Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số biện pháp lãnh đạo quản lý trong công tác xây dựng mô hình trường học mới việt nam ( VNEN) đạt hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 37 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp lãnh đạo quản lý trong
công tác xây dựng mô hình trường học mới Việt Nam ( VNEN) đạt hiệu quả
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Các trường tiểu học thực hiên VNEN
3. Thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Từ ngày 1 tháng 8 năm 2014 đến ngày 20 tháng 5 năm 2015
4. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Hoa
Năm sinh: 05/10/1968
Nơi thường trú: Phường Trần Tế Xương - TP Nam Định - Nam Định
Trình độ chuyên môn: Đại học Tiểu học
Chức vụ công tác: Hiệu trưởng
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Nam Mỹ
Địa chỉ liên hệ: Trường Tiểu học Nam Mỹ
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Nam Mỹ
Địa chỉ: Nam Mỹ - Nam Trực - Nam Định
Điện thoại: 03503829924

2


MỤC LỤC
A - PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................2
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...........................................................................................................................2
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.............................................................................................................2
III. NHIỆM VỤ...............................................................................................................................................2
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................................................................................2
B - PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................................................3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LÃNH
ĐẠO, QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI (VNEN)......3


1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................................................4
2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................................................5
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VÀ THỰC HIỆN DẠY HỌC THEO
MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI (VNEN) .........................................................................7
1. Môi trường giáo dục của nhà trường....................................................................................7
2. Đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh......................................................................................8
3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị........................................................................................................8
4. Thuận lợi, khó khăn...........................................................................................................................9
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG
CÔNG TÁC XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC MỚI VIỆT NAM.....11
Biện pháp thứ nhất : Làm tốt công tác tuyên truyền...........13
Biện pháp thứ hai : Tập huấn, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên........................13
Biện pháp thứ ba : Chỉ đạo đổi mới tổ chức quản lí lớp học.......................13
Biện pháp thứ tư : Chỉ đạo đổi mới việc dạy và học......................................13
Biện pháp thứ năm : Chỉ đạo tốt công tác kiểm tra đánh giá........13
Biện pháp thứ sáu : Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp đa dạng và phong
phú........... 13
C - KẾT LUẬN ...............................................................................................18
1. Kết quả đạt .........................................................................................................................................18
2. Bài học kinh nghiệm...........................................................................................................19
3. Đề nghị , khuyến nghị...........................................................................................................19

3


A - PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đảng và Nhà nước nhận thức một cách sâu sắc: Giáo dục dùng với khoa học
công nghệ là điều kiện tiên quyết để phát triển con người, là nhân tố quyết định để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

Chúng ta đang sống trong thời đại hội nhập quốc tế, thời kỳ của nền kinh tế tri
thức với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ. Để đáp ứng được yêu cầu
của thời đại mới và yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta đã khẳng định
vai trò hết sức quan trọng của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Với phương châm giáo
dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người, Đảng ta đã xác định mục tiêu cơ bản của giáo dục và đào tạo nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng được công cuộc đổi mới
hiện nay và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước.
Tại hội nghị lần thứ II của BCH Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng định:
“ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục và Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp
tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học”.
Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản về
giáo dục toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường và định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật của thế giới đang biến động từng giờ,
từng phút .. đòi hỏi công tác giáo dục phải tích cực biến đổi, trong đó việc đổi mới.
Mô hình giáo dục, phương pháp quản lý, phương pháp dạy học là tất yếu.

4


Để thực hiện tốt theo yêu cầu đổi mới giáo dục thì vai trò lãnh đạo của quản lý
nhà trường của Hiệu trưởng rất quan trọng. Hiệu trưởng là người giữ quyền quyết
định, người lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trong nhà trường. Trong một môi trường

có nhiều thay đổi, hiệu trưởng cần hành động để thay đổi tư duy, điều chỉnh cách
nghĩ, cách làm, biết vận dụng sáng tạo và phát huy hết khả năng, năng lực, kinh
nghiệm và những giá trị của bản thân cho sự phát triển của nhà trường với quyết tâm
khát vọng đổi mới để vươn lên
Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) là mô hình nhà trường hiện đại được
chuyển đổi từ mô hình nhà trường truyền thống, mang đặc điểm phù hợp với đặc thù
của giáo dục Việt Nam. Mô hình VNEN được xây dựng theo cách tiếp cận ở hai
phương diện: Phát triển nhà trường theo cấu trúc của mô hình giả định và các nhà
trường có trách nhiệm đánh giá tổng kết để trở lại hoàn thiện cấu trúc của mô hình.
Đó chính là cách tiếp nhận, triển khai mô hình và tổng kết, phản ánh, thay đổi mô
hình. Như vậy hiệu trưởng là nhân tố trọng yếu trong quá trình xây dựng duy trì và
phát triển nhân rộng mô hình VNEN.
Năm học 2014 - 2015 Trường tiểu học Nam Mỹ thực hiện chương trình " Dạy
học theo mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)." Điều đó cho thấy, cơ hội cho
trường cũng cao nhưng thách thức cũng không phải là nhỏ. Chính vì vậy từ kinh
nghiệm thực tế chỉ đạo tôi đã chọn đề tài “ Một số biện pháp lãnh đạo quản lý trong
công tác xây dựng mô hình trường học mới Việt Nam ( VNEN) đạt hiệu quả”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề xuất một số biện pháp lãnh đạo quản lý trong công tác xây dựng mô hình
trường học mới Việt Nam.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
1. Xác định cơ sở khoa học:
Vai trò lãnh đạo quản lý sự thay đổi của nhà trường theo mô hình trường học mới
Việt Nam.
2. Phân tích thực trạng của nhà trường theo mô hình cũ.

