Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.75 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ MINH HIẾU

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Huy
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Bích Hạnh

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế đón đầu xu hướng cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 với xu hướng tự động hóa đang ngày càng lan rộng,
kéo theo đó là cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong thị trường
việc làm ngày nay, thì những đòi hỏi cấp thiết liên quan đến chất
lượng nguồn lực lao động ngày càng rõ ràng hơn cả ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu, phân tích để tìm ra hướng đi nâng cao chất lượng
lao động và giải pháp tối ưu công tác quản lý dạy nghề là cấp thiết,
qua đó, tạo nên sư chuyển iến lớn cho chất lượng nguồn nhân lực
trong thời kỳ mới.
Tại thành phố Đà Nẵng, công tác quản lý nhà nước về hoạt
động dạy nghề rất được quan tâm, và đạt được nhiều thành công
thông qua các đề án phát triển. Tuy nhiên, song song với nhiều thành
tựu thì hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng đã và đang ộc lộ
nhiều bất cập như: quy hoạch mạng lưới dàn trải gây lãng phí; hiệu
quả chất lượng dạy nghề thấp; định hướng đào tạo chưa hợp lý và
chưa có sự xã hội hóa.
Vì vậy, nghiên cứu những giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng
là thật sự cần thiết, đó cũng là lý do mà tác giả chọn đề tài“Quản lý
Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với
hoạt động dạy nghề, đề tài phân tích thực tiễn hoạt động dạy nghề tại
thành phố Đà Nẵng. Từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố.



2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hê thống hoá một số vấn đề lý luận cơ ản về quản lý nhà
nước đối với hoạt động dạy nghề.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng, chỉ rõ những kết quả đạt
được, những hạn chế và các nguyên nhân khách quan.
- Nêu định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động dạy nghề.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng
- Về không gian: Luận văn được tiến hành nghiên cứu các nội
dung trên tại địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý
nghĩa trong 5 năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng thông tin số liệu thứ cấp bao gồm có:
+ Số liệu về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng
+ Các báo cáo về số liệu về hoạt động dạy nghề tại thành phố.
+ Các thông tin khác có liên quan được thu thập từ niên giám
thống kê, báo chí, tạp chí và báo cáo khoa học đã được công bố.
- Phương pháp phân tích thực chứng
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc

- Phương pháp thống kê


3
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần danh mục các từ viết tắt, phụ lục, mục lục, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ ản về quản lý hoạt động
dạy nghề
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động dạy
nghề tại thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt
động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY NGHỀ
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ
1.1.1. Một số khái niệm chung về quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động dạy nghề
a. Khái niệm hoạt động dạy nghề
Dạy nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến
người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh
nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề
b. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy
nghề
Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề là một dạng

quản lý do các cơ quan trong ộ máy nhà nước làm chủ thể, định


4
hướng điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan đến dạy nghề
nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương trong hoạt động dạy nghề, thực hiện
được mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp đáp ứng được yêu
cầu về số lượng và chất lượng, phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế và tiến trình hội nhập của khu vực và quốc tế; đảm bảo tính
kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động dạy nghề.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động dạy nghề ảnh hƣởng đến
công tác quản lý
a. Dạy nghề là hình thành nhân cách người lao động mới
b. Dạy nghề gắn liền với quá trình sản xuất
c. Dạy nghề là dạy thực hành sản xuất
d. Các phương pháp dạy nghề
1.1.3. Ý ngh a của quản lý nhà nƣớc với hoạt động dạy
nghề trong nền kinh tế quốc dân
Hoạt động dạy nghề là một khâu quan trọng trong hệ thống
giáo dục của các quốc gia, việc đào tạo để có được những người đưa
lý thuyết đến thực hành, đưa khoa học công nghệ đến các vùng chậm
phát triển. Nó tác động mạnh mẽ và rõ rệt đến chất lượng đội ngũ lao
động trực tiếp sản xuất. Do đó, chính quyền các cấp luôn quan tâm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dạy nghề tại địa phương. Bên
cạnh việc tạo ra đội ngũ lao động chất lượng và đáp ứng nhu cầu xã
hội, công tác quản lý nhà nước về dạy nghề được xem như là hoạt
động gắn với phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, giải
quyết vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm cho người lao động, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ dân trí ở các địa phương.
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT

ĐỘNG DẠY NGHỀ


5
1.2.1. Quy hoạch mạng lƣới dạy nghề
Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề là sự phân bố,
sắp xếp hệ thống các trung tâm/ cơ sở dạy nghề phù hợp với quy mô
dân số, vị trí địa lý, vùng lãnh thổ ở địa phương, cho từng thời kỳ,
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an
ninh của đất nước. Để sử dụng, điều phối nguồn lực hiệu quả cho
phát triển nhân lực chất lượng cao, tránh tình trạng lãng phí trong
đầu tư xây dựng cơ ản, mở ngành nghề đào tạo, nơi thừa nơi thiếu
giáo viên, nguồn lực, việc quy hoạch là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu
đối với quản lý nhà nước về hoạt động dạy nghề.
Tiêu chí đánh giá công tác quy hoạch mạng lưới dạy nghề là:
(1) Mục tiêu của kế hoạch quy hoạch (2) các hình thức triển khai
công tác quy hoạch, (3) số lượng CSDN trên từng quận, số CSDN
hoạt động có hiệu quả, số lượng học viên của các CSDN, tỷ lệ học
sinh/học viên với quy mô CSDN.
1.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản
pháp luật quy định về hoạt động dạy nghề
Chính sách là công cụ chủ yếu để thực hiện QLNN đối với các
quá trình phát triển kinh tế xã hội. Chính sách thường được thể chế
hóa bằng hệ thống văn ản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hành vi
của các chủ thể phù hợp với mục tiêu của chính sách. Hệ thống văn
bản này bao gồm các nội dung cơ ản như (1) Quy định cơ cấu
khung của hệ thống giáo dục dạy nghề: bậc học, thời gian đào tạo,
điều kiện học lực, văn ằng tốt nghiệp (2) Quy định mạng lưới các
trường, danh mục các ngành nghề đào tạo, mục tiêu, chương trình,
nội dung đào tạo; (3) Quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà

nước từ trung ương đến địa phương đối với việc quản lý hoạt động
dạy nghề; (4) Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn nghề, phát hành


6
các tài liệu đào tạo nghề, các ấn phẩm bồi dưỡng nghề.
Tiêu chí đánh giá ao gồm: (1) mục tiêu văn ản pháp luật cần
rõ ràng, cụ thể, có tính khả thi. Kết quả đem lại đối với hoạt động
QLNN đối với dạy nghề. (2) các giải pháp văn ản pháp luật phải
phù hợp, giải quyết đúng nguyên nhân của vấn đề đặt ra (3) việc ban
hành các văn ản quy phạm pháp luật phải được tiến hành theo đúng
trình tự, thủ tục quy định, công khai, minh bạch.
1.2.3. Cấp phép tổ chức cho các hoạt động dạy nghề
Cấp phép tổ chức cho hoạt động dạy nghề là việc ra quyết định
thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường
trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Quản lý và kiểm tra việc
thực hiện quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp
và việc cấp bằng, chứng chỉ đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động dạy nghề theo quy
định của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung
ương. Bên cạnh đó, Ban hành mẫu chứng chỉ dạy nghề, mẫu bản sao
và quy định việc quản lý, cấp chứng chỉ sư phạm dạy nghề, dạy trình
độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
Tiêu chí đánh giá hoạt động cấp phép tổ chức là: (1) số CSDN
đã được cấp phép hoạt động, các ngành nghề được cấp phép đào tạo,
(2) hiệu quả của số ngành nghề đào tạo phù hợp với quy mô thành
phố và sự phát triển địa phương, (3) hiệu quả của việc mở ngành
mới, kết quả đào tạo so với nhu cầu thực tế của xã hội.

1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý về hoạt động dạy nghề
Tổ chức bộ máy quản lý là sắp xếp các yếu tố, phối hợp và
liên kết các hoạt động để các bộ phận liên quan hỗ trợ lẫn nhau góp


7
phần đạt đến mục đích đề ra trong lĩnh vực dạy nghề. Bộ máy quản
lý Nhà nước về dạy nghề bao gồm từ Bộ LĐTBXH, Tổng cục Dạy
nghề đến các cơ quan quản lý hoạt động dạy nghề tại địa phương,
đồng thời tiến hành phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương.
Tiêu chí đánh giá công tác xây dựng ộ máy quản lý là: (1) Số
lượng cán ộ quản lý, (2) Tỷ lệ cán ộ làm việc tại các ộ phận chức
năng; Tỷ lệ cán ộ có trình độ đại học trở lên; Số cán ộ giảm hàng
năm; (3) Số cán ộ được tuyển dụng mới trên số cán ộ quản lý; (4)
Số cán ộ ị kỷ luật trên tổng số cán ộ quản lý.
1.2.5. Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động dạy nghề
Việc triển khai thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình dạy
nghề của các đơn vị dạy nghề tại thành phố phải đảm ảo với kế
hoạch đề ra và phù hợp với thời gian quy định của cơ quan chuyên
môn cấp trên hướng dẫn. Nên nhà nước phải có công tác thanh tra,
kiểm tra công tác dạy nghề nhằm ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực,
phát hiện chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện,
đảm ảo công tác dạy nghề đạt hiệu quả và nâng cao năng lực xây
dựng kế hoạch, quản lý, triển khai thực hiện chương trình dạy nghề.
Bên cạnh đó ảo vệ lợi ích của người học nghề và của các cơ sở đào
tạo nghề.
Tiêu chí đánh giá đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm tra trong
công tác quản lý đối với hoạt động dạy nghề là: (1) Tỷ lệ CSDN đã
thanh tra; Tỷ lệ CSDN đã kiểm tra; (2) Tỷ lệ CSDN thanh tra phát
hiện có sai phạm; Tỷ lệ CSDN kiểm tra phát hiện có sai phạm; (3) Số

CSDN đã thanh tra, kiểm tra trên số cán ộ của ộ phận thanh tra,
kiểm tra.


