BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ PHƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG
Phản biện 1: ......................................................................
Phản biện 2: ......................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 201- đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, không chỉ mang đến doanh
thu trực tiếp từ các lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, tour tuyến, điểm
tham quan, mà còn tạo nguồn thu quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của các ngành nghề dịch vụ khác như: giao thông, thương mại, ăn
uống, giải trí và một số dịch vụ phụ trợ khác.
Những năm qua Đảng và Nhà nước ta có sự quan tâm đặc biệt
đến ngành "công nghiệp không khói" này. Quản lý nhà nước (QLNN)
đối với du lịch luôn được tăng cường, đổi mới, từng bước hoàn thiện
để phù hợp với điều kiện phát triển du lịch trong giai đoạn đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước và hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực
và thế giới. Hiện du lịch của Việt Nam đang trên đà phát triển và
từng bước khẳng định tầm vóc của ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Theo Báo cáo thường niên Travel & Tourism Economic Impact 2016
Viet Nam (WTTC) của Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới công
bố: “Với mức 6,6% đóng góp cho GDP, du lịch Việt Nam đứng thứ
40/184 nước về quy mô đóng góp trực tiếp vào GDP và xếp thứ
55/184 nước về quy mô tổng đóng góp vào GDP quốc gia”.
Liên hệ đến Đà Nẵng - một thành phố biển nằm ở miền Trung
Việt Nam không chỉ thu hút du khách bởi bãi biển dài hơn 60 km, mà
còn có nhiều cảnh quan ấn tượng như bán đảo Sơn Trà, khu du lịch
Bà Nà Hills, danh thắng Ngũ Hành Sơn… Ngoài ra Đà Nẵng còn là
trung tâm kết nối của 3 di sản văn hóa nổi tiếng thế giới là Cố
đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn. Đà Nẵng còn là một
thành phố đáng sống bởi sự trong lành và yên bình nơi đây. Có thể
nói, Đà Nẵng là một thành phố có tiềm năng và lợi thế để phát triển
du lịch hơn nhiều so với các địa phương khác trong khu vực. Quản lý
nhà nước đối với hoạt động du lịch (HĐDL) được Đảng bộ và chính
quyền thành phố quan tâm củng cố thường xuyên, từng bước hoàn
thiện. Do đó, du lịch thời gian qua đã có nhiều đóng góp tích cực cho
sự phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) của thành phố.
1
Mặc dù tầm quan trọng của du lịch trong kế hoạch phát triển
KT-XH của Đà Nẵng đã được nâng lên, song QLNN bằng pháp luật
đối với du lịch ở Đà Nẵng còn gặp hạn chế nhất định: tình trạng chặt
chém ở các cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống; tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh về giá mà ít chú trọng chất lượng dịch vụ… vẫn
còn xảy ra; chưa huy động được các thành phần kinh tế tham gia và
chưa phát huy tốt tiềm năng phát triển du lịch; chưa quan tâm đầy đủ
đến việc bảo vệ và tôn tạo tài nguyên du lịch; nhận thức về vị trí, vai
trò của du lịch trong đời sống cộng đồng còn chưa cao làm ảnh
hưởng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch theo quan
điểm phát triển du lịch bền vững. Cơ chế, chính sách về du lịch có
mặt chưa đồng bộ và nhất quán. Quy hoạch, kế hoạch phát triển du
lịch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du
lịch còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng thừa, thiếu cục bộ ở nhiều
khu, điểm du lịch.
Trước những yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay, khi Việt
Nam sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết hội nhập quốc tế với mức sâu
rộng hơn nhiều so với giai đoạn trước, đòi hỏi công tác QLNN đối
với HĐDL ở Đà Nẵng phải đổi mới toàn diện, để vừa đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế-xã hội, vừa góp phần tạo ra sự phát triển nhanh
và bền vững của ngành du lịch thành phố ở những năm tới.
Với lý do đó, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp
luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm
luận văn thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở phạm vi cả
nước và ở nhiều địa phương là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý. Song đối với thành phố
Đà Nẵng - một địa bàn trọng điểm phát triển du lịch, hiện vẫn chưa
có công trình nào nghiên cứu dưới góc độ quản lý công, nên việc
nghiên cứu chủ đề này là cần thiết để góp phần giải quyết vấn đề
thực tiễn đặt ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
2
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là đề xuất phương hướng và giải pháp
hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở thành phố Đà Nẵng
nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động này phát triển nhanh và bền vững.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích về mặt lý luận đặc điểm, vai trò, ý nghĩa KT-XH
của HĐDL và vai trò, chức năng, nhiệm vụ QLNN bằng pháp luật
đối với HĐDL nói chung và ở Đà Nẵng nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN bằng pháp luật đối với
HĐDL ở Đà Nẵng trong thời gian qua, chỉ ra những mặt tích cực, hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng, các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm
hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở Đà Nẵng trong
thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và
thực tiễn của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch.
