TRƯƠNG ĐAI HOC LAO ĐÔNG – XA HÔI (CSII)
̀
̣
̣
̣
̃ ̣
KHOA CÔNG TAC XA HÔI
́
̃ ̣
o0o
BAI TIÊU LUÂN H
̀
̉
̣
ẾT MÔN
Môn: LÝ THUYẾT CÔNG TÁC XÃ HỘI
Đề tài:
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM
CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH
Giang viên b
̉
ộ môn
: Ths. Vũ Thị Minh Phương
Họ và Tên sinh viên
: Nguyễn Trọng Hoàng Ân
Lớp
: Đ15CT2
MSSV
: 1557601010084
Chuyên ngành
: Công tác xã hội
Khóa
: 2015 2019
TP. Hô Chi Minh, thang 01 năm 2018
̀ ́
́
NHÂN XET CUA GIANG VIÊN
̣
́
̉
̉
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
ĐIÊM
̉
Chư ky cua giang viên
̃ ́ ̉
̉
Ghi băng sô
̀
́
Ghi băng ch
̀
ữ
Giang viên 1
̉
Giang viên 2
̉
MUC LUC
̣
̣
PHÂN M
̀
Ở ĐÂU
̀
1. Ly do chon đê tai
́
̣
̀ ̀...............................................................................................1
PHÂN NÔI DUNG
̀
̣
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG..................................................................................2
II. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ.....................................................................................3
1. Xác định vấn đề................................................................................................3
2. Nguyên nhân vấn đề.........................................................................................3
3. Nguồn lực trợ giúp...........................................................................................3
4. Những điểm hạn chế liên quan........................................................................4
III. CÁC LÝ THUYẾT ĐƯỢC ÁP DỤNG......................................................4
1. Thuyết nhu cầu.................................................................................................4
2. Thuyết hệ thống...............................................................................................7
3. Thuyết hành vi..................................................................................................10
IV. VẬN DỤNG CÁC LÝ THUYẾT ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Vận dụng thuyết nhu cầu................................................................................14
2. Vận dụng thuyết hệ thống..............................................................................15
3. Vận dụng thuyết hành vi..................................................................................16
PHÂN KÊT LUÂN
̀
́
̣ ..............................................................................................17
TAI LIÊU THAM KHAO
̀
̣
̉ .....................................................................................18
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Qua trinh đô thi hoa tai TP. Hô Chi Minh tao ra nhiêu điêu kiên thuân l
́ ̀
̣ ́ ̣
̀ ́
̣
̀
̀
̣
̣ ợi, nó
không chỉ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động, thay đổi sự phân bố dân cư ma con
̀ ̀ tạo thêm nhiều việc làm và thu
nhập cho người lao động. Qua trinh đo đa đ
́ ̀
́ ̃ ưa TP. Hô Chi Minh tr
̀ ́
ở thanh đô thi l
̀
̣ ớn,
một trung tâm kinh tế chính trị xã hội nhộn nhịp và phồn hoa nhất cả nước. Đông
̀
thơi đây cũng la đô thi đa văn hoa v
̀
̀
̣
́ ơi h
́ ơn 8 triêu dân t
̣
ừ khăp cac tinh thanh trên ca
́ ́ ̉
̀
̉
nươc đên sinh sông va lam
́ ́
́
̀ ̀ viêc.
̣ Sự phát triển quá nhanh của TP. Hồ Chí Minh đã
tạo sức ép về kinh tế rất lớn lên mọi người dân sinh sống và làm việc tại đây, đặc
biệt là đối tượng kinh tế khó khăn, các hộ gia đình nhập cư,... Những sức ép về
kinh tế đó là tác nhân khiến cho thái độ sống của con người với nhau dần trở nên xa
lạ hơn, mối quan hệ, tính cố kết cộng đồng ngày càng lõng lẽo. Cuộc sống hiện
đại đã kéo những người ở đây vào guồng quay “cơm ăn, áo mặc” không có điểm
đầu – điểm cuối, những bận rộn, hối hả, có khi là cả toan tính nhỏ nhặt đời
thường,... Tuy không phải là tất cả, nhưng khi áp lực đồng tiền gắng nặng trên vai,
thì đâu đó cũng có một bộ phận những người họ từ chối hoặc không còn thời gian
để quan tâm tới các mối quan hệ xã hội, tình cảm cá nhân, gia đình. Lâu dần, thái độ
hờ hững, lối sống vô cảm, thờ ơ cũng dần dần lớn lên và lan rộng ra trong mỗi
người và trong xã hội. Đó cũng là một trong những nguyên nhân ngày càng xuất
hiện những người vô gia cư không nơi nương tựa, những hệ lụy xã hội, nghèo đói,
lạc hậu, mù chữ, cac tê nan mai dâm, ma tuy, c
́ ̣ ̣
̣
́ ơ bac, trôm căp,...
̀ ̣
̣
́ cũng dần xuất hiện
nhiều hơn. Đáng tiếc hơn nữa, nạn nhân của những hệ lụy xã hội đó lại các em
thanh thiếu niên, các bé trai, bé gái khôi ngô và ngờ nghệch, lẽ ra ở độ tuổi này, các
em phải được đến trường, được ăn, được học và được vui chơi, nhưng những bất
công xã hội đã “ngăn cản” không cho các em được có những quyền đó. Đi một vòng
TP. Hồ Chí Minh, không khó để chúng ta bắt gặp các em nhỏ bán vé số, đánh giày,
nhặt ve chai, xin tiền,... Sự thật là các em chỉ mới 6 tuổi, 7 tuổi, có em 8 tuổi, 10
tuổi,... Cùng trang lứa các em, các bạn ấy đang ngồi học trong lớp, đang đi chơi với
bố mẹ ngoài công viên, đang cùng anh chị trong các trung tâm mua sắm. Còn các em,
các em đang phải tự mình bước ra đường kiếm miếng cơm ăn, kiếm cái áo mặc và
kiếm cái để để mưu sinh. Rồi trên con đường mưu sinh ấy, có khi các em còn bị xua
đuổi, đánh đập, hành hạ, cướp giật, đối mặt với biết bao nhiêu là khó khăn, mà
cũng biết đâu được, các em có lúc mệt mỏi quá rồi lỡ sa chân vào những con đường
tệ nạn.