8
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
1.3.1 Nhu cầu thị trƣờng, tốc độ phát triển của nền kinh tế
1.3.2 Đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc về phát triển dạy nghề
1.3.3 Nguồn lực đầu tƣ cho hoạt động dạy nghề
1.3.4 Nhận thức của xã hội về dạy nghề và học nghề
a. Nhận thức của xã hội ảnh hưởng đến công tác dạy nghề
b. Xã hội hóa giúp nâng cao chất lượng dạy nghề
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỚI
HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CỦA THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Tổng quan về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục – đào tạo và dạy nghề
a. Năng lực đào tạo nghề
Đà Nẵng là trung tâm giáo dục - đào tạo lớn nhất của khu vực
miền Trung – Tây Nguyên và là trung tâm lớn thứ 3 của Việt Nam
(sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). Đà Nẵng có 01 Đại học
vùng là Đại học Đà Nẵng với 06 trường thành viên (05 trường đại
học và 01 trường cao đẳng), 04 trường đại học độc lập, 13 trường cao
đẳng, 7 trường trung cấp nghề, 17 trung tâm dạy nghề và 33 cơ sở
khác có dạy nghề. Theo Quy hoạch phát triển nhân lực của thành phố

đến năm 2020, Đà Nẵng có 70% lao động qua đào tạo, trong đó có
21% có trình độ đại học, cao đẳng; 16% - trung cấp chuyên nghiệp


9
và 33% công nhân kỹ thuật. Tính đến 30/11/2016, lực lượng lao
động toàn thành phố là 853.400 người, chiếm 48% tổng dân số của
thành phố
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (ước năm 2016): 52%
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề (ước năm 2016): 39%
Thành phố xúc tiến đầu tư thành lập trường nghề quốc tế trên
địa bàn. Khuyến khích, hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng đăng ký
hoạt động ĐTN. Huy động các nguồn vốn đầu tư, tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị, nâng cao năng lực ĐTN của các trung tâm
giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp - tổng hợp - dạy
nghề ở các quận, huyện. Thành phố dành quỹ đất để phát triển mạng
lưới các cơ sở ĐTN, ao gồm quỹ đất dành cho chuẩn hóa các cơ sở
ĐTN hiện có và xây dựng mới cơ sở ĐTN. Ưu tiên phân ố các cơ
sở ĐTN ở huyện Hòa Vang, Ngũ Hành Sơn, Cẩm lệ để phát triển các
cơ sở dạy nghề mới. Tổng diện tích 600.000 - 800.000m2
b. Nhu cầu thị trường lao động
Lực lượng lao động theo kết quả điều tra lao động việc làm
(LĐVL) năm 2017 của Đà Nẵng là 567,6 nghìn người chiếm 53,2%
tổng dân số, tăng 11,5 nghìn người, tăng 2,07% so với năm 2016.
Trong 6 tháng đầu năm 2018, số người thất nghiệp không tăng nhiều.
tỷ lệ lao động đang làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy
sản ước tính chiếm 5%; công nghiệp và xây dựng chiếm 28%;
thương mại và dịch vụ chiếm 67% (năm 2017 lần lượt là 5,3%;
29,1% và 65,6%).
Theo thống kê của Trung tâm Giới thiệu việc làm ĐN, tính

đến cuối năm 2017, Đà Nẵng có hơn 76.000 công nhân đang làm
việc tại 270 doanh nghiệp thuộc 6 khu công nghiệp (KCN). Trong
đó, khoảng 40.000 công nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp


10
nước ngoài. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp tại các KCN đang lâm
vào tình trạng thiếu hụt công nhân có tay nghề cho việc mở rộng sản
xuất, mặc dù đã thông áo tuyển dụng trong thời gian dài, cùng chính
sách đãi ngộ tốt... nhưng lượng lao động tuyển dụng vẫn hạn chế,
cho thấy nhu cầu về lao động của thành phố rất cao
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỚI
HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Trong công tác quy hoạch mạng lƣới dạy nghề
Toàn thành phố Đà Nẵng có 66 cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
trong đó có 21 trường cao đẳng, 6 trường trung cấp, 11 trung tâm
giáo dục nghề nghiệp và 27 cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp.
Bảng 2.3: Thống kê hình thức dạy nghề và tỷ lệ phân bố
của các cơ sở tại thành phố Đà Nẵng