4.2.1. Về không gian: đề tài được giới hạn ở việc nghiên cứu
quản lý nhà nước bằng pháp luật của chính quyền Đà Nẵng đối với hoạt
động du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4.2.2. Về thời gian: nghiên cứu quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với hoạt động du lịch ở Đà Nẵng từ 2010 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin (Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), tư tưởng
Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về du lịch và
quản lý nhà nước về du lịch, nhất là những quan điểm được thể hiện
trong các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX, X, XI và XII.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, so
3
sánh, diễn dịch, quy nạp.
Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng cách tiếp cận liên ngành để
nghiên cứu; tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học đã được công bố.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ
thêm những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với HĐDL
- Về thực tiễn, các kết luận của luận văn có giá trị tham khảo trong
việc hoàn thiện QLNN đối với HĐDL ở thành phố Đà Nẵng thời
gian tới. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu về
quản lý nhà nước về du lịch.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Lý luận quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
du lịch
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm quản lý nhà
nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng
4
Chương 1
LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1. Du lịch
1.1.1. Quan niệm về du lịch (Khái niệm, loại hình và đặc
điểm của du lịch)
1.1.2. Vai trò của du lịch
1.2. Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
hoạt động du lịch
- Khái niệm: QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL là phương
thức quản lý bằng hệ thống pháp luật mà nhà nước tác động vào đối
tượng quản lý để định hướng, điều tiết HĐDL đạt mục tiêu nhất định
và phát triển bền vững.
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
hoạt động du lịch
- Vai trò định hướng
- Vai trò tổ chức và phối hợp
- Vai trò điều tiết các HĐDL và can thiệp thị trường
- Vai trò giám sát
1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch
* Cấp Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý việc thực
hiện các HĐDL.
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Tổng cục Du lịch.
* Cấp địa phương:
+ Đối với chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Các sở, ban, ngành, trong đó Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
(một số địa phương là Sở Du lịch) là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh đóng vai trò tham mưu, điều phối hoạt động quản lý
du lịch của các sở, ban, ngành, giúp Chủ tịch UBND cấp tỉnh QLNN
5
trên địa bàn lãnh thổ.
+ Đối với chính quyền cấp huyện, cấp xã
Thực hiện QLNN về du lịch theo phân cấp của chính quyền
cấp tỉnh, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về du lịch tại
địa phương. Có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn
cho khách du lịch, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng
cảnh ở địa phương.
Phòng Văn hóa Thông tin.
* Đội ngũ cán bộ QLNN về du lịch ở các cấp.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
hoạt động du lịch
- Một là, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chung của
Nhà nước liên quan đến HĐDL và ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách kinh tế lớn để phát triển du lịch mang tính đặc
thù của địa phương thuộc thẩm quyền, đưa các chính sách vào hoạt
động kinh doanh du lịch.
- Hai là, xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch phát
triển du lịch ở địa bàn để giúp các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
du lịch định hướng phát triển.
- Ba là, tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các văn bản luật, các quy chế, chế độ, tiêu chuẩn kinh tế kỹ
thuật, quy trình, quy phạm trọng HĐDL.
- Bốn là, tạo lập sự gắn kết liên ngành, liên vùng, hợp tác khu
vực và quốc tế trong HĐDL; giữa địa phương - TW trong QLNN về
du lịch; bảo vệ môi trường du lịch.
- Năm là, thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước HĐDL do địa phương quản lý.
- Sáu là, tổ chức tuyên truyền, quảng bá du lịch, nghiên cứu
ứng dụng khoa học; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
HĐDL.
- Bảy là, thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra HĐDL; hạn
chế các mặt trái tác động đến nền kinh tế trong HĐDL, giải quyết
các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong HĐDL, thúc đẩy du lịch
6
nước ta theo định hướng chung của đất nước.
1.3. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với hoạt động du lịch
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về hoạt động du lịch
1.3.2. Năng lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
1.3.3. Nguồn lực vật chất phục vụ quản lý nhà nước đối với
hoạt động du lịch
7
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Đặc điểm của thành phố Đà Nẵng tác động đến quản lý nhà
nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên của thành phố Đà Nẵng
2.1.2. Tài nguyên du lịch ở thành phố Đà Nẵng
2.1.3. Kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng
2.2. Tình hình quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch ở thành phố Đà Nẵng
2.2.1. Tổ chức bộ máy, nhân lực quản lý nhà nước về du lịch
ở thành phố Đà Nẵng
Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng được thành lập theo Quyết
định số 2890/QĐ-UBND ngày 11/5/2016 của UBND thành phố Đà
Nẵng, trên cơ sở tách chức năng QLNN về du lịch từ Sở VH, TT và
DL Đà Nẵng thực hiện chức năng QLNN đối với các HĐDL trên
phạm vi thành phố. Theo đó, từ lãnh đạo đến cán bộ, công chức và
người lao động đã tập trung ổn định tổ chức bộ máy (gồm có Ban
Giám đốc, 05 phòng, ban chuyên môn và 03 đơn vị sự nghiệp), duy
trì liên tục QLNN về du lịch.
