tiết tấu - ngữ điệu va hoàn chỉnh, thống nhất về mặt
cấu âm - âm học ma người nói va người nghe đều có liên hệ với một ý
nghĩa như nhau trong hoan cảnh giao tiếp nào đó”. [9; tr.107]


Như vậy ta thấy rằng, xung quanh khái niệm “hành vi ngôn ngữ”, co
không ít khái niệm được đưa ra. Khóa luận này, chúng tôi thống nhất chọn
khái niệm sau làm cơ sở nghiên cứu vê hành vi ngôn ngữ:“Hành vi ngôn
ngữ la những phát ngôn ma khi người ta nói chúng ra thì đồng thời người
ta thưc hiện ngay cái việc được biểu thị trong phát ngôn”.[1; tr.88]

J.Austin (1962) đã phân biệt phát ngôn khảo nghiệm và phát ngôn
ngữ vi. Từ đó, ông phát hiện ra bản chất của hành vi ngôn ngữ là hành vi
nói năng. Ông cho rằng khi chúng ta nói năng tức là chúng ta hành động,
chúng ta thực hiện một hành vi đặc biệt mà phương tiện là ngôn ngữ. Theo
Austin, khi người ta sư dụng ngôn ngữ để giao tiếp thi đồng thời thực hiện
3 hành vi: hành vi tạo lời, hành vi mượn lời và hành vi ở lời.
Hành vi tạo lời là hành vi sư dụng các yếu tô của ngôn ngữ (như ngữ
âm, từ,..), các nguyên tăc của ngôn ngữ (như các kiểu kết hợp từ thành câu,
v.v) để tạo ra các phát ngôn co y nghĩa trong ngôn ngữ. Chẳng hạn, khi ta
noi: “Hôm qua, tôi đi học” thi ta sư dụng các từ: “Hôm qua”, “tôi”, “đi”,
“học” và các quy tăc đặt câu của tiếng Việt như: Chủ ngữ đặt ngay trước vi
ngữ, trạng ngữ chi thời gian đặt ngay trước nòng cốt câu.
Hành vi mượn lời là hành vi sư dụng (co thể coi là “mượn”) phương
tiện ngôn ngữ để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ đối với người nghe,
người nhận, co khi ở chính người nói.
Ví dụ, nghe thông báo trên đài phát thanh:“Ngày mai, 25 tháng 7 ở
Ha Nội sẽ có mưa lớn, gió mạnh, sức gió cấp 4, cấp 5 tức 40 đến 50 km
một giờ”.
Một sô người sẽ rất lo lăng, tỏ ra bực mình nếu họ là những người ở
xa cơ quan công tác, một sô người khác trái lại sẽ thờ ơ, một sô khác nữa
co thể lại vui mừng vi trời sẽ đỡ nóng bức v.v… Nghe phát ngôn sai khiến:
“Đóng cửa lại!”, SP2 co thể đứng dậy đi ra cửa và đẩy cánh cửa cho kín


lại, anh ta cũng co thể bực tức, càu nhàu, tỏ vẻ kho chịu. Hành động vật lí
đóng cửa, sư bực tức đêu thuộc hành vi mượn lời. Chức năng hành động
của giao tiếp được thực hiện nhờ các hiệu quả mượn lời của phát ngôn. Co
những hiệu quả mượn lời là đích của một hành vi ở lời (như đóng cử a là
hiệu quả mượn lời của hành vi điêu khiển) nhưng co những hiệu quả không
thuộc đích của hành vi ở lời điều khiển) nhưng co những hiệu quả không

