Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm một số vấn đề về nội dung và phương pháp dạy yếu tố hình học cho học sinh lớp ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.09 KB, 31 trang )

mục lục
Lời cảm
ơn................................................................................................................................................................................
...................

2

a. ĐặT VấN Đề
..................................................................................................... ............................................................................

3

I. Lí do chọn đề tài
..................................................................................................... ..........................................................

3

1. Cơ sở lí
luận.......................................................................................................... ....................................................................
..................

3

2. Cơ sở thực tiễn
.................................................................................... ........................................................ ..................................

II. Mục đích nghiên
cứu.................................................................................... ........................................................................ 6
III. Phạm vi và lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
............ ....................................................................


6

1. Đối tng và phạm vi nghiên
cứu.................................................................................................. ................................6
2. Địa điểm nghiên cứu
.....................................................................................................................................................................

6

3. Lĩnh vực nghiên cứu
......................................................................................................................................................................

IV. Phuơng pháp nghiên cứu
............................................................................................................................................

V. Thời gian và kế hoạch nghiên cứu
.............................................................................................................

Trang 1

.6

6

6

4.


B- Giải quyết vấn

đề............................................................................................................................................................ 7
1. Điều tra khảo sát thực tế chất việc dạy nội dung các yếu
tố hình học lớp Ba............7
2. Nội dung dạy học
................................................................................................................................................................................

8

3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố
hình học ở lớp 3 .......................9
4. Kết quả thực hiện
............................................................................................... ...........................................................................

.23

C- Kết thúc vấn đề
............................................................................................................................................................

24

I. Những kinh nghiệm của bản
thân ............................................................................................. 24
II. Những ý kiến đề xuất
.........................................................................................................................................

25

III. Kết luận chunG
........................................................................................................................................................... .


25

Tài liệu tham khảo:
..............................................................................................................................................................................

Li cm n

Trang 2

26


Sau mt thi gian nghiờn cu v thc nghim, sỏng kin kinh nghim "Một
số vấn đề về nội dung và phơng pháp dạy các yếu tố hình học
lớp 3" ca tụi ó c hon thnh.
Li u tiờn, tụi by t lũng bit n sõu sc ti cỏc ng chớ lónh o Phũng
GD & T Duy Tiờn, cỏc ng chớ trong BGH ca trng Tiu hc Nguyn Hu Tin
huyn Duy Tiờn- tnh H Nam ó to iu kin giỳp tụi hon thin sỏng kin,
tụi ỏp dng sỏng kin ny vo quỏ trỡnh ging dy.
Qua õy tụi cng xin chõn thnh cm n cỏc thy giỏo, cụ giỏo v cỏc em hc
sinh lp ca trng Tiu hc Nguyn Hu Tin - huyn Duy Tiờn- tnh H Nam ó
to mi iu kin thun li giỳp tụi trong quỏ trỡnh nghiờn cu sỏng kin ny.
Trong quỏ trỡnh ỏp dng sỏng kin vo ging dy, bn thõn tụi rt mong nhn
c s úng gúp ý kin ca bn bố, ng nghip sỏng kin ca tụi hon thin
hn, gúp phn nõng cao cht lng dy v hc phn hỡnh hc ca mụn toỏn lp Ba.
Tụi xin chõn thnh cm n!

A. Đặt vấn đề
I. Lí do chọn đề tài


1. Cơ sở lí luận
Bậc tiểu học là bậc học đặt nền móng cho sự hình thành
và phát triển nhân cách của ngời học sinh. Đây là bậc học cung
Trang 3


cấp những tri thức khoa học ban đầu về tự nhiên xã hội, hoạt động
nhận thức, về hoạt động thực tiễn.
Môn Tiếng Việt cũng nh Toán nói riêng có vai trò quan trọng
đặc biệt tạo cho học sinh có một tiền đề vững chắc để học lên
các lớp trên, đồng thời đáp ứng yêu cầu của con ngời trong thời đại
mới. Song để giúp học sinh học toán đạt kết quả khả quan hơn là
một vấn đề không đơn giản. Vì vậy, môn Toán cần đợc chú trọng
ở bậc học Tiểu học, để phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục
trong giai đoạn mới. Mặt khác, môn Toán còn góp phần quan trọng
trong việc rèn luyện phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp suy luận,
phơng pháp giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy
nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, góp phần giáo dục lòng tự tin, tinh
thần ham hiểu biết, tính cẩn thận, tinh thần vợt khó và hợp tác,
hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của ngời lao
động nh: cần cù, cẩn thận, ý chí vợt khó, ...
Phơng pháp dạy học các môn học ở Tiểu học cho thấy môn
Toán ở cấp tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự
nhiên, phân số và số thập phân, các đại lợng thông dụng, một số
yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
- Hình thành những kĩ năng thực hành tính, đo lờng, giải
toán có nhiều ứng dụng thực tế trong đời sống.
- Bớc đầu phát triển năng lực t duy, khả năng suy luận hợp lí
và diễn đạt đúng (nói, viết) cách phát hiện và cách giải quyết vấn

đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tởng tợng,
chăm học và hứng thú học tập; hình thành bớc đầu phơng pháp tự
học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng
tạo.
Trang 4


Trong chơng trình toán ở lớp 3, cùng với mạch kiến thức số học, giải
toán có lời văn thì dạy các yếu tố hình học là cơ hội tốt nhất để
phát triển năng lực trí tuệ. Hình học
không những thể hiện trong môn Toán mà còn đợc ứng dụng rộng
rãi trong các môn học khác.
Nội dung hình học lớp 3 tiếp nối, củng cố và phát triển mở
rộng các yếu tố hình học của toán 1, toán 2.
Từ kiến thức ban đầu về hình học hình dạng, học sinh lớp 3
bớc đầu làm quen với hình học định lợng ( tính chu vi và diện
tích hình chữ nhật, hình vuông...)
ở lớp 3 đi sâu khai thác những yếu tố chi tiết, cụ thể về góc
và cạnh làm nổi bật tính đặc trng của mỗi loại hình đó (góc
vuông, góc không vuông, chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật,
tâm, đờng kính, bán kính của hình tròn)
Nội dung các yếu tố hình học trong chơng trình sách giáo
khoa toán 3 đợc sắp xếp hợp lí phù hợp với sự phát triển theo từng
giai đoạn học tập của học sinh cũng nh mạch kiến thức (số học, đại
lợng và đo đại lợng, giải toán có lời văn) của toán 3.
Việc tri giác tổng thể, khái quát mang tính trực quan đợc
trình bày ở lớp 1, 2 và đến lớp 3 đợc làm "nhẹ dần" đồng thời
"tăng dần" việc tri giác cụ thể chi tiết, các yếu tố đặc trng đã
góp phần hình thành t duy logic, phát huy trí tởng tợng sáng tạo
của học sinh.

Các bài toán định lợng trong nội dung yếu tố hình học (độ
dài cạnh, chu vi, diện tích) đợc lựa chọn tơng ứng với các mạch kiến
thức số học, đại lợng, giải toán có lời văn).
Chính vì những vấn đề nêu trên việc dạy các yếu tố hình
học lớp 3 là một nội dung hết sức quan trọng làm tiền đề cho các

Trang 5


em học tiếp lên các lớp trên, giúp các em vận dụng kiến thức hình
học vào cuộc sống.
2. Cơ sở thực tiễn.
a) Thuận lợi:
+ Đối với giáo viên.
Giáo viên đợc trao đổi về phơng pháp giảng dạy môn toán
nói chung và nội dung hình học nói riêng qua các tiết hội giảng, hội
thảo.
+ Đối với học sinh.
Các em học sinh lớp 3 rất thích học, đặc biệt là các kiến
thức về hình học, các em rất thích vẽ hình.
ở lớp 1 và lớp 2 các em đã đợc học các yếu tố hình học.
b) Khó khăn
+ Về giáo viên:
Còn coi nhẹ kiến thức, cha nghiên cứu thật kĩ bài dạy, cha xác
định thật rõ mục tiêu bài dạy ở mức độ cần truyền đạt tới đâu,
giới hạn kiến thức ở mức độ nào? Đâu là kiến thức trọng tâm của
bài dạy... Đôi lúc còn yêu cầu cao đối với học sinh (vợt ra ngoài trình
độ chuẩn).
* Ví dụ: Một số giáo viên khi dạy biểu tợng về góc đã yêu cầu
học sinh nắm định nghĩa về góc về miền trong của góc. Trong

khi đó mục tiêu chỉ cần học sinh có biểu tợng về góc qua hình
ảnh hai kim đồng hồ tạo thành góc, từ đó nhận biết, nêu tên đúng
góc vuông, góc không vuông; kiểm tra góc bằng ê ke.