5


3. Đề xuất một số biện pháp lãnhđạo quản lý sự thay đổi của nhà trường theo mô

hình trường tiểu học mới.
IV.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Trường tiểu học Nam Mỹ, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
B - PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI ( VNEN)
Căn cứ công văn số 1052/SGDĐT-GDTH ngày 29 tháng 08 năm 2014 về
Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 cấp tiểu học tỉnh Nam Định.
Căn cứ kế hoạch số 02/KH-THNM ngày 01/09/2014 của trường tiểu học Nam
Mỹ về kế hoạch chỉ đạo thực hiện mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) năm
học 2014 - 2015.
1. Cơ sở lý luận
Xưa nay con người chỉ hiểu học... là học, hoặc học là... cắp sách đến trường.
Nếu chấp nhận "chân lý" trực quan đó, thì chẳng phải làm gì thêm, cũng chẳng cần
đổi mới gì hết. Nhưng cuộc đời là đổi thay. Để đổi mới cái nếp giáo dục vẫn tiến hành
như một thói quen, thì điều trước tiên là phải có ý thức rõ ràng học là gì, học là làm
những việc gì, học để đạt tới những sản phẩm gì? Khi đó, nhà sư phạm sẽ xác định
được nhiệm vụ giáo dục là tổ chức sự phát triển tâm lý trẻ em của cả dân tộc, đưa các
em đến trình độ cao nhất có thể đạt tới, thực nghiệm giáo dục là tìm tòi cách thức
đúng nhất thực thi nhiệm vụ đổi mới giáo dục.
Để đi đến mục tiêu đó, điều trước tiên là phải biết chắc trẻ em là gì? Trước khi
có mô hình giáo dục mới ( VNEN), giáo viên chỉ là người truyền thụ kiến thức, học
sinh thụ động tiếp nhận kiến thức, không phát huy được tính tích cực, sáng tạo của

6


học sinh. Chưa tạo điều kiện cho các em học sinh phát triển toàn diện mà chỉ lo cung
cấp kiến thức cho các em, chưa chú ý nhiều đến mục tiêu dạy học sinh làm người.
Muốn thay đổi cách làm, vấn đề đầu tiên là phải xem trẻ em là gì? Thừa hưởng

cách làm việc lối phân tích của thời đại công nghiệp hoá. Thực nghiệm giáo dục theo
mô hình mới (VNEN) ở Việt Nam cũng phải tìm ra những số đo đặc trưng của con em
mình, để đến được những câu trả lời đặc trưng của trẻ em nước mình, chứ không phải
hô hào "tiến lên", "đuổi kịp các nước khu vực" đã được coi là đủ đổi mới. Những câu
"trả lời" của con em lại nằm trong những công việc giao cho các em thực hiện, và đó
là nội dung (hoặc ý nghĩa) thứ hai của thực nghiệm giáo dục.
Thực nghiệm giáo dục theo mô hình mới (VNEN): tổ chức việc làm cho trẻ em
Trước khi có Thực nghiệm giáo dục theo mô hình mới (VNEN) người ta tập
trung vào cách dạy của giáo viên, và việc làm gần như được tiến hành một cách chủ
quan, vô căn cứ. Người ta đã nghĩ ra năm bước lên lớp nổi tiếng một thời, được giáo
viên nói gọn thành năm tiếng, tổ (chức lớp) - kiểm (tra bài cũ) - giảng (bài mới) củng (cố bài mới) - dặn (dò học sinh về nhà học thuộc), nghe như đọc kinh, và hiển
nhiên qua cả năm bước chẳng thấy đâu là hoạt động của học sinh, mà chỉ thấy thầy cô
múa may quay cuồng.
Giáo dục theo mô hình mới (VNEN), phải lôi người giáo viên ra khỏi cái vòng
kim cô do nhà đại sư Nga Kairov vạch ra. Nhưng bằng cách nào? Bằng cách tìm ra hệ
thống làm việc cho học sinh hoạt động và để các em tự làm ra sản phẩm giáo dục, là
cái được kết đọng lại trong đầu óc mỗi em.
Vẫn chưa hết, giáo dục theo mô hình mới (VNEN) còn tìm ra cho trẻ em hệ
thống thao tác học khiến các em thực sự thoát khỏi tình trạng nghe giảng rồi nhắc lại
nguyên vẹn lời giáo viên, và thực hiện được công cuộc tự giáo dục cho chính mình.
2. Cơ sở thực tiễn

7


Để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường nói chung và trong trường
Tiểu học nói riêng, nhà trường phải có những kế hoạch, biện pháp tổ chức quản lý tốt
nhất là kế hoạch quản lý việc dạy học.
Với xu hướng “Dạy thật - học thật - chất lượng thật”, “dạy theo hướng phân hóa
đối tượng”, trong nhà trường hiện nay thì việc giảng dạy theo hướng chuyên sâu là

vấn đề cần được khuyến khích và thực hiện tốt.
Việc dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) sẽ giúp cho việc nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, đồng thời giúp cho người giáo viên nhẹ nhàng
hơn trong khâu soạn giảng, có nhiều thời gian đầu tư nghiên cứu bài dạy. Tuy nhiên,
trong quá trình tổ chức thực hiện không thể không gặp những khó khăn cần vượt qua
như sau:
* Về cơ sở vật chất: phải tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ
công tác đổi mới khi thực hiện mô hình mới.
- Cơ sở vật chất còn thiếu phòng chức năng, diện tích phòng học hẹp, trang thiết
bị thiếu
* Thay đổi tư duy lãnh đạo, quản lý, thay đổi nhận thức của giáo viên, học sinh,
phụ huynh và cộng đồng.
- Tư duy và nhận thức của một bộ phận cán bộ giáo viên còn chậm, ngại thay
đổi. Còn có hiện tượng bảo thủ trì trệ.
* Lãnh đạo và tổ chức quản lý hiệu quả các hoạt động cụ thể đối với giáo viên,
đối với học sinh.
Công tác chủ nhiệm:
- Giáo viên chưa chủ động được thời gian để giáo dục học sinh (Một số học sinh
cá biệt…).
- Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn như thế nào để nâng
cao chất lượng HS.
Công tác bồi dưỡng tay nghề cho giáo viên:
- Giáo viên còn lúng túng trong việc dạy theo mô hình trường học mới (VNEN).