thuộc đích của hành vi ở lời (như vùng vằng, gắt gỏng, kho chịu khi nghe
lệnh). Những hiệu quả mượn lời, rất phân tán, không thể tính toán được. [1;
tr.88-89]
Hành vi ở lời là hành vi người phát ngôn thực hiện ngay trong phát
ngôn của mình và tạo ra những hiệu quả thuộ c ngôn ngữ (phản ứng ngôn
ngữ tưng ứng với chúng ở người nhận). Trong đó, hành vi ở lời là một
trong những phát hiện quan trọng của ngôn ngữ học nghiên cứu theo chức
năng giao tiếp.
Chẳng hạn khi chúng ta hỏi ai vê một vấn đê nào đo thi người được
hỏi co nhiệm vụ trả lời chúng ta, co thể trả lời là không biết nhưng nếu
không trả lời thi sẽ bi xem là thiếu lịch sư.
1.1.2. Phân loại hanh vi ngôn ngữ
Austin đã phân loại các hành vi ngôn ngữ thành 5 nhóm phạm trù
lớn. [1; tr.120-121]
Phán xử (verdities, verditifs): Đây là những hành vi đưa ra những lời
phán xét (verdicts) vê một sư kiện hoặc một giá tri dựa trên những chứng
cớ hiển nhiên hoặc dựa vào lí lẽ vững chắc như: Xư trăng án, xem là, tính
toán, miêu tả, phân tích, đánh giá, phân loại, cho là, nêu đặc điểm v.v…
Hanh xử (exercities, exercitifs): Đây là những hành vi đưa ra những
quyết định thuận lợi hay chống lại một chuỗi hành động nào đó: ra lệnh,
chi huy, biện hô cho, khẩn cầu, đặt hàng, giới thiệu, van xin, khuyến cáo và


các hành vi ngôn ngữ như bổ nhiệm, đặt tên, tuyên bô khai mạc, bế mạc,
cảnh cáo, tuyên ngôn.
Cam kết (commissies, commissifs): Những hành vi này ràng buộc
người nói vào một chuỗi những hành động nhất định: Hứa hẹn, bày tỏ lòng
mong muốn, giao ước, bảo đảm, thê nguyên, thông qua các quy ước, tham
gia một phe nhóm.
Trình bay (expositives, expositifs): Những hành vi này được dùng để

trình bày các quan niệm, dẫn dắt lập luận, giải thích cách dùng các từ như
khẳng định, phủ định, chối, trả lời, phản bác, nhượng bộ, dẫn thí dụ,
chuyển dạng lời, báo cáo các y kiến v.v…
Ứng xử (behabitives, comportementaux): Đây là những hành vi phản
ứng với cách xư sư của người khác, đối với các sư kiện co liên quan, chúng
cũng là cách biểu hiện thái đô đối với hành vi hay sô phận của người khác:
xin lỗi, cám ơn, khen ngợi, chào mừng, phê phán, chia buồn, ban phước,
nguyên rủa, nâng cốc, chống lại, thách thức, nghi ngờ v.v…
Chính Austin sau này cũng nhận thấy sư phân loại của mình chưa
hoàn thiện. Searle là người tiếp thu và khăc phục những hạn chế trong lí
thuyết phân laoij hành vi ngôn ngữ của Austin. Searle đã đưa ra quan niệm
phân loại của mình dựa trên 12 tiêu chí.[1; tr.123-124]
Đích ở lời (the point of the illocutin): Ví dụ một thỉnh cầu hướng tới
việc đưa SP2 đến việc thực hiện cái gi đó; một miêu tả phải hướng tới sư
cung cấp một sư biểu diễn (representation) sư vật như no vốn có; một hứa
hẹn nhằm ràng buộc người nói SP1 vào việc thực hiện cái gi đó.
Hướng khớp ghép lời với hiện thưc (direction of lit): Ví dụ trần thuật
(statement) co hướng khớp ghep lời – hiện thực vi giá tri đúng sai mà no
nêu ra xác định trên cơ sở lời (phát ngôn) miêu tả co phù hợp hay không
với sư vật được nói tới; thỉnh cầu co hướng khớp ghép hiện thực – lời bởi


vi thế giới hiện thực phải thay đổi để thực hiện điều mà người noi SP1
thỉnh cầu.
Trạng thái tâm lí được thể hiện (expressed psychological states): Ví
dụ một lời (phát ngôn) trần thuật tỏ ra là SP1 tin vào (p); hứa hẹn thể hiện y
định của SP1 thực hiện cái gi đó; thỉnh cầu thể hiện mong muốn của SP1
rằng SP2 thực hiện cái gi đó.
Sức mạnh ma đích được trình bày ra (the strength with which the
illocutionary point is presented).