Trang 6


Hay khi dạy về hình tròn đã yêu cầu học sinh xác định khái
niệm hình tròn, đờng tròn mà thực tế ở lớp 3 chỉ giới thiệu hình
tròn cùng với tâm, bán kính, đờng kính của nó.
Khi dạy còn phụ thuộc nhiều vào sách giáo viên và sách học
sinh ở các tiết học mà thực tế cho ta thấy sách giáo viên chỉ là cái
sờn chung gợi ý chính giúp giáo viên không truyền thụ sai mục
đích tiết dạy mà thôi.
Với loại bài luyện tập hoặc thực hành giáo viên còn coi nhẹ
việc cho học sinh đợc tự hoạt động (Tự vẽ, xếp, ghép hình, tính
toán tìm ra).
+ Về học sinh:
- Tính thực tế của học sinh còn hạn chế. Ví dụ việc phát hiện
những đồ vật có dạng hình học.
- Phần thực hành của học sinh cha đạt hiệu quả cao nh vẽ cha
chính xác, cha đúng và đẹp. Ví dụ vẽ hình tròn thờng là học sinh
vẽ cha sắc nét, cha chuẩn theo bán kính quy định.
Nh vậy, muốn học sinh học tốt môn toán thì yếu tố quyết
định là ngời thầy phải có phơng pháp giảng dạy phù hợp nhằm
nâng cao chất lợng đồng thời cần phát huy đợc tính tích cực của
học sinh trên tinh thần đổi mới phơng pháp dạy học theo định hớng chung. Giáo viên giúp học sinh tự phát hiện ra vấn đề của bài
học để tự chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng đợc kiến thức mới,
góp phần tạo hứng thú và lòng tự tin trong học tập đặc biệt là nội
dung các yếu tố hình học ở lớp 3 trên cơ sở hớng dẫn, tổ chức của

giáo viên.
Nhận thức rõ vấn đề này tôi mạnh dạn tìm hiểu:"Một số vấn
đề về nội dung và phơng pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3".

Trang 7


II. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu một số vấn đề về nội dung, phơng pháp dạy các
yếu tố hình học lớp 3 để tìm ra biện pháp giảng dạy phù hợp.
III. Phạm vi và lĩnh vực nghiên cứu của đề tài

1. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp Ba.
- Nội dung, phơng pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3.
2. Địa điểm nghiên cứu
- Lớp 3D Trờng Tiểu Nguyn Hu Tin - Duy Tiên - Hà Nam.
3. Lĩnh vực nghiên cứu
Đề tài này nằm trong nội dung phơng pháp dạy toán 3.
IV. Phơng pháp nghiên cứu

- Phơng pháp nghiên cứu lí luận thực tiễn.
- Phơng pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phơng pháp quan sát thông qua dự giờ và phỏng vấn.
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm, kiểm tra đối chứng.
- Phơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu.
V. Thời gian và kế hoạch nghiên cứu

1/Thời gian

Từ đầu năm học đến giữa học kì II của năm học 2013-2014.
2/Kế hoạch nghiên cứu
Dự giờ thăm lớp, điều tra khảo sát học sinh từ đó đề ra phơng hớng giảng dạy, kiểm tra đối chứng, phân tích kết quả bằng
số liệu thống kê.
B- Giải quyết vấn đề
1. Điều tra khảo sát thực tế chất lợng thực tế việc dạy nội
dung các yếu tố hình học lớp Ba.
Thực trạng của việc dạy nội dung các yếu tố hình học ở lớp 3,
qua quá trình giảng dạy, qua dự giờ thăm lớp bạn bè đồng nghiệp

Trang 8


cùng với việc tìm hiểu nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài soạn tôi
thấy một số giờ giáo viên và học sinh còn lúng túng.
Qua tiến hành kiểm tra khảo sát học sinh. Ví dụ nh dạy bài
Góc vuông, góc không vuông ở lớp 3D kết quả nh sau:

Số HS đợc khảo

Số HS hiểu và

Số HS cha hiểu

sát

nhớ bài

bài


28

20 = 71%

8 = 29%

Nhìn vào kết quả trên tôi thấy cha hài lòng. Tôi bắt đầu đi
sâu vào tìm hiểu nguyên nhân vì sao và thấy vớng mắc ở
những vấn đề sau:
Quá trình hình thành biểu tợng ban đầu của một số hình
khi giới thiệu qua vật mẫu chẳng hạn góc vuông, góc không
vuông" còn hạn chế còn cứng nhắc, yêu cầu cao.
- Khi học sinh tìm những đồ vật xung quanh có dạng góc thờng là học sinh không tìm đợc.
- Mặt khác cha gợi trí tò mò cho học sinh để học sinh tự khám
phá kiến thức. Quá trình rèn luyện thực hành cho học sinh đôi lúc
chỉ ở một vài dạng quen thuộc, cha đa dạng phong phú, cha chú ý
tới rèn luyện trí tởng tợng, phát triển vốn từ vựng về hình học cho
học sinh.
- Phơng pháp dạy học tích cực cho học sinh chỉ mới dừng ở
mức độ hình thức. Cha phát huy tính sáng tạo của học sinh.
Chẳng hạn với một số bài cắt ghép hình thì giáo viên chỉ dừng lại
ở một số cách đơn giản, cha khai thác triệt để các cách, các phơng án có thể để giải quyết bài toán.
Trang 9


2. Nội dung dạy học
* Hình học trong Toán 3 gồm 3 nội dung:
- Hình thành các biểu tợng hình học mới.
+ Giới thiệu góc vuông và góc không vuông.
+ Giới thiệu tâm, bán kính, đờng kính của hình tròn.