Nhận thấy được vấn đề, bản thân là một nhân viên công tác xã hội trong
tương lai, em biết được vai trò của mình phải làm gì để giúp đỡ các em. Bài tiểu
luận “Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn” này sẽ là hành động đầu
tiên của cá nhân em, lên tiếng nói giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi cho các em – những
mầm xanh của đất nước. Trong giới hạn của một bài tiểu luận môn học, em chỉ
đưa ra được một ví dụ minh họa cụ thể và bằng những kiến thức đã nắm được
thông qua các bài giảng trên lớp, kiến thức thực tiễn bản thân em sẽ cố gắng đưa ra
được những giải pháp tốt nhất để hỗ trợ cho các em.
PHẦN NỘI DUNG
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Em Nguyễn Thị Xuân Mai sinh năm 2003, hiện đang sinh sống tại Ấp 6, Xã
Vĩnh Lộc A, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh. Vì không được ăn uống đầy đủ
như nên so với các bạn cùng trang lứa em khá nhỏ nhắn và ốm yếu. Mai sống với
cha và bà ngoại trong một ngôi nhà nhỏ được dựng lên từ những tấm tôn cũ. Mai đã
mắc phải HIV do một lần trong lúc đi nhặt ve chia ở ngoài bãi cỏ, em đã dẫm phải
kim tiêm. Từ đó, Mai luôn bị mọi người trong xóm kì thị và sự xa lánh từ của họ
hàng. Chỉ có bà là luôn quan tâm, chăm sóc và ở bên cạnh em. Mẹ Mai đã mất khi
vừa sinh em ra đời, cha Mai thì cũng từ đó bắt đầu bê tha nhậu nhẹt, không lo làm
ăn và thường xuyên đánh đập hai bà cháu Mai. Em có đôi lần được tiếp xúc với
Đoàn thanh niên tại địa phương, cũng có đi sinh hoạt đoàn, em cảm thấy rất vui vì
được tham gia những trò chơi bổ ích. Có lần Mai đang sinh hoạt thì bị ba nhìn thấy.
Về nhà em bị đánh đến gần chết đi sống lại do không đi bán mà ham chơi. Nhiều
lần chính quyền đến can ngăn nhưng đều vô ích, ông ta vẫn chứng nào tật nấy. Mai
muốn được đi học như những bạn đồng trang lứa khác, nhưng do hoàn cảnh không
thuận lợi nên em phải đi bán vé số đồng thời cùng bà nhặt ve chai hàng ngày. Chính
quyền đã đến động viên gia đình để xin phép cho Mai được đến trường học nhưng
cha em nhất quyết không cho với lý do em phải đi làm kiếm tiền, nếu không cả nhà
sẽ chết đói. Thấy gia đình mình quá khó khăn, nhiều lần Mai có trộm đồ ở chợ và bị
bắt, bị đánh, đôi lần bị đưa lên công an xã. Em còn bị rủ rê tập tành hút thuốc lá,
đánh bạc,...với một số đối tượng không tốt trong vùng. Trong một buổi tối nọ, trên
đường về nhà, em bị hai thanh niên lạ mặt chặn đường và thực hiện hành vi đồi
bại. Đau đớn tủi nhục, Mai chạy về nhà nói với bà, gia đình lên công an trình báo và
hiện em đang có ý định tự tử. Chính quyền nhờ nhân viên Công tác xã hội giúp đỡ
để em có suy nghĩ tích cực hơn về cuộc sống hiện tại của mình.
II. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
1. Xác định vấn đề của
Em mồ côi mẹ từ nhỏ, mắc phải căn bệnh HIV, bị mọi người trong họ
hàng, hàng xóm kì thị, xa lánh; thường bị cha đánh đập, hành hạ dã man.
Mai không được đi học, không được vui chơi giải trí, phát triển bản thân mà
phải đi bán vé số, nhặt ve chai hàng ngày.
Em đang trong tình trạng bị khủng hoảng trầm trọng về mặt tinh thần do
hoàn cảnh gia đình, bị bọn xấu thực hiện hành vi đồi bại và em đang có ý định tự tử
để thoát khỏi nỗi khốn khổ này.
2. Nguyên nhân vấn đề
Về nguyên nhân sâu xa, em bị thiếu đi tình yêu thương của mẹ, thường
xuyên bị ngược đãi, đánh đập, hành hạ từ người cha.
Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, thiếu thốn em phải ra ngoài đi bán vé số,
nhặt ve chai và bị kẻ xấu hãm hại.
3. Những nguồn lực trợ giúp
Bà của Mai, vì trong gia đình chỉ có bà là người yêu thương em hết mực.
Chính quyền địa phương, Đoàn thanh niên, vì là một tổ chức có thể ngăn
cản hành vi đánh đập của cha, cho em nơi sinh hoạt, vui chơi lành mạnh, giúp đỡ
em và giới thiệu nhân viên công tác xã hội cho em.
Nhân viên Công tác xã hội .
4. Những điểm hạn chế liên quan
Cha thường xuyên đánh đập em, ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức và
tư duy của M sau này.
Họ hàng, láng giềng luôn kì thị, ghét bỏ như vậy sẽ khiến em cảm thấy bị
cô lập, không ai yêu thương.
Đối tượng xấu mà M tiếp xúc.
III. CÁC LÝ THUYẾT ĐƯỢC ÁP DỤNG
1. Thuyết nhu cầu
1.1. Tiểu sử tác giả
Abraham Maslow (1908 – 1970), sinh ra ở Brookly New York, là con cả
trong một gia đình người Do Thái có 7 anh em, nhập cư từ Nga. Bố mẹ ông không
được ăn học đến nơi đến chốn nhưng họ quyết tâm đầu tư cho Maslow được học
hành và khuyến khích ông nên học ngành Luật. Ông là một nhà tâm lý học nổi tiếng
người Mỹ. Là người đáng chú ý nhất với sự đề xuất về Tháp nhu cầu và ông được
xem là cha đẻ của chủ nghĩa nhân văn trong Tâm lý học.