Ví dụ:“Tôi nhấn mạnh rằng…”, mạnh hơn là: “Tôi xin gợi ý
rằng…”.
Tính quan yếu (relevance) của mối quan hệ liên cá nhân giữa SP1 và
SP2. Một sô hành vi như sai bảo nhậy cảm với mối quan hệ liên cá nhân
giữa SP1 và SP2, còn hành vi như trần thuật thi không.
Định hướng (orientation)
Ví dụ: “Khoe” và “than vãn” hướng vê SP1, “chúc mừng”, “an ủi”
hướng vào SP2.
Câu hỏi va trả lời là hai thành phần của một cặp kế cận (adjacenry
pair) còn sai bảo (commands) thi không.
Nội dung mệnh đề (propositional content)
Ví dụ: SP2 thực hiện A (tức làm một hành động nào đó) là đặc trưng
của nội dung mệnh đê của sai bảo, còn SP1 thực hiện A là của hứa hẹn.
Hứa hẹn chi co thể thực hiện bằng lời, tức thực hiện như một hành vi
ở lời trong khi đo phân loại co thể được thực hiện bằng phương thức khác
không phải bằng lời.
Đặt tên thánh va rút phép thông công đòi hỏi phải co thể chế xã hội
mới co hiệu lưc nhưng trần thuật thi không đòi hỏi như vậy.


Không phải tất cả các động từ gọi tên hành vi ở lời đều la động từ
ngữ vi.
Ví dụ: “Khoe” và “doạ” không phải động từ ngữ vi.
Phong cách thưc hiện (style of performing) hành vi ở lời, thí dụ công
bô và thổ lô khác nhau ở phong cách thực hiện.
Trong đo Searle sư dụng 4 tiêu chí cơ bản nhất (tiêu chí đích ở lời;
tiêu chí hướng khớp ghép; tiêu chí trạng thái tâm lí và tiêu chí nội dung
mệnh đề) để phân lập được năm loại hành đông ở lời. Đo là các hành vi:
Tái hiện: Hành vi này trước đo được Searle gọi tên là xác tín. Đích ở
lời là miêu tả lại một sư tình đang được nói đến. Hướng khớp ghep là lời –

hiện thực, trạng thái tâm lí là niêm tin vào điều minh xác tín, nội dung
mệnh đê là một mệnh đê. Câu mệnh đê này co thể đánh giá theo tiêu chuẩn
đúng - sai lôgic.
Điều khiển: Đích ở lời là đặt người nghe vào trách nhiệm thực hiện
một hành động tương lai; hướng khớp ghep là hiện thực - lời, trạng thái
tâm lí là sư mong muốn của người noi; nội dung mệnh đê là hành động
tương lai của người nghe. Hành động điều khiển gồm các động từ: ra lệnh,
yêu cầu, hỏi, cho phép, dặn dò, mời mọc...
Cam kết(hứa hẹn, tặng, biếu): Đích ở lời là trách nhiệm phải thực
hiện hành động tương lai mà SP1 bi ràng buộc; hướng khớp – ghep hiện
thực – lời; trạng thái tâm lí là y định của SP1 và nội dung mệnh đê là hành
động tương lai của SP1.
Biểu cảm: Đích ở lời là bày tỏ trạng thái tâm lí phù hợp với hành
động ở lời (vui thích / kho chịu, mong muốn / rẫy bỏ...). Trạng thái tâm lí
thay đổi tùy theo từng loại hành vi; nội dung mệnh đê là một hành động
hay một tính chất nào đo của SP1 hay của SP2.


Tuyên bố (tuyên bố, buộc tội): Đích ở lời là nhằm làm cho co tác
dụng nội dung của hành vi hướng khớp ghep vừa là lời – hiện thực, vừa là
hiện thực – lời; nội dung mệnh đê là một mệnh đê. [1; tr.126]
1.1.3. Hanh vi ở lời trực tiếp va hanh vi ở lời gián tiếp
1.1.3.1. Khái niệm “hành vi ở lời”
“Hành vi ở lời la những hành vi người nói thực hiện ngay khi nói
năng. Hiệu quả của chúng la những hiệu quả thuộc ngôn ngữ, có nghĩa
chúng gây ra một phản ứng ngôn ngữ tương ứng với chúng ở người nhận”.
[1; tr.89]
Ví dụ vê hành vi ở lời: hỏi, yêu cầu, ra lệnh, mời, hứa hẹn, khuyên
bảo... Khi chúng ta hỏi ai vê một cái gi đo thi người được hỏi co nhiệm vụ
phải trả lời chúng ta, cho dù trả lời không biết. Không trả lời, không đáp lại