- Tính chu vi, diện tích một số hình học.
+ Giới thiệu diện tích của một hình.
+ Hình thành công thức, kĩ năng tính chu vi và diện tích
hình chữ nhật, hình vuông.
- Thực hành vẽ hình.
+ Vẽ góc vuông bằng thớc thẳng và ê ke.
+ Vẽ đờng tròn bằng com pa.
Đối với học sinh lớp 3 khi học các yếu tố hình học học sinh phải
nhận biết các góc từ trực quan hình ảnh, vẽ đợc góc bằng thớc
thẳng và ê ke, nhận biết góc vuông, góc không vuông; nhận biết
các yếu tố của hình (góc, cạnh và đỉnh) và đặc điểm của hình
chữ nhật, hình vuông.
Dựa vào đặc điểm về cạnh, góc của hình chữ nhật, hình
vuông hình thành cách tính chu vi, diện tích hình chữ nhật,
hình vuông và bớc đầu ứng dụng vào thực tế.
Phân biệt điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng.
Biết sử dụng com pa vẽ hình tròn và nắm đợc tâm, bán
kính, đờng kính, thực hành vẽ trí hình tròn.
Từ những kiến thức trên học sinh ứng dụng vào việc nhận dạng
hình, ghép hình, vẽ hình và giải toán có lời văn liên quan đến các
yếu tố hình học.

Trang 10


Cụ thể:
* Biểu tợng về các hình hình học.
- Nhận biết, gọi tên và nêu đợc một số đặc điểm của một số
hình học: góc vuông, góc không vuông; hình chữ nhật (có 4 góc
vuông, 2 cạnh dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau); hình vuông

(có 4 góc vuông và 4 cạnh bằng nhau); hình tròn
( tâm, đờng kính, bán kính); nhận biết điểm ở giữa 2 điểm,
trung điểm của một đoạn thẳng.
* Tính chu vi, diện tích của hình hình học:
- Biết tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông ( theo quy
tắc).
- Biết tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông( theo quy
tắc).
* Thực hành vẽ hình:
- Biết dùng ê ke để xác định góc vuông, góc không vuông.
- Biết dùng thớc thẳng để xác định trung điểm của một
đoạn thẳng cho trớc trong trờng hợp đơn giản: đờng thẳng vẽ trên
giấy kẻ ô li, số đo độ dài đoạn thẳng là các số chẵn (2cm, 4cm,
6cm,)
- Biết dùng com pa để vẽ hình tròn.
- Biết vẽ đờng kính, bán kính của một hình tròn cho trớc
(có tâm xác định).
3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố
hình học ở lớp 3.
Khi dạy các các yếu tố hình học tôi đã quan tâm tới các vấn
đề sau: Các biểu tợng về hình, các kĩ năng nhận dạng vẽ hình, rèn
óc quan sát và trí tởng tợng phát triển vốn từ vựng về hình học.
Trang 11


Các yếu tố hình học có cấu trúc đồng tâm lôgic với nhau.
Giáo viên phải có thuật ngữ toán học chính xác rõ ràng phù hợp với t
duy của học sinh làm cho học sinh tiếp thu bài dễ hơn, vận dụng
kiến thức mới vào luyện tập linh hoạt hơn.
Sau mỗi bài học, tôi cho học sinh đợc thực hành ngay trên

phiếu học tập. Nội dung các bài tập sắp xếp từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp. Ngoài ra thực hành ngay trên phiếu còn
phát huy đợc năng lực của học sinh khá giỏi vì khi làm bài tập trên
phiếu học tập học sinh khá giỏi không phải chờ các bạn yếu cùng
làm. Chính vì vậy việc tìm hiểu nội dung và phơng pháp dạy học
là nhu cầu cần thiết đối với giáo viên, giáo viên phải nắm bắt
đúng kiến thức trọng tâm của tiết dạy, hiểu ý đồ sách giáo khoa
để từ đó lựa chọn phơng pháp dạy một cách linh hoạt có hiệu quả
với nội dung thực tiễn của từng bài.
Khi dạy các yếu tố hình học trong Toán 3 bản thân phải nắm
vững các đặc điểm về nội dung:
- Nội dung hình học trong Toán 3 tiếp tục củng cố và mở rộng
các yếu tố hình học trong Toán 1 và Toán 2. Từ những kĩ năng ban
đầu về hình học hình dạng (hình vuông, hình tròn, hình tam
giác, điểm, đoạn thẳng, độ dài đoạn thẳng, điểm ở trong điểm
ở ngoài một hình ở lớp 1 đến hình chữ nhật, hình tứ giác, đờng
thẳng, đờng gấp khúc, chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác ở
lớp 2). Lớp 3 bớc đầu làm quen với hình học định lợng (tính chu vi
và diện tích của hình chữ nhật, hình vuông). ở lớp 1, lớp 2 kiến
thức hình học ở dạng khái quát (chẳng hạn hình vuông, hình tròn,
hình tam giác, hình tứ giác,) ở lớp 3 đi sâu vào khai thác những
yếu tố chi tiết, cụ thể về góc và cạnh làm nổi bật tính đặc trng
Trang 12


