Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận Lý thuyết công tác xã hội: Ứng dụng lý thuyết công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tại huyện Bình Chánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489 KB, 24 trang )

TRƯƠNG ĐAI HOC LAO ĐÔNG – XA HÔI (CSII)
̀
̣
̣
̣
̃ ̣
KHOA CÔNG TAC XA HÔI
́
̃ ̣
­­­­­­o0o­­­­­­

BAI TIÊU LUÂN H
̀
̉
̣
ẾT MÔN

Môn: LÝ THUYẾT CÔNG TÁC XàHỘI
Đề tài: 
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CÔNG TÁC XàHỘI VỚI TRẺ EM 
CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH

Giang viên b
̉
ộ môn

: Ths. Vũ Thị Minh Phương

Họ và Tên sinh viên

: Nguyễn Trọng Hoàng Ân



Lớp

: Đ15CT2

MSSV

: 1557601010084

Chuyên ngành

: Công tác xã hội

Khóa

: 2015 ­ 2019


TP. Hô Chi Minh, thang 01 năm 2018
̀ ́
́
NHÂN XET CUA GIANG VIÊN
̣
́
̉
̉

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

ĐIÊM
̉

Chư ky cua giang viên
̃ ́ ̉
̉


Ghi băng sô
̀
́

Ghi băng ch

̀
ữ

Giang viên 1
̉

Giang viên 2
̉

MUC LUC
̣
̣
PHÂN M
̀
Ở ĐÂU
̀
1. Ly do chon đê tai
́
̣
̀ ̀...............................................................................................1
PHÂN NÔI DUNG
̀
̣
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG..................................................................................2
II. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ.....................................................................................3
1. Xác định vấn đề................................................................................................3
2. Nguyên nhân vấn đề.........................................................................................3
3. Nguồn lực trợ giúp...........................................................................................3
4. Những điểm hạn chế liên quan........................................................................4
III. CÁC LÝ THUYẾT ĐƯỢC ÁP DỤNG......................................................4

1. Thuyết nhu cầu.................................................................................................4
2. Thuyết hệ thống...............................................................................................7
3. Thuyết hành vi..................................................................................................10
IV. VẬN DỤNG CÁC LÝ THUYẾT ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Vận dụng thuyết nhu cầu................................................................................14
2. Vận dụng thuyết hệ thống..............................................................................15
3. Vận dụng thuyết hành vi..................................................................................16
PHÂN KÊT LUÂN
̀
́
̣ ..............................................................................................17


TAI LIÊU THAM KHAO
̀
̣
̉ .....................................................................................18


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Qua trinh đô thi hoa tai TP. Hô Chi Minh tao ra nhiêu điêu kiên thuân l
́ ̀
̣ ́ ̣
̀ ́
̣
̀
̀
̣
̣ ợi, nó 

không chỉ  đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ 
cấu lao động, thay đổi sự  phân bố  dân cư ma con 
̀ ̀ tạo thêm nhiều việc làm và thu 
nhập cho người lao động. Qua trinh đo đa đ
́ ̀
́ ̃ ưa TP. Hô Chi Minh tr
̀ ́
ở thanh đô thi l
̀
̣ ớn,  
một trung tâm kinh tế ­ chính trị ­ xã hội nhộn nhịp và phồn hoa nhất cả nước. Đông
̀  
thơi đây cũng la đô thi đa văn hoa v
̀
̀
̣
́ ơi h
́ ơn 8 triêu dân t
̣
ừ khăp cac tinh thanh trên ca
́ ́ ̉
̀
̉ 
nươc đên sinh sông va lam 
́ ́
́
̀ ̀ viêc. 
̣ Sự  phát triển quá nhanh của TP. Hồ  Chí Minh đã 
tạo sức ép về kinh tế rất lớn lên mọi người dân sinh sống và làm việc tại đây, đặc  
biệt là đối tượng kinh tế  khó khăn, các hộ  gia đình nhập cư,... Những sức ép về 

kinh tế đó là tác nhân khiến cho thái độ sống của con người với nhau  dần trở nên xa 
lạ hơn, mối quan hệ, tính cố  kết cộng đồng ngày càng lõng lẽo.  Cuộc sống hiện 
đại đã kéo những người  ở  đây vào guồng quay “cơm ăn, áo mặc” không có điểm 
đầu  – điểm  cuối,  những  bận  rộn,   hối  hả,  có   khi là   cả   toan  tính  nhỏ   nhặt  đời 
thường,... Tuy không phải là tất cả, nhưng khi áp lực đồng tiền gắng nặng trên vai,  
thì đâu đó cũng có một bộ phận những người họ từ chối hoặc không còn thời gian  
để quan tâm tới các mối quan hệ xã hội, tình cảm cá nhân, gia đình. Lâu dần, thái độ 
hờ  hững, lối  sống vô cảm, thờ   ơ  cũng  dần dần lớn lên và lan rộng ra trong mỗi 
người và trong xã hội. Đó cũng là một trong những nguyên nhân ngày càng xuất  
hiện những người vô gia cư không nơi nương tựa, những hệ lụy xã hội, nghèo đói, 
lạc hậu, mù chữ, cac tê nan mai dâm, ma tuy, c
́ ̣ ̣
̣
́ ơ bac, trôm căp,... 
̀ ̣
̣
́ cũng dần xuất hiện 
nhiều hơn. Đáng tiếc hơn nữa, nạn nhân của những hệ  lụy xã hội đó lại các em  
thanh thiếu niên, các bé trai, bé gái khôi ngô và ngờ nghệch, lẽ ra ở độ tuổi này, các 
em phải được đến trường, được ăn, được học và được vui chơi, nhưng những bất  
công xã hội đã “ngăn cản” không cho các em được có những quyền đó. Đi một vòng  
TP. Hồ Chí Minh, không khó để chúng ta bắt gặp các em nhỏ bán vé số, đánh giày, 
nhặt ve chai, xin tiền,... Sự thật là các em chỉ  mới 6 tuổi, 7 tuổi, có em 8 tuổi, 10 
tuổi,... Cùng trang lứa các em, các bạn ấy đang ngồi học trong lớp, đang đi chơi với  
bố mẹ ngoài công viên, đang cùng anh chị trong các trung tâm mua sắm. Còn các em, 


các em đang phải tự mình bước ra đường kiếm miếng cơm ăn, kiếm cái áo mặc và  
kiếm cái để để mưu sinh. Rồi trên con đường mưu sinh ấy, có khi các em còn bị xua  
đuổi, đánh đập, hành hạ, cướp giật, đối mặt với biết bao nhiêu là khó khăn, mà 

cũng biết đâu được, các em có lúc mệt mỏi quá rồi lỡ sa chân vào những con đường 
tệ nạn. 
Nhận thấy được vấn đề, bản thân là một nhân viên công tác xã hội trong 
tương lai, em biết được vai trò của mình phải làm gì để  giúp đỡ  các em. Bài tiểu  
luận “Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn” này sẽ là hành động đầu  
tiên của cá nhân em, lên tiếng nói giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi cho các em – những 
mầm xanh của đất nước. Trong giới hạn của một bài tiểu luận môn học, em chỉ 
đưa ra được một ví dụ  minh họa cụ  thể  và bằng những kiến thức đã nắm được 
thông qua các bài giảng trên lớp, kiến thức thực tiễn bản thân em sẽ cố gắng đưa ra 
được những giải pháp tốt nhất để hỗ trợ cho các em.