câu hỏi, người nghe bi xem là không lịch sự.
1.1.3.2. Điều kiện sử dụng hành vi ở lời
Bất cứ một hành vi nào khi thực hiện cũng phải co những điều kiện
nhất định. Các hành vi ở lời là loại hành vi xã hội cho nên các điều kiện để
no co thể thực hiện được lại càng chặt chẽ, đa dạng hơn. “Điều kiện sử
dụng các hành vi ở lời la những điều kiện ma một hành vi ở lời phải đáp
ứng để nó có thể diễn ra thích hợp với ngữ cảnh của sư phát ngôn ra nó”.
[1; tr.111]
Austin là người đầu tiên đê cập tới các điều kiện sư dụng các hành vi
ở lời. Ông xem các điều kiện sư dụng hành vi ở lời là những điêu kiện
“may măn” (felicity conditions) nếu chúng được bảo đảm thi hành vi mới
“thành công”, đạt hiệu quả. Nếu chúng không được đảm bảo thi hành vi sẽ
thất bại. Những điêu kiện may măn của Austin như sau:
A-(i): Phải co thủ tục co tính chất quy ước và thủ tục này phải co
hiệu quả cũng co tính quy ước.


(ii): Hoàn cảnh và con người phải thích hợp với những điều quy định
trong thủ tục.
B- Thủ tục phải được thực hiện (i) một cách đúng đắn và (ii) đầy đủ.
C- Thông thường thi (i) những người thực hiện hành vi ở lời phải co
y nghĩ, tình cảm và y định đúng như đã được đê ra trong thủ tục và (ii) khi
hành động diễn ra thi y nghĩ, tình cảm, y định đúng như no đã có. [1;
tr.112]
Sau này, trên cơ sở những điều kiện may măn của Austin, Searle đã
điều chỉnh, bổ sung và gọi chúng là điều kiện sư dụng hay điều kiện thỏa
mãn các hành vi ở lời. Các điêu kiện đo như sau:
Điều kiện nội dung mệnh đề chi ra bản chất, nội dung của hành vi.
Nội dung mệnh đê co thể là một mệnh đề đơn giản (đối với các hành vi
khảo nghiệm xác tín, miêu tả), hay một hàm mệnh đề (đối với các câu hỏi

khep kín, tức những câu hỏi chi co hai khả năng trả lời “co” hay “không”;
“phải”, “không phải” v.v... Gọi là hàm mệnh đê vi phát ngôn ngữ vi tương
ứng với hành vi hỏi đưa ra hai khả năng (tương tư như hai biến, hai nghiệm
trong một hàm toán học), người trả lời chọn lấy một mà trả lời. Nội dung
mệnh đê co thể là một hành động của người nói (như hứa hẹn) hay một
hành động của người nghe (lệnh, yêu cầu).
Đối với hành vi chê, nội dung mệnh đê của biểu thức ngữ vi chê là
những đặc điểm của người / vật / việc đã xảy ra hoặc đang tồn tại trước khi
thực hiện hành vi chê.
Điều kiện chuẩn bị bao gồm những hiểu biết của người phát ngôn vê
năng lực, lợi ích, y định của người nghe và vê các quan hệ giữa người nói
và người nghe.
Ví dụ: Khi ra lệnh, người nói phải tin rằng người nhận lệnh co khả
năng thực hiện hành động quy định trong lệnh, đồng thời biết rằng giữa


người nói và người nhận co vi thế xã hội co lợi ích cho người nói. Sư hứa
hẹn đòi hỏi người hứa hẹn co y muốn thực hiện lời hứa và người nghe cũng
thực sư mong muốn lời hứa được thực hiện. Khảo nghiệm, xác tín, không
những đòi hỏi người nói một cái gi đo đúng mà còn đòi hỏi anh ta phải co
những bằng chứng.
Ở hành vi chê, điêu kiện chuẩn bi là: SP1 nhận thấy một vấn đê nào
đo (theo quan điểm của SP1) của một người nào đo là không đúng, không
tốt, không phù hợp hoặc chưa thỏa đáng. SP1 cảm thấy không hài lòng và
muốn nói cho SP2 biết vê vấn đê đó. Nếu SP1 không nói ra, co thể SP2
cũng không nhận ra điêu đó.
Điều kiện chân thành chi ra các trạng thái tâm lí tương ứng của
người phát ngôn. Chẳng hạn: Cam kết đòi hỏi phải co y định và khả năng
thực hiện, chê đòi hỏi phải co sư không hài lòng vê điều gi đo đã xảy ra...
Đối với hành vi chê, điều kiện chân thành chi ra trạng thái tâm lí của