Maslow bắt đầu sự nghiệp giảng dạy tại Brooklyn College. Trong suốt thời
gian này ông đã gặp gỡ nhiều nhà tâm lý học hàng đầu Châu Âu như Alfred Adler và
Erich Fromm. Năm 1951, Maslow trở thành trưởng khoa Tâm lý học tại Brandeis
University nơi mà ông bắt đầu với công tác nghiên cứu học thuyết của mình. Ông đã
gặp Kurt Goldstein, người đã giới thiệu ông ta về ý tưởng của sự tự nhận thức về
nhu cầu. Ông về hưu tại California. Chết vì đau tim năm 1979, thọ 62, sau nhiều
năm sức khoẻ kém.
1.2. Nội dung cơ bản của thuyết nhu cầu
Lý thuyết nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con người cần được
đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả
về thể chất lẫn tinh thần.
Giúp cho chúng ta hiểu biết về những nhu cầu của con người bằng cách
nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu. Căn cứ theo tính đòi hỏi của nó và
thứ tự phát sinh trước sau của chúng để quy về 5 loại sắp xếp thành thang bậc về
nhu cầu của con người tư thấp đến cao.
Nhu cầu sinh lý:
+ Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con người như nhu
cầu ăn uống, ngủ nghỉ, nhà ở, sưởi ấm và thoả mãn về tình dục. Là nhu cầu cơ bản
nhất, nguyên thủy nhất, lâu dài nhất, rộng rãi nhất của con người. Nếu thiếu những
nhu cầu cơ bản này con người sẽ không thể tồn tại được. Đặc biệt là với trẻ em vì
chúng phụ thuộc rất nhiều vào người lớn để được cung cấp đầy đủ các nhu cầu cơ
bản này.
+ Ông quan niệm rằng, khi những nhu cầu này chưa được thoả mãn
tới mức độ cần thiết để duy trì cuộc sống thì những nhu cầu khác của con người sẽ
không thể tiến thêm nữa.
Nhu cầu về an toàn:
+ An toàn có nghĩa là một môi trường không nguy hiểm, có lợi cho sự
phát triển liên tục và lành mạnh của con người.
+ An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, là tiền đề cho các nội
dung khác như an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn nghề nghiệp, an toàn
kinh tế, an toàn về chỗ ở và đi lại, an toàn tâm lý, an toàn nhân sự,… Đây là những
nhu cầu khá cơ bản và phổ biến của con người. Để sinh tồn con người tất yếu
phải xây dựng trên cơ sở nhu cầu về sự an toàn.
+ Nhu cầu an toàn nếu không được đảm bảo thì công việc của mọi
người sẽ không thể tiến hành bình thường được và các nhu cầu khác sẽ không thực
hiện được. Do đó chúng ta có thể hiểu vì sao những người phạm pháp và vi phạm
các quy tắc bị mọi người căm ghét vì đã xâm phạm vào nhu cầu an toàn của người
khác.
Nhu cầu tình yêu, sự thuộc về:
+ Do mỗi con người đều là một tế bào quan trọng của xã hội nên họ
cần nằm trong xã hội và được thuộc về ai đó.
+ Nhu cầu này bắt nguồn từ những tình cảm của con người đối với sự
lo sợ bị cô độc, bị coi thường, bị buồn chán, mong muốn được hòa nhập, lòng tin,
lòng trung thành giữa con người với nhau.
+ Nội dung của nhu cầu này phong phú, tế nhị, phức tạp hơn. Bao
gồm các vấn đề tâm lý như được xã hội thừa nhận, sự gần gũi, thân cận, tán
thưởng, ủng hộ, mong muốn được hòa nhập, lòng thương, tình yêu, tình bạn, tình
thân ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này. Đó là nội dung lý lưởng mà nhu cầu
về quan hệ và được thừa nhận luôn theo đuổi. Nó thể hiện tầm quan trọng của tình
cảm con người trong quá trình phát triển của nhân loại.
Nhu cầu được tôn trọng:
+ Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại: Lòng tự trọng và được
người khác tôn trọng. Lòng tự trọng bao gồm việc có năng lực, có bản lĩnh, có thành
tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trưởng thành, tự biểu hiện và tự hoàn thiện bản thân
mình. Nhu cầu được người khác tôn trọng gồm khả năng giành được lòng tin , được
uy tín, được thừa nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự,…
+ Khi được người khác tôn trọng cá nhân sẽ tìm mọi cách để làm tốt
công việc được giao. Do đó nhu cầu được tôn trọng là điều không thể thiếu đối với
mỗi con người.
Nhu cầu phát huy bản ngã (thể hiện bản thân):
+ Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp về nhu
cầu cơ bản của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng của một cá
nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó.
+ Nội dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu
biết, nghiên cứu,…), nhu cầu thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,…), nhu cầu thực
hiện mục đích của mình bằng khả năng của cá nhân.
1.3. Vận dụng thuyết nhu cầu trong Công tác xã hội
Sự hiểu biết về thứ bậc nhu cầu của Maslow giúp nhà tham vấn xác định
được những nhu cầu nào trong hệ thống thứ bậc nhu cầu còn chưa được thỏa mãn
tại thời điểm hiện tại, đặc biệt là các nhu cầu tâm lý của thân chủ, nhận ra khi nào
thì những nhu cầu cụ thể của thân chủ chưa được thỏa mãn và cần đáp ứng.
Qua lý thuyết nhu cầu của Maslow, nhân viên Công tác xã hội hiểu được
con người có nhiều nhu cầu khác nhau bao gồm cả nhu cầu vật chất và nhu cầu
tinh thần. Ai cũng cần được yêu thương, được thừa nhận, được tôn trọng, cảm giác
an toàn, được phát huy bản ngã,… Do đó trong việc trợ giúp cho thân chủ, nhân viên
Công tác xã hội không chỉ trợ giúp thân chủ thỏa mãn nhu cầu sinh lý cơ bản mà cao
hơn nữa phải tập trung trợ giúp cho thân chủ nhằm giúp thân chủ thỏa mãn các nhau
cầu tinh thần để sống lành mạnh hơn.
Nhân viên Công tác xã hội sử dụng thuyết nhu cầu để giúp đỡ thân chủ
thỏa mãn các nhu cầu của họ. Điều này có nghĩa là nhân viên Công tác xã hội làm
việc với thân chủ để giúp họ xác định các hành động có thể thực hiện được để thay
đổi tình huống và tập trung vào các vấn đề tình cảm có thể đang cản trở thân chủ
trong việc thỏa mãn nhu cầu của chính họ.