PHẦN NỘI DUNG
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Em Nguyễn Thị  Xuân Mai sinh năm 2003, hiện đang sinh sống tại  Ấp 6, Xã 
Vĩnh Lộc A, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh. Vì không được ăn uống đầy đủ 
như nên so với các bạn cùng trang lứa em khá nhỏ  nhắn và ốm yếu. Mai sống với  
cha và bà ngoại trong một ngôi nhà nhỏ được dựng lên từ những tấm tôn cũ. Mai đã  
mắc phải HIV do một lần trong lúc đi nhặt ve chia ở ngoài bãi cỏ, em đã dẫm phải 
kim tiêm. Từ  đó, Mai luôn bị  mọi người trong xóm kì thị  và sự  xa lánh từ  của họ 
hàng. Chỉ  có bà là luôn quan tâm, chăm sóc và  ở  bên cạnh em. Mẹ Mai đã mất khi  
vừa sinh em ra đời, cha Mai thì cũng từ đó bắt đầu bê tha nhậu nhẹt, không lo làm  
ăn và thường xuyên đánh đập hai bà cháu Mai. Em có đôi lần được tiếp xúc với 
Đoàn thanh niên tại địa phương, cũng có đi sinh hoạt đoàn, em cảm thấy rất vui vì 
được tham gia những trò chơi bổ ích. Có lần Mai đang sinh hoạt thì bị ba nhìn thấy. 
Về nhà em bị đánh đến gần chết đi sống lại do không đi bán mà ham chơi. Nhiều  
lần chính quyền đến can ngăn nhưng đều vô ích, ông ta vẫn chứng nào tật nấy. Mai  


muốn được đi học như những bạn đồng trang lứa khác, nhưng do hoàn cảnh không 
thuận lợi nên em phải đi bán vé số đồng thời cùng bà nhặt ve chai hàng ngày. Chính 

quyền đã đến động viên gia đình để xin phép cho Mai được đến trường học nhưng  
cha em nhất quyết không cho với lý do em phải đi làm kiếm tiền, nếu không cả nhà 
sẽ chết đói. Thấy gia đình mình quá khó khăn, nhiều lần Mai có trộm đồ ở chợ và bị 
bắt, bị  đánh, đôi lần bị  đưa lên công an xã. Em còn bị  rủ  rê tập tành hút thuốc lá,  
đánh bạc,...với một số đối tượng không tốt trong vùng. Trong một buổi tối nọ, trên  
đường về  nhà, em bị  hai thanh niên lạ  mặt chặn đường và thực hiện hành vi đồi  
bại. Đau đớn tủi nhục, Mai chạy về nhà nói với bà, gia đình lên công an trình báo và 
hiện em đang có ý định tự tử. Chính quyền nhờ  nhân viên Công tác xã hội giúp đỡ 
để em có suy nghĩ tích cực hơn về cuộc sống hiện tại của mình.
II. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
1. Xác định vấn đề của
­ Em mồ  côi mẹ  từ  nhỏ, mắc phải căn bệnh HIV, bị  mọi người trong họ 
hàng, hàng xóm kì thị, xa lánh; thường bị cha đánh đập, hành hạ dã man.
­ Mai không được đi học, không được vui chơi giải trí, phát triển bản thân mà 
phải đi bán vé số, nhặt ve chai hàng ngày.
­ Em đang trong tình trạng bị  khủng hoảng trầm trọng về mặt tinh thần do  
hoàn cảnh gia đình, bị bọn xấu thực hiện hành vi đồi bại và em đang có ý định tự tử 
để thoát khỏi nỗi khốn khổ này.
2. Nguyên nhân vấn đề
­ Về  nguyên nhân sâu xa, em bị  thiếu đi tình yêu thương của mẹ, thường  
xuyên bị ngược đãi, đánh đập, hành hạ từ người cha.
­ Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, thiếu thốn em phải ra ngoài đi bán vé số,  
nhặt ve chai và bị kẻ xấu hãm hại.
3. Những nguồn lực trợ giúp
­ Bà của Mai, vì trong gia đình chỉ có bà là người yêu thương em hết mực.


­ Chính quyền địa phương, Đoàn thanh niên, vì là một tổ  chức có thể  ngăn  
cản hành vi đánh đập của cha, cho em nơi sinh hoạt, vui chơi lành mạnh, giúp đỡ 
em và giới thiệu nhân viên công tác xã hội cho em.

­ Nhân viên Công tác xã hội .

4. Những điểm hạn chế liên quan
­ Cha thường xuyên đánh đập em, ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức và 
tư duy của M sau này.
­ Họ hàng, láng giềng luôn kì thị, ghét bỏ như vậy sẽ khiến em cảm thấy bị 
cô lập, không ai yêu thương.
­ Đối tượng xấu mà M tiếp xúc.
III. CÁC LÝ THUYẾT ĐƯỢC ÁP DỤNG
1. Thuyết nhu cầu
1.1. Tiểu sử tác giả 
Abraham Maslow (1908 – 1970), sinh ra  ở  Brookly ­ New York, là con cả 
trong một gia đình người Do Thái có 7 anh em, nhập cư từ Nga. Bố mẹ ông không 
được ăn học đến nơi đến chốn nhưng họ  quyết tâm đầu tư  cho Maslow được học 
hành và khuyến khích ông nên học ngành Luật. Ông là một nhà tâm lý học nổi tiếng 
người Mỹ. Là người đáng chú ý nhất với sự đề xuất về Tháp nhu cầu và ông được 
xem là cha đẻ của chủ nghĩa nhân văn trong Tâm lý học.  
Maslow bắt đầu sự nghiệp giảng dạy tại Brooklyn College. Trong suốt thời  
gian này ông đã gặp gỡ nhiều nhà tâm lý học hàng đầu Châu Âu như Alfred Adler và 
Erich Fromm. Năm 1951, Maslow trở  thành trưởng khoa Tâm lý học tại Brandeis 
University nơi mà ông bắt đầu với công tác nghiên cứu học thuyết của mình. Ông đã  
gặp Kurt Goldstein, người đã giới thiệu ông ta về ý tưởng của sự tự nhận thức về 
nhu cầu. Ông về  hưu tại California. Chết vì đau tim năm 1979, thọ  62, sau nhiều  
năm sức khoẻ kém. 