người đưa ra hành vi chê. SP1 mong muốn qua lời nói của mình, SP2 cũng
nhận ra và đồng tình với hành vi đáng giá của mình vê vấn đê mà SP1 cho
là xấu, là không đúng, không tốt, không phù hợp hoặc chưa thỏa đáng.
Nếu SP1 không co mong muốn trên thi SP1 đã vi phạm vào điêu
kiện chân thành và đo không còn hành vi chê chân chính nữa. Chẳng hạn
những trường hợp giả vờ chê để thư dò tìm quan điểm, y kiến của SP2...
Cuối cùng là điều kiện căn bản, đây là điều kiện liên quan đến trách
nhiệm mà người nói hoặc người nghe bi ràng buộc khi hành vi ở lời được
đo được phát ra. Trách nhiệm co thể rơi vào hành động sẽ được thực hiện
(lệnh, hứa hẹn) hoặc đối với tính chân thực của nội dung (một lời xác tín
buộc người nói phải chịu trách nhiệm vê tính đúng đăn của điều nói ra).


Khi thực hiện một hành vi chê, người nói (SP1) phải chịu trach
nhiêm về tính xac thực của nội dung mênh đề chê, phải chịu trach nhiêm
về quan điểm của min
̀ h khi bày tỏ những y kiến đanh gia đó.
Theo Searle, mỗi hành vi ở lời đòi hỏi phải thỏa mãn những điều
kiện (còn gọi là những quy tắc) trên để cho việc thực hiên hành vi đạt hiệu
quả đúng với đích của nó. Mỗi điều kiện là một điều kiện cần, còn toàn bô
hê điều kiện là điều kiên đủ. Trong 4 điều kiện trên, mỗi điều kiên lại
được biểu hiện khac nhau tùy theo từng phạm trù, từng loại và từng hành
vi ở lời cu thể.
1.1.3.3. Han
̀ h vi ở lời trực tiếp va han
̀ h vi ở lời gián tiếp
Trong giao tếp ngôn ngữ, người giao tếp co hai lựa chọn: Một là,
sư dụng hành vi ngôn ngữ theo lối trực tiếp (đúng với đích mà hành vi đo
hướng tới); hai là, sư dun
̣ g hành vi ngôn ngữ theo lối gián tiếp (không

đúng với đích mà hành vi đo hướng tới).
a. Hành vi ở lời trực tiếp
George Yule quan niệm: “Chừng nào có mối liên hê trực tếp giữa
một cấu trúc va một chức năng, thì ta có một hành đôn
̣ g nói trực tiếp”.
[10; tr.110]
Tac giả Nguyễn Thiên Giap nhận định: “Hành động ngôn từ trực
tếp la hành động ngôn từ được thực hiện ở những phát ngôn có quan hê
trực tiếp giữa một cấu trúc va một chức năng”. [5; tr.390]
Theo tac giả Đô Hữu Châu, “những hành vi được thực hiện đúng với
đích ở lời, đúng với những điều kiện sử dụng của chúng được gọi la những
hanh vi ngôn ngữ (hành vi ở lời) trực tiếp hay chân thực”. Nhưng trong
thực tế giao tếp, không phải bao giờ cac hành vi ngôn ngữ cũng được
dùng đúng với đích ở lời và đúng với cac điều kiện sư dụng của chúng. Khi
đó, xuất hiện những hành vi ngôn ngữ gian tiếp.


b. Hành vi ở lời gián tếp
Những hành vi được thực hiện đúng với đích ở lời, đúng với những
điều kiện sư dụng của chúng được gọi là những hành vi ngôn ngữ (hành vi
ở lời) trực tiếp hay chân thực. Nhưng trong thực tế giao tiếp, không
phải bao giờ các hành vi ngôn ngữ cũng được dùng đúng với đích ở lời và
đúng với cac điều kiện sư dụng của chúng. Khi đó, xuất hiên những
hành vi ngôn ngữ gián tiếp.
Hành vi ở lời gian tiếp đã được Austin đề cập đến, về sau được
Searle và nhiều nhà ngôn ngữ trên thế giới đặc biêt quan tâm nghiên cứu.
Thuật ngữ hành vi ở lời gián tiếp là do Searle đặt ra. Theo Searle, “một
han
̀ h vi ở lời được thực hiện gián tiếp thông qua một hành vi ở lời khác sẽ
được gọi la một hành vi gián tiếp”.[5; tr.60]

Hành vi ngôn ngữ gian tiếp được Searle nêu ra năm 1969 và được
phat triển trong công trin
̀ h nói về cac hành vi ngôn ngữ gián tiếp năm
1975. Định nghĩa hành vi ngôn ngữ gián tếp được Đô Hữu Châu nêu cu
thể hơn trong như sau: “Một han
̀ h vi được sử dụng gián tiếp la một
hành vi trong
đó người thực hiện một han
̀ h vi ở lời này nhưng lại nhằm làm cho người
nghe dựa vào những hiểu biết ngôn ngữ va ngoài ngôn ngữ chung cho cả
hai người, suy ra hiệu lực ở lời của một hành vi khác”. [1; tr.146]
Vi dụ: Hành vi chê được thực hiện gián tếp qua hành vi hỏi: “Sao
anh lấy đắt thế?”
[Ngựa người va người ngựa; tr.162]
Hành vi gian tếp lê thuộc rất nhiều vào ngữ cảnh, vào quan hê ngữ
nghĩa giữa cac thành phần của nội dung mênh đề trong biểu thức ngữ
vi trực tiếp với ngữ cảnh, vào y nghĩa của biểu thức ngữ vi gián tiếp.
Ngoài ra, trong thực tế no còn bi quy định bởi li thuyết lập luận, cac


phương châm hội thoại, phép lịch sự, cac quy tắc liên kết hội thoại... Vi
vậy, để nhận biết


hành vi ngôn ngữ gián tiếp, nhất thiết phải vận dụng đến những yếu tô
trên, hơn nữa những yếu tô phi lời như: Thai độ, cư chỉ, ngữ điêu, cường
đô và âm lượng của lời nói cũng là những dấu hiêu giúp nhận biết hành vi
ngôn ngữ gián tiếp.
Sư dun
̣ g cac hành vi ngôn ngữ theo lối gián tếp là biện phap rất co

hiệu lực để truyền báo cac y nghĩa hàm ẩn. Trong thực tế sư dụng, vi
nhiều li do, người nói co thể sư dụng hành vi ngôn ngữ này nhưng lại
nhằm đạt đến hiêu lực ở lời của một hành vi khac. Co rất nhiều kiểu hành
vi được dùng theo lối gian tếp khac nhau tùy theo hoàn cảnh giao tiếp mà
đến nay chưa thể tổng kết thành quy tắc sư dun
̣ g. Đối với hành vi chê, do
tin
́ h chất đe dọa thể diện của no đối với người bi chê là rất lớn cho nên
viêc sư dun
̣ g hành vi ngôn ngữ gián tiếp để giảm thiểu ít nhiều sư đe dọa
thể diệ n là kha phổ biến. Bởi vậy, nghiên cứu hành vi chê không chi xem
xét cach dùng trực tếp mà cần quan tâm cả đến cach thể hiện gián tiếp
của no trong hội
thoại.
Theo George Yule: “Chừng nào có một mối liên hê gián tiếp giữa
một cấu trúc va một chức năng, thì ta có một hành động nói gián
tiếp”. [10; tr.110]
Tac giả Nguyễn Đức Dân cho rằng: “Một hành vi ngôn ngữ được
gọi la gián tiếp khi dạng thức ngôn ngữ của hanh vi tại lời không phản ánh
trực tiếp mục đích của điều muốn nói”.[3; tr.229]
Hành vi gian tiếp lê thuộc rất nhiều vào ngữ cảnh, vào quan hê ngữ
nghĩa giữa cac thành phần của nội dung mênh đề trong biểu thức ngữ
vi trực tiếp với ngữ cảnh, vào y nghĩa của biểu thức ngữ vi gián tiếp.
Ngoài ra, trong thực tế no còn bi quy định bởi li thuyết lập luận, cac
phương châm hội thoại, phép lịch sự, cac quy tắc liên kết hội thoại... Vi


×