Trong một số trường hợp, thân chủ không có khả năng thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản, việc kết nối họ với các nguồn lực là hoàn toàn hợp lý nhưng đây là
công việc của các tổ chức từ thiện. Còn nhân viên Công tác xã hội tăng cường năng
lực cho thân chủ bằng cách lắng nghe thân chủ, chú ý đến các nhu cầu tinh thần của
thân chủ và giúp thân chủ hiểu được các tiềm năng của mình, sử dụng các tiềm
năng đó để vượt lên nấc thang nhu cầu cao hơn.
2. Thuyết hệ thống
2.1. Tiểu sử tác giả
Bertalanffy sinh ngày 19/09/1901 tại Vienna và mất 12/06/1972 tại Newyork
Mĩ. Ông đã tốt nghiệp các trường đại học: Vienna (1948), London (1949), Montreal
(1949). Ông là một nhà sinh học nổi tiếng. L ý thuyết của ông là một lý thuyết sinh
học cho rằng: Mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ thống được tạo nên từ các tiểu
hệ thống và ngược lại cũng là một phần của hệ thống lớn hơn. Do đó con người là
một bộ phận của xã hội và được tạo nên từ các phân tử , mà được tạo dựng từ các
nguyên tử nhỏ hơn.
2.2. Nội dung lý thuyết
2.2.1. Khái niệm
Khái niệm “Hệ thống”:
+ Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố đối với cùng loại hoặc cùng chức
năng có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ làm thành một thể thống nhất.
(Theo từ điển Tiếng Việt)
+ Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và
liên hệ với nhau để hoạt đông thống nhất. (Theo định nghĩa của “Lý thuyết công tác
xã hội hiện đại”)
Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ thống,đồng thời là một bộ phận của
hệ thống lớn hơn.
Khái niệm “Tiểu hệ thống”
+ Tiểu hệ thống là hệ thống thứ cấp hoặc hệ thống hỗ trợ. Các tiểu
hệ thống được phân biệt với nhau bởi các ranh giới là một bộ phận của hệ thống
lớn. Con người được coi như là một tiểu hệ thống, gia đình là hệ thống trung mô và
xã hội là hệ thống vĩ mô.
2.2.2. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống:
Nguyên tắc 1: Mọi hệ thống đều nằm trong một hệ thống khác lớn hơn
Nguyên tắc 2: Mọi hệ thống đều có thể được chia thành một hệ thống khác
lớn hơn
Nguyên tắc 3: Mọi hệ thống đều có tương tác với các hệ thống khác và thu
nhận thông tin, năng lượng từ môi trường bên ngoài để tồn tại.
Nguyên tắc 4: Mọi hệ thống cần đầu vào hoặc năng lượng bên ngoài để
tồn tại
Nguyên tắc 5: Mọi hệ thống đều tìm kiếm sự cân bằng với những hệ thống
khác
2.2.3. Các cách thức mà hệ thống thực hiện
Đầu vào: Năng lượng được đưa vào hệ thống thông qua ranh giới (năng
lượng trong Công tác xã hội là lượng thông tin, hoặc các nguồn khác từ ngoài vào).
Khối lượng: Năng lượng được sử dụng trong hệ thống như thế nào (qúa
trình nhận thức và biến đổi trong thân chủ)
Đầu ra: Những tác động đến môi trường mà năng lượng đi qua thông qua
ranh giới của một hệ thống( những tác động từ môi trường ảnh hưởng tới hành vi
của
thân
chủ).
Phản hồi: Thông tin và năng lượng được chạy qua hệ thống do kết quả đầu
ra có tác động tới môi trường, qua đó thấy rằng phản hồi có kết quả từ đầu ra của
nó (hành vi của thân chủ được thể hiện ra bên ngoài do tác động của môi trường cà
nó có ảnh hưởng tới môi trường. ngược lại môi trường tác động ngược trở lại làm
thay
đổi
hành
vi).
Entropy: Các hệ thống sử dụng năng lượng riêng nhằm duy trì sự vận hành,
điều này cũng có nghĩa là trừ khi các hệ thống nhận được nguồn năng lượng đầu
vào từ bên ngoài ranh giới sau đó hệ thống suy lụi và chết dần (có thể hiểu entropy
là năng lương riêng của mỗi cá nhân khi tham gia hệ thống và để duy trì hệ thống.
Tuy nhiên không thể thiếu các năng lượng đầu vào khác vì nếu không có chúng hệ
thống không thể hoạt động bình thường).
2.2.4 Trạng thái của một hệ thống
Các trạng thái của một hệ thống được xác định thông qua 5 đặc trưng:
Trạng thái ổn định: hệ thống tự duy trì sự ổn định của nó qua quá trình tiếp
nhận thông tin ở đầu vào và sử dụng thông tin
Trạng thái điều hòa hay cân bằng: Là khả năng duy trì bản chất cơ bản của
một hệ thống và giữa các hệ thống với nhau. Dù có sự thay đổi nhất định từ những
tác động bên ngoài vào, nhưng bản chất của hệ thống không thay đổi
Trạng thái sự khác biệt: Sự khác biệt ở đây được hiểu theo một số khía
cạnh như sau:
+Sự khác biệt nhất định giữa các tiểu hệ thống trong 1 hệ thống (mặc
dù các tiểu hệ thống vận hành thống nhất trong một hệ thống)
+Khác biệt giữa các hệ thống với nhau.
+Sự khác biệt của một hệ thống hay các tiểu hệ thống trong những
thời gian khác nhau, do chúng luôn luôn vận hành, biến đổi theo thời gian dưới
những tác động từ ngoài vào.
Trạng thái tổng hòa giữa các hệ thống và các tiểu hệ thống với nhau: Quan
điểm này cho rằng sự tổng hoà giữa các hệ thống là nhiều hơn việc tính tổng các
thành phần. Tức ở đây nhấn mạnh đến việc các tiểu hệ thống hay các yếu tố trong
nó kết hợp, vận hành thống nhất ra sao, có mối liên hệ mật thiết và ảnh hưởng lẫn
nhau như thế nào, chứ không phải là sự cộng gộp đơn thuần mà không có sự liên
kết ảnh hưởng hữu cơ chặt chẽ.
Trạng thái trao đổi:
+Do có sự liên kết hữu cơ, ảnh huởng qua lại nên một phần của hệ
thống thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác trong hệ thống.