Quận/ huyện

CĐ/TC

(Đơn vị tính: đơn vị/ trung tâm)
Tỷ lệ
TT
CSDN
Tổng

phân
GDTX khác
ổ (%)
2
4
11
16.67

1 Liên chiểu

5

2 Hải Châu

5

3

7

15

22.73

3 Thanh Khê

7

2


5

14

21.21

4 Sơn Trà

5

2

7

14

21.21

5 Hòa Vang

0

0

0

0

0.00


6 Ngũ Hành Sơn

3

2

2

7

10.61

7 Cẩm lệ

2

1

2

5

7.58

27

12

28


66

100

Tổng

(Nguồn: Phòng dạy nghề - Sở LĐTB&XH Đà Nẵng)


11
Năm 2018 thành phố thực hiện quy hoạch các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn thành phố theo hướng tối ưu hóa và sát
nhập nâng cao hiệu quả đào tạo, đạt mục tiêu tuyển sinh mới 53.000
học sinh, sinh viên.
Theo bảng 2.3 thống kê tỷ lệ phân bố của các trung tâm/ cơ sở
dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng có thể thấy, nhìn chung phân bổ của
mạng lưới nhiều nhưng có độ phủ theo diện tích địa àn chưa đồng
đều. Tập trung nhiều ở các trung tâm đô thị lớn, các khu vực nông
thôn với lao động phổ thông, các đối tượng thuộc diện chính sách
chưa có điều kiện được tiếp cận các chương trình giáo dục dạy nghề.
Đặc biệt là khu vực huyện Hòa Vang chưa có trung tâm đào tạo nghề
công lập.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do các CSDN được phát
triển một cách thiếu tập trung, quan tâm tới số lượng mà không quan
tâm khả năng phát triển và nhu cầu của thực tế. Trong khi đó, kinh
phí từ Ngân sách Nhà nước đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, mua
sắm máy móc, trang thiết bị, bồi dưỡng giáo viên... cho các CSDN
còn rất hạn hẹp. Vì thế, việc quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở dạy
nghề cũng cần được quan tâm chỉ đạo và có hướng đi phù hợp, để có
độ phủ nhất định đến các địa bàn trọng điểm.

2.2.2. Công tác ban hành hệ thống văn bản pháp luật về
dạy nghề
Trong những năm qua, UBND TP. Đà Nẵng đã rất quan tâm
chỉ đạo, ban hành nhiều chủ trương, chính sách liên quan đến công
tác dạy nghề ở thành phố, nhằm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
các Chương trình - kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Ngoài các
chính sách đối với các cơ sở đào tạo nghề, còn có các chính sách về
hỗ trợ học nghề miễn phí cho lao động đặc thù, nhằm hỗ trợ điều


12
kiện cho các đối tượng được tham gia học nghề và tham gia lao động
sản xuất.
Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề đã an hành các loại
văn ản sau: (1) Thành lập, giải thể cơ sở dạy nghề, (2) Quy hoạch,
kế hoạch đào tạo nghề, (3) Kiểm định chất lượng, kỹ năng nghề, (4)
Giáo viên và cán bộ quản lý, (5) Cơ sở vật chất và trang thiết bị, (6)
Chương trình, giáo trình dạy nghề, (7) Chính sách đào tạo nghề và
chính sách khác
Thời gian qua, lượng văn ản được ban hành riêng cho hoạt
dộng dạy nghề nhiều nhưng chưa cụ thể, có rất nhiều văn ản đã hết
hiệu lực hay hiệu lực văn ản quá dài, chưa mang tính cấp thiết hỗ
trợ công tác quản lý nhà nước về dạy nghề. Cụ thể như hiện nay có
rất nhiều cơ sở dạy nghề cần được thành lập và cấp phép hoạt động,
tuy nhiên số lượng văn ản trong lĩnh vực thành lập, giải thể CSDN
đã hết hiệu lực là 7 văn ản, số văn ản đang thực thi là 4 văn ản,
quá ít trong công tác phát triển các sơ sở dạy nghề, đặc biệt trước
tương lai hoạt động dạy nghề sẽ gắn liền với doanh nghiệp.
2.2.3. Công tác tác cấp phép tổ chức các hoạt động dạy
nghề

a. Cấp phép đào tạo
Theo quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Đà Nẵng đến năm
2020, dự kiến Đà Nẵng sẽ cần 905.246 lao động, trong đó cơ cấu lao
động ở các ngành nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ lần lượt là
4%, - 29,4% - 66,6%. Theo thống kê về cấp phép hoạt động cũng
như cấp phép đào tạo các ngành mới tăng theo từng năm, và có sự
chuyển dịch cơ cấu, cho thấy hướng đi đúng đắn trong công tác quy
hoạch dạy nghề. Cụ thể từ năm 2013 đến năm 2015, số lượng mở
nghành mới là 39 ngành, trong đó các ngành dịch vụ là 16, công