2.2.2. Ban hành chính sách, văn bản pháp luật của chính
quyền Đà Nẵng về quản lý đối với hoạt động du lịch
Về cơ bản, công tác ban hành các VBQPPL về quản lý đối với
HĐDL ở địa bàn thành phố đã bao quát đầy đủ; và với việc ban hành
Quyết định số 2890/QĐ-UBND ngày 11/5/2016 của UBND thành
phố Đà Nẵng Về việc thành lập Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng là
hợp lý đáp ứng được chiến lược phát triển HĐDL ở Đà Nẵng cũng
như nhu cầu thực tiễn cấp bách của nó đang đặt ra trên địa bàn thành
phố. Những VBQPPL về HĐDL đã từng bước tạo ra môi trường
pháp lý thuận lợi cho công tác quản lý, phát triển HĐDL theo hướng
bền vững.
2.2.3. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
8
quản lý đối với hoạt động du lịch
2.2.3.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
Dựa vào việc đề ra kế hoạch tuyên truyền, phổ biến và triển
khai các văn bản pháp luật trong lĩnh vực HĐDL, cơ quan QLNN về
du lịch của thành phố đã phối hợp với Sở Tư pháp và Sở Thông tin
Truyền thông đạt được một số kết quả. Nhiều văn bản VBQPPL thời
gian gần đây đã được triển khai, nhất là các hoạt động tổ chức hội
nghị triển khai Luật Du lịch 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành
đến các cấp, ngành, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ
du lịch và cộng đồng cư dân trên địa bàn thành phố… Tuy vậy, việc
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành du lịch vẫn còn
một số hạn chế, mới dừng lại ở mức độ phản ánh, chứ chưa kiến giải
được nguyên nhân của vấn đề, chưa đưa ra bài học kinh nghiệm và
giải pháp khắc phục.
2.2.3.2. Cấp phép/chứng chỉ, thu hồi các giấy phép/ chứng chỉ
liên quan đến du lịch
Mặt dù thành phố Đà Nẵng đã quản lý việc cấp phép, song với
sự tăng trưởng nóng của thị trường các đối tượng là tổ chức, cá nhân
người Trung Quốc đến thành phố hoạt động rất tinh vi, không đúng
quy định của pháp luật (như: Công ty TNHH MTV Thương mại và
Du lịch Landscape…); một số công ty lữ hành và HDV Việt Nam
tiếp tay, làm bình phong. Điều này đã ảnh hưởng đến môi trường
kinh doanh du lịch của thành phố. Một số vấn đề đang đặt ra do các
quy định về điều kiện kinh doanh lữ hành đang có sự phân biệt trong
cấp giấy phép. Một số trường hợp thì vướng mắc trong việc cấp thẻ
HDV du lịch...
2.2.3.3. Tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch,
chính sách về du lịch
Trong giai đoạn 2011-2015, Sở VH, TT và DL đã tiến hành
triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể của ngành VH, TT và DL
đến năm 2020. Các cơ quan QLNN liên quan HĐDL trên địa bàn
thành phố từng bước chú trọng đến hoạt động của ngành từ quy
hoạch đến khai thác và sử dụng tài nguyên du lịch, bảo đảm các hoạt
9
động này diễn ra đúng trình tự, thủ tục luật định; thân thiện với môi
trường; phù hợp với nhu cầu và nguyện của người dân Đà Nẵng…
Dẫu vậy, Đà Nẵng tuy đã lập và triển khai quy hoạch tổng thể phát
triển VH, TT và DL thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, song mức độ
tham gia của cộng đồng người dân thành phố vào quá trình quy
hoạch để triển khai và quản lý các nguồn tài nguyên tài du lịch chưa
nhiều. Công tác quản lý quy hoạch hiện còn chồng chéo, chưa thể
hiện trách nhiệm rõ ràng, nhận thức về khai thác, bảo vệ nguồn tài
nguyên du lịch còn hạn chế.