+Có những hệ thống linh hoạt có khả năng điều chỉnh các mối quan
hệ bên trong và bên ngoài một cách dễ dàng và tồn tại lâu dài
+Có những hệ thống cứng nhắc khi gặp biến động mạnh, trong môi
trường không dữ được cân bằng dễ tan rã.
2.3. Lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội
Trong Công tác xã hội cá nhân có hai hình thức cơ bản của lý thuyết hệ
thống được phân biệt là: lý thuyết hệ thống tổng quát và lý thuyết hệ thống sinh
thái.
Lý thuyết hệ thống sinh thái:
Trọng tâm là hướng đến những cái “tổng thể” và nó mang tính “hoà nhập”
trong công tác xã hội. Pincus và Minahan áp dụng lý thuyết hệ thống vào thực hành
công tác xã hội. Nguyên tắc về cách tiếp cận này chính là các cá nhân phụ thuộc vào
hệ thống trong môi trường xã hội trung gian của họ nhằm thoả mãn được cuộc
sống riêng. Ba hình thức hệ thống tổng quát đó là: Hệ thống chính thức, hệ thống
phi chính thức và hệ thống xã hội.
+ Hệ thống phi chính thức: Gia đình, bạn bè, người thân, cộng sự
đồng nghiệp…
+ Hệ thống chính thức: Các nhóm cộng đồng, các tổ chức công đoàn…
+ Hệ thống xã hội: Bệnh viện, cơ quan, tổ chức đoàn thể nhà nước,
nhà trường…
Tuy nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối vì với các nhân này hệ
thống trợ giúp có thể là hệ thống chính thức nhưng với cá nhân khác lại là hệ thống
không chính thức. Vì thế cách phân chia trên chỉ mang tính tương đối. Hoặc có thể
đối với cá nhân này hệ thống A là hệ thống chính thức, nhưng đối với cá nhân khác
lại là hệ thống không chính thức.
Lý thuyết hệ thống sinh thái:
Tất cả chúng đều biến đổi thông qua môi trường. Ở đâu chúng ta có thể
trao đổi và phát triển thông qua môi trường này thì sự thích ứng qua lại với môi
trường khác cũng tồn tại. Các hệ thống của cuộc sống cũng phải duy trì một sự phù
hợp tốt với môi trường. Chúng ta đều cần một đầu vào phù hợp nhằm duy trì và
đảm bảo sự phát triển.Vấn đề của công tác xã hội xảy ra khi các hệ thống cá nhân
sống trong đó không thích ứng được với môi trường sống của họ.
Thực chất trong cuộc sống mọi vấn đề chúng ta gặp phải đều có thể tạo ra
những áp lực, nhưng quan trọng là sự ảnh hưởng và tính chất của nó ra sao. Cốt lõi
của thuyết này nhấn mạnh đến tầm quan trọng về khả năng thích ứng, kiểm soát ,
nhận thức môi trường bên ngoài của mỗi cá nhân.
3. Thuyết hành vi
3.1. Tiểu sử các tác giả
John Broadus Watson (1878 1958), sinh ra trong một gia đình nghèo ở
Greenville, Nam Carolina, mẹ ông rất tôn giáo. Cha của John, người mà anh ta gần
gũi, không tuân theo cùng một quy tắc sống như mẹ. Năm1899, John tốt nghiệp Đại
học Furman. Năm 1903 ông nhận bằng tiến sĩ và sau này trở thành phó giáo sư tâm
lý học tại Đại học Johns Hopkins. Năm 1907, Chính tại JHU ông trở nên nổi tiếng
với tư cách là người sáng lập chủ nghĩa Behaviorism. Năm 1913,Watson đã thuyết
trình và xuất bản bài báo "Tâm lý học như những quan điểm hành vi đó". Năm 1915,
Watson trở thành Chủ tịch của Hiệp hội Tâm lý Mỹ. Năm 1916, Tiến sĩ Watson bắt
đầu nghiên cứu bệnh tâm thần vàb
ắt đầu làm quảng cáo tại Cơ quan J Walter
Thompson. Năm 1924, Watson trở thành Phó chủ tịch Cơ quan J Walter
Thompson. Ông đã xuất bản Behaviorism. Năm1945, Ông nghỉ hưu là Phó chủ tịch
Cơ quan William Esty.
Edward Chace Tolman (1886 1959), là một nhà tâm lý Mỹ. Sinh ra ở West
Newton, Massachusetts, sinh viên học tại Viêṇ Công nghệ Massachusetts và
nhận băng tiên si
̀
́ ̃ từ Đai hoc Harvard
̣
̣
năm 1915. Tolman không đồng ý với chủ nghĩa
hành vi của Watson, vì vậy ông đã bắt đầu chủ nghĩa hành vi của riêng mình, mà đã
trở thành chủ nghĩa hành vi có chủ ý. Chủ nghĩa ứng xử có chủ ý của Tolman tập
trung vào hành vi có ý nghĩa. Trọng tâm này trái ngược với các chuyển động cơ đơn
giản hành vi phân tử như uốn cơ bắp. Tolman coi hành vi phân tử như đã được loại
bỏ khỏi khả năng nhận thức của con người đối với một phân tích có ý nghĩa về
hành vi.Cách tiếp cận này của Tolman được giới thiệu lần đầu tiên trong cuốn sách
của ông, Hành vi Cố ý trong Động vật và Đàn ông , xuất bản năm 1932. Để Tolman,
rõ ràng là tất cả các hành vi của hành vi đều hướng tới mục tiêu, bao gồm cả các
hành vi đối với động vật. Sự khác biệt chính giữa hành vi và chủ nghĩa hành vi mục
tiêu cụ thể của Tolman là hành vi là mục tiêu theo định hướng.
3.2. Nội dung lý thuyết
3.2.1. Khái niệm
Khái niệm “hành vi”:
+ Hành vi của con người là một tập hợp nhiều hành động (hay việc
làm cụ thể) liên kết với nhau một cách hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố bên trong (như tính cách, di truyền…) và các yếu tố bên ngoài (như
kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị, môi trường…) dưới nhiều góc độ và mức độ khác
nhau.
+ Có 4 thành phần tạo nên mỗi hành vi của con người, đó là: kiến
thức, niềm tin, thái độ và thực hành. Mỗi hành vi là sự thể hiện của tất cả 4 thành
phần bên trong một loạt các hành động có thể quan sát được nhằm đáp ứng một
kích thích bên ngoài nào đó tác động lên cơ thể..