của mỗi loại hình đó (góc vuông, góc không vuông, chiều dài,
chiều rộng của hình chữ nhật; Tâm, đờng kính, bán kính của
hình tròn,)
- Nội dung các yếu tố hình học trong chơng trình Toán 3 đợc sắp xếp hợp lí, phù hợp với sự phát triển của trong giai đoạn học
tập của học sinh cũng nh các mạch kiến thức (số học, đại lợng và đo

đại lợng, giải toán có lời văn) của Toán 3.
Việc tri giác tổng thể, khái quát mang tính trực quan đợc
trình bày nhiều ở lớp 1, lớp 2 đến lớp 3 đợc làm nhẹ dần đồng
thời tăng dần việc tri giác cụ thể, chi tiết các yếu tố đặc trng, đã
góp phần hình thành t duy lôgic, phát huy trí tởng tợng sáng tạo
của học sinh (nh các yếu tố về góc, cạnh, đỉnh của một hình,
trung điểm của đoạn thẳng; về tâm, đờng kính, bán kính của
hình tròn; về trang trí hình tròn).
Các bài toán định lợng trong nội dung yếu tố hình học (độ
dài cạnh, chu vi, diện tích) đợc lựa chọn ứng với các mạch kiến thức
số học, đại lợng, giải toán có lời văn.
Khi dạy các yếu tố hình học ở lớp 3 giáo viên cần chú ý tới từng
bài, từng tiết dạy sao cho thu hút đợc học sinh, gây đợc hứng thú
cho các em trong tiết học giúp các em nắm bài tự nhiên thoải mái
và chắc chắn.
Qua vấn đề trên tôi rút ra một số phơng pháp và cách thức tổ
chức dạy học ở một số nội dung các yếu tố hình học ở lớp 3 nh sau:
- Trong mỗi bài học giáo viên kết hợp linh hoạt nhiều phơng
pháp dạy học nh: trực quan, quan sát, thảo luận nhóm nhỏ, thuyết
trình, thực hành luyện tập.

Trang 13


- Dạy học trên cơ sở tổ chức và hớng dẫn các hoạt động học
tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Cần khai thác tính đặc trng của việc hình thành khám phá
kiến thức về nội dung yếu tố hình học đối với học sinh lớp 3 là
thông qua con đờng thực nghiệm bằng quan sát và đo đạc, so
sánh, phân tích đơn giản rồi quy nạp, khái quát hoá,Trên cơ sở

đó giáo viên cần lựa chọn cách dạy học phù hợp tạo ra những hoạt
động học tập của học sinh đảm bảo tính tích cực cho từng đối tợng học sinh trong lớp cụ thể là:
* Đối với các loại bài về khái niệm, biểu tợng hoặc nhận
dạng các hình hình học mới có thể tổ chức dạy học bằng
cách:
+ Khai thác từ tính trực quan tổng thể đến cụ thể chi tiết
để nắm vững và sâu sắc hơn về khái niệm.
* Ví dụ: Hình vuông, hình chữ nhật: nhận dạng qua các
yếu tố cạnh, góc, đo đạc, kiểm tra, hay khi dạy khái niệm diện
tích và đo diện tích: đo rồi rút ra quy tắc tính, có thể liên hệ tới
việc đếm số ô vuông trong các hình đã đợc học trớc đó,
+ Sử dụng đồ dùng trực quan hoặc gắn với các đồ vật trong
thực tế có hình dạng hình học phù hợp để học sinh có biểu tợng
hình học và nhận biết đợc hình đó (khung ảnh, con tem, tờ giấy,
có dạng hình chữ nhật; viên gạch bông, mặt quân súc sắc,
khăn mùi soa có dạng hình vuông,; Mặt đồng hồ treo tờng,
miệng rổ, miệng nón có dạng hình tròn, ; hình ảnh 2 kim đồng
hồ, 2 cánh quạt trần tạo thành một góc; ê ke hoặc thớc thợ mộc giúp
học sinh làm quen với góc vuông)
+ Học sinh liên hệ đợc khái niệm, kiến thức đã học với khái
niệm, kiến thức mới. (cách tính chu vi hình tứ giác ở lớp 2 đến
Trang 14


cách tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông theo quy tắc ở lớp 3;
khai thác khái niệm trung điểm của đoạn thẳng ở bài trớc với tâm
hình tròn - trung điểm của đờng kính ở bài sau, sử dụng yếu tố
góc vuông và đo độ dài đoạn thẳng để nhận biết hình chữ
nhật, hình vuông,)
+ Cần phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh khi củng