8


- Giáo viên thường chỉ chú trọng đến môn chính như: Toán, Tiếng việt còn các
môn khác được xem như môn phụ thì ít quan tâm hơn.
Công tác nâng cao chất lượng dạy bộ môn:

- Giáo viên chưa đảm bảo nội dung bài dạy trong một thời gian quy định (35 – 40
phút), nhất là những môn như Tập làm văn, Tập đọc, Toán.
Công tác đánh giá học sinh
- Giáo viên chưa hiểu hết ý nghĩa của việc đánh giá học sinh theo thông tư 30.
* Công tác phối hợp với cộng đồng:
- Một số phụ huynh học sinh ít quan tâm đến con em mình, chưa tin tưởng vào sự
đổi mới, còn hoang mang lo lắng đến chất lượng khi học mô hình mới.
Để giải quyết những vấn đề được đặt ra như trên, người Hiệu trưởng phải có kế
hoạch và những giải pháp cụ thể trong công tác lãnh đạo quản lý nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ năm học cũng như trong nhiệm vụ quản lý việc dạy học theo mô hình
trường học mới (VNEN).
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VÀ THỰC HIỆN DẠY HỌC THEO
MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI (VNEN)
1. Môi trường giáo dục nhà trường :
Xã Nam Mỹ là xã có vị trí giáp danh với thành phố Nam Định. Là một xã giáp
danh nên tình hình kinh tế, chính trị, xã hội có nhiều phức tạp. Xã có 1670 hộ với
6900 nhân khẩu, trong đó hộ nghèo là 106/1670 hộ = 6,3%. Địa bàn xã rộng với 8
thôn xóm, đời sống nhân dân không ổn định vì chủ yếu sống bằng nghề trồng cây
cảnh, buôn bán ở các vùng xa và nghề thu gom ve chai. Bố mẹ thường xuyên làm ăn
xa nên việc quan tâm tới con cái còn hạn chế.
Tuy nhiên xã luôn giữ vững ổn định về chính trị an ninh quốc phòng, không có
hiện tượng điểm nóng về chính trị, nhân dân lao động cần cù, tệ nạn xã hội được đẩy
lùi.

9


Tuy là trường trong tốp đầu của huyện, gần thành phố nhưng trang bị CSVC chỉ
tương đối đầy đủ và khuôn viên rộng rãi, thoáng mát nên tạo được một môi trường
giáo dục thân thiện, thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà

trường, hình thành các nhân cách và tri thức cho học sinh lứa tuổi từ 6 tuổi đến 11 tuổi
theo học và rèn luyện những kiến thức, kỹ năng bậc học TH theo những quy định,
yêu cầu đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Để đạt các mục tiêu đào tạo của ngành Giáo dục - Đào tạo trường cần được sự
quan tâm lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước các cấp và họat
động xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao hơn nữa; trong đó vai trò đóng góp của
công nghệ thông tin là phương tiện không thể thiếu để góp phần cho trường hòan
thành các nhiệm vụ, kế họach đề ra.
2. Đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh
* Học sinh

Tổng số học sinh: 699 em, nữ: 333. Trong tổng số học sinh:
- Số học sinh khuyết tật học hoà nhập là: 5 em
- Chất lượng đại trà của năm học trước đạt 99,6%
* Giáo viên
- Tổng số giáo viên, nhân viên: 36. Trong đó nữ 31 chiếm 86%
Quản lý: 3 (nữ 3)
Giáoviên: 29 (nữ: 26) Nhân viên: 4 (nữ 2)
- Số giáo viên, nhân viên hợp đồng: 3
- Số cán bộ, giáo viên, nhân viên là đảng viên : 25, nữ: 22
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Trình độ đào tạo

Chuyên ngành đào tạo

10


Tổng
số

CB,
GV,
NV
36

Trung

Cao

Đại

Tiểu

Âm



Thể

Tin

Nga

Anh

cấp

đẳng

học


học

nhạc

thuật

dục

học

văn

văn

3

14

19

23

2

2

2

1


0

2

Khác

4

3.Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
* Tổng số phòng học:

20

- Đạt tỷ lệ phòng/lớp: 1/1

* Các phòng chức năng:11

Chia ra:

- Văn phòng: 1
- Thư viện: 1
- Phòng Hiệu trưởng: 1
- Phòng Phó hiệu trưởng: 1
- Phòng thiết bị: 1
- Phòng giáo dục nghệ thuật (Âm nhạc): 1
- Phòng truyền thống Đội: 1
- Phòng Y tế: 1
- Phòng Tin học: 1 (25 máy)
- Phòng thường trực, bảo vệ: 1

- Phòng hỗ trợ học sinh khuyết tật: 1
* Phương tiện , thiết bị cần thiết trong các phòng để phục vụ hoạt động dạy học
và giáo dục trong nhà trường: chưa đủ.
* Diện tích sân chơi, bãi tập:
- Diện tích: 2200/8100 chiếm 27% tổng diện tích.
4. Những thuận lợi và khó khăn :
4.1.Thuận lợi:
Giáo dục đã và đang là mối quan tâm lớn của toàn xã hội. Ngày 5/9 hàng năm
đã thực sự trở thành ngày hội toàn dân đưa trẻ tới trường.