1.2. Nội dung cơ bản của thuyết nhu cầu 
Lý thuyết nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con người cần được 
đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả 
về thể chất lẫn tinh thần. 

Giúp cho chúng ta hiểu biết về  những nhu cầu của con người bằng cách  
nhận diện một hệ  thống thứ  bậc các nhu cầu. Căn cứ  theo tính đòi hỏi của nó và  
thứ tự phát sinh trước sau của chúng để quy về 5 loại sắp xếp thành thang bậc về 
nhu cầu của con người tư thấp đến cao.
­ Nhu cầu sinh lý: 
+ Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con  người như nhu 
cầu ăn uống, ngủ nghỉ, nhà ở, sưởi ấm và thoả mãn về tình dục. Là nhu cầu cơ bản 
nhất, nguyên thủy nhất, lâu dài nhất, rộng rãi nhất của con người. Nếu thiếu những  
nhu cầu cơ bản này con người sẽ không thể tồn tại được. Đặc biệt là với trẻ em vì 
chúng phụ thuộc rất nhiều vào người lớn để được cung cấp đầy đủ các nhu cầu cơ 
bản này. 
+ Ông quan niệm rằng, khi những nhu cầu này chưa được thoả  mãn 
tới mức độ cần thiết để duy trì cuộc sống thì những nhu cầu khác của con người sẽ 
không thể tiến thêm nữa.    
­ Nhu cầu về an toàn:
+ An toàn có nghĩa là một môi trường không nguy hiểm, có lợi cho sự 
phát triển liên tục và lành mạnh của con người. 
+ An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ  bản nhất, là tiền đề  cho các nội  
dung khác như  an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn nghề  nghiệp, an toàn 
kinh tế, an toàn về chỗ  ở và đi lại, an toàn tâm lý, an toàn nhân sự,… Đây là những 
nhu cầu khá cơ  bản và phổ  biến của con người. Để  sinh tồn con người tất yếu  
phải xây dựng trên cơ sở nhu cầu về sự an toàn. 
+  Nhu cầu an toàn nếu không được đảm bảo thì công việc của mọi  
người sẽ không thể tiến hành bình thường được và các nhu cầu khác sẽ không thực  
hiện được. Do đó chúng ta có thể  hiểu vì sao những người phạm pháp và vi phạm  
các quy tắc bị mọi người căm ghét vì đã xâm phạm vào nhu cầu an toàn của người  
khác.           
­ Nhu cầu tình yêu, sự thuộc về: 



+ Do mỗi con người đều là một tế bào quan trọng của xã hội nên họ 
cần nằm trong xã hội và được thuộc về ai đó. 
+ Nhu cầu này bắt nguồn từ những tình cảm của con người đối với sự 
lo sợ  bị  cô độc, bị  coi thường, bị  buồn chán, mong muốn được hòa nhập, lòng tin,  
lòng trung thành giữa con người với nhau. 
+  Nội dung của nhu cầu này phong phú, tế  nhị, phức tạp hơn. Bao  
gồm các vấn đề  tâm lý như  được xã hội thừa nhận, sự  gần gũi, thân cận, tán 
thưởng,  ủng hộ, mong muốn được hòa nhập, lòng thương, tình yêu, tình bạn, tình  
thân ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này. Đó là nội dung lý lưởng mà nhu cầu 
về quan hệ và được thừa nhận luôn theo đuổi. Nó thể hiện tầm quan trọng của tình  
cảm con người trong quá trình phát triển của nhân loại. 

              
­ Nhu cầu được tôn trọng:
+  Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại: Lòng tự  trọng và được 
người khác tôn trọng. Lòng tự trọng bao gồm việc có năng lực, có bản lĩnh, có thành 
tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trưởng thành, tự biểu hiện và tự hoàn thiện  bản thân 
mình. Nhu cầu được người khác tôn trọng gồm khả năng giành được lòng tin , được 
uy tín, được thừa nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự,…
+ Khi được người khác tôn trọng cá nhân sẽ  tìm mọi cách để  làm tốt 
công việc được giao. Do đó nhu cầu được tôn trọng là điều không thể thiếu đối với 
mỗi con người. 
­ Nhu cầu phát huy bản ngã (thể hiện bản thân): 
+  Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp về  nhu 
cầu cơ bản của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng của một cá 
nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó.                 
+  Nội dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về  nhận thức (học hỏi, hiểu  
biết, nghiên cứu,…),  nhu cầu thẩm mỹ  (cái đẹp, cái bi, cái hài,…), nhu cầu thực 
hiện mục đích của mình bằng khả năng của cá nhân. 
1.3. Vận dụng thuyết nhu cầu trong Công tác xã hội 

­ Sự  hiểu biết về  thứ bậc nhu cầu của Maslow giúp nhà tham vấn xác định  
được những nhu cầu nào trong hệ thống thứ bậc nhu cầu còn chưa được thỏa mãn  


tại thời điểm hiện tại, đặc biệt là các nhu cầu tâm lý của thân chủ, nhận ra khi nào 
thì những nhu cầu cụ thể của thân chủ chưa được thỏa mãn và cần đáp ứng. 
­ Qua lý thuyết nhu cầu của Maslow, nhân viên Công tác xã hội hiểu được 
con người có nhiều nhu cầu khác nhau bao gồm cả  nhu cầu vật chất và nhu cầu 
tinh thần. Ai cũng cần được yêu thương, được thừa nhận, được tôn trọng, cảm giác 
an toàn, được phát huy bản ngã,… Do đó trong việc trợ giúp cho thân chủ, nhân viên 
Công tác xã hội không chỉ trợ giúp thân chủ thỏa mãn nhu cầu sinh lý cơ bản mà cao  
hơn nữa phải tập trung trợ giúp cho thân chủ nhằm giúp thân chủ thỏa mãn các nhau 
cầu tinh thần để sống lành mạnh hơn. 
­ Nhân viên Công tác xã hội  sử  dụng thuyết nhu cầu để  giúp đỡ  thân chủ 
thỏa mãn các nhu cầu của họ. Điều này có nghĩa là nhân viên Công tác xã hội làm 
việc với thân chủ để giúp họ xác định các hành động có thể thực hiện được để thay  
đổi tình huống và tập trung vào các vấn đề  tình cảm có thể  đang cản trở  thân chủ 
trong việc thỏa mãn nhu cầu của chính họ. 
­ Trong một số  trường hợp, thân chủ  không có khả  năng thỏa mãn các nhu 
cầu cơ  bản, việc kết nối họ  với các nguồn lực là hoàn toàn hợp lý nhưng đây là  
công việc của các tổ chức từ thiện. Còn nhân viên Công tác xã hội tăng cường năng 
lực cho thân chủ bằng cách lắng nghe thân chủ, chú ý đến các nhu cầu tinh thần của  
thân chủ  và giúp thân chủ  hiểu được các tiềm năng của mình, sử  dụng các tiềm 
năng đó để vượt lên nấc thang nhu cầu cao hơn.
2. Thuyết hệ thống
2.1. Tiểu sử tác giả
Bertalanffy sinh ngày 19/09/1901 tại Vienna và mất 12/06/1972 tại Newyork­  
Mĩ. Ông đã tốt nghiệp các trường đại học: Vienna (1948), London (1949), Montreal 
(1949). Ông là một nhà sinh học nổi tiếng. L ý thuyết của ông là một lý thuyết sinh 
học cho rằng: Mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ thống được tạo nên từ các tiểu 