2.2.3.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực về du lịch ở thành phố Đà Nẵng
Thành phố đã cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ; đồng thời mở các lớp tập huấn chương trình
“Nụ cười thân thiện” cho nhân viên tại các đơn vị kinh doanh lưu trú
và dịch vụ du lịch. Số lượng nhân lực về du lịch đã qua đào tạo được
thu hút, sử dụng trong ngành có xu hướng tăng lên… Tuy nhiên, sự
phát triển thiếu cân đối giữa cơ sở đào tạo nghề du lịch và cầu lao
động thị trường đang lên đã làm nảy sinh thiếu hụt nhân lực; đội ngũ
HDV mới chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu thực tế của các công ty lữ
hành; cùng với chương trình đào tạo về chuyên ngành du lịch tại các
trường chưa sát với yêu cầu công việc, nhiều cơ sở đào tạo còn mang
tính lý thuyết…
2.2.3.5. Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây
dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du
lịch, tuyến du lịch ở thành phố Đà Nẵng
Mục tiêu của việc tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch
nhằm hạn chế tối đa việc khai thác quá mức và lãng phí các nguồn
tài nguyên, đặc biệt là các tài nguyên tự nhiên không tái tạo. Việc
xây dựng quy hoạch làm căn cứ cho triển khai thực hiện các kế
hoạch phát triển cụ thể đóng vai trò quan trọng trong hoạt động phát
triển du lịch. Thành phố Đà Nẵng đã thực hiện quá trình kiểm kê,
phân tích các tiềm lực tài nguyên và các điều kiện có liên quan để
xác định phương án phát triển phù hợp, đảm bảo việc khai thác có
10
hiệu quả tiềm năng tài nguyên du lịch và có được giải pháp hạn chế
tác động của hoạt động phát triển đến môi trường, mang lại hiệu quả
kinh tế và xã hội.
Số lượng các khu, điểm du lịch được quy hoạch ngày càng
nhiều cũng phần nào chứng tỏ công tác điều tra, đánh giá tài nguyên
du lịch được thành phố quan tâm, chú trọng, là nền tảng đảm bảo cho
du lịch phát triển bền vững đứng từ góc độ đảm bảo sự bền vững về
tài nguyên môi trường cũng như từ góc độ đảm bảo sự phát triển về
kinh tế, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố.
2.2.3.6. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt
động xúc tiến du lịch ở thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng kêu gọi, hỗ trợ và xúc tiến duy trì đường bay trong
nước và quốc tế để thu hút khách du lịch, tạo mọi điều kiện để du
khách đến với Đà Nẵng. Nhiều năm nay, Đà Nẵng đã chủ động tạo
các sự kiện trong nước và quốc tế để thu hút và quảng bá du lịch…
Tuy nhiên, lực lượng kiêm nhiệm và quy mô xúc tiến, quảng bá du
lịch ở thành phố còn nhỏ so với yêu cầu và mới chỉ tập trung vào
quảng bá hình ảnh.
2.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật
về du lịch ở Đà Nẵng
Các cơ quan chức năng của thành phố có nhiều cố gắng tăng
cường tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh du lịch, nhất là
hoạt động lữ hành và hướng dẫn du lịch trên địa bàn. Tuy nhiên, bộ máy
quản lý, thanh, kiểm tra của Sở Du lịch chưa có sự phối hợp chặt chẽ
với các đơn vị liên quan. Vì chỉ khi dư luận xã hội và báo chí lên tiếng
phản ánh về vụ việc thì các ngành chức năng mới vào cuộc “chữa
cháy”; lực lượng thanh tra mảng du lịch của thành phố rất mỏng và hầu
hết hoạt động thanh tra đều làm theo kế hoạch định kỳ, chỉ khi nào có
vấn đề nóng xảy ra mới tiến hành thanh tra đột xuất, nên chưa thể đáp
ứng được yêu cầu và nhu cầu thực tiễn của thành phố…
2.3. Nhận xét quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
du lịch ở thành phồ Đà Nẵng
11
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Những kết quả đạt được
Công tác ban hành và thực thi các VBQPPL về HĐDL ở địa
bàn thành phố Đà Nẵng đã bao quát cơ bản, nhất là Quyết định
2890/QĐ-UBND ngày 11/5/2016 của UBND thành phố Đà Nẵng Về
việc thành lập Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng có hiệu lực. Cơ sở
pháp lý cho việc quản lý theo pháp luật về du lịch đã dần hoàn thiện,
từng bước thiết lập môi trường pháp lý thuận lợi cho công tác quản
lý, phát triển HĐDL theo hướng bền vững... Các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước liên quan HĐDL trên địa bàn thành phố từng
bước chú trọng đến hoạt động của ngành từ quy hoạch đến khai thác
và sử dụng tài nguyên du lịch, bảo đảm diễn ra đúng trình tự, thủ tục
luật định; thân thiện với môi trường; phù hợp với nhu cầu của người
dân Đà Nẵng. Chức năng QLNN về du lịch được chính quyền thành
phố thực hiện ngày càng hiệu quả, tạo bước chuyển quan trọng thúc
đẩy ngành Du lịch phát triển. Quản lý hành chính nhà nước được cải
cách tạo nhiều bước chuyển mới, nhất là cải cách thủ tục hành chính.
Các chủ thể quan hệ pháp luật về du lịch chủ động lựa chọn hành vi
pháp lý của mình và thực hiện nghĩa vụ của mình bằng các hành
động tích cực.
