Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Tổ chức thông tin kế toán trong chu trình chuyển đổi tại Công ty TNHH MTV Cơ Khí Chu Lai – Trường Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.71 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ LAN PHƯƠNG

TỔ CHỨC THƠNG TIN KẾ TỐN TRONG
CHU TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TẠI CƠNG TY TNHH MTV
CƠ KHÍ CHU LAI – TRƯỜNG HẢI

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60.34.03.01

TĨM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Toàn

Phản biện 1: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Phú

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà
Nẵng vào ngày 19 tháng 12 năm 2015.

Có thể tìm hiểu Luận văn tại:


- Trung tâm Thơng tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mơi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi các
doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực phải nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí, thay đổi phương thức quản lý kinh doanh
cũng như ứng dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả. Đặc
biệt, đối với ngành cơng nghiệp ơ tơ, sản phẩm đa dạng, quy trình
sản xuất phức tạp đòi hỏi các doanh nhiệp sản xuất ô tô phải ứng
dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất cũng như trong quản lý nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, kiểm sốt tốt chi phí,
tạo ra năng lực cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Cơng ty TNHH MTV Cơ khí Chu Lai – Trường Hải là một
doanh nghiệp thuộc Khu phức hợp Sản xuất và Lắp ráp ô tô Chu Lai
- Trường Hải. Mặc dù Cơng ty TNHH MTV Cơ khí Chu Lai –
Trường Hải (sau đây được gọi tắt là Công ty) đã ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, nhưng mức độ ứng dụng còn nhiều hạn chế:
- Các bộ phận chức năng sử dụng các phần mềm quản lý riêng
biệt. Việc sử dụng rời rạc các phầm mềm quản lý tại các bộ phận
khác nhau trong chu trình chuyển đổi làm cho thông tin không được
chia sẻ cho nhau một cách nhanh chóng, chính xác, có thể gây lãng
phí nguồn lực của Cơng ty.
- Các đối tượng kế tốn được mã hóa khơng đồng bộ giữa các
bộ phận chức năng nên khó khăn trong việc chia sẽ thơng tin và tổng
hợp dữ liệu.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài: “Tổ chức thơng

tin kế tốn trong chu trình chuyển đổi tại Cơng ty TNHH MTV Cơ
Khí Chu Lai – Trường Hải” để làm đề tài nghiên cứu của mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận, nghiên cứu về tổ chức thơng tin
kế tốn trong chu trình chuyển đổi trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác tổ chức thơng tin kế
tốn trong các khâu cơ bản của chu trình chuyển đổi, từ đó xác định
những hạn chế tồn tại trong việc tổ chức thơng tin kế tốn trong chu
trình chuyển đổi tại Cơng ty TNHH MTV Cơ Khí Chu Lai – Trường
Hải.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức
thơng tin kế tốn trong chu trình chuyển đổi tại Cơng ty TNHH MTV
Cơ Khí Chu Lai – Trường Hải.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là việc tổ chức thơng tin kế tốn trong
chu trình chuyển đổi tại Cơng ty TNHH MTV Cơ khí Chu Lai –
Trường Hải.
- Phạm vi nghiên cứu là tổ chức thông tin kế tốn trong các
khâu cơ bản của q trình sản xuất tại Cơng ty TNHH MTV Cơ khí
Chu Lai – Trường Hải trong tháng 3 năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu thực trạng tổ chức thông tin kế
tốn trong chu trình chuyển đổi tại Cơng ty TNHH MTV Cơ Khí
Chu Lai – Trường Hải.
- Sử dụng các nguồn tài liệu về hệ thống thông tin kế tốn và
chủ yếu là thơng tin kế tốn trong chu trình chuyển đổi, giáo trình
ngành kế tốn để tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài.