cố hiểu biết về hình dạng các hình đã học thông qua việc quan
sát, lựa chọn trong tập hợp gồm nhiều hình (hình chữ nhật, hình
vuông, hình tam giác, hình tứ giác, hình tròn) hoặc hình có các
góc vuông và góc không vuông.
+ Với bài luyện tập hoặc nội dung thực hành cần cho học sinh
đợc tự động (tự do vẽ, xếp, ghép hình, tính toán tìm ra kết
quả), tránh áp đặt hoặc làm thay học sinh. Một số bài tập luyện
tập thực hành có tính chất làm mẫu, giáo viên cần sáng tạo thêm
các bài tập khác phù hợp với từng đối tợng học sinh cụ thể và tạo đợc
hứng thú cho học sinh.
Khi dạy học một số nội dung về khái niệm, biểu tợng hình học
giáo viên cần có ngôn ngữ, xác định kiến thức cần chính xác,
phong phú, giúp học sinh khai thác kiến thức một cách nhẹ nhàng.
* Ví dụ: Bài Góc vuông, góc không vuông tôi tiến hành nh
sau:
Để có biểu tợng, khái niệm về góc giáo viên cho học sinh
quan sát 2
kim đồng hồ lúc 3 giờ, 2 giờ, 5giờ, giáo viên giới thiệu:
2 kim đồng hồ ở mỗi hình trên tạo thành 1 góc.
Nh vậy từ hình ảnh 2 kim đồng hồ, học sinh có hình ảnh về góc.
- Giáo viên giới thiệu và cho học sinh nhận dạng góc vuông và
góc không vuông:

Trang 15


A

M


O

B

P

C

N

E

D
Góc vuông đỉnh O

Góc không vuông đỉnh P

Góc

không vuông đỉnh E
cạnh OA, OB

cạnh PM, PN

cạnh

EC, ED
- Giáo viên giới thiệu: Góc vuông đỉnh O, cạnh OA, OB. Từ đó
học sinh nhận dạng đợc 2 góc còn lại là các góc không vuông, học
sinh tự đọc tên góc.

- Giáo viên chốt, nhấn mạnh kiến thức.
- Học sinh lấy ví dụ một số đồ vật có dạng góc: (chóp nón, 2
cánh quạt trần, góc nhà,)
* Học sinh lấy ê ke - quan sát. Ê ke có hình gì?
- Giáo viên giới thiệu ê ke.
- Học sinh nhận biết góc vuông và góc không vuông trên ê ke.
- GV giới thiệu: Ê ke dùng để kiểm tra và vẽ góc vuông.
- GV hớng dẫn cách sử dụng ê ke để đo và vẽ góc vuông.
- HS thực hành dùng ê ke để đo, vẽ góc vuông trên ví dụ của
GV.
ở bài này giáo viên cần chú ý: Nội dung cha đi sâu vào khái
niệm góc (miền trong của góc, số đo của góc, kí hiệu của góc
dạng AOB).
- Học sinh dùng ê ke nhận biết các góc vuông trong hình và
đánh dấu góc vuông:

Trang 16


- Dùng ê ke vẽ góc vuông đỉnh M cạnh MC, MD.
C

M

M

D

C


C

D

M

D

Khi dạy bài Hình chữ nhật, để giúp học sinh nhận biết đợc
các hình dựa theo đặc điểm về yếu tố cạnh và góc của hình.
- Học sinh lấy hình chữ nhật (trong bộ đồ dùng).
- Dùng ê ke kiểm tra các góc học sinh nhận biết đợc hình chữ
nhật có 4 góc vuông.
- Đo 2 cạnh dài, 2 cạnh ngắn của hình chữ nhật?
- Nêu nhận xét: Độ dài 2 cạnh dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn
bằng nhau.
- Giáo viên đa hình mẫu - Học sinh kiểm tra trên hình mẫu
của giáo viên và rút ra nhận xét.
A

B

Hình chữ nhật ABCD có:
- 4 góc đỉnh A, B, C, D là các góc

vuông.
- 4 cạnh gồm 2 cạnh dài AB, CD, 2 cạnh
ngắn BC, DA.
D


C

- 2 cạnh dài có độ dài bằng nhau.
- 2 cạnh ngắn có độ dài bằng nhau.

- Đây là đặc điểm của hình chữ nhật ABCD.
- Hình chữ nhật có đặc điểm gì?