2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được
- Việc thi hành hiệu lực Luật Du lịch 2005 đến nay cùng với
các VBQPPL về du lịch đã tạo cơ sở pháp lý đối với công tác quản
lý, phát triển du lịch Đà Nẵng.
- Ứng dụng tốt các phương thức quản lý mới cùng với sự đẩy
mạnh cải cách hành chính và tính năng động trong điều hành của chính
quyền thành phố đã tạo môi trường lành mạnh trong thu hút du lịch.
- Sự thành lập Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng trên cơ sở tách
chức năng QLNN về du lịch từ Sở VH, TT và DL Đà Nẵng (theo
Quyết định số 2890/QĐ-UBND ngày 11/5/2016).
2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế, bất cập
12
Mức độ tham gia của cộng đồng người dân thành phố vào quá
trình quy hoạch để triển khai và quản lý các nguồn tài nguyên tài du
lịch chưa nhiều. Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của
ngành du lịch còn một số hạn chế, mới dừng lại ở mức độ phản ánh,
chứ chưa kiến giải được nguyên nhân của vấn đề.
Công tác quản lý quy hoạch hiện còn chồng chéo, chưa thể
hiện trách nhiệm rõ ràng, nhận thức về khai thác, bảo vệ nguồn tài
nguyên du lịch còn hạn chế. Nhiều tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch cạnh tranh không lành mạnh, chấp hành không nghiêm các quy
định pháp luật về kinh doanh du lịch, vai trò của các hiệp hội du lịch
chưa được phát huy. Các quy định về điều kiện kinh doanh lữ hành
đang có sự phân biệt trong cấp giấy phép; và vẫn chưa có văn bản
nào quy định về cán bộ phụ trách du lịch xã, phường nên rất khó
khăn trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ của ngành du lịch.
Hơn nữa, quá trình triển khai quy hoạch phát triển du lịch gắn kết với
quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và các quy hoạch
ngành khác còn chậm; chưa có sự đồng bộ trong liên kết, phối hợp
giữa các Sở ban ngành và đơn vị thực hiện dự án phát triển du lịch;
việc đánh giá tác động môi trường của các dự án, xác định và xây
dựng kế hoạch bảo vệ các khu vực nhạy cảm về môi trường còn thực
hiện sơ sài; sự phát triển thiếu cân đối giữa cơ sở đào tạo nghề du
lịch và cầu lao động thị trường…
2.3.2.2. Nguyên nhân của tồn tại
- Việc ban hành văn bản pháp luật về du lịch còn nặng tư duy
cục bộ và thiếu tính dự báo; pháp luật du lịch cũng đã bộc lộ một số
hạn chế và đang trong giai đoạn sửa đổi, vì chưa phù hợp với thực
tiễn trong nước và cam kết quốc tế.
- Tổ chức bộ máy trước năm 2016 (khi chưa tách Sở du lịch
thành phố) và đội ngũ cán bộ cả về quản lý và kinh doanh du lịch gặp
nhiều bất cập. Nhận thức của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của
du lịch chưa đồng bộ và còn giản đơn.
- Thể chế liên kết vùng yếu dẫn đến mức độ liên kết du lịch
giữa Đà Nẵng và các địa phương lân cận lỏng lẽo…
13
- Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động và dịch bệnh,
thiên tai - bão lũ xảy ra đã ảnh hưởng đến một số nhà đầu tư và
doanh nghiệp, từ đó làm sụt giảm khách quốc tế đến Đà Nẵng.
14
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Phương hướng bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng
3.1.1. Bảo đảm mục tiêu, định hướng phát triển du dịch của
thành phố Đà Nẵng
- Mục tiêu: xây dựng ngành du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của thành phố. Giá trị tăng thêm của ngành VH, TT và DL
giai đoạn 2011-2020 bình quân 18,8%, nâng tỷ trọng của ngành
trong cơ cấu kinh tế của thành phố lên 11,12% năm 2020. Số lượt
khách du lịch năm 2020 đạt 8,1 triệu lượt khách. Giá trị tăng thêm
lĩnh vực du lịch đến năm 2020 đạt 13,86 ngàn tỷ đồng chiếm 9,25%
GDP của thành phố với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2011-2020
17 - 18%/năm.
- Một số định hướng cơ bản:
Phát triển du lịch là chiến lược quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội Đà Nẵng và phải đặt trong mối quan hệ hữu cơ với
các ngành kinh tế - kỹ thuật của thành phố. Đây là cơ sở để thể chế
hóa thành quy hoạch, chính sách quản lý phát triển du lịch bền vững
thành phố.