hệ thống và ngược lại cũng là một phần của hệ thống lớn hơn. Do đó con người là 
một bộ phận của xã hội và được tạo nên từ các phân tử , mà được tạo dựng từ các  
nguyên tử nhỏ hơn. 


2.2. Nội dung lý thuyết
2.2.1. Khái niệm
­ Khái niệm “Hệ thống”:
+ Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố đối với cùng loại hoặc cùng chức  
năng có quan hệ  hoặc liên hệ  với nhau chặt chẽ  làm thành một thể  thống nhất. 
(Theo từ điển Tiếng Việt)
+ Hệ  thống là một tập hợp các thành tố  được sắp xếp có trật tự  và 
liên hệ với nhau để hoạt đông thống nhất. (Theo định nghĩa của “Lý thuyết công tác  
xã hội hiện đại”)
Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ thống,đồng thời là một bộ phận của 
hệ thống lớn hơn.
­ Khái niệm “Tiểu hệ thống”
+ Tiểu hệ thống là hệ  thống thứ cấp hoặc hệ thống hỗ trợ. Các tiểu  
hệ  thống được phân biệt với nhau bởi các ranh giới là một bộ  phận của hệ thống 
lớn. Con người được coi như là một tiểu hệ thống, gia đình là hệ thống trung mô và 
xã hội là hệ thống vĩ mô. 
2.2.2. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống:
­ Nguyên tắc 1: Mọi hệ thống đều nằm trong một hệ thống khác lớn hơn
­ Nguyên tắc 2: Mọi hệ thống đều có thể được chia thành một hệ thống khác 
lớn hơn
­ Nguyên tắc 3: Mọi hệ thống đều có tương tác với các hệ thống khác và thu  
nhận thông tin, năng lượng từ môi trường bên ngoài để tồn tại.
­  Nguyên tắc 4:  Mọi hệ  thống cần đầu vào hoặc năng lượng bên ngoài để 
tồn tại
­ Nguyên tắc 5: Mọi hệ thống đều tìm kiếm sự cân bằng với những hệ thống  

khác
2.2.3. Các cách thức mà hệ thống thực hiện


­  Đầu vào:  Năng lượng được đưa vào hệ  thống thông qua ranh giới   (năng 
lượng trong Công tác xã hội là lượng thông tin, hoặc các nguồn khác từ ngoài vào).
­  Khối lượng:  Năng lượng được sử  dụng trong hệ  thống như  thế  nào  (qúa 
trình nhận thức và biến đổi trong thân chủ)
­ Đầu ra: Những tác động đến môi trường mà năng lượng đi qua thông qua 
ranh giới của một hệ thống( những tác động từ  môi trường ảnh hưởng tới hành vi 
của

 

thân

chủ).

 

­ Phản hồi: Thông tin và năng lượng được chạy qua hệ thống do kết quả đầu  
ra có tác động tới môi trường, qua đó thấy rằng phản hồi có kết quả từ đầu ra của 
nó (hành vi của thân chủ được thể hiện ra bên ngoài do tác động của môi trường cà 
nó có ảnh hưởng tới môi trường. ngược lại môi trường tác động ngược trở lại làm 
thay

 

đổi


 

hành

 

vi).

­ Entropy: Các hệ thống sử dụng năng lượng riêng nhằm duy trì sự vận hành, 
điều này cũng có nghĩa là trừ  khi các hệ  thống nhận được nguồn năng lượng đầu 
vào từ bên ngoài ranh giới sau đó hệ thống suy lụi và chết dần (có thể hiểu entropy 
là năng lương riêng của mỗi cá nhân khi tham gia hệ thống và để duy trì hệ thống. 
Tuy nhiên không thể thiếu các năng lượng đầu vào khác vì nếu không có chúng hệ 
thống không thể hoạt động bình thường). 
2.2.4 Trạng thái của một hệ thống  
Các trạng thái của một hệ thống được xác định thông qua 5 đặc trưng:
­ Trạng thái ổn định: hệ thống tự duy trì sự ổn định của nó qua quá trình tiếp 
nhận thông tin ở đầu vào và sử dụng thông tin
­ Trạng thái điều hòa hay cân bằng: Là khả năng duy trì bản chất cơ bản của 
một hệ thống và giữa các hệ thống với nhau. Dù có sự thay đổi nhất định từ những  
tác động bên ngoài vào, nhưng bản chất của hệ thống không thay đổi
­  Trạng thái sự  khác biệt: Sự  khác biệt  ở  đây được hiểu theo một số  khía 
cạnh như sau:
+Sự khác biệt nhất định giữa các tiểu hệ thống trong 1 hệ thống (mặc 
dù các tiểu hệ thống vận hành thống nhất trong một hệ thống)