13
nghiệp là 11, nông nghiệp là 2. Đến năm 2017, các ngành nghề về
dịch vụ du lịch được cấp phép đào tạo nhiều hơn, tăng đến 125
ngành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội cũng như sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của thành phố.
b. Tổ chức hoạt động dạy nghề
Thực tế hiện nay xã hội đang “thừa thầy, thiếu thợ”, tuy nhiên,
nhìn nhận thực trạng qua đánh giá của chính các học viên sau khi tốt
nghiệp còn nhiều vấn đề cần giải quyết như cơ hội tìm kiếm việc làm
của học viên chưa cao, mức thu nhập chưa mong muốn và cơ hội
thăng tiến trong công việc chưa được tạo điều kiện.Dù chương trình
đào tạo được xây dựng dựa trên sự phối hợp giữa CSDN và doanh
nghiệp tránh lý thuyết trong khâu đào tạo, tăng tính thực tế mang lại
hiệu quả cao, nhưng cơ sở vật chất cùng nguồn lực đầu tư cho hoạt
động dạy nghề chưa cao, đội ngũ giáo viên chưa được quan tâm học
hỏi thêm nghiệp vụ, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới.
Nhìn chung, hoạt động cấp phép và tổ chức hoạt động dạy
nghề tại Đà Nẵng có những chuyển biễn rõ rệt. Rất nhiều lĩnh vực
được quan tâm cấp phép mở ngành để phục vụ nhu cầu xã hội, bên

cạnh đó việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề, lập
ngân sách đầu tư cho hoạt động dạy nghề cũng thể thiện rõ quyết tâm
của thành phố trong công tác quy hoạch dạy nghề trong những năm
tới, góp phần tạo nên sự phát triển kinh tế xã hội
2.2.4. Công tác tổ chức bộ máy quản lý hoạt động dạy nghề
Hoạt động quản lý nhà nước về dạy nghề do Sở LĐTB & XH
TP. Đà Nẵng quản lý bởi phòng dạy nghề, trực thuộc các phòng
chuyên môn của Sở. Về cơ cấu tổ chức bộ máy: Phòng Dạy nghề là 1
trong những phòng chuyên môn của Sở LĐTB&XH, phòng được tổ
chức theo mô hình trực tuyến chức năng ao gồm: Trưởng phòng,


14
phó phòng và 3 Đội chức năng với mảng lĩnh vực chính: Dạy nghề
ngắn hạn và chứng chỉ chuyên môn, Dạy nghề sơ cấp và Trung cấp
nghề. Mỗi đội chức năng được phân công đảm nhận một nhiệm vụ
riêng, đồng thời phối hợp, hỗ trợ nhau trong công tác quản lý hoạt
động dạy nghề và các công việc khác phát sinh.
Về số lượng và trình độ các cấp quản lý từ sở đến các CSDN,
số lượng cán bộ công chức có trình độ đại học của luôn chiếm tỷ lệ
cao. Giai đoạn 2014-2017, công chức có trình độ trên đại học có xu
hướng tăng (từ 63% lên đến 84%), trong khi công chức có trình độ
cao đẳng-trung cấp có xu hướng giảm (từ 23% xuống còn 11%).
Năm 2017, vì công tác sát nhập và điều chuyển quản lý từ Sở giáo
dục đào tạo sang Sở LĐTB&XH nên cán ộ quản lý được cắt giảm.
Có được kết quả trên là nhờ lãnh đạo Sở thường xuyên quan tâm đến
công tác đào tạo cán bộ, công chức, tạo điều kiện cho công chức
tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý.
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong

các hoạt động dạy nghề
Đối với công tác chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đánh giá có nhiều ý
kiến cho rằng việc thực hiện công tác này còn hạn chế. Sở LĐTBXH
trong 1 năm nhận chuyển giao đã tổ chức trên 100 cuộc kiểm tra.
Công tác kiểm tra gồm có: hệ thống các Trường và Trung tâm
Dạy nghề, Trung tâm GTVL có hoạt động dạy nghề và các CSDN tư
thục trên địa bàn thành phố để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
đào tạo nghề, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về
dạy nghề, kiểm tra các lớp dạy nghề lưu động tại các xã, phường thị
trấn. Kiểm tra xét duyệt hồ sơ các lớp học theo chỉ tiêu Đào tạo nghề
trình độ sơ cấp cho đối tượng chính sách xã hội, lao động nông thôn,


15
người nghèo, người tàn tật. Qua kiểm tra năm 2016-2017 đã phát
hiện 73 trường hợp vi phạm trong đó 35 trường hợp vi phạm về cấp
bù học phí, 33 vi phạm giấy phép đào tạo, 05 vi phạm về cơ sở vật
chất và cán bộ giáo viên cùng một số vi phạm khác. Bảng 2.10 thống
kê tổng số đợt kiểm tra tại các cơ sở dạy nghề tại thành phố trong
những năm qua.
Bảng 2.10: Thống kê các đợt kiểm tra các CSDN tại thành phố
Đà Nẵng
(Đơn vị tính: %)
Công tác
Năm học

Vi phạm

kiểm tra
Kế


Thực

Giấy

Thu



hoạch

hiện

phép

chi

sở

Khác

1

2013-2014

50

48

7


10

2

2

2014-2015

70

72

14

22

2

3

2015-2016

100

90

18

38


5

4

4

2016-2017

100

112

33

35

3

2

(Nguồn: Phòng Dạy nghề – Sở Lao động, thương binh
xã hội Đà Nẵng)
Ngoài ra, Sở LĐTB&XH còn thường xuyên chỉ đạo các
CSDN trên địa bàn tiến hành việc tự kiểm tra, đánh giá hoạt động
đào tạo nghề và tổng hợp báo cáo Tổng cục dạy nghề, Bộ Lao động –
TBXH và UBND thành phố Đà Nẵng.