Quản lý phát triển du lịch kết hợp chặt chẽ giữa khai thác hợp
lý nguồn tài nguyên du lịch với việc bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử,
danh lam, thắng cảnh… Xây dựng con người Đà Nẵng đạt nếp sống
văn hóa, văn minh đô thị. QLNN về phát triển du lịch Đà Nẵng phải
đảm bảo đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí của người
dân, kiều bào và du khách, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, tạo
việc làm và phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
3.1.2. Bảo đảm tính pháp quyền trong quản lý đối với HĐDL
15
3.1.3. Bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của các bên liên quan
trong HĐDL
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng
3.2.1. Tiếp tục hoàn hoàn thiện chính sách, văn bản pháp
luật về quản lý du lịch
- Tăng cường hoàn thiện pháp luật về du lịch. Trước hết, bổ
sung, sửa đổi Luật Du lịch để đáp ứng thực tiễn phát triển du lịch và
phù hợp các cam kết quốc tế. Đẩy mạnh tái rà soát hệ thống
VBQPPL về du lịch nhằm gia tăng hiệu lực, hiệu quả QLNN về du
lịch từ TW đến địa phương.
- Thiết lập thể chế liên vùng trong quản lý phát triển du lịch
bền vững để mở đường cho các cơ chế liên kết đồng bộ và bắt buộc
giữa cơ quan QLNN về du lịch với các cơ quan chức năng liên quan.
Đồng thời, chú trọng thực thi hệ thống chính sách, cơ chế phát triển
du lịch phải đồng bộ và kết nối giữa ngành Du lịch với các Bộ, Sở,
ngành liên quan, giữa cơ quan quản lý ở TW và cơ quan quản lý ở
địa phương, giữa Nhà nước và doanh nghiệp, giữa địa phương và địa
phương, giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp, giữa cộng đồng và
doanh nghiệp…
3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn thành phố
- Kiện toàn nhân sự bộ máy QLNN về du lịch ở các cấp của
thành phố, đối với phường, quận cần đặt cán bộ đại diện của phòng
văn hóa thông tin theo dõi du lịch theo cụm phường.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp thành phố về du lịch, phân công
cụ thể các thành viên Ban Chỉ đạo để đi vào hoạt động thực chất.
Hình thành Trung tâm hỗ trợ du khách tại các địa bàn du lịch trọng
điểm…
- Tăng cường áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn ngành; hình
thành hệ thống kiểm định và quản lý chất lượng ngành du lịch.
16
- Chú trọng việc lập quy hoạch phát triển du lịch tổng thể gắn
với quy hoạch không gian đô thị; lập kế hoạch cụ thể để phát triển
từng cụm, điểm du lịch và có những đánh giá đầy đủ đối với các tác
động về mặt văn hóa - xã hội - môi trường. Đồng thời, phải thiết lập
cơ chế tư vấn chuyên gia, các kênh tham gia của cộng đồng vào quá
trình quy hoạch và thực thi quy hoạch phát triển du lịch. Cần đảm
bảo sự tham gia giám sát của cộng đồng vào quá trình thực thi quy
hoạch phát triển du lịch.
- Chính quyền thành phố cần thiết kế phương án chính sách
chia sẻ lợi ích từ hoạt động kinh doanh du lịch với cộng đồng ngay
trong quá trình quy hoạch. Phương án này phải có sự thống nhất giữa
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp du lịch tham gia hoạt động kinh
doanh du lịch với cộng đồng địa phương.
- Các cấp chính quyền của thành phố Đà Nẵng cần chủ động
thiết lập môi trường của tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của
bộ máy hành chính, thiết chế pháp lý (cải cách hành chính công –
nhất là thủ tục hành chính, cải thiện cơ chế chính sách thu hút đầu tư,
cơ chế liên kết) để gắn kết giữa cơ quan QLNN về du lịch với doanh
nghiệp
Rà soát các quy định về giao đất, thuế sử dụng đất để xây
dựng cơ chế đặc thù về đất đai; tăng cường quản lý giá với yêu cầu
niêm yết giá công khai và bán đúng giá niêm yết đối với các tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ. Hoàn thiện hệ thống kỹ thuật bảo đảm
việc cấp visa cho khách thuận lợi tại sân bay và cảng Tiên Sa.
Khuyến khích và tạo các điều kiện để phát huy vai trò, trách nhiệm
của Hiệp hội Du lịch và các hội liên quan tới du lịch trong việc hỗ trợ
doanh nghiệp liên kết, cùng phát triển, phối hợp tổ chức các hoạt
động xúc tiến du lịch và đề xuất cơ chế, chính sách phát triển du lịch.
- Chấn chỉnh lại công tác áp dụng pháp luật về du lịch theo
hướng nhất quán để phòng tránh tình trạng manh mún, cục bộ trong
quản lý và áp dụng pháp luật. Mặt khác, trước mắt tập trung tăng
cường chỉ đạo công tác tổ chức lực lượng đảm bảo an ninh, an toàn
17
cho khách du lịch như: xây dựng lực lượng bảo vệ du lịch giữ gìn trật
tự cũng như hướng dẫn và hỗ trợ du khách nước ngoài ở những khu
vực tập trung nhiều du khách; Về dài hạn, cần đề xuất Đề án thành
lập lực lượng Cảnh sát du lịch đối với các địa phương trọng điểm về
du lịch như thành phố Đà Nẵng.