- Phương pháp quan sát tổng quát để tìm hiểu cách thức quản
lý, tổ chức thực hiện của hệ thống thông tin thực tế và công tác kế


3
tốn được áp dụng tại Cơng ty mà chủ yếu là cơng tác kế tốn trong
chu trình chuyển đổi.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp các bộ phận có liên quan
để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Về mặt lý luận
b. Về mặt thực tiễn
Đề tài đã hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về tổ chức
thông tin kế tốn trong chu trình chuyển đổi tại Cơng ty TNHH MTV
Cơ khí Chu Lai – Trường Hải. Thơng qua việc phân tích, đánh giá
thực trạng tổ chức thơng tin kế tốn trong chu trình chuyển đổi tại
Cơng ty, tác giả rút ra những mặt còn tồn tại ở đơn vị, từ đó đề xuất
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức thơng tin kế tốn trong
chu trình chuyển đổi tại Cơng ty TNHH MTV Cơ Khí Chu Lai –
Trường Hải.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bố cục đề tài gồm có ba chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về tổ chức thơng tin kế tốn trong chu
trình chuyển đổi tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thơng tin kế tốn trong chu
trình chuyển đổi tại Cơng ty TNHH MTV Cơ Khí Chu Lai – Trường
Hải.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức thơng tin kế
tốn trong chu trình chuyển đổi tại Cơng ty TNHH MTV Cơ Khí
Chu Lai – Trường Hải.

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hệ thống thông tin kế toán là một bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp.


4
Khi thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã tham khảo một số tài
liệu có liên quan đến tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn nói chung và
tổ chức thơng tin kế tốn trong chu trình chuyển đổi nói riêng đối với
một số doanh nghiệp như:
- Tác giả TS. Nguyễn Mạnh Toàn và ThS. Huỳnh Thị Hồng
Hạnh (2011), Giáo trình Hệ thống thơng tin kế tốn, nhà xuất bản Tài
chính.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lê Nhân (2012) về đề tài
“Hồn thiện hệ thống thơng tin kế tốn trong chu trình chuyển đổi
tại Cơng ty Gạch men Cosevco – Đà Nẵng”.
- Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Thanh Nguyên (2013) về
đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế tốn theo định hướng ERP tại
Cơng ty Cổ phần Thương mại Nguyễn Kim”.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Thiên Kim (2012) về
đề tài “Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ
phần Kỹ thuật thủy sản (SEATECCO)”.
Đề tài “Tổ chức thông tin kế tốn trong chu trình chuyển đổi
tại Cơng ty TNHH MTV Cơ Khí Chu Lai – Trường Hải” là đề tài
nghiên cứu riêng về tổ chức thông tin kế tốn trong chu trình chuyển
đổi trong ngành sản xuất ơ tơ. Do đặc điểm của chu trình sản xuất
kéo dài, phức tạp nên việc tổ chức quản lý tốt hoạt động của doanh
nghiệp là vấn đề cần quan tâm. Tác giả đã nghiên cứu thực tiễn cùng
với việc kế thừa kết quả từ các cơng trình nghiên cứu nói trên để tìm
ra giải pháp hữu hiệu hồn thiện cơng tác tổ chức thơng tin kế tốn

trong chu trình chuyển đổi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, góp
phần tạo ra hệ thống thơng tin kế tốn hồn chỉnh phục vụ hiệu quả
cho công tác quản lý.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TỐN
TRONG CHU TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về hệ thống thông tin kế tốn trong doanh
nghiệp
Hệ thống thơng tin kế tốn là một bộ phận cấu thành quan trọng
của hệ thống thông tin quản lý trong doanh . Hai chức năng của hệ thống
thơng tin kế tốn là thơng tin và kiểm tra.
Hệ thống thơng tin kế tốn là sự kết hợp giữa hệ thống kế tốn
và hệ thống thơng tin.
1.1.2. Quy trình xử lý kế toán trong doanh nghiệp
1.1.3. Mối quan hệ giữa hệ thống thơng tin kế tốn với các
hệ thống thông tin khác trong doanh nghiệp
1.1.4. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn theo phần hành và chu
trình
a. Tổ chức thơng tin kế tốn theo phần hành
b. Tổ chức thơng tin kế tốn theo chu trình
Mỗi doanh nghiệp có thể kinh doanh các ngành nghề, lĩnh vực
khác nhau. Tuy nhiên, hoạt động chủ yếu trong một doanh nghiệp
đều có thể tổ chức thành 4 chu trình cơ bản, bao gồm: Chu trình
doanh thu, chu trình cung ứng, chu trình chuyển đổi, chu trình tài

chính.