Khái niệm “nhận thức”:
+ Nhân th
̣
ưc la qua trinh biên ch
́ ̀ ́ ̀
̣
ứng cua s
̉ ự phan
̉ ánh khach quan trong
́
y th
́ ưc cua con ng
́ ̉
ươi, nh
̀ ờ đo con ng
́
ươi không ng
̀
ừng tư duy va tiên gân đên khach
̀ ́ ̀ ́
́
thê. ̉
+ Nhận thức chỉ có ở con người, nhận thức không tồn tại ở con vật.
+ Nhận thức có tính năng động, tích cực, chủ động, sáng tạo và phải
dựa trên cơ sở thực tiễn, nhờ đó mà con người có thể tư duy không ngừng.
3.2.2. Nội dung
Theo nhà hành vi học J.Watson chia tư duy thanh 3 dang:
̀
̣
Thứ nhât la
́ ̀các thoi quen, ky xao ngôn ng
́
̃ ̉
ữ đơn giản.
Thứ hai là giải quyêt c
́ ác nhiêm vu tuy không m
̣
̣
ơi nh
́ ưng it găp va phai co
́ ̣
̀ ̉
́
hanh vi ngôn ng
̀
ữ kem theo.
̀
Thứ ba la giai quyêt cac nhiêm vu m
̀ ̉
́ ́
̣
̣ ơi, buôc c
́
̣ ơ thê lâm vao hoan canh ph
̉
̀
̀ ̉
ưć
tap, đoi hoi phai
̣
̀ ̉
̉ giải quyêt băng ngôn ng
́ ̀
ữ trươc khi th
́
ực hiên môt hanh đông cu thê.
̣
̣ ̀
̣
̣ ̉
Sự phat triên tiêp theo cua h
́
̉
́
̉ ương tiêp cân hanh vi sau J.Watson đa dân viêc phân hoa
́
́ ̣
̀
̃ ̃
̣
́
trương phai hanh vi thanh ba nhanh:
̀
́ ̀
̀
́ Thuyêt hanh vi cô điên, đai biêu la Skinner
́ ̀
̉
̉
̣
̉
̀
;
Thuyêt nhân th
́
̣
ưc hanh vi, đai biêu la E. Tolman
́
̀
̣
̉
̀
; Thuyêt hanh vi chu quan, đai biêu
́ ̀
̉
̣
̉
la O.Miller, Galanter.
̀
3.2.3. Thuyêt hanh vi cô điên
́ ̀
̉ ̉
Mô hinh S
̀
→ R → B
Trong đo:
́
S (subject): tác nhân kich thich
́
́
R (reflexion): phan
̉ ưng cua con ng
́
̉
ươi.
̀
B (behavior): kêt qua hanh vi.
́
̉ ̀
Nếu có một tác nhân kích thích (S) sẽ có rất nhiều khả năng phản ứng (R)
của con người. Nhưng dần dần sẽ có phản ứng R1 có xu hướng lặp đi lặp lại do
con người được học hoặc củng cố, khi kết quả của hành vi đó mang lai một điều
được mong đợi.
3.2.4. Thuyêt h
́ ành vi – nhân th
̣
ưc
́
Dựa trên tâm ly hoc cua Sheldon (1995) vê ban chât cua thuyêt la s
́ ̣
̉
̀ ̉
́ ̉
́ ̀ ự tach biêt
́
̣
giưa tâm ly va hanh đông.
̃
́ ̀ ̀
̣
Mô hinh S
̀
→ C → R → B
Trong đo:
́
S (subject): tác nhân kich thich
́
́
C (cognitive): nhân th
̣
ưc.
́
R (reflexion): phan
̉ ưng cua con ng
́
̉
ươi.
̀
B (behavior): kêt qua hanh vi.
́
̉ ̀
Theo sơ đồ trên, trong nhiều trường hợp tác nhân kích thích (S) không phải là
nguyên nhân trực tiếp của hành vi. Thay vào đó, nhận thức (C) về các tác nhân kích
và nhận thức về kết quả hành vi mới dẫn tới phản ứng (R) của con người.
Chính tư duy quyết định phản ứng không phải tác nhân kích thích (ngoại
cảnh) quyết định phản ứng. Sở dĩ có những hành vi hay tình cảm lệch chuẩn là vì
có những suy nghĩ không phù hợp.
Như vậy, nhận thức hành vi là trường phái trị liệu dựa trên quan điểm cho
rằng cảm xúc của con người được tạo ra không phải bởi môi trường hoàn cảnh mà
bởi cách nhìn nhận vấn đề.
Quan điểm về nhận thức và hành vi: 2 quan điểm
+ Theo các nhà lý thuyết gia nhận thức hành vi thì các vấn đề nhân
cách hành vi của con người được tạo tác bởi những suy nghĩ sai lệch trong mối
quan hệ tương tác với môi trường bên ngoài.
+ Hầu hết hành vi là do con người học tập (trừ những hành vi bẩm
sinh), do đó con người có thể học tập các hành vi mới, học hỏi để tập trung nghĩ về
việc nâng cao cái tôi.
Như vậy, lý thuyết này cho ta thấy rằng cảm xúc, hành vi của con người
không phải được tạo ra bởi môi trường, hoàn cảnh mà bởi cách nhìn nhận vấn đề.
3.3. Ứng dụng trong Công tác xã hội
Thuyết nhận thức hành vi là cơ sở giúp thân chủ giảm những hành vi
không phù hợp và tăng hành vi đúng đắn. Từ đó giúp thân chủ cảm giác đúng đắn
về bản thân và giúp họ tương tác một cách hài hòa với môi trường xung quanh.
Nhân viên Công tác xã hội khi làm việc với thân chủ cần công nhận quá
trình tâm lý là yếu tố tự có của con người và bản thân có quyền thay đổi và điều
khiển suy nghĩ của mình một cách cá nhân.
Nhân viên Công tác xã hội cố gắng nhìn nhận và thấu hiểu được chuỗi tiến
trình tâm lý diễn ra ở thân chủ và những người có liên quan để từ đó chấp nhận và
thấu hiểu cách đối tượng nhìn nhận xã hội.