Trang 17


- Kết luận: Hình chữ nhật có 4 góc vuông, có 2 cạnh dài bằng
nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau.
- Học sinh vẽ hình chữ nhật trên mặt bảng kẻ ô.
- Học sinh lấy ví dụ một số đồ vật có dạng hình chữ nhật?
* Tôi tiến hành tơng tự với bài Hình vuông, tuy nhiên khi
hình thành đợc đặc điểm của hình vuông giáo viên cho học sinh
so sánh đặc điểm của hình vuông và đặc điểm của hình chữ
nhật có gì giống và khác nhau?
* Với bài: Điểm ở giữa - Trung điểm của đoạn thẳng.
Giáo viên giới thiệu điểm ở giữa thông qua trực quan (Hình vẽ 3
điểm nh A, O, B theo thứ tự đó trên một đờng thẳng) - Từ đó nêu
O là điểm ở giữa A và B
Giới thiệu Trung điểm của đoạn thẳng đã có tính định
nghĩa khái
niệm rõ hơn:
M là trung điểm của đoạn thẳng AB khi:
+ M là điểm ở giữa A và B.
+ Độ dài đoạn thẳng AM bằng độ dài đoạn thẳng MB.
O

A

B

O là điểm ở giữa 2

A

3cm

M 3cm
B

M là trung điểm của đoạn
thẳng AB

Khi học sinh đã có khái niệm, biểu tợng hình học giáo viên
cần rèn cho học sinh kĩ năng nhận dạng, phân biệt hình.
ở các lớp 1, 2 học sinh nhận dạng các hình qua trực giác
tổng thể còn với lớp 3 mức độ đã đợc nâng lên theo đặc điểm về
yếu tố cạnh, góc của hình nh: Hình chữ nhật có 4 góc vuông, 2
Trang 18


chiều dài bằng nhau, 2 chiều rộng bằng nhau; Hình tròn có
tâm, đờng kính, bán kính, độ dài bán kính bằng nửa độ dài đờng kính.
Nh vậy với lớp 3 học sinh nhận biết hình qua cách kiểm tra
hình dạng bằng ê ke, com pa, thớc đo độ dài nh: Nhận biết góc
vuông, góc không vuông (bằng ê ke); nhận biết trung điểm của
đoạn thẳng (đo bằng thớc có chia vạch xăng - ti - mét); Nhận biết

hình tròn (bằng com pa). Khi dạy kĩ năng nhận dạng hình tôi tiến
hành theo các hình thức bài tập sau:
+ Nhận dạng hình theo yêu cầu:
Với dạng bài tập này giáo viên tiến hành nh sau:
- Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân thao tác trên hình: dùng ê
ke, thớc hay com pa đo, kiểm tra để nhận biết đúng yêu cầu. Giáo
viên bao quát giúp đỡ học sinh
- Học sinh nêu kết quả.
- Học sinh giải thích cách lựa chọn: Có thể giải thích theo
cách lựa chọn hình đúng hoặc giải thích theo hình sai.
* Ví dụ: Bài 2/42 . Trong các hình dới đây:
a. Nêu tên đỉnh và các cạnh góc vuông.
b. Nêu tên đỉnh và các cạnh góc không vuông.
D

G

C

A

D

I

H

B
E


Trang 19

C

K
X

G


M

Q

N

P

Y

Nh vậy ở bài này học sinh dùng ê ke đo từng góc sau đó học
sinh đọc tên đỉnh và các cạnh góc vuông, góc không vuông. (Góc
vuông đỉnh A cạnh AD, AC; góc vuông đỉnh D cạnh DM, DN).
* Bài 1/84: Trong các hình dới đây hình nào là hình chữ nhật?
A

B

R


M

N

Q

P

E

G

S

D

C

U

I

H

T
- ở bài này học sinh dùng ê ke và thớc đo kiểm tra các góc và

cạnh của mỗi hình, dựa vào đặc điểm về cạnh và góc của hình
chữ nhật để nhận thấy các hình chữ nhật.
- Học sinh nêu tên các hình chữ nhật là MNPQ, RSTU.

- Tại sao 2 hình này là hình chữ nhật? (2 hình có 4 góc
vuông và 2 cạnh dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau)
* Bài 1/85: Trong các hình dới đây hình nào là hình vuông?
A

N

B
M

C

E

G

P

D
Q
H
I
* Bài 1/111: Nêu tên các bán kính, đờng kính có trong mỗi hình.
P
C
M

N
A
Trang 20


OI

B


O
Q

D

+ Dạng bài tập trắc nghiệm: Cho sẵn một số tình huống
trong đó có 1 tình huống đúng, các tình huống còn lại đều sai,
học sinh cần xác định tình huống đúng/sai. Với dạng bài tập này
học sinh quan sát đo đạc, đối chiếu với kiến thức đã học hay cắt
ghép hình để nhận ra trờng hợp đúng/sai sau đó khoanh vào chữ
đặt trớc câu trả lời hoặc đánh dấu x vào ô trống.
* Ví dụ: 1. Khoanh vào chữ đặt trớc câu trả lời đúng:
Số góc vuông trong hình bên là:
A.
B.
C.
A.