11


Công tác xã hội hoá giáo dục của huyện Nam Trực nói chung và xã Nam Mỹ
nói riêng đã trở thành phong trào mạnh mẽ. Xã hội hoá giáo dục đã thấm tới từng
dòng họ, thôn xóm. Đó là điều kiện thuận lợi giúp cho chất lượng của giáo dục của
nhà trường ngày càng nâng cao.
Chính quyền và nhân dân xã Nam Mỹ rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục.
Công tác kiên cố hoá trường học đã và đang được triển khai có hiệu quả.
Trường Tiểu học Nam Mỹ sau khi được công nhận là trường Tiểu học đạt
chuẩn Quốc gia đến nay vẫn phát huy tốt vai trò của trường đạt chuẩn, tiếp tục phấn
đấu vươn lên đạt chuẩn mới. Trong nhiều năm liền trường đạt danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc”
Đội ngũ giáo viên tương đối đủ về số lượng, chuẩn về trình độ đào tạo, tay
nghề tương đối đồng đều, có trách nhiệm, có uy tín và tâm huyết với nghề.
Học sinh ngoan, lễ phép, có ý thức tự giác và kỷ luật cao.
Chất lượng giảng dạy trong nhiều năm qua và các hoạt động chuyên môn trong
nhà trường đặc biệt là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, hội thảo chuyên môn, rèn vở
sạch viết chữ đẹp có nền nếp và đạt hiệu quả tốt.
Cơ sở vật chất của nhà trường đã có chuyển biến tốt, bước đầu đáp ứng được

yêu cầu cơ bản cho công tác dạy và học.
Môi trường giáo dục nhà trường đảm bảo, dân chủ, thân thiện, đổi mới các hoạt
động giáo dục, đủ các điều kiện cho việc triển khai chủ trương thực hiện việc làm đổi
mới của nhà trường.
Hiệu trưởng có trình độ Đại học, đã qua các lớp bồi dưỡng tin học văn phòng
và tin học quản lý, đã qua các lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục của Tỉnh,
Đội ngũ cán bộ giáo viên có trình độ, có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
chuẩn mực, có trách nhiệm với công việc, số cán bộ giáo viên trẻ chiếm 75%.
Nhà trường đã chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng giáo viên theo hướng tự học, tự bồi
dưỡng, tự làm đồ dùng dạy học, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp qua sinh

12


hoạt chuyên môn tại tổ, trường. Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu Hướng
dẫn học tập để tự học, tự đánh giá; tổ chức cho học sinh hoạt động khám phá, phát
hiện kiến thức, kĩ năng mới thông qua quá trình học tập mang tính hợp tác. Giáo viên
chỉ hỗ trợ và hướng dẫn học sinh khi cần thiết.
Nhà trường đã tạo được sự gắn kết chặt chẽ với phụ huynh và cộng đồng nhằm
phát huy vai trò tích cực của phụ huynh và cộng đồng tham gia cùng nhà trường trong
hoạt động giáo dục học sinh với các hình thức hoạt động phù hợp như: thực hiện xây
dựng bản đồ cộng đồng, Tổ chức Hội đồng tự quản của học sinh; Xây dựng góc học
tập và thư viện lớp học/hướng dẫn đồ dùng tự làm….
4.2.Khó khăn:
Mặc dù chính quyền và nhân dân Nam Mỹ rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục
nhưng do nguồn kinh phí còn hạn hẹp nên việc đầu tư cơ sở vật chất chưa đồng bộ.
Điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục cũng như việc thực hiện mô hình
trường tiểu học mới VNEN.
Chuyển đổi từ phương pháp truyền thống qua phương pháp học tích cục một cách
đột ngột, nên không khỏi gây cho GV, HS và phụ huynh tâm lý hoang mang sợ học

sinh không tiếp thu được kiến thức bài học, nhất là đối tượng học sinh trung bình,
yếu.
Kinh phí để thực hiện chương trình chưa kịp thời, đồ dùng dạy học phục vụ cho
chương trình mới chưa có.
Mô hình học nhóm suốt trong buổi học, tạo cho một bộ phận học sinh có cơ hội
nói chuyện riêng và ỷ lại vào người khác.
GV ít có thời gian kèm cho đối tượng học sinh yếu.
Vì đây là chương trình thử nghiệm nên tài liệu vẫn còn một số chỗ chưa hợp lý.
CHƯƠNG III:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG CÔNG

TÁC XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC MỚI VIỆT NAM

13


Biện pháp thứ nhất : Làm tốt công tác tuyên truyền
Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhằm tạo ra sự đồng thuận, thống nhất và
phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường khi tham gia các hoạt động
giáo dục, trong đó sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội giữ vai trò nòng
cốt. Tạo được sự tin tưởng và hứng thú cho phụ huynh học sinh để họ cùng chia sẻ,
ủng hộ và hợp tác trong quá trình triển khai mô hình cụ thể là :
1. Đối với hội đồng sư phạm nhà trường
Thực hiện thành công mô hình trường học mới đó chính là việc giảng dạy và giáo
dục theo lớp học VNEN đạt hiệu quả. Chính vì vậy, giáo viên phải là người nắm bắt
được tinh thần chỉ đạo cũng như thay đổi nhận thức cách suy nghĩ khi tiếp cận với cái
mới. Ngay từ hè, tôi cùng ban giám hiệu đã xây dựng kế hoạch sau đó triển khai toàn
thể hội đồng sư phạm để lấy ý kiến. Từ đó, hoàn thiện kế hoạch và đưa vào thực hiện
được sự đồng tình ủng hộ của tập thể sư phạm nhà trường.

2. Đối với lãnh đạo địa phương
BGH tổ chức họp với lãnh đạo Đẳng ủy, UBND và các đoàn thể trong xã để giới thiệu
về các văn bản của Bộ; Sở và của Phòng giáo dục - đào tạo Nam Trực về việc tổ chức
và thực hiện mô hình trường học mới Việt Nam để tranh thủ ý kiến chỉ đạo của cấp ủy
Đảng và chính quyền địa phương, đồng thời tuyên truyền sâu rộng đến các lực lượng
xã hội khác.
3. Đối với phụ huynh.
Tổ chức họp phụ huynh học sinh toàn trường ngay từ đầu tháng 8, hiệu trưởng
dành 2 giờ tuyên truyền về mô hình trường tiểu học mới tới tất cả phụ huynh trong
toàn trường. Giúp phụ huynh hiểu và chia sẻ với nhà trường trong việc thực hiện mô
hình trường tiểu học mới.
Phát phiếu trao đổi thông tin của phụ huynh về những điểm mạnh, điểm yếu
của con em mình và những điều kiện phụ huynh có thể giúp lớp, giúp trường trong
năm học. Từ đó giáo viên có những biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng
học sinh và phát huy tốt công tác xã hội hóa giáo dục.