Nhân viên Công tác xã hội cùng với thân chủ nhìn nhận được nguồn gốc
của hành vi lệch lạc (do suy nghĩ lệch lạc, nhận thức sai lầm)
IV. VẬN DỤNG CÁC LÝ THUYẾT ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA MAI
1. Vận dụng thuyết nhu cầu để giải quyết vấn đề của Mai
Có thể nói mỗi con người khi tồn tại ai cũng có những nhu cầu nhất định, đó
là nhu cầu được sống, được ăn uống, được đi chơi, được an toàn, được yêu
thương...và xã hội ngày càng phát triển, do vậy nhu cầu con người ngày càng được
tăng lên: Từ việc ăn no, mặc đủ con người ta dần có nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp, ...
và còn hơn thế nữa.
Để tồn tại được con người cần được đáp ứng về nhu cầu sinh lý, giải quyết
những vấn đề cấp thiết của bản thân như việc ăn, ngủ, đi vệ sinh, tình dục,... và để
phát triển bản thân ta cần có các nhu cầu quan hệ, yêu thương, nhu cầu phát triển
cái tôi của bản thân.
Theo lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow thì tháp nhu cầu có 5 bậc: nhu
cầu sinh lý; nhu cầu an toàn; nhu cầu yêu mến và phụ thuộc; nhu cầu được tôn
trọng; nhu cầu được tự khẳng định mình. Và con người chỉ hướng đến bậc nhu cầu
cao hơn khi đã được đáp ứng đầy đủ về bậc nhu cầu thấp.
Vận dụng thuyết nhu cầu vào giải quyết vấn đề của Mai ta thấy được Mai
không được đảm bảo nhiều nhu cầu cơ bản nên không thể mong muốn có được
những nhu cầu ở bậc cao hơn. Trước nhất là nhu cầu sinh lý, Mai cũng không được
đảm bảo. Những bữa cơm của em cũng không được đầy đủ, đôi lần em còn trộm
đồ ở chợ. Xét về bậc nhu cầu an toàn thì Mai thường xuyên bị cha đánh đập, hành
hạ dã man, có lần còn bị đánh đến gần chết. Mai thiếu đi tình yêu thương của cha
mẹ, sống trong sự ghẻ lạnh của hàng xóm láng giềng và cô chú trong họ hàng. Cuộc
sống khó khăn khiến em phải ra đời mưu sinh sớm hơn so với các bạn đồng trang
lứa khác. Hơn nữa, em còn mang trong mình căn bệnh HIV, đã vậy còn bị những tên
côn đồ thực hiện hành vi đồi bại xấu xa. Mai bị tước đi nhu cầu xã hội khi không
được đi học, không cho tham gia vào tổ chức Đoàn thanh niên. Vì những yếu tố trên
Mai không thể nào hướng đến nhu cầu phát triển cái tôi của bản thân. Có thể nói,
cuộc sống của em đang bị đe dọa rất lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc phát
triển nhân cách, con người ở tương lai. Em đang đứng trước nguy cơ trở thành một
đối tượng xấu vì bị bạn bè xấu rủ rê tham gia vào các tệ nạn xã hội. Lý do em có ý
định tự tử không đơn thuần là việc bị kẻ xấu cưỡng bức mà còn là do nhiều yếu tố
khác. Em luôn thường trực cảm giác như mình không còn con đường nào để đi, bị
dồn vào bước đường cùng khi mà xung quanh mình toàn những điều bất hạnh bủa
vây. Để giải quyết trường hợp của em, trước nhất cần đáp ứng cho em đầy đủ về
các nhu cầu cơ bản, như việc cho em vào sinh sống trong một trung tâm giáo dưỡng
để em có cơ hội tiếp xúc với các bạn đồng trang lứa khác, cho em được học chữ,
học kĩ năng, học một nghề để nuôi bản thân; được tiếp xúc với các tổ chức Đoàn
Hội để học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng sống,...Qua cú sốc lần này, cha của em hẳn
đã thay đổi suy nghĩ về đứa con gái mình. Nếu cha em cũng chứng nào tật nấy thì
việc cần làm là chính quyền và nhân viên Công tác xã hội cần đến nhà để truyền
thông những thông tin cần thiết cho sự phát triển của em.
2. Vận dụng lý thuyết hệ thống giải quyết tình huống của Mai
Lý thuyết hệ thống coi mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ thống được tạo
nên từ các tiểu hệ thống và ngược lại cũng là một phần của hệ thống lớn hơn. Do
đó con người là một bộ phận của xã hội và được tạo nên từ các phần tử , mà được
tạo dựng từ các nguyên tử nhỏ hơn. Những hệ thống này có mối quan hệ mật thiết,
tác động qua lại lẫn nhau
Xét về trường hợp của Mai, em là hệ thống vi mô, chịu sự tác động của hệ
thống trung mô là gia đình của mình, tức là bà ngoại và cha ruột; chịu sự tác động
của hệ thống vĩ mô là chính quyền địa phương, tổ chức Đoàn thanh niên, cơ sở y tế
và chịu sự tác động của tiểu hệ thống là những suy nghĩ, hành vi cá nhân em.
Trường hợp của Mai, trước hết cần thiết lập lại mối quan h ệ trong gia đình
của em bởi người ta thường nói rằng gia đình là tế bào của xã hội, không thể để
cha em hằng ngày đánh đập, hành hạ em được, vì như vậy có ảnh hưởng rất lớn
đến việc phát triển tâm sinh lý, chưa nói đến việc em đang trong độ tuổi dậy thì, là
lứa tuổi phát triển tâm sinh lý, cái tôi cá nhân. Thứ hai, cần đưa em đến cơ sở y tế
để kiểm tra mức độ tình trạng về căn bệnh HIV. Do vậy Nhân viên Công tác xã hội
cần đưa em tiếp cận với hệ thống xã hội có chức năng khám chữa bệnh. Cho em
được tiếp xúc với hệ thống trường học, các trung tâm giáo dưỡng để học chữ, học
kĩ năng phát triển bản thân sau này. Một vấn đề cũng rất quan trọng ở đây là chúng
ta cần đưa em đến với một nhóm đồng đẳng, bao gồm những em có hoàn cảnh
giống em, để ở đó em được cảm thông chia sẻ, là bước đầu để em có thể hoà nhập
với xã hội xung quanh em. Cần hướng dẫn em cách chăm sóc bản thân đúng cách,
thông tin cho em và gia đình về căn bệnh HIV. Cần theo dõi khám phá những sở
trường của em để phát huy hết năng lực vốn có.