6
1.2. TỔ CHỨC THƠNG TIN KẾ TỐN TRONG CHU TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Đặc điểm và mục tiêu của chu trình chuyển đổi
a. Đặc điểm
Chu trình chuyển đổi (cịn được gọi là chu trình sản xuất trong
các doanh nghiệp sản xuất) là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào
như nguyên vật liệu, lao động, máy móc thiết bị… thành sản phẩm,
dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
b. Mục tiêu
- Đảm bảo chi phí nguyên vật liệu và các nguồn lực khác cần
thiết cho quá trình sản xuất là thấp nhất.
- Khai thác năng lực sản xuất một cách tối ưu, tận dụng tối đa
các nguồn lực hiện có, tránh tình trạng lãng phí nguồn lực, giảm
thiểu sai hỏng trong q trình sản xuất.
- Đảm bảo chất lượng hàng hóa và dịch vụ.
- Xác định một cách đầy đủ và chính xác chi phí và tính giá
thành sản phẩm cho một đơn đặt hàng hoặc một đối tượng tính giá
thành cụ thể.
- Phân tích biến động chi phí phục vụ cho việc quản trị chi phí
trong doanh nghiệp.
1.2.2. Chức năng của chu trình chuyển đổi
Chức năng trung tâm của thơng tin kế tốn trong chu trình
chuyển đổi: Lập kế hoạch sản xuất, cung ứng và quản lý nguyên vật
liệu, tổ chức sản xuất, kiểm sốt q trình sản xuất, hạch tốn và
phân bổ chi phí sản xuất, chuẩn bị các báo cáo tài chính và báo cáo
quản trị chi phí.



7
1.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu và mã hóa dữ liệu trong chu
trình chuyển đổi
a. Cơ sở dữ liệu
b. Mã hóa đối tượng quản lý trong chu trình chuyển đổi
1.2.4. Tổ chức thơng tin kế tốn trong chu trình chuyển đổi
Để tổ chức sản xuất và hạch toán chi phí phát sinh trong chu
trình chuyển đổi, cần thiết phải tổ chức những dữ liệu sau:
a. Tổ chức thông tin về định mức vật tư
b. Tổ chức thông tin về các công đoạn sản xuất
c. Tổ chức thông tin trong khâu lập kế hoạch sản xuất
d. Tổ chức thông tin trong khâu lập lệnh sản xuất
e. Tổ chức thông tin trong khâu xuất kho vật tư
f. Tổ chức thông tin trong về thời gian lao động và chi phí
nhân cơng
g. Tổ chức thơng tin trong khâu phân bổ chi phí sản xuất
chung
h. Tổ chức thông tin trong khâu tập hợp chi phí và tính giá
thành
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Ngày này, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã
tạo một môi trường kinh doanh với nhiều cơ hội và thách thức đối
với các doanh nghiệp. Vì vậy việc ứng dụng những thành tựu của
công nghệ thông tin trong quản lý ngày càng rộng rãi, thay thế dần
hệ thống quản lý thủ công lạc hậu, giảm được thời gian cũng như chi
phí cho q trình quản lý, cung cấp thơng tin kịp thời chính xác,
mang lại hiệu quả cao.



8
Trong chương này, tác giả đã tìm hiểu tổng quan về hệ thống
thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp và hệ thống hóa cơ sở lý luận
của tổ chức thơng tin kế tốn trong chu trình chuyển đổi tại doanh
nghiệp sản xuất để làm nền tảng cho phân tích thực trạng tổ chức
thơng tin kế tốn trong chu trình chuyển đổi tại Cơng ty TNHH MTV
Cơ khí Chu Lai – Trường Hải ở chương 2.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TỐN TRONG
CHU TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TẠI CƠNG TY TNHH MTV CƠ
KHÍ CHU LAI - TRƯỜNG HẢI

2.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ CHU
LAI – TRƯỜNG HẢI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Cơng ty TNHH MTV Cơ khí Chu Lai- Trường Hải là một
công ty chuyên sản xuất và lắp ráp khung gầm và thùng xe, các loại
sản phẩm cơ khí, cơng nghiệp phụ trợ phục vụ ngành sản xuất ô tô.
Gồm nhiều chủng loại, mỗi chủng loại lại có nhiều mẫu mã được
chọn lọc từ các nhà sản xuất danh tiếng hàng đầu của Hàn Quốc,
Trung Quốc như HUYNDAI- KIA MOTOS, FOTON, KINGLONG,
FORLAND nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và
phù hợp với điều kiện hạ tầng cơ sở giao thông, điều kiện địa lý, địa
hình của các vùng miền Việt Nam.