14


Tiếp tục tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức và cộng đồng trách
nhiệm của chính quyền địa phương, của cộng đồng xã hội và các bậc phụ huynh thông
qua các buổi họp giao ban, tiếp xúc cử tri tại địa phương và họp phụ huynh học sinh
các lớp.
Ban giám hiệu, các giáo viên dạy lớp VNEN tiếp tục phối hợp tốt với ban đại
diện cha mẹ học sinh, chi hội trưởng của các lớp tham mưu, huy động xây dựng
nguồn vốn để ủng hộ nhà trường làm sân trường, bồn hoa cây cảnh, hỗ trợ các dụng
cụ địa phương, trang trí các góc học tập… ; đồng thời vận động phụ huynh tham gia
tích cực vào các hoạt động giáo dục trong nhà trường, như hỗ trợ con em hoàn thành
các bài tập ứng dụng; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, sự tiến bộ của con em; hỗ
trợ con em tổ chức các hoạt động tìm hiểu về lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa

phương…
Biện pháp thứ hai : Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên
1. Tổ chức tập huấn công tác tiếp cận chương trình VNEN
Để thực hiện tốt việc giảng dạy theo mo hình VNEN thì công tác tập huấn cho
giáo viên là một việc làm cần thiết và vô cùng quan trọng . Vì thế, BGH cùng với tổ
trưởng chuyên môn đã cùng nhau xây dựng kế hoạch tập huấn cấp trường cụ thể như
sau:
Thời gian : 2 ngày cuối tháng 8/2014
Thành phần : Tất cả giáo viên trong nhà trường
Nội dung : Cách thức tổ chức lớp học VNEN; Cách sử dụng tài liệu hướng dẫn
học; Việc sử dụng các công cụ trong lớp học; cách đánh giá học sinh; ...
Hình thức : Nghiên cứu các nội dung theo nhóm cùng nhau chia sẻ và bàn bạc tìm
những biện pháp giải quyết vấn đề. Sau đó, các nhóm báo cáo và tiếp tục chia sẻ với
nhóm khác.
Việc tổ chức cho giáo viên được trực tiếp nghiên cứu, trải nghiệm giúp giáo
viên có những kiến thức chắc chắn về mô hình dạy học mới. Từ những nghiên cứu và

15


vốn hiểu biết của bản thân trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể dễ dàng thấy
được sự kế thừa và phát huy từ phương pháp dạy học truyền thống và sự đổi mới khác
biệt của việc giảng dạy theo mô hình VNEN và cách giảng dạy trước đây. Trong 2
ngày tập huấn ầu năm học giáo viên đã tích cực nghiên cứu, chia sẻ những băn khoăn
thắc mắc để cùng nhau có những thống nhất chung. Vì vậy, ngay từ những ngày dầu
thực hiện chương trình mặc dù còn có những bỡ ngỡ nhưng đa số giáo viên đã tự tin
tham gia giảng dạy theo mô hình mới.
Để giảng dạy theo mô hình VNEN đạt hiệu quả thì cần có đầy đủ đồ dùng học
tập nên trước khi thực hiện chương trình tôi đã chỉ đạo cho giáo viên triển khai làm và
ử dụng đồ dùng học tập

2. Triển khai làm đồ dùng
Hiệu phó và các tổ chuyên môn triển khai làm đồ dùng phục vụ cho công tác
dạy và học cụ thể là :
* Xây dựng các công cụ học tập trong lớp học.
Ban giám hiệu họp với tổ khối trưởng để xác định các công cụ cần thiết sử
dụng trong các tiết học như : các góc học tập, hòm thư ; các thẻ học tập; ...
Các tổ khối tổ chức làm theo nhiều hình thức khác nhau có sự tham gia của
giáo viên, học sinh và phụ huynh.
* Làm đồ dùng cho các tiết học cụ thể .
Chỉ đạo các khối nghiên cứu,tìm hiểu từng bài để xác định đồ dùng cần làm sau
đó chia nhóm làm đồ dùng cho các môn học. Cụ thể : các loại phiếu học tập, các thẻ
trò chơi hay tranh ảnh,...
Đồng chí hiệu phó phụ trách chuyên môn có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo việc
làm đồ dùng và thực hiện sử dựng đồ dùng của giáo viên theo từng tuần.
3. Chỉ đạo việc thực hiện chương trình
BGH cùng với tổ khối xây dựng thời khóa biểu để thực hiện chương trình các
môn học một cách hợp lí

16


Thống nhất cách GV, HS sử dụng sách hướng dẫn học, vở ghi, nhật kí của GV
và HS.
Hướng dẫn giáo viên tổ chức các lớp học theo đúng mô hình VNEN cụ thể là:
+ Các lớp phải xây dựng được hội đồng tự quản hoạt động có hiệu quả.
+ Ban giám hiệu và cốt cán dự giờ chia sẻ với GV những vấn đề còn vướng
mắc.
+ Đăc biệt, sau mỗi tiết dự giờ hoặc trong giờ truy bài giáo viên thường chia sẻ
với học sinh các hình thức và kĩ năng hoạt động nhóm của từng thành viên như thế
nào?