16

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC

VỀ

HOẠT

ĐỘNG

DẠY

NGHỀ

CỦA

CÁC

TRƢỜNG/TRUNG TÂM TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những thành công đã đạt đƣợc
- Hệ thống mạng lưới CSDN phát triển theo quy hoạch, số
lượng các CSDN tăng nhanh; đa dạng về hình thức sở hữu và loại
hình đào tạo.
- Xây dựng được hệ thống các văn ản chính sách, pháp luật
về dạy nghề tương đối đầy đủ, đồng bộ.
- Công tác triển khai thực hiện các chiến lược, chương trình,
kế hoạch phát triển dạy nghề ở thành phố từng ước đi vào nề nếp
hơn
- Bộ máy quản lý từng ước được kiện toàn và tinh gọn bộ
máy. Đội ngũ cán ộ được tạo điều kiện nâng cao trình độ và chuyên
môn.

- Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường.
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại
a. Mạng lưới CSDN phát triển chưa hợp lý, phân tán, trình
độ đào tạo còn thấp
Các CSDN được phát triển thiếu tập trung, quan tâm tới số
lượng mà không quan tâm khả năng phát triển và nhu cầu của thực
tế.
b. Chính sách văn bản quy định về dạy nghề cần được hoàn
thiện hơn.
Hệ thống văn ản, quy phạm pháp luật cho hoạt động đào tạo
nghề chưa đầy đủ cho các đối tượng chính sách riêng iệt. Còn nhiều
văn ản chồng chéo, không rõ ràng, thống nhất trong các hướng dẫn
thực thi. Công tác tuyên truyền, phổ iến về nội dung và yêu cầu của


17
văn ản ở nhiều thời điểm, khu vực chưa đầy đủ, rõ ràng và kịp thời.
c. Cấp phép tổ chức hoạt động dạy nghề tại các trung tâm
còn nhiều bất cập.
Việc xem xét lại quy trình cấp phép đào tạo đôi khi chỉ được
thực hiện khi xuất hiện “vấn đề”. Các mục tiêu để đánh giá hiệu quả
cấp phép chỉ thể hiện dưới dạng định tính, nhiều mục tiêu không rõ
ràng. Thiếu kinh phí dành cho việc đánh giá cũng như cải thiện quy
trình cấp phép.
d. Tổ chức bộ máy quản lý còn chưa tối ưu
Vì mới chuyển giao nên ộ máy chưa hiệu quả còn mang tính
kiêm nhiệm nên chưa thực sự đầu tư cho công tác quản lý. Trình độ
chuyên môn các cán ộ còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Và
sự phối hợp giữa các ộ phận chức năng chưa cao. Việc kiểm tra
chéo trong công tác phê và tự phê cũng chưa được thực hiện có hiệu

quả.
e. Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động dạy nghề tại
thành phố còn chưa thực sự hiệu quả
Do sức ép của việc tinh giản iên chế và sáp nhập các CSDN
hoạt động không hiệu quả làm lực lượng thanh tra hoạt động dạy
nghề có xu hướng giảm đi. Số lượng mở ngành nghề cùng với cơ sở
được cấp phép dạy nghề tăng nhanh làm gia tăng tình trạng không
thể kịp thời thanh tra, chấn chỉnh các sai phạm. Bên cạnh đó, việc xử
lý các vi phạm chưa nghiêm và mức xử phạt chưa tương xứng với
hành vi vi phạm.
f. Công tác quản lý chưa kiểm soát được chất lượng đầu ra,
đáp ứng đúng nhu cầu thị trường lao động.
g. Hoạt động đào tạo nghề chưa được xã hội nhận thức
đúng và đủ, thiếu tính xã hội hóa trong công tác dạy nghề


18
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG DẠY NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Bối cảnh hoạt động dạy nghề tại Việt Nam tác động
đến công tác QLNN tại Đà Nẵng
Đề án đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020 với nội
dung xây dựng và hoàn thiện chương trình khung dạy nghề, tiếp thu
những công nghệ tiên tiến để áp dụng vào thực tế Với kinh phí dự
kiến là 41.289,85 tỷ đồng, đề án hướng tới mục tiêu năm 2020 dạy
nghề cho 24,58 triệu người, trong đó đào tạo trình độ trung cấp nghề,
cao đẳng nghề và kỹ sư thực hành là 5,815 triệu người để nâng tỉ lệ
lao động qua đào tạo nghề từ 26,5% năm 2008 đạt 55% vào năm