9
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Cơng ty TNHH

MTV Cơ khí Chu Lai – Trường Hải
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty
2.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty TNHH MTV
Cơ khí Chu Lai – Trường Hải

Hình 2.3. Quy trình sản xuất tại Cơng ty
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THƠNG TIN KẾ TỐN
TRONG CHU TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TẠI CƠNG TY TNHH
MTV CƠ KHÍ CHU LAI – TRƯỜNG HẢI
2.2.1. Thực trạng tổ chức và mã hóa dữ liệu
a. Tổ chức dữ liệu trong chu trình chuyển đổi
b. Tổ chức mã hóa dữ liệu
2.2.2. Thực trạng tổ chức thơng tin về định mức vật tư phục vụ
sản xuất
Mỗi bộ phận tổ chức lưu trữ dữ liệu về định mức vật tư bằng
công cụ excel sẽ làm cho khối lượng dữ liệu được lưu trữ lớn, thơng
tin khơng đáp ứng được tính nhanh chóng và có thể bị sai lệch.


10
2.2.3. Thực trạng tổ chức thông tin trong khâu lập kế
hoạch sản xuất
Cơ sở dữ liệu để lập kế hoạch sản xuất là các đơn đặt hàng và
định mức sản xuất bao gồm định mức vật tư và định mức thời gian,
số lượng nguồn lực hiện có sẵn sàng sử dụng tại Cơng ty.
Phịng kế hoạch tiến hành lập kế hoạch sản xuất cho từng
tháng và lưu trữ dữ liệu bằng công cụ excel.
Tương tự như dữ liệu về định mức vật tư, dữ liệu về kế hoạch
sản xuất cũng được các bộ phận lưu trữ riêng bằng công cụ excel mà
chưa triển khai phần mềm quản trị sản xuất tích hợp với phần mềm

kế tốn đang sử dụng nên chưa đáp ứng được tính kịp thời và chính
xác của thông tin, khối lượng dữ liệu lưu trữ lớn.
Kế hoạch sản xuất đồng thời là lệnh sản xuất, điều này tạo ra
khó khăn trong việc hạch tốn và kiểm sốt chi phí sản xuất cho từng
lơ hàng.
2.2.4. Thực trạng tổ chức thông tin trong khâu xuất kho
vật tư
- Đối tượng tập hợp chi phí cũng chính là đối tượng tính giá
thành: thùng xe các loại, linh kiện, phụ tùng lắp ráp, chi tiết cơ khí.
Mỗi sản phẩm chỉ được sản xuất tại một phân xưởng và sẽ
được tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành tại phân xưởng đó.
- Phương pháp hạch toán: Cuối kỳ, kế toán giá thành thực hiện
bút tốn kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung sang chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang trên phần mềm
- Trên cơ sở kế hoạch sản xuất và định mức vật tư, nhân viên
sản xuất tiến hành lập Phiếu đề nghị cung ứng vật tư trình Quản đốc
xưởng phê duyệt và chuyển cho Thủ kho vật tư xuất kho.


11
- Thủ kho sẽ lập Phiếu xuất chuyển cho kế toán vật tư cùng
với Phiếu đề nghị cung ứng vật tư để làm căn cứ ghi sổ.
- Kế toán vật tư căn cứ vào chứng từ của Thủ kho chuyển
sang, thực hiện xuất kho vật tư trên phần mềm Bravo.
Phần mềm Bravo cập nhật dữ liệu xuất kho vào các tập tin
Phiếu xuất kho và Chi tiết Phiếu xuất kho
Tập tin Phiếu xuất kho
Số phiếu
xuất


Ngày

Mã kho hàng

Mã nhân viên nhận
hàng

Tập tin Chi tiết Phiếu xuất kho
Số phiếu

Mã vật tư

Số lượng

Đơn giá

xuất
Đơn giá xuất kho được tính theo Phương pháp bình quân gia
quyền.
2.2.5. Thực trạng tổ chức thông tin trong khâu tính và
phân bổ chi phí tiền lương
Cơng ty áp dụng hình thức trả lương cho nhân viên theo tháng.
Tất cả dữ liệu về thời gian làm việc và tiền lương của từng
nhân viên đều được phòng nhân sự lưu trữ bằng file excel và chuyển
file cho Kế toán tiền lương.
Cuối tháng, Kế tốn tiền lương dùng cơng cụ excel để thực
hiện phân bổ chi phí lương và các khoản trích theo lương theo hệ số
Chi phí tiền lương được tập hợp theo sản phẩm.
Dữ liệu về chi phí nhân cơng sẽ được phần mềm lưu trữ trong