+Khác biệt giữa các hệ thống với nhau.
+Sự  khác biệt của một hệ  thống hay các tiểu hệ  thống trong những  
thời gian khác nhau, do chúng luôn luôn vận hành, biến đổi theo thời gian dưới 

những tác động từ ngoài vào.
­ Trạng thái tổng hòa giữa các hệ thống và các tiểu hệ thống với nhau:  Quan 
điểm này cho rằng sự tổng hoà giữa các hệ  thống là nhiều hơn việc tính tổng các 
thành phần. Tức ở đây nhấn mạnh đến việc các tiểu hệ thống hay các yếu tố trong  
nó kết hợp, vận hành thống nhất ra sao, có mối liên hệ mật thiết và ảnh hưởng lẫn  
nhau như  thế  nào, chứ  không phải là sự  cộng gộp đơn thuần mà không có sự  liên 
kết ảnh hưởng hữu cơ chặt chẽ.
­Trạng thái trao đổi: 
+Do có sự  liên kết hữu cơ,  ảnh huởng qua lại nên một phần của hệ 
thống thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác trong hệ thống.
+Có những hệ  thống linh hoạt có khả  năng điều chỉnh các mối quan 
hệ bên trong và bên ngoài một cách dễ dàng và tồn tại lâu dài
+Có những hệ  thống cứng nhắc khi gặp biến động mạnh, trong môi  
trường không dữ được cân bằng dễ tan rã. 
2.3. Lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội 
Trong  Công tác xã hội  cá nhân  có hai  hình thức cơ  bản của lý thuyết hệ 
thống được phân biệt là: lý thuyết hệ  thống tổng quát và lý thuyết hệ  thống sinh 
thái.
Lý thuyết hệ thống sinh thái:
­ Trọng tâm là hướng đến những cái “tổng thể” và nó mang tính “hoà nhập” 
trong công tác xã hội. Pincus và Minahan áp dụng lý thuyết hệ thống vào thực hành 
công tác xã hội. Nguyên tắc về cách tiếp cận này chính là các cá nhân phụ thuộc vào 
hệ thống trong môi trường xã hội trung gian của họ nhằm thoả mãn được cuộc 
sống riêng. Ba hình thức hệ thống tổng quát đó là: Hệ thống chính thức, hệ thống 
phi chính thức và hệ thống xã hội.


+ Hệ thống phi chính thức: Gia đình, bạn bè, người thân, cộng sự 
đồng nghiệp…
+ Hệ thống chính thức: Các nhóm cộng đồng, các tổ chức công đoàn…

+ Hệ thống xã hội: Bệnh viện, cơ quan, tổ chức đoàn thể nhà nước, 
nhà trường…
­ Tuy nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối vì với các nhân này hệ 
thống trợ giúp có thể là hệ thống chính thức nhưng với cá nhân khác lại là hệ thống 
không chính thức. Vì thế cách phân chia trên chỉ mang tính tương đối. Hoặc có thể 
đối với cá nhân này hệ thống A là hệ thống chính thức, nhưng đối với cá nhân khác 
lại là hệ thống không chính thức.
Lý thuyết hệ thống sinh thái:
­ Tất cả  chúng đều biến đổi thông qua môi trường.  Ở  đâu chúng ta có thể 
trao đổi và phát triển thông qua môi trường này thì sự  thích  ứng qua lại với môi 
trường khác cũng tồn tại. Các hệ thống của cuộc sống cũng phải duy trì một sự phù 
hợp tốt với môi trường. Chúng ta đều cần một đầu vào phù hợp nhằm duy trì và  
đảm bảo sự phát triển.Vấn đề của công tác xã hội xảy ra khi các hệ thống cá nhân 
sống trong đó không thích ứng được với môi trường sống của họ. 
­ Thực chất trong cuộc sống mọi vấn đề chúng ta gặp phải đều có thể tạo ra 
những áp lực, nhưng quan trọng là sự ảnh hưởng và tính chất của nó ra sao. Cốt lõi  
của thuyết này nhấn mạnh đến tầm quan trọng về khả năng thích ứng, kiểm soát ,  
nhận thức môi trường bên ngoài của mỗi cá nhân. 
3. Thuyết hành vi
3.1. Tiểu sử các tác giả
John   Broadus   Watson  (1878­   1958),  sinh   ra   trong   một   gia   đình   nghèo   ở 
Greenville, Nam Carolina, mẹ ông rất tôn giáo. Cha của John, người mà anh ta gần 
gũi, không tuân theo cùng một quy tắc sống như mẹ. Năm1899, John tốt nghiệp Đại 
học Furman. Năm 1903 ông nhận bằng tiến sĩ và sau này trở thành phó giáo sư tâm 
lý học tại Đại học Johns Hopkins. Năm 1907, Chính tại JHU ông trở  nên nổi tiếng 
với tư  cách là người sáng lập chủ  nghĩa Behaviorism. Năm 1913,Watson đã thuyết 


trình và xuất bản bài báo "Tâm lý học như những quan điểm hành vi đó". Năm 1915, 
Watson trở thành Chủ tịch của Hiệp hội Tâm lý Mỹ. Năm 1916, Tiến sĩ Watson bắt 

đầu nghiên cứu bệnh tâm thần  vàb
  ắt đầu làm quảng cáo tại Cơ  quan J Walter  
Thompson. Năm  1924,  Watson   trở   thành   Phó   chủ   tịch   Cơ   quan   J   Walter 
Thompson. Ông đã xuất bản Behaviorism. Năm1945, Ông nghỉ  hưu là Phó chủ  tịch 
Cơ quan William Esty. 
Edward Chace Tolman (1886 ­ 1959), là một nhà tâm lý Mỹ.  Sinh ra ở West 
Newton,   Massachusetts,   sinh   viên   học   tại Viêṇ   Công   nghệ   Massachusetts  và 
nhận băng tiên si
̀
́ ̃ từ Đai hoc Harvard
̣
̣
 năm 1915. Tolman không đồng ý với chủ nghĩa 
hành vi của Watson, vì vậy ông đã bắt đầu chủ nghĩa hành vi của riêng mình, mà đã 
trở  thành chủ  nghĩa hành vi có chủ  ý. Chủ  nghĩa  ứng xử có chủ  ý của Tolman tập  
trung vào hành vi có ý nghĩa. Trọng tâm này trái ngược với các chuyển động cơ đơn  
giản hành vi phân tử như uốn cơ bắp.  Tolman coi hành vi phân tử như đã được loại  
bỏ  khỏi khả  năng nhận thức của con người đối với một phân tích có ý nghĩa về 
hành vi.Cách tiếp cận này của Tolman được giới thiệu lần đầu tiên trong cuốn sách  
của ông, Hành vi Cố ý trong Động vật và Đàn ông , xuất bản năm 1932. Để Tolman, 
rõ ràng là tất cả  các hành vi của hành vi đều hướng tới mục tiêu, bao gồm cả  các  
hành vi đối với động vật. Sự khác biệt chính giữa hành vi và chủ nghĩa hành vi mục 
tiêu cụ thể của Tolman là hành vi là mục tiêu theo định hướng.
3.2. Nội dung lý thuyết
3.2.1. Khái niệm
­ Khái niệm “hành vi”: 
+ Hành vi của con người là một tập hợp nhiều hành động (hay việc  
làm cụ  thể) liên kết với nhau một cách hết sức phức tạp và chịu  ảnh hưởng của  
nhiều yếu tố  bên trong (như  tính cách, di truyền…) và các yếu tố  bên ngoài (như 
kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị, môi trường…) dưới nhiều góc độ và mức độ khác  

nhau. 
+ Có 4 thành phần tạo nên mỗi hành vi của con người, đó là: kiến  
thức, niềm tin, thái độ và thực hành. Mỗi hành vi là sự thể hiện của tất cả 4 thành  


phần bên trong một loạt các hành động có thể  quan sát được nhằm đáp  ứng một  
kích thích bên ngoài nào đó tác động lên cơ thể..