2020. Thực hiện đào tạo nghề để nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề đạt 55% vào năm 2020, tương đương 34,4 triệu người (trong đó
trình độ TCN, CĐN chiếm tỷ lệ là 23%).
3.1.2. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể về dạy nghề của
thành phố Đà Nẵng những năm tới
a. Hệ thống trường cao đẳng, đại học
Có 14 trường đại học, trong đó 07 trường đại học tư thục,
chiếm 50%. Có 11 trường cao đẳng; trong đó 06 trường cao đẳng tư
thục, chiếm 54,5%. Loại hình cơ sở giáo dục đại học gồm: trường
công lập, trường tư thục, trường có vốn đầu tư nước ngoài. Đáp ứng
nhu cầu đào tạo khoảng 100.000 sinh viên cao đẳng, đại học, trong
đó có khoảng 36.000 sinh viên ngoài công lập, chiếm 36%. Hệ thống
trường cao đẳng, đại học điều chỉnh cơ cấu số lượng sinh viên theo
nhóm ngành, nghề để đến năm 2020 đạt tỷ lệ như sau: khoa học cơ


19
ản: 9%; sư phạm: 12%; công nghệ - kỹ thuật: 35%; nông - lâm ngư: 9%; y tế: 6%; kinh tế - luật: 20% và các ngành khác: 9%.
b. Hệ thống trường TCCN
Về mạng lưới có 15 trường TCCN, trong đó có 05 trường sẽ
được nâng cấp thành trường cao đẳng. Về quy mô: Có 27.900 học
sinh TCCN; trong đó có khoảng 22.500 học sinh ngoài công lập,
chiếm 80,6%
c. Hệ thống giáo dục thường xuyên
Về mạng lưới có 08 trung tâm GDTX, GDTX-HN, KTTH-HN
trên địa àn thành phố. Hằng năm, huy động khoảng 20.000 lượt
người học ở các trung tâm GDTX, GDTX-HN, KTTH-HN, 15.000
lượt người học ở các Trung tâm học tập cộng đồng và 30.000 lượt
người học ở trung tâm ngoại ngữ, tin học. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ
lệ người iết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt trên 99%; có 100%

số cán ộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước được
tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ.
3.1 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY
NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.2.1 Quy hoạch lại mạng lƣới các CSDN trên địa bàn theo
hƣớng có trọng tâm, trọng điểm.
a. Cơ cấu lại các trung tâm dạy nghề và các trường dạy nghề
công lập do thành phố quản lý
- Thực hiện sáp nhập toàn bộ các trung tâm cấp huyện/ quận
thành các trung tâm dạy nghề cấp thành phố
- Gắn hoạt động các trung tâm với các trường trên địa bàn;
thực hiện sáp nhập và giải thể các trường hoạt động kém hiệu quả
- Đẩy mạnh tự chủ cho các trường gắn với phát triển các
trường tư thục để tạo ra thị trường dạy nghề cạnh tranh


20
b. Có chiến lược rõ ràng và dài hạn về ngành nghề đào tạo
của các CSDN công lập do thành phố quản lý
- Đối với các CSDN hoạt động theo cơ chế tự chủ kinh phí:
Tạo điều kiện để các CSDN có khả năng đa dạng hoá các hình thức
đào tạo và bổ sung các ngành nghề đào tạo theo yêu cầu của thị
trường.
- Đối với các CSDN do Nhà nước cấp kinh phí hoạt động: Xây
dựng đề án phát triển với chiến lược rõ ràng và dài hạn. Tránh tình
trạng đầu tư dàn trải cho nhiều nghề dẫn đến hậu quả chỉ đào tạo
nghề ở trình độ sơ cấp, không có khả năng đào tạo nghề chuyên sâu.
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản và các chính sách hỗ trợ
đối tƣợng thuộc diện chính sách xã hội
- Tiếp tục sửa đổi, ổ sung và an hành các văn ản chính

sách. Đổi mới cách làm, ổ sung cơ chế chính sách đối với đề án
Quy hoạch phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2011 - 2020.
- Nhận thức về xây dựng văn ản trong cơ chế thị trường cần
có những thay đổi cho phù hợp. Cùng với các tư tưởng được phản
ánh đúng đắn trong văn ản, phải có cách làm hợp lý.
- Cần kiên quyết loại bỏ các lực cản trong việc sửa chữa sai
lầm khi an hành văn ản, không để lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm chi
phối việc an hành và điều chỉnh văn ản. Bên cạnh đó, cần tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo văn ản cũng như
nâng cao tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán ộ, công chức trước
công việc
- Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chính sách hỗ trợ người
học nghề thuộc đối tượng đặc thù, nhóm yếu thế theo quy định của
Nhà nước. Hướng dẫn các quận huyện cùng phối hợp thực thi đồng
bộ.