- Chính quyền thành phố và các ngành chức năng cần xác lập
cơ chế phối hợp với cộng đồng địa phương, các doanh nghiệp và du
khách để bảo vệ hiệu quả các nguồn tài nguyên du lịch, đáp ứng phát
triển du lịch bền vững. Đồng thời, đẩy mạnh việc áp dụng tiêu chuẩn
xanh để đánh giá việc bảo vệ môi trường sinh thái đối với các khách
sạn, đơn vị du lịch; có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thi
đua trong phong trào bảo vệ môi trường du lịch.
- Chú trọng xây dựng và tổ chức chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển nhân lực du lịch (trên cơ sở cụ thể hóa Quyết định
7099/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng về
việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể ngành Văn hóa, Thể thao và Du
lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020) để định hướng hợp lý về cơ
cấu đào tạo cho các nhóm ngành nghề trong lĩnh vực du lịch phù hợp
với nhu cầu phát triển du lịch từng thời kỳ, từng khu vực trên địa bàn
thành phố.
Thực hiện chế độ bồi dưỡng luân phiên đối với công chức,
viên chức và cán bộ quản lý, hoạt động kinh doanh du lịch để nâng
cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ chuyên gia làm công tác quy
hoạch và phát triển du lịch. Từng bước chuẩn hóa cán bộ du lịch hợp
chuẩn với khu vực và quốc tế đi đôi với triển khai mở các lớp đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ nhân lực du lịch.
Đẩy mạnh tái rà soát thống kê cụ thể (có đánh giá) để điều
chỉnh cơ cấu hợp lý và nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ngành
du lịch và các ngành có liên quan đến du lịch của mạng lưới các cơ
sở đào tạo, dạy nghề du lịch hiện có đóng trên địa bàn Đà Nẵng.
Đổi mới công tác dự báo cung cầu lao động trong ngành du
lịch trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở danh mục chức danh nghề
18
nghiệp và định hướng phát triển của ngành và đơn vị mình, cần chú
trọng ở khâu thu thập thông tin từ các cơ quan, doanh nghiệp HĐDL
tiến hành khảo sát nhu cầu lao động (trong đó cần xác định cụ thể số
lượng, chức danh, tiêu chuẩn, thời gian dự kiến tuyển dụng) để cho
các cơ quan QLNN về du lịch của thành phố có cơ sở hạch toán được
số liệu dự báo cầu lao động của toàn ngành, cũng như cập nhật
thường xuyên cơ sở dữ liệu về cung - cầu lao động du lịch trên địa
bàn thành phố nhằm định hướng cơ cấu đào tạo hợp lý cho các nhóm
ngành nghề trong lĩnh vực du lịch.
Phải đi vào chú trọng xác lập và thực thi tốt cơ chế phối hợp
ba bên: nhà nước, cơ sở đào tạo và người sử dụng lao động từ khâu
lập kế hoạch, đào tạo - tái đào tạo và sử dụng lao động. Trong đó,
cần tái rà soát, xây dựng, sửa đổi/ bổ sung để ban hành chính sách xã
hội hóa công tác đào tạo nhân lực ngành du lịch theo nhu cầu xã hội.
3.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về du lịch
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp của thành phố cần phải
xác lập cách tiếp cận mới căn bản để chuyển biến về quan niệm,
nhận thức về ngành du lịch (cả nội hàm kinh tế và văn hóa của du
lịch, về tính chất tổng hợp, liên kết trong hoạt động du lịch), về lợi
thế và các điều kiện phát triển nó để nâng cao nhận thức đúng vị trí,
vai trò của du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa
sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, đem lại hiệu
quả tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo; tạo điều kiện
thuận lợi và bảo đảm môi trường cho phát triển du lịch.
Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Sở Du lịch và hệ thống dọc của mình trong việc phối hợp với Sở Tư
pháp để tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình. Thường xuyên giới thiệu
văn bản pháp luật mới có liên quan và tư vấn các thủ tục hành chính
của ngành qua cổng thông tin điện tử của Sở. Tiếp tục duy trì thường
19
xuyên các buổi sinh hoạt “Ngày pháp luật” ở mỗi đơn vị theo định kỳ
hàng tháng.
- Việc đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật phải phù hợp theo từng nhóm đối tượng (cán bộ, công
chức, viên chức, cơ sở kinh doanh dịch vụ và nhân dân) để nâng cao
nhận thức của các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai
trò của phát triển du lịch; trách nhiệm bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du
lịch. Việc tuyên truyền không chỉ hướng vào nâng cao ý thức mà
quan trọng hơn là chuyển biến hành vi trong cộng đồng dân cư,
doanh nghiệp và du khách (nâng cao ý thức các chủ cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch để giúp họ am hiểu và chấp hành đúng các quy định
về từng ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh; giảm thiểu các vi phạm
pháp luật).