tập tin Nhật ký và tập tin Chi tiết Nhật ký.
Tập tin Nhật ký


12
Mã chứng

Số chứng

từ

từ

Ngày

Họ tên

Đơn vị

Diễn giải

Tập tin Chi tiết Nhật ký


Số

chứng

chứng


từ

từ

Ngày

Số
tiền

Tài

Tài

Chi tiết

Chi tiết

tài

tài

khoản

khoản

Nợ



khoản khoản

Nợ



2.2.6. Thực trạng tổ chức thơng tin trong khâu tính và
phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp sẽ được phân bổ
cho các đối tượng tính giá thành.
Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Ngồi chi phí tiền lương nhân viên quản lý xưởng, chi phí sản
xuất chung được tập hợp theo phân xưởng và sau đó phân bổ cho đối
tượng tính giá thành theo hệ số
Tất cả chi phí sản xuất chung, sau khi phân bổ cho từng đối
tượng theo hệ số, sẽ được kế toán chi tiết cập nhật vào phần mềm và
phần mềm lưu trữ dữ liệu vào tập tin Nhật ký và tập tin Chi tiết Nhật
ký tương tự như chi phí nhân cơng.
2.2.7. Thực trạng tổ chức thơng tin trong khâu tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm
a. Tập hợp chi phí sản xuất
- Tài khoản sử dụng: TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
Sổ sách kế tốn: Cơng ty sử dụng Sổ chi tiết tài khoản 154 để
hạch toán chi tiết và Sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 154 để hạch
toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.


13
b. Đánh giá sản phẩm dở dang
Chỉ có Xưởng chế tạo mới có sản phẩm dở dang cuối kỳ,
Xưởng hàn, xưởng sơn và Xưởng gác thùng khơng có sản phẩm dở

dang cuối kỳ. Chi phí dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được phần mềm tự động
tập hợp và theo dõi thông qua việc khai báo chi tiết tài khoản 154 cần
theo dõi số số lượng. Đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
được phần mềm lưu trữ ở tập tin Đánh giá sản phẩm dở dang. .
Tập tin Đánh giá sản phẩm dở dang
Chi

Chi

SL

Tiền

tiết

tiết

dở

dở

SL

Tiền

SL

TK


TK

dang

dang

nhập

nhập

xuất

154

621

ĐK

ĐK

SL

Tiền

Tiền

dở

dở


xuất

dang

dang

CK

CK

c. Tính giá thành
- Phương pháp tính giá thành: Cơng ty tính giá thành theo
phương pháp trực tiếp.
Để tính giá thành, chương trình sử dụng tập tin Thẻ tính giá
thành sản phẩm và tập tin Chi tiết Thẻ tính giá thành.
Tập tin Thẻ tính giá thành
Mã sản phẩm