21
3.2.3 Cấp phép tổ chức các hoạt động dạy nghề
a. Hoàn thiện quy trình cấp phép đào tạo
- Tổ chức nghiên cứu điều kiện thực tế tại các cơ sở đào tạo
nghề, từ đó cải thiện quy trình cấp phép đào tạo nghề, cấp phép mở
ngành nghề mới cũng như các cơ chế quản lý
- Rà soát lại cơ chế cấp phép đào tạo, cấp phép mở ngành nghề
mới để phù hợp với nhu cầu xã hội, khuyến khích doanh nghiệp tham
gia dạy nghề, mở ngành phù hợp lĩnh vực kinh doanh.
- Giữ vững và tăng quy mô đào tạo CĐN, TCN và Sơ cấp
nghề. Tiếp tục xem xét và cấp phép thực hiện các kế hoạch đào tạo
nghề trình độ sơ cấp cho lao động nông thôn, người nghèo, thanh
niên dân tộc thiểu số

- Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng các CSDN nhằm chuẩn
hoá các CSDN theo quy định của Nhà nước.
b. Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động dạy nghề
- Xây dựng chương trình đào tạo theo hướng nâng cao kỹ năng
thực hành, năng lực tự làm việc, thích ứng với những biến đổi của
công nghệ và thực tế sản xuất..
- Đảm bảo liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề và với các
trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân
- Khuyến khích và tăng cường các hình thức liên kết giữa cơ
sở đào tạo nghề với doanh nghiệp để tận dụng cơ sở vật chất trang
thiết bị, đồng thời kết hợp đào tạo kiến thức và kỹ năng cơ ản
- Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp dạy và học để phát
huy năng lực của giáo viên, tăng cường tính chủ động và tích cực của
học sinh, áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập.
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực quản lý hoạt động dạy nghề


22
a. Hoàn thiện tổ chức bộ máy
- Kiện toàn bộ máy theo hướng tinh gọn, đảm bảo thực hiện
các chức năng quản lý hoạt động dạy nghề. Tăng cường cả số lượng
và chất lượng đội ngũ cán ộ làm công tác quản lý dạy nghề
- Phân bổ lại nguồn lực phù hợp với mô hình quản lý theo
chức năng, tăng cường cán bộ cho các công tác phân luồng đối tượng
học nghề và công tác phát triển Trung cấp nghề
- Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng với
nhau và cần xây dựng các quy chế cụ thể, chặt chẽ để việc phối hợp
giữa các bộ phận đạt hiệu quả cao.
- Xóa bỏ chế độ chuyên quản, hạn chế đến mức thấp nhất các

hiện tượng tiêu cực cục bộ.
b. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý
- Tuyển dụng nhân sự trình độ cao và đào tạo cán bộ quản lý
dạy nghề có chuyên môn vững.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn.
Khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ công chức trong ngành tiếp
tục học tập.
- Tăng cường kiểm tra công vụ, kiểm soát nội bộ chặt chẽ
nhằm phát hiện các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, tham nhũng
- Phát động phong trào thi đua trong nội bộ và với các CSDN
- Thực hiện luân chuyển cán bộ chuyên môn theo đúng quy
định về thời hạn và nhiệm vụ để điều hòa số lượng và chất lượng cán
bộ.
3.2.5 Nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra
trong công tác quản lý nhà nƣớc về dạy nghề
- Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ thanh tra lao
động, chế độ đãi ngộ tốt.


23
- Tăng cường thanh tra kiểm định chất lượng đào tạo nghề
trong hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành; tăng cường hợp tác quốc
tế và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về đào tạo nghề
- Đổi mới hệ thống tổ chức và phương pháp thanh tra. Ngoài
ra tăng cường thanh tra chuyên sâu thay cho thanh tra diện rộng.
- Coi trọng việc xử phạt vi phạm pháp luật dạy nghề. Mọi
hành vi vi phạm đều phải được thanh tra viên lập biên bản và được
người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt
- Cần sửa đổi quy định xử phạt vi phạm hành chính về pháp
luật theo hướng mức xử phạt tương ứng với hành vi vi phạm.

3.2.6. Các giải pháp khác
a. Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động.
Xây dựng kế hoạch đào nghề trung và dài hạn phù hợp với nhu
cầu xã hội.
- Thiết lập hệ thống thông tin, tư vấn và dịch vụ đào tạo và
việc làm để làm cầu nối giữa các doanh nghiệp với CSDN; từng
ước hướng các cơ sở đào tạo theo địa chỉ, đào tạo theo đơn đặt hàng
của các doanh nghiệp
- Cần lập kế hoạch đào tạo các ngành nghề có tính chuyên sâu
cao. Tránh đào tạo dàn trải nhiều ngành nghề không phù hợp sẽ gây
lãng phí và hiệu quả công việc sau đào tạo mang lại không cao.
b. Tiếp tục thực hiện xã hội hoá, tăng cường các nguồn lực
tài chính cho hoạt động dạy nghề
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề, huy động mọi nguồn
lực đầu tư cho phát triển dạy nghề; khuyến khích các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và các cá nhân đầu tư cho
dạy nghề


×