- Cần cung cấp những kiến thức, thông tin về phát triển du lịch
bền vững cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch cũng
như đối với cộng đồng dân cư, đặc biệt phải ban hành hệ tiêu chí cụ
thể về phát triển du lịch bền vững nhằm định hướng cho các HĐDL
của thành phố.
- Lồng ghép hoạt động tuyên truyền với việc giới thiệu sản
phẩm du lịch, văn hóa con người Đà Nẵng, về Đà Nẵng an toàn, hiếu
khách. Tăng cường chất lượng các chuyên trang, chuyên mục về phát
triển du lịch, cụ thể: duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình
để quảng bá du lịch Đà Nẵng như: Đà Nẵng - Biển gọi, Cuộc thi bắn
pháo hoa quốc tế… Đẩy mạnh hoạt động cung cấp thông tin du lịch
và nâng cao năng lực của phòng thông tin du lịch tại ga đến quốc tế
và nội địa khu vực sân bay Đà Nẵng. Xây dựng phong trào ứng xử
văn minh gắn với việc nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường
trong các HĐDL trên địa bàn, có thái độ cởi mở, chân thành đối với
khách du lịch “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. 3.2.4. Tăng
cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về du
lịch
- Tăng cường kiểm tra việc cấp, quản lý các doanh nghiệp
20
đăng ký ngành nghề kinh doanh liên quan đến du lịch. Thường xuyên
kiểm tra, hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ lao động du
lịch trong các loại hình doanh nghiệp trên nguyên tắc đảm bảo hài
hòa lợi ích của ba bên: nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định
về bảo vệ trật tự xã hội, bảo đảm vệ sinh môi trường, các quy định về
quản lý giá, phí đối với dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh du lịch; kiên
quyết xử lý nghiêm các vụ việc ảnh hưởng tiêu cực đến khách du lịch
tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố. Rà soát, tăng cường kiểm
tra để xử lý triệt để và kịp thời theo đúng quy định pháp luật đối với
mọi hành vi vi phạm, có thể tạm dừng kinh doanh/ đề nghị rút giấy
phép (nếu cần).
Các Ban quản lý, chủ các khu, điểm du lịch phải công khai số
điện thoại và bộ phận chức năng có trách nhiệm trực 24/24 giờ, thiết
lập đường dây nóng, xây dựng cơ chế tiếp nhận và xử lý phản hồi
của khách du lịch để giải quyết kịp thời những phản ánh, yêu cầu,
kiến nghị của khách du lịch và các vấn đề phát sinh; lập sổ theo dõi
thống kê các sự việc đã xử lý để rút kinh nghiệm và báo cáo cơ quan
chức năng kiểm tra khi được yêu cầu.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
quy định pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại của
khách du lịch nước ngoài để bảo đảm an ninh y tế, phòng chống dịch
bệnh tại các cửa khẩu, khu di tích, điểm tham quan du lịch; phòng
ngừa, ngăn chặn các đối tượng lợi dụng HĐDL để thực hiện hoạt
động phạm tội hoặc xâm phạm chủ quyền quốc gia.
- Hệ thống cơ quan hành chính quản lý du lịch trên địa bàn
thành phố cần xác lập cơ chế liên kết với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể nhân dân và các phương tiện truyền thông tăng
cường công tác giám sát.
- Cần chú trọng công tác bảo vệ môi trường và bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm; đẩy mạnh việc chấn chỉnh an ninh trật tự,
bảo đảm an toàn cho khách du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch.
21
Đồng thời, triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp để bảo đảm vệ
sinh, môi trường; bố trí phương tiện và nhân viên để giữ gìn vệ sinh,
thu gom, xử lý rác thải, chất thải, tạo thuận lợi cho khách du lịch.
Cần lắp máy ghi hình cố định tại các địa điểm du lịch thường xảy ra
tình trạng cướp giật, bán hàng rong, ăn xin, tranh giành khách, ép
mua, ép giá, đeo bám gây phiền hà cho du khách để kịp thời có biện
pháp ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
22
KẾT LUẬN
Phát triển du lịch có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng trong những năm qua. Trong
thời gian đến, với định hướng phát triển du lịch thành ngành kinh tế
mũi nhọn, cũng như phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm du lịch
của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, đòi hỏi phải có một hướng
phát triển bền vững cho ngành du lịch thành phố. Đề tài “Quản lý
nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà
Nẵng hiện nay”, cho thấy:
Về mặt lý luận, QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL là
phương thức quản lý bằng hệ thống pháp luật mà nhà nước tác động
vào đối tượng quản lý để định hướng và điều tiết HĐDL đạt mục tiêu
nhất định và phát triển