1
2
3
4

- Bài này học sinh phải dùng ê ke đo các góc rồi khoanh vào

chữ cái D.
2. Đúng ghi Đ, sai ghi S:
M
C
D

O

Độ dài đoạn thẳng OC dài hơn độ dài đoạn
thẳng OD.
Độ dài đoạn thẳng OC ngắn hơn độ dài
đoạn thẳng OM.

Độ dài đoạn thẳng OC bằng 1/2 độ dài đoạn
thẳng CD.
- Với bài này học sinh phải dựa vào kiến thức đã học về mối
quan hệ giữa bán kính và đờng kính để tìm ra đáp án đúng là
đáp án thứ 3.

Trang 21


3. Câu nào đúng, câu nào sai?
A

a. Diện tích hình tam giác ABD lớn hơn
diện tích hình tứ giác ABCD.
B b. Diện tích hình tam giác ABD nhỏ hơn
diện tích hình tứ giác ABCD.


D
C

c. Diện tích hình tam giác ABD bằng
diện tích hình tứ giác ABCD.

- Bài này học sinh phải dùng hình thức cắt ghép hình để
tìm đáp án đúng.
+ Dạng bài tập gấp, cắt, ghép hình.
1. Hai miếng bìa nào có thể ghép lại đợc 1 góc vuông nh hình A
hoặc hình B?

A

B

1

2

3

2. Gấp mảnh giấy theo hình để đợc 4 góc vuông.

Trang 22

4


3. Gấp tờ giấy hình chữ nhật ABCD rồi đánh dấu trung điểm I của

đoạn thẳng AB và trung điểm K của đoạn thẳng DC.
B

A

D

C

I

K

B
A
D

A

I

B

D

K

C

C


4. So sánh diện tích hình A với diện tích hình B.

A

B

Với bài này, học sinh có thể so sánh diện tích của 2 hình
bằng cách đếm số ô vuông hoặc cắt ghép hình tam giác thành
hình vuông để so sánh và ngợc lại.
* Học sinh không chỉ có kĩ năng nhận dạng hình mà
còn thực hành vẽ hình:
Để học sinh vẽ đợc các hình vấn đề ở đây giáo viên phải rèn
cho học sinh kĩ năng sử dụng đồ dùng (ê ke, com pa, thớc) để vẽ
hình. Những lỗi học sinh thờng mắc khi thao tác trên đồ dùng nh:
Đặt góc vuông của ê ke cha đúng; Giữ thớc không chặt, hay bị
lệch; Cầm com pa không đúng cách dẫn đến các hình vẽ không
chuẩn nh vậy khi dạy giáo viên cần chú ý tới các lỗi này của học sinh
để sửa.
* Ví dụ:
Trang 23


1. Dùng ê ke để vẽ góc vuông.
A
C

B

Với bài này học sinh phải dùng ê ke để vẽ cạnh thứ hai của góc,

giáo viên cần lu ý học sinh đặt đỉnh góc vuông của ê ke trùng với
điểm cho trớc, một cạnh góc

vuông của ê ke trùng với cạnh cho trớc, dùng thớc vạch theo cạnh góc
vuông còn lại của ê ke.
2) a. Kẻ thêm một đoạn thẳng để đợc hình chữ nhật.

b. Kẻ thêm một đoạn thẳng để đợc hình vuông.

Trang 24


3. Xác định trung điểm của đoạn thẳng CD.
C

D

4. Vẽ hình tròn tâm O bán kính 2cm.
Vẽ hình tròn tâm O bán kính 3cm.
* Việc dạy học về tính chu vi, diện tích hình chữ
nhật; hình vuông ở lớp 3 nhằm mục đích cho học sinh vận
dụng đợc các quy tắc tính chu vi, diện tích để tính chu vi,
diện tích các hình.
* Mỗi bài học thờng thực hiện 3 bớc:
+ Bớc 1: Xây dựng (hình thành) quy tắc.
+ Bớc 2: Nắm đợc (học thuộc) các quy tắc.
+ Bớc 3: Vận dụng các quy tắc vào các bài luyện tập thực
hành.
* Ví dụ: Bài Chu vi hình chữ nhật.
+ Bớc 1: Từ hình chữ nhật chiều dài 4cm, chiều rộng 3cm dẫn

đến tính chu vi hình chữ nhật bằng cách lấy (Chiều dài + Chiều
rộng) x 2.
- HS áp dụng cách tính chu vi hình tứ giác vào bảng con:
4 + 3 + 4 + 3 = 14 (cm)
- Hình chữ nhật có đặc điểm gì về cạnh? (2 chiều dài
bằng nhau, 2 chiều rộng
bằng nhau)
- Dựa vào đặc điểm đó tìm cách tính khác?
(4 + 3) x 2 = 14 (cm)

Trang 25


×