­ Khái niệm “nhận thức”:
+ Nhân th
̣
ưc la qua trinh biên ch
́ ̀ ́ ̀
̣
ứng cua s
̉ ự phan 
̉ ánh khach quan trong
́
 
y th
́ ưc cua con ng
́ ̉
ươi, nh
̀ ờ đo con ng
́
ươi không ng
̀
ừng tư duy va tiên gân đên khach
̀ ́ ̀ ́
́  

thê. ̉
+ Nhận thức chỉ có ở con người, nhận thức không tồn tại ở con vật. 
+ Nhận thức có tính năng động, tích cực, chủ  động, sáng tạo và phải 
dựa trên cơ sở thực tiễn, nhờ đó mà con người có thể tư duy không ngừng.
3.2.2. Nội dung
Theo nhà hành vi học J.Watson chia tư duy thanh 3 dang:
̀
̣
­ Thứ nhât la 
́ ̀các thoi quen, ky xao ngôn ng
́
̃ ̉
ữ đơn giản.
­ Thứ hai là giải quyêt c
́ ác nhiêm vu tuy không m
̣
̣
ơi nh
́ ưng it găp va phai co
́ ̣
̀ ̉
́ 
hanh vi ngôn ng
̀
ữ kem theo. 
̀
­ Thứ ba la giai quyêt cac nhiêm vu m
̀ ̉
́ ́
̣

̣ ơi, buôc c
́
̣ ơ thê lâm vao hoan canh ph
̉
̀
̀ ̉
ưć  
tap, đoi hoi phai 
̣
̀ ̉
̉ giải quyêt băng ngôn ng
́ ̀
ữ trươc khi th
́
ực hiên môt hanh đông cu thê.
̣
̣ ̀
̣
̣ ̉
Sự phat triên tiêp theo cua h
́
̉
́
̉ ương tiêp cân hanh vi sau J.Watson đa dân viêc phân hoa
́
́ ̣
̀
̃ ̃
̣
́ 

trương phai hanh vi thanh ba nhanh:
̀
́ ̀
̀
́   Thuyêt hanh vi cô điên, đai biêu la Skinner
́ ̀
̉
̉
̣
̉
̀

Thuyêt nhân th
́
̣
ưc ­ hanh vi, đai biêu la E. Tolman
́
̀
̣
̉
̀
; Thuyêt hanh vi chu quan, đai biêu
́ ̀
̉
̣
̉  
la O.Miller, Galanter.
̀
3.2.3. Thuyêt hanh vi cô điên 
́ ̀

̉ ̉
Mô hinh S 
̀
→ R → B
Trong đo: 
́
S (subject): tác nhân kich thich 
́
́


R (reflexion): phan 
̉ ưng cua con ng
́
̉
ươi.
̀
B (behavior): kêt qua hanh vi.
́
̉ ̀
Nếu có một tác nhân kích thích (S) sẽ  có rất nhiều khả  năng phản  ứng (R) 
của con người. Nhưng dần dần sẽ có phản  ứng R1 có xu hướng lặp đi lặp lại do  
con người được học hoặc củng cố, khi kết quả của hành vi đó mang lai một điều  
được mong đợi.

3.2.4. Thuyêt h
́ ành vi – nhân th
̣
ưc 
́

Dựa trên tâm ly hoc cua Sheldon (1995) vê ban chât cua thuyêt la s
́ ̣
̉
̀ ̉
́ ̉
́ ̀ ự tach biêt
́
̣ 
giưa tâm ly va hanh đông. 
̃
́ ̀ ̀
̣
Mô hinh S 
̀
→ C → R → B
Trong đo: 
́
S (subject): tác nhân kich thich 
́
́
C (cognitive): nhân th
̣
ưc.
́
R (reflexion): phan 
̉ ưng cua con ng
́
̉
ươi.
̀

B (behavior): kêt qua hanh vi.
́
̉ ̀
Theo sơ đồ trên, trong nhiều trường hợp tác nhân kích thích (S) không phải là 
nguyên nhân trực tiếp của hành vi. Thay vào đó, nhận thức (C) về các tác nhân kích  
và nhận thức về kết quả hành vi mới dẫn tới phản ứng (R) của con người.
Chính tư  duy quyết định phản  ứng không phải tác nhân kích thích (ngoại 
cảnh) quyết định phản ứng. Sở  dĩ có những hành vi hay tình cảm lệch chuẩn là vì  
có những suy nghĩ không phù hợp.
 

Như vậy, nhận thức ­ hành vi là trường phái trị liệu dựa trên quan điểm cho 

rằng cảm xúc của con người được tạo ra không phải bởi môi trường hoàn cảnh mà  
bởi cách nhìn nhận vấn đề.
Quan điểm về nhận thức và hành vi: 2 quan điểm


+ Theo các nhà lý thuyết gia nhận thức ­ hành vi thì các vấn đề  nhân  
cách hành vi của con người được tạo tác bởi  những suy nghĩ sai lệch trong mối 
quan hệ tương tác với môi trường bên ngoài. 
+ Hầu hết hành vi là do con người học tập (trừ  những hành vi bẩm 
sinh), do đó con người có thể học tập các hành vi mới, học hỏi để tập trung nghĩ về 
việc nâng cao cái tôi. 
Như  vậy, lý thuyết này cho ta thấy rằng cảm xúc, hành vi của con người  
không phải được tạo ra bởi môi trường, hoàn cảnh mà bởi cách nhìn nhận vấn đề. 