3. Vận dụng lý thuyết hành vi giải quyết vấn đề
Thuyết hành vi cho rằng nguyên nhân của những hành vi chưa tốt hay không
tích cực là bắt nguồn từ những suy nghĩ sai lệch. Để chỉnh sửa được hành vi, đối
tượng cần phải học cách nhận thức tích cực, từ đó mới dẫn đến những hành vi tích
cực. Từ đó áp dụng vào trường hợp của thân chủ Mai, trước hết là việc em ăn cắp,
ăn trộm vặt là do em có những suy nghĩ không tích cực và nếu em đủ ăn, đủ mặc thì
em cũng sẽ không phải đi ăn cắp. Vấn đề nhân viên công tác xã hội cần phải quyết
là cần cho em vào một trung tâm giáo dưỡng để ở đó em có thể được ăn uống đầy
đủ, được vui chơi cùng các bạn đồng trang lứa. Về việc em sống trong sự ghẻ lạnh
của người cha và sự xa lánh, kì thị của họ hàng, láng giềng xung quanh sẽ khiến em
bị cô lập, tự ti, mặc cảm vì căn bệnh của mình. Từ đó, sẽ khiến em có những suy
nghĩ không tích cực về cuộc sống, về cách đối xử giữa con người với nhau, khiến
em dễ dàng sa chân vào con đường tệ nạn.
Mai đang có ý định muốn tự tử sau khi bị những tên côn đồ thực hiện hành vi
đồi bại. Em suy nghĩ hoàn cảnh của mình đã quá khắc khổ, nay lại bị những tên đó
cướp đi sự trong trắng, tinh sạch. Trước đây vì căn bệnh HIV, em đã bị mọi người
xa lánh, nay thêm việc bị cưỡng bức, lại càng bị mọi người miệt thị, khinh khi.
Thuyết nhận thức hành vi có đề cập rằng con người có thể học tập hành vi
mới tích cực, loại bỏ những hành vi xấu tiêu cực. Do vậy, nhân viên Công tác xã hội
cần chỉ ra sự nhận thức sai lệch, tiêu cực của em. Đồng thời cho em vào trung tâm
để được học tập, vui chơi, xa lánh môi trường không tốt bên ngoài để từ đó em có
thể ổn định hơn về mặt tinh thần và dần thay đổi những suy nghĩ tiêu cực, không
tốt. Nhân viên công tác xã hội cần nêu những gương tốt vươn lên trong cuộc sống
để em có thêm động lực và niềm tin vào cuộc sống.
PHẦN KẾT LUẬN
Ông cha ta co câu “sông v
́
́ ơi lu phai co chân” do hoan canh băt buôc ng
́ ̃ ̉
́
̀ ̉
́
̣
ươì
ta phai sông khác đi v
̉
́
ới bản tánh, phai thich nghi đê tôn tai. Ng
̉
́
̉ ̀ ̣
ươi xâu nh
̀ ́
ưng
chưa hăn đa săn tinh xâu. Vi m
̉
̃ ̃ ́
́
̀ ưu sinh ngươi ta vô tinh lâm b
̀
̀
̀ ước đi vao ngo tôi,
̀
̃ ́
ban thân ho cung không đu nghi l
̉
̣ ̃
̉
̣ ực đê thoat ra. La nhân viên công tác xã h
̉
́
̀
ội cần
tìm hiểu nguyên nhân đưa đẩy họ vào con đường tối đó, rôi tim cach giúp h
̀ ̀
́
ọ
thoát ra khỏi nó, tái hoà nhập cộng đồng. Xã hội càng phát triển cac t
́ ệ nạn xã
hôi cũng len l
̣
ỏi và phát triển theo đê đên môt luc no tr
̉
́
̣ ́ ́ ở thanh nh
̀
ững vân nan xã
́ ̣
hội. Với cái nhìn của một nhân viên công tác xã hội tương lai, em làm bài tiểu
luận này để thấy rõ hơn thực trạng bạo hành trẻ em, quyền trẻ em đang bị xâm
hại, những biến động xấu về gia đình đã và đang làm ảnh hưởng nghiêm trọng
như thế nào đến tương lai của các thế hệ trẻ. Đặc biệt là những hệ lụy mà nó
mang lại là vô cùng to lớn, để lại vết thương lòng khó có thể nào xoa dịu được.
Bằng những phương pháp chuyên môn, nhân viên công tác xã hội đã giúp ho s
̣ ơm
́
quay lai đ
̣ ường chinh, lam lai t
́
̀ ̣ ừ đâu va tr
̀ ̀ ở thanh môt ng
̀
̣
ười công dân co ich cho
́́
xa hôi. H
̃ ̣
ơn hêt, trong n
́
ền kinh tế thị trường ngày càng phat triên, con ng
́
̉
ươi ta
̀
cần lăm nh
́
ững ban tay năm lây ban tay, giúp nhau v
̀
́ ́ ̀
ượt qua cơn hoạn nạn, những
anh măt nhìn nhau
́
́
ấm áp, động viên nhau lúc khó khăn, tôi l
́ ửa tăt đen co nhau.
́ ̀ ́
Khi ây, hai ch
́
ư hanh phuc se “b
̃ ̣
́ ̃ ưng chay” trong tim môi ng
̀
́
̃ ười.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giao trinh Lý thuy
́ ̀
ết Công tác xã hội, NXB Lao động Xã hội.
2. Giao trinh Xã h
́ ̀
ội học đại cương, NXB Lao động Xã hội.
3. Tư điên Tiêng Viêt – Wikipedia.
̀ ̉
́
̣
4. Tham khao t
̉ ư môt sô bai bao vê v
̀ ̣ ́ ̀ ́ ̀ ấn đề trẻ em tại TP. Hô Chi Minh (Bao Dân
̀ ́
́
tri, Bao Ng
́ ́
ươi Lao đông, Bao An Ninh Nhân dân,...).
̀
̣
́
5. Cac trang bao Online (Bao M
́
́
́ ơi, Bao Tuôi tre Online, VTC News,...).
́
́
̉
̉
6. />thangonuocta.htm
7. />
8. />khongnoinuongtuatrebiboroitrenhiemhivaids
9. />