Tên sản phẩm

Số
lượng

Tập tin Chi tiết Thẻ tính giá thành
CPSX
Giá trị
phát
Giá trị
Mã Khoản

sản
sản
sinh
mục
sản
phẩm
trong
phẩm
phẩm chi phí
DDĐK
kỳ
DDCK

Hệ số

Tổng giá
thành sản
phẩm

Đơn vị
tính

Giá
thành
đơn
vị


14
Tổ chức thơng tin trong khâu tập hợp chi phí và tính giá thành

sản phẩm được kế tốn giá thành thực hiện trên phần mềm Bravo nên
cơng tác tính giá thành được giải quyết một cách dễ dàng, nhanh
chóng.
2.3. NHỮNG TỒN TẠI CỦA CƠNG TÁC TỔ CHỨC THƠNG
TIN KẾ TỐN TRONG CHU TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TẠI
CƠNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ CHU LAI – TRƯỜNG HẢI
- Phương pháp tổ chức mã hóa dữ liệu chưa được thiết lập một
cách đồng bộ giữa các bộ phận có liên quan.
- Các bộ phận sử dụng các chương trình quản lý dữ liệu riêng
biệt, chưa có liên kết cơ sở dữ liệu chặt chẽ nên hạn chế trong việc
lập và luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin cũng như lập các
báo cáo có tính tổng hợp.
- Các tập tin như Định mức chi phí sản xuất, Kế hoạch sản
xuất, Bảng lương… chỉ được lập theo dõi bằng file excel mà không
nhập vào hệ thống dữ liệu ở bộ phận kế toán nên việc cập nhật chứng
từ và theo dõi, đối chiếu dữ liệu tốn nhiều thời gian, dữ liệu lưu trữ
cồng kềnh và khó kiểm sốt chi phí.
- Kế tốn vật tư phải nhập từng mã vật tư vào phần hành phiếu
xuất kho trên phần mềm như vậy sẽ tốn rất nhiều thời gian, dễ sai
sót, có thể làm cho cơng việc của kế tốn vật tư bị ứ đọng và khó
kiểm soát việc xuất kho vật tư vượt định mức.
- Phần mềm kế tốn sử dụng khơng cảnh báo được lượng tồn
kho âm khi thực hiện xuất kho nên hạn chế trong việc quản lý dữ liệu
vật tư, thành phẩm.
- Các bút tốn phân bổ đều được lập thủ cơng, khơng liên kết
được dữ liệu giữa các phần hành kế toán. Điều này làm cho công


15
việc của kế toán giá thành bị dồn vào cuối kỳ, giảm đi tính nhanh

chóng, kịp thời trong nhu cầu cung cấp thông tin.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này, tác giả giới thiệu về quá trình hình thành
và phát triển của công ty, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tại Cơng ty TNHH MTV Cơ
khí Chu Lai – Trường Hải và nêu lên thực trạng công tác tổ chức tổ
chức thơng tin trong chu trình chuyển đổi tại Cơng ty.
Qua phân tích thực trạng tổ chức cơ sở dữ liệu, mã hóa dữ liệu
và thực trạng tổ chức thơng tin kế tốn trong chu trình chuyển đổi tại
Cơng ty, tác giả đánh giá được những nhược điểm còn tồn tại trong
cơng tác tổ chức thơng tin trong chu trình chuyển đổi tại Cơng ty để
có định hướng hồn thiện cơng tác tổ chức thơng tin trong chu trình
chuyển đổi ở chương 3.


16
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC
THƠNG TIN KẾ TỐN TRONG CHU TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
TẠI CƠNG TY TNHH MTVCƠ KHÍ CHU LAI – TRƯỜNG HẢI
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN THIỆN TỔ CHỨC THƠNG
TIN KẾ TỐN TRONG CHU TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TẠI
CƠNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ CHU LAI – TRƯỜNG HẢI
Thứ nhất: Cơng tác tổ chức thơng tin kế tốn trong chu trình
chuyển đổi tại Cơng ty TNHH MTV Cơ Khí Chu Lai – Trường Hải
còn tồn tại những nhược điểm như đã nêu ở chương 2.
Thứ hai: Chu trình chuyển đổi ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba: Tổ chức tốt thơng tin kế tốn trong các chu trình giúp

Công ty giảm bớt áp lực về chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tạo ra
năng lực cạnh tranh.
Thứ tư: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
của doanh nghiệp một cách hợp lý và hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh góp phần xây dựng đất nước theo định hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
3.2. HỒN THIỆN PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC DỮ LIỆU VÀ MÃ
HĨA DỮ LIỆU CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN TRONG CHU
TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
Công ty nên thực hiện tổ chức, sắp xếp các cơ sở dữ liệu riêng
lẽ đó thành một cơ sở dữ liệu chung, sử dụng thống nhất cho toàn hệ
thống bằng cách đầu tư