+ Thường xuyên lấy phiếu phản hồi của học sinh qua tuần học, tháng học, từ
những phản hồi của học sinh BGH và giáo viên nắm bắt được tâm tư nguyện vọng
của học sinh từ đó điều chỉnh phương pháp dạy học, giáo dục cho phù hợp.
4. Tổ chức hội giảng cấp trường theo mô hình lớp học VNEN
Chỉ đạo cho các tổ trưởng xây dựng kế hoạch hội giảng cho tổ mình
Tổ chức cho GV dạy, sau đó rút kinh nghiệm, chia sẻ, nhận xét đánh giá về
từng mặt.
Một số tiết hội gảng cấp trường

17


5. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Tập huấn về việc đổi mới SHCM theo nghiên cứu bài học: Hướng dẫn giáo
viên cách chia sẻ, cách suy ngẫm để tự tìm ra hướng giải quyết với từng đối tượng,
tình huống cụ thể.
Ví dụ : Khi dự giờ giáo viên cần quan sát học động học tập của học sinh xem học
sinh tích cực học tập hay thờ ơ ? Tại sao?
Tăng cường sinh hoạt chuyên môn về các nội dung cần trao đổi giữa GV-GV,
GV- GH, GV- HS, GV - PH theo những nội dung cụ thể của mô hình trường tiểu học
mới.
Sinh hoạt chuyên môn cấp huyện, cấp tỉnh. Đây là hoạt động chuyên môn có
hiệu quả tích cực lớn trong việc đổi mới. Trong các buổi trao đổi chuyên môn này
giáo viên có điều kiện chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ các trường bạn để có thêm
những kiến thức cũng như những kinh nghiệm để thực hiện việc giảng dạy và giáo
dục được tốt hơn.
Biện pháp thứ ba: Chỉ đạo đổi mới tổ chức quản lí lớp học
1.Vì sao phải xây dựng HĐTQ HS
Mô hình trường tiểu học mới VNEN vừa kế thừa những mặt tích cực của mô
hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo, nội

dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy – học, cách đánh giá, cách tổ
chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy – học. Điểm nổi bật của mô hình
này là đổi mới về các hoạt động sư phạm, một trong những hoạt động đó là đổi mới
về cách thức tổ chức lớp học. Theo mô hình của trường học mới, quản lí lớp học là
“Hội đồng tự quản học sinh”, các “ban” trong lớp, do học sinh tự nguyện xung phong
và được các bạn tín nhiệm.
Chính vì vậy việc thành lập hội đồng tự quản của các lớpmột trong những điều
kiện góp phần xây dựng thành công mô hình trường tiểu học mới với mục tiêu đề ra
vì thành lập HĐTQ là một biện pháp giáo dục nhằm :

18


Thúc đẩy sự phát triển về đạo đức, tình cảm và ý thức xã hội của học sinh thông
qua những kinh nghiệm hoạt động thực tế của các em trong nhà trường và mối quan
hệ của các em với những người xung quanh.
Đảm bảo cho các em tham gia một cách dân chủ và tích cực vào đời sống học
đường.
Tạo cơ chế khuyến khích các em tham gia một cách toàn diện vào các hoạt
động của nhà trường và phát triển tính tự chủ, sự tôn trọng, bình đẳng, tinh thần hợp
tác và đoàn kết của học sinh.
Giúp các em phát triển kĩ năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác và kĩ năng lãnh
đạo; đồng thời cũng chuẩn bị cho các em ý thức trách nhiệm khi thực hiện những
quyền và bổn phận của mình.
Hội đồng tự quản HS: Thành lập vì HS, cho HS, bởi HS; HS tự bầu, tự tổ
chức, tự quản. Tự XD kế hoạch, chương trình hoạt động. Tự điều hành HĐ.
2. Xây dựng hội đồng tự quản của các lớp được tiến hành như sau:
* Bầu cử: Một học sinh dưới sự hỗ trợ của giáo viên sẽ điều hành bầu xử. Các
ứng cử viên lần lượt tranh cử bằng các bài thuyết trình đã được chuẩn bị trước. Giáo
viên lưu ý không để học sinh cầm giấy đọc mà chủ động thể hiện khả năng thuyết

trình của mình. Ban kiểm phiếu làm việc sau khi các ứng cử viên đã thuyết trình xong.
Học sinh nào có số cao nhất từ trên xuống sẽ trúng cử vào vị trí Chủ tịch và Phó chủ
tịch Hội đồng tự quản học sinh. Chủ tịch và Phó chủ tịch ra mắt trước lớp.
* Thành lập các ban chuyên trách: Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội đồng tự
quản học sinh cùng bàn bạc với giáo viên để quyết định thành lập các ban chuyên
trách và thông báo rõ về vai trò của các ban như: học tập, sức khỏe, vệ sinh, quyền lợi
học sinh, lai động, thư viện... Số lượng các ban tùy theo tình hình lớp học và sự thống
nhất giữa Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng tự quản và học sinh trong lớp quyết định.
Hội đồng tự quản cùng giáo viên chủ nhiệm, có sự hỗ trợ của phụ huynh khuyến
khích học sinh đăng ký vào các ban theo nguyện vọng, sở thích. Sau khi thành lập các

19


ban, tiến hành bầu trưởng ban, thư ký và xây dựng kế hoạch hành động, động viên các
ban cùng tham gia hoạt động. Để làm việc có hiệu quả, mỗi ban nên có sự hỗ trợ, tư
vấn của một phụ huynh và giáo viên.
Có thể nói, quá trình thành lập “Hội đồng tự quản học sinh” giúp các em hiểu
được quá trình bầu cử tự do, công bằng và dân chủ; giúp học sinh có thể nảy sinh đề
xuất những ý tưởng mới của chính các em. Thông qua hoạt động này học sinh tự giác
hơn, phát huy tinh thần trách nhiệm, sự sáng tạo trong quản lý và chỉ đạo những công
việc được giao.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỘI ĐỒNG TỰ QUẢN CÁC LỚP