3.3. Ứng dụng trong Công tác xã hội
­ Thuyết nhận thức ­ hành vi là cơ  sở  giúp thân chủ  giảm những hành vi  
không phù hợp và tăng hành vi đúng đắn. Từ  đó giúp thân chủ  cảm giác đúng đắn 

về bản thân và giúp họ tương tác một cách hài hòa với môi trường xung quanh.
­ Nhân viên Công tác xã hội khi làm việc với thân chủ  cần công nhận quá 
trình tâm lý là yếu tố  tự  có của con người và bản thân có quyền thay đổi và điều 
khiển suy nghĩ của mình một cách cá nhân.
­ Nhân viên Công tác xã hội cố gắng nhìn nhận và thấu hiểu được chuỗi tiến 
trình tâm lý diễn ra ở thân chủ và những người có liên quan để từ đó chấp nhận và 
thấu hiểu cách đối tượng nhìn nhận xã hội.
­ Nhân viên Công tác xã hội cùng với thân chủ  nhìn nhận được nguồn gốc  
của hành vi lệch lạc (do suy nghĩ lệch lạc, nhận thức sai lầm)
IV. VẬN DỤNG CÁC LÝ THUYẾT ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA MAI
1. Vận dụng thuyết nhu cầu để giải quyết vấn đề của Mai
Có thể nói mỗi con người khi tồn tại ai cũng có những nhu cầu nhất định, đó 
là   nhu   cầu   được   sống,   được   ăn   uống,   được   đi   chơi,   được   an   toàn,   được   yêu 
thương...và xã hội ngày càng phát triển, do vậy nhu cầu con người ngày càng được  
tăng lên: Từ việc ăn no, mặc đủ con người ta dần có nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp, ...  
và còn hơn thế nữa.


Để tồn tại được con người cần được đáp ứng về nhu cầu sinh lý, giải quyết 
những vấn đề cấp thiết của bản thân như việc ăn, ngủ, đi vệ sinh, tình dục,... và để 
phát triển bản thân ta cần có các nhu cầu quan hệ, yêu thương, nhu cầu phát triển  
cái tôi của bản thân.
Theo lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow thì tháp nhu cầu có 5 bậc: nhu  
cầu sinh lý; nhu cầu an toàn; nhu cầu yêu mến và phụ  thuộc; nhu cầu được tôn 
trọng; nhu cầu được tự khẳng định mình. Và con người chỉ hướng đến bậc nhu cầu 
cao hơn khi đã được đáp ứng đầy đủ về bậc nhu cầu thấp.
Vận dụng thuyết nhu cầu vào giải quyết vấn đề  của Mai ta thấy được Mai 
không được đảm bảo nhiều nhu cầu cơ  bản nên không thể  mong muốn có được 
những nhu cầu ở bậc cao hơn. Trước nhất là nhu cầu sinh lý, Mai cũng không được 
đảm bảo. Những bữa cơm của em cũng không được đầy đủ, đôi lần em còn trộm  

đồ  ở chợ. Xét về  bậc nhu cầu an toàn thì Mai thường xuyên bị  cha đánh đập, hành 
hạ  dã man, có lần còn bị đánh đến gần chết. Mai thiếu đi tình yêu thương của cha 
mẹ, sống trong sự ghẻ lạnh của hàng xóm láng giềng và cô chú trong họ hàng. Cuộc 
sống khó khăn khiến em phải ra đời mưu sinh sớm hơn so với các bạn đồng trang  
lứa khác. Hơn nữa, em còn mang trong mình căn bệnh HIV, đã vậy còn bị những tên 
côn đồ  thực hiện hành vi đồi bại xấu xa. Mai bị tước đi nhu cầu xã hội khi không  
được đi học, không cho tham gia vào tổ chức Đoàn thanh niên. Vì những yếu tố trên 
Mai không thể nào hướng đến nhu cầu phát triển cái tôi của bản thân. Có thể  nói, 
cuộc sống của em đang bị  đe dọa rất lớn,  ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc phát 
triển nhân cách, con người ở tương lai. Em đang đứng trước nguy cơ trở thành một 
đối tượng xấu vì bị bạn bè xấu rủ rê tham gia vào các tệ nạn xã hội. Lý do em có ý 
định tự tử không đơn thuần là việc bị kẻ xấu cưỡng bức mà còn là do nhiều yếu tố 
khác. Em luôn thường trực cảm giác như  mình không còn con đường nào để  đi, bị 
dồn vào bước đường cùng khi mà xung quanh mình toàn những điều bất hạnh bủa 
vây. Để giải quyết trường hợp của em, trước nhất cần đáp ứng cho em đầy đủ  về 
các nhu cầu cơ bản, như việc cho em vào sinh sống trong một trung tâm giáo dưỡng 
để  em có cơ  hội tiếp xúc với các bạn đồng trang lứa khác, cho em được học chữ,  
học kĩ năng, học một nghề để nuôi bản thân; được tiếp xúc với các tổ chức Đoàn ­ 


Hội để  học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng sống,...Qua cú sốc lần này, cha của em hẳn  
đã thay đổi suy nghĩ về  đứa con gái mình. Nếu cha em cũng chứng nào tật nấy thì 
việc cần làm là chính quyền và nhân viên Công tác xã hội cần đến nhà để  truyền 
thông những thông tin cần thiết cho sự phát triển của em.
2. Vận dụng lý thuyết hệ thống giải quyết tình huống của Mai
Lý thuyết hệ thống coi mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ thống được tạo 
nên từ các tiểu hệ thống và ngược lại cũng là một phần của hệ thống lớn hơn. Do  
đó con người là một bộ phận của xã hội và được tạo nên từ các phần tử , mà được 
tạo dựng từ các nguyên tử nhỏ hơn. Những hệ thống này có mối quan hệ mật thiết, 
tác động qua lại lẫn nhau

Xét về trường hợp của Mai, em là hệ  thống vi mô, chịu sự  tác động của hệ 
thống trung mô là gia đình của mình, tức là bà ngoại và cha ruột; chịu sự tác động  
của hệ thống vĩ mô là chính quyền địa phương, tổ chức Đoàn thanh niên, cơ sở y tế 
và chịu sự tác động của tiểu hệ thống là những suy nghĩ, hành vi cá nhân em.
Trường hợp của Mai, trước hết cần thiết lập lại mối quan h ệ trong gia đình 
của em bởi người ta thường nói rằng gia đình là tế  bào của xã hội, không thể  để 
cha em hằng ngày đánh đập, hành hạ  em được, vì như  vậy có  ảnh hưởng rất lớn 
đến việc phát triển tâm sinh lý, chưa nói đến việc em đang trong độ tuổi dậy thì, là 
lứa tuổi phát triển tâm sinh lý, cái tôi cá nhân. Thứ hai, cần đưa em đến cơ  sở  y tế 
để kiểm tra mức độ tình trạng về căn bệnh HIV. Do vậy Nhân viên Công tác xã hội  
cần đưa em tiếp cận với hệ thống xã hội có chức năng khám chữa bệnh. Cho em  
được tiếp xúc với hệ thống trường học, các trung tâm giáo dưỡng để học chữ, học 
kĩ năng phát triển bản thân sau này. Một vấn đề cũng rất quan trọng ở đây là chúng 
ta cần đưa em đến với một nhóm đồng đẳng, bao gồm những em có hoàn cảnh  
giống em, để ở đó em được cảm thông chia sẻ, là bước đầu để em có thể hoà nhập  
với xã hội xung quanh em. Cần hướng dẫn em cách chăm sóc bản thân đúng cách,  
thông tin cho em và gia đình về  căn bệnh HIV. Cần theo dõi khám phá những sở 
trường của em để phát huy hết năng lực vốn có.
3. Vận dụng lý thuyết hành vi giải quyết vấn đề