17
Bộ phận
Kỹ thuật

Bộ phận
Kinh doanh

Định mức
NVL

Đơn đặt
hàng

Nhu cầu
NVL


Kế
hoạch

Bộ phận
cung ứng

Kho NVL,
thành
phẩm

Bộ phận
Kế hoạch

Lệnh
SX

Sản xuất

Bộ phận
sản xuất
Bộ phận
nhân sự

Báo cáo

Tập hợp
CPSX, tính
giá thành

BC nhu cầu vật tư

BC tiến độ sản xuất, số lượng thành phẩm nhập kho
Báo cáo giá thành sản phẩm


Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống quản lý sản xuất

Bộ phận
Kế toán


18
Hiện nay, bộ phận kế tốn Cơng ty đã xây dựng bộ mã đối
tượng một cách khoa học, nhưng bộ mã này mới chỉ được sử dụng chủ
yếu ở bộ phận kế toán mà chưa được sử dụng thống nhất trong tồn
Cơng ty. Vì vậy, Cơng ty cần xây dựng bộ mã thống nhất cho các đối
tượng được theo dõi trong tồn cơng ty để đồng bộ hóa tất cả các khâu
nhập liệu nhằm tạo sự liên kết, đối chiếu dữ liệu được dễ dàng.
3.3. HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THƠNG TIN
KẾ TỐN TRONG CHU TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
Hệ thống thơng tin kế tốn trong chu trình chuyển đổi địi hỏi
phải có sự kết hợp mật thiết giữa các bộ phận chức năng trong chu
trình như: Bộ phận kinh doanh, Bộ phận kế hoạch, Bộ phận kỹ thuật,
Bộ phận sản xuất, Bộ phận kế toán…
Đơn vị cần thiết phải tổ chức một cách chặt chẽ, liên kết thông
tin giữa các bộ phận chức năng trong chu trình chuyển đổi để quá
trình sản xuất đạt hiệu quả tối ưu.


19
HỆ THỐNG MÁY CHỦ


Dữ
liệu
kỹ
thuật

Dữ
liệu
sản
xuất

Cơng đoạn
SX

Kế hoạch
SX

Thiết
kế kỹ
thuật

Kế
hoạch
SX

Nhập
lệnh
SX

Dữ

liệu
tồn
kho

Quản
trị
tồn
kho

Dữ
liệu
kế
tốn

Chi phí định mức
Chi phí SX dở
dang

Phân
xưởng

SX

KT
chất
lượng

Kho
vận


Kế
tốn

CP
SX

HỆ THỐNG MÁY TRẠM
Hình 3.3. Mối quan hệ thơng tin của chu trình chuyển đổi
Dựa trên mối quan hệ chức năng giữa các bộ phận trong chu trình
chuyển đổi và xây dựng hệ thống quản lý sản xuất tích hợp, Cơng ty


20
TNHH MTV Cơ Khí Chu Lai – Trường Hải nên đưa ra giải pháp để
hồn thiện tổ chức thơng tin kế tốn trong chu trình chuyển đổi ở
từng cơng đoạn.
3.3.1. Hồn thiện phương pháp tổ chức thơng tin kế tốn
về định mức chi phí sản xuất
Cơng ty có thể sử dụng tập tin Định mức vật tư để tổ chức dữ
liệu về định mức vật tư cho từng loại sản phẩm trong hệ thống quản
lý sản xuất nhằm cung cấp thơng tin một cách kịp thời, chính xác và
hạn chế khối lượng lưu trữ dữ liệu. Tập tin này có thể được hỗ trợ
nhập dữ liệu định mức từ file excel. Tập tin Định mức vật tư là cơ sở
để hệ thống quản lý sản xuất dự báo nhu cầu vật tư và thực hiện xuất
kho vật tư theo định mức.
Tập tin Định mức vật tư
Mã sản

Mã vật tư


phẩm

Mã công

Mã phân

Số lượng

đoạn

xưởng

định mức

3.3.2. Hồn thiện phương pháp tổ chức thơng tin trong
khâu lập kế hoạch sản xuất và Lệnh sản xuất
Để lưu trữ dữ liệu về kế hoạch sản xuất trong phần mềm quản
trị sản xuất, phục vụ cho việc xử lý điều hành và kiểm soát hoạt động
sản xuất, Cơng ty có thể sử dụng tập tin Kế hoạch sản xuất. Trong
tập tin này lưu trữ tất cả các lệnh sản xuất được thực hiện trong năm,
mỗi lệnh sản xuất được lưu trên một bản ghi.
Tập tin Kế hoạch sản xuất
Số lệnh

Mã sản

Số lượng

Số đơn


Ngày bắt

Ngày kết

sản xuất

phẩm

sản xuất

đặt hàng

đầu

thúc


21
Để lưu trữ dữ liệu về thời gian bắt đầu, thời gian hoàn thành
của từng Lệnh sản xuất, cần tổ chức Tệp tin Lệnh sản xuất. Liên kết
các tập tin Lệnh sản xuất, Kế hoạc sản xuất, Định mức vật tư để có
đầy đủ dữ liệu nhằm phát Lệnh sản xuất với đầy đủ các nội dung
theo yêu cầu kiểm sốt chặt chẽ q trình sản xuất.
Tập tin Lệnh sản xuất
Số
Số lệnh