20


3. Chỉ đạo tập huấn kỹ năng cho hội đồng tự quản
Giáo viên triển khai những nhiệm vụ, chức năng cụ thể tới tất cả các thành
viên trong Hội đồng tự quản: Chủ tịch Hội đồng tự quản chịu trách nhiệm quản lí,

điều hành toàn bộ hoạt động của lớp. Có trách nhiệm phân công, giao nhiệm vụ và
đôn đốc cho các Phó chủ tịch, các trưởng ban sau mỗi giờ học, ngày học. Giám sát,
năm bắt đầy đủ mọi tình hình trong lớp để có đánh giá, nhận xét từng điểm mạnh,
điểm yếu qua mỗi ngày học sau đó báo cáo giao viên chủ nhiệm. Các Phó chủ tịch
Hội đồng tự quản phụ trách theo dõi, đôn độc, giúp đỡ các bạn thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Ví dụ: nếu phụ trách về học tập thì hàng ngày cùng với Ban học tập kiểm tra việc
chuẩn bị đồ dùng, bài học ở nhà, bài học ở lớp của các thành viên trong lớp. Các
trưởng ban (Ban học tập; Ban văn nghệ; Ban đối ngoại; Ban đời sống; Ban vệ sinh;...)
có chức năng giao nhiệm vụ, theo dõi, hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên trong Ban thực
hiện tốt các việc kiểm tra, đánh giá kết quả các hoạt động liên quan.
Hướng dẫn kĩ năng cho Hội đồng tự quản một số kĩ năng giám sát, điều hành
lớp hoạt động:
+ Kĩ năng giao nhiệm vụ: Giáo viên hướng dẫn cho Hội đồng tự quản một số
câu lệnh mẫu khi giao nhiệm vụ cho nhóm, lớp thực hiện. Tùy cầu câu lệnh mẫu phải
ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu tránh câu dài, rườm rà, khó hiểu.
Ví dụ: Yêu cầu hoạt động này đã rõ xin mời các bạn làm việc; Xin mời các bạn làm
việc; Mời bạn đánh giá nhận xét kết quả; Mời bạn A hỗ trợ bạn B... (sau khi giao
nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, lớp cần rà soát xem tất cả các bạn đã hiểu
nhiệm vụ, yêu cầu đối với bản thân mình chưa).
+ Kĩ năng quan sát: Đây là một trong những kĩ năng rất quan trọng, quyết định
tới hiệu quả làm việc của Hội đồng tự quản lớp học. Giáo viên hướng các thành viên:
Chủ tịch Hội đồng, các Phó chủ tịch, các trưởng ban, các nhóm trưởng cần theo dõi
sát sao, chặt chẽ, bao quát được từng thái độ, cử chỉ, hành động, việc làm của mỗi

21


thành viên trong lớp. Nắm được bạn này, bạn kia đang làm gì? Có làm việc lớp giao
cho không? Tích cực hay thờ ơ? Những thái độ của bạn nếu có ảnh hưởng lớn tới kết

quả công việc làm minh chứng cho đánh giá, nhận xét. Một yếu tố nữa tạo điều kiện
thuận lợi rất tốt cho Hội đồng tự quản trong quá trình quan sát, bao quát, lớp mà giáo
viên chủ nhiệm cần chú ý đó là bố trí vị trí chỗ ngồi cho các thành viên trong Hội
đồng tự quản làm sao mỗi thành viên vừa học bài của mình vừa quan sát được tất cả
các bạn trong nhóm, trong lớp đang làm gì trong mỗi giờ học.
+ Kỹ năng hướng dẫn, nêu vấn đề, giúp đỡ, hỗ trợ: Giáo viên chủ nhiệm tập
huấn cho hội đồng tự quản kiểm tra, giám sát, động viên, đôn đốc các bạn phát huy tốt
tính tự học, tự giác, tự trao đổi, tự giải quyết vấn đề. Để có một thành viên có thể
hướng dẫn được bạn điều đầu tiên phải có kiến thức bài học, thứ hai biết cách nêu vấn
đề và giải quyết vấn đề.
+ Kĩ năng nhận xét, đánh giá: Giáo viên hướng dẫn mỗi thành viên trong Hội
đồng tự quản cần nắm được cách nhận xét, đánh giá bạn trong các hoạt động. Giáo
viên đưa ra lời nhận xét mẫu, hướng dẫn các em học hỏi cách làm của thầy cô. Khi
bạn làm đúng, có thái độ tích cực, tiến bộ thì nhận xét những ý như thếc nào và khi
bạn làm chưa đúng, chưa tốt thì nhận xét như thế nào. Nhận xét cần ngắn gọn, đúng ý,
nhẹ nhàng, cởi mở và thiện cảm. Sau mỗi lần bạn được đánh giá, nhận xét bạn cảm
thấy mình được người khác giúp đỡ mình và sau đó bạn thể hiện thái độ cầu thị, thân
thiện và tiến bộ. Có thể những lời nhận xét như: Hôm nay bạn học rất tốt tuy nhiên
nếu bạn cần cố gắng một chút nữa thì thật tuyệt vời; Cậu cố lên có các bạn sẽ hỗ trợ
cho cậu...
Biện pháp thứ tư : Chỉ đạo việc đổi mới hoạt động dạy - học
1 . Chỉ đạo xây dựng lớp học thân thiện
Học tập theo mô hình VNEN giúp học sinh phát huy tích cực
tính tự học, sáng tạo, tính tự giác, tự quản, sự tự tin, hứng thú trong
học tập. Đây là phương pháp dạy học mới, giúp các em phát huy tốt
các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tự
22