Thuyết hành vi cho rằng nguyên nhân của những hành vi chưa tốt hay không 
tích cực là bắt nguồn từ  những suy nghĩ sai lệch. Để  chỉnh sửa được hành vi, đối 
tượng cần phải học cách nhận thức tích cực, từ đó mới dẫn đến những hành vi tích  
cực. Từ đó áp dụng vào trường hợp của thân chủ Mai, trước hết là việc em ăn cắp,  
ăn trộm vặt là do em có những suy nghĩ không tích cực và nếu em đủ ăn, đủ mặc thì  
em cũng sẽ không phải đi ăn cắp. Vấn đề nhân viên công tác xã hội cần phải quyết  
là cần cho em vào một trung tâm giáo dưỡng để ở đó em có thể được ăn uống đầy  
đủ, được vui chơi cùng các bạn đồng trang lứa. Về việc em sống trong sự ghẻ lạnh  
của người cha và sự xa lánh, kì thị của họ hàng, láng giềng xung quanh sẽ khiến em 

bị  cô lập, tự ti, mặc cảm vì căn bệnh của mình. Từ  đó, sẽ  khiến em có những suy 
nghĩ không tích cực về cuộc sống, về cách đối xử  giữa con người với nhau, khiến  
em dễ dàng sa chân vào con đường tệ nạn.
Mai đang có ý định muốn tự tử sau khi bị những tên côn đồ thực hiện hành vi 
đồi bại. Em suy nghĩ hoàn cảnh của mình đã quá khắc khổ, nay lại bị những tên đó  
cướp đi sự trong trắng, tinh sạch. Trước đây vì căn bệnh HIV, em đã bị mọi người 
xa lánh, nay thêm việc bị cưỡng bức, lại càng bị mọi người miệt thị, khinh khi. 
Thuyết nhận thức hành vi có đề  cập rằng con người có thể  học tập hành vi 
mới tích cực, loại bỏ những hành vi xấu tiêu cực. Do vậy, nhân viên Công tác xã hội 
cần chỉ ra sự nhận thức sai lệch, tiêu cực của em. Đồng thời cho em vào trung tâm 
để được học tập, vui chơi, xa lánh môi trường không tốt bên ngoài để  từ  đó em có 
thể   ổn định hơn về  mặt tinh thần và dần thay đổi những suy nghĩ tiêu cực, không 
tốt. Nhân viên công tác xã hội cần nêu những gương tốt vươn lên trong cuộc sống  
để em có thêm động lực và niềm tin vào cuộc sống.

PHẦN KẾT LUẬN

Ông cha ta co câu “sông v
́
́ ơi lu phai co chân” do hoan canh băt buôc ng
́ ̃ ̉
́
̀ ̉
́
̣
ươì 
ta phai sông khác đi v
̉
́
ới bản tánh, phai thich nghi đê tôn tai. Ng

̉
́
̉ ̀ ̣
ươi xâu nh
̀ ́
ưng  
chưa hăn đa săn tinh xâu. Vi m
̉
̃ ̃ ́
́
̀ ưu sinh ngươi ta vô tinh lâm b
̀
̀
̀ ước đi vao ngo tôi,
̀
̃ ́ 
ban thân ho cung không đu nghi l
̉
̣ ̃
̉
̣ ực đê thoat ra. La nhân viên công tác xã h
̉
́
̀
ội cần 


tìm hiểu nguyên nhân đưa đẩy họ  vào con đường tối đó, rôi tim cach giúp h
̀ ̀
́

ọ 
thoát ra khỏi nó, tái hoà nhập cộng đồng. Xã hội càng phát triển cac t
́ ệ  nạn xã 
hôi cũng len l
̣
ỏi và phát triển theo đê  đên môt luc no tr
̉
́
̣ ́ ́ ở thanh nh
̀
ững vân nan xã
́ ̣
 
hội. Với cái nhìn của một nhân viên công tác xã hội tương lai, em làm bài tiểu 
luận này để thấy rõ hơn thực trạng bạo hành trẻ em, quyền trẻ em đang bị xâm 
hại, những biến động xấu về gia đình đã và đang  làm ảnh hưởng nghiêm trọng  
như thế nào đến tương lai của các thế hệ trẻ. Đặc biệt là những hệ  lụy mà nó  
mang lại là vô cùng to lớn, để lại vết thương lòng khó có thể nào xoa dịu được.  
Bằng những phương pháp chuyên môn, nhân viên công tác xã hội đã giúp ho s
̣ ơm
́  
quay lai đ
̣ ường chinh, lam lai t
́
̀ ̣ ừ đâu va tr
̀ ̀ ở thanh môt ng
̀
̣
ười công dân co ich cho
́́

 
xa hôi. H
̃ ̣
ơn hêt, trong n
́
ền kinh tế thị trường ngày càng phat triên, con ng
́
̉
ươi ta
̀  
cần lăm nh
́
ững ban tay năm lây ban tay, giúp nhau v
̀
́ ́ ̀
ượt qua cơn hoạn nạn, những  
anh măt nhìn nhau 
́
́
ấm áp, động viên nhau lúc khó khăn, tôi l
́ ửa tăt đen co nhau.
́ ̀ ́
 
Khi ây, hai ch
́
ư hanh phuc se “b
̃ ̣
́ ̃ ưng chay” trong tim môi ng
̀
́

̃ ười.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giao trinh Lý thuy
́ ̀
ết Công tác xã hội, NXB Lao động Xã hội.
2. Giao trinh Xã h
́ ̀
ội học đại cương, NXB Lao động Xã hội.
3. Tư điên Tiêng Viêt – Wikipedia.
̀ ̉
́
̣
4. Tham khao t
̉ ư môt sô bai bao vê v
̀ ̣ ́ ̀ ́ ̀ ấn đề trẻ em tại TP. Hô Chi Minh (Bao Dân 
̀ ́
́
tri, Bao Ng
́ ́
ươi Lao đông, Bao An Ninh Nhân dân,...).
̀
̣
́
5. Cac trang bao Online (Bao M
́
́
́ ơi, Bao Tuôi tre Online, VTC News,...).
́

́
̉
̉

6.  />thang­o­nuoc­ta.htm
7.  />

8.  />khong­noi­nuong­tua­tre­bi­bo­roi­tre­nhiem­hiv­aids
9.  />


×