Mã sản

lượng


Ngày

sản xuất

phẩm

sản

bắt đầu

xuất

Thời

Ngày

gian bắt

kết

đầu

thúc

Thời
gian
kết
thúc


Trong quá trình thực hiện lệnh sản xuất, nếu các bộ phận
không đáp ứng được yêu cầu hoặc có dự thay đổi theo nhu cầu thị
trường cần điều chỉnh thì lãnh đạo các bộ phận phải báo cho bộ phận
Kế hoạch bằng các dữ liệu tích hợp trên phần mềm quản trị sản xuất.
Nhân viên lập Lệnh sản xuất có nhiệm vụ theo dõi cập nhật và lập lại
Lệnh sản xuất khi có thay đổi.
3.3.3. Hồn thiện phương pháp tổ chức thơng tin trong
khâu xuất kho vật tư
Sử dụng phần mềm quản trị sản xuất, Phiếu xuất kho được
thực hiện trên cơ sở liên kết dữ liệu trên các tập tin Kế hoạch sản
xuất, Lệnh sản xuất, Định mức vật tư. Khi thực hiện xuất kho vật tư
cho cùng một lệnh sản xuất, nếu số lượng vật tư xuất kho vượt quá
số lượng vật tư cần cho lệnh sản xuất đó thì chương trình sẽ cảnh báo
“Số lượng xuất kho vượt định mức”.
Sử dụng tập tin Tổng hợp vật tư, thành phẩm để quản lý, kiểm
soát về giá trị, số lượng vật tư, thành phẩm tồn kho.


22

3.3.4. Hồn thiện phương pháp tổ chức thơng tin trong
khâu quản lý thời gian lao động và chi phí tiền lương
Phần mềm quản trị hệ thống thực hiện tự động hóa các thao
tác quản lý nhân sự nhằm giảm bớt sự phức tạp trong công việc cho
nhân viên bộ phận nhân sự, hạn chế sai sót và giảm khối lượng dữ
liệu lưu trữ.
3.3.5. Hồn thiện phương pháp tổ chức thơng tin trong
khâu tính và phân bổ chi phí sản xuất chung
Hệ số phân bổ được kế toán tổng hợp khai báo trên phần mềm.
Cuối kỳ, Phần mềm quản lý sản xuất tự động thực hiện các bút toán

phân bổ chi phí chung dựa vào hệ số phân bổ và số lượng thành
phẩm nhập kho nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán giá
thành vào cuối kỳ và hạn chế sai sót, đảm bảo cung cấp thơng tin kịp
thời cho nhà quản trị.


23
Sử dụng cácTập tin Phân bổ chi phí sản xuất chung. Ví dụ Tập
tin Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ được biểu hiện như sau:
Tập tin Danh mục sản phẩm
Mã sản

Tên

phẩm

SP

ĐVT Hệ số

Đặc tính kỹ
thuật

Tập tin Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ
Tổng
Mã sản

hệ số

phẩm


phân
bổ

Tài
khoản
cần
phân
bổ

Tài
khoản
phân
bổ

Giá trị
phân
bổ

Tập tin Tổng hợp vật tư, sản phẩm

Mã vật
tư, sản
phẩm

Số

Giá trị

lượng


tồn

tồng

đầu

đầu kỳ

kỳ

Số
lượng
nhập
trong
kỳ

Giá trị
nhập
trong
kỳ

Số
lượng
xuất
trong
kỳ

Đơn
giá

xuất
kho

Giá
trị
xuất
trong
kỳ

Số
lượng
tồn
kho
cuối

Giá
trị tồn
kho
cuối

kỳ

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng tổ chức thơng tin kế tốn trong
chu trình chuyển đổi tại Cơng ty TNHH MTV Cơ khí Chu Lai –
Trường Hải, và những nhược điểm đã nêu ra ở chương 2, tác giả đã
đưa ra một số giải pháp hoàn thiện cơng tác tổ chức thơng tin kế tốn
trong chu trình chuyển đổi tại Công ty nhằm nâng cao chất lượng

kỳ



×