đánh giá lẫn nhau trong giờ học. Cách thức tổ chức lớp học cũng

khác hơn so với cách thức dạy học truyền thống, lớp học được bố trí,
tổ chức ngồi học theo nhóm, ngồi quay mặt vào nhau để cùng trao
đổi và tự học. Học sinh còn có điều kiện hiểu rõ quyền và trách
nhiệm trong môi trường giáo dục, được rèn luyện các kỹ năng lãnh
đạo, kỹ năng tham gia, kỹ năng hợp tác trong các hoạt động; đồng
thời, xây dựng không gian lớp học với “Góc học tập”, “Góc cộng
đồng”, “Thư viện lớp học”, mở nhiều “hòm thư vui”, hòm thư “Điều
em muốn nói” cũng như trang trí lớp học, tạo ra môi trường giáo dục
thân thiện, an toàn.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRANG TRÍ LỚP HỌC

23


2. Đổi mới phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học theo mô hình VNEN là phương pháp dạy học lấy học
sinh là trung. Mô hình VNEN tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh phát huy tốt
nhất các năng lực cá nhân và giá trị đích thực của học sinh. Kiểu cấu trúc bài được
khuyến khích sử dụng quy trình gồm 5 bước : Tạo hứng thú - trải nghiêm - Phân tích,
khám phá, rút ra bài học - Thực hành - vận dụng. Đòi hỏi giáo viên phải tự thiết kế,
đạo diễn các hoạt động học tập giúp học sinh tự phát hiện, phân tích và sử dụng kiến
thức một cách linh hoạt. Để đạt được điều này tôi đã chỉ đạo:
- Tất cả các đồng chí giáo viên được phân công giảng dạy đối với các lớp
VNEN vận dụng phương pháp giảng dạy theo mô hình một cách linh hoạt. Tùy từng
bài căn cứ theo chuẩn kiến thức kĩ năng giáo viên đã có phương pháp dạy phù với
từng loại bài đúng với đặc trưng của môn học. Tuyệt đối không dạy nửa chừng, nửa
vời.
- Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, định hướng cho học sinh tự tìm tòi, khám
phá, tự chiếm lĩnh kiến thức. Tạo điều kiện cho học sinh được tích cực tham gia vào
hoạt động học tập

- Giáo viên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và lĩnh hội kiến thức của học ở
mức độ nào thông qua việc học sinh báo cáo những việc em đã làm qua giờ học để
giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy học sao cho phù hợp.
3. Đổi mới hoạt động học của học sinh

Sự đổi mới tích cực trong mô hình là chuyển từ việc dạy của giáo viên
sang việc học của học sinh giúp các em tự trải nghiệm, tự khám phá tìm tòi cùng
nhau hợp tác và ứng dụng trong thực tế hàng ngày. Học sinh là chủ thể của quá
trình học. Bản chất của vấn đề là học là học sinh tự giác tuân theo tài liệu hướng
24


dẫn học và sự trợ giúp của giáo viên. Vì vậy, để việc học tập của học sinh đạt
hiệu quả thì cần chỉ đạo tốt :
- Việc tập huấn cho học sinh theo các khối lớp các kĩ năng:
Kĩ năng điều hành các hoạt động khởi động - Đối tượng : CT và PCT hội đồng
tự quản các lớp.
Kĩ năng điều hành nhóm học tập - Đối tượng : Các nhóm trưởng của các khối
lớp
- Tổ chức hoạt động dạy học nhóm.
Giáo viên hướng dẫn các hoạt động và quan sát học sinh thực hiện 10 bước
học tập. Học sinh tự học, tự làm việc,thao tác với tài liệu; Quá trình chiếm lĩnh khởi
đầu bằng việc học sinh đọc và viết tên bài học, tiếp đến là việc học sinh tìm hiểu mục
tiêu của bài - đây là việc đầu tin của HS phải biết mình làm cái gì trong bài học này.
Hoạt động cơ bản là quá trình nghiên cứu tài liệu bắt đầu từ cá nhân và trao đổi trao
đổi trong nhóm trong quá trình hợp tác nhóm HS trao đổi với nhau và được đưa ra
chứng kiến của mình, ... do vậy học sinh được tạo nhiều cơ hội diễn đạt , khám phá ý
tưởng, mở rộng suy nghĩ và rèn luyện kĩ năng nói; tự tìm tòi đưa ra các ý kiến của
mình, tạo cơ hội để học hỏi từ các bạn. Việc học tập tích cực trong nhóm cũng hình
thành cho các em kĩ năng kiềm chế, kĩ năng ra quyết định trước khi đưa ra vấn đề.

Tăng cường tính tích cực, chủ động, linh hoạt hơn và học sinh thực sự tham gia vào
quá trình chiếm lĩnh kiến thức.
Trong mỗi tiết dạy, ngoài yêu cầu về kiến thức thì yêu cầu về kĩ năng và thái độ
luôn được đặt ra. Tuỳ theo bài học mà hình thành những kĩ năng tích hợp cho học sinh
như kĩ năng đặt câu hỏi và trả lời, kĩ năng trình bày, kĩ năng phân tích tổng hợp, kĩ
năng ra quyết định, kĩ năng xử lý tình huống, kĩ năng tự học, kĩ năng làm việc hợp tác
(còn gọi là hợp tác nhóm hay hoạt động nhóm)… Trong đó, kĩ năng làm việc hợp tác
cần được đặc biệt quan tâm vì đây là kĩ năng sống mang tính thời đại, nó thể hiện
cách làm việc theo cơ chế phân công hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích của từng
thành viên và cùng nhau phát triển. Qua sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên, học sinh
25


được chia thành các nhóm. Mỗi em được phân công đảm trách một công việc của
nhóm (nhóm trưởng, thư ký, theo dõi thời gian, động viên phát biểu, trình bày trước
lớp). Tất cả thành viên trong nhóm được trình bày suy nghĩ của cá nhân nhưng cũng
phải tôn trọng ý kiến người khác và chấp nhận sự thống nhất chung của nhóm. Mỗi
nhóm sẽ cùng nhau thảo luận để giải quyết một nội dung khó của bài học mà chỉ với
mỗi cá nhân có thể không tìm được lời giải đáp.
HÌNH ẢNH MỘT SỐ TIẾT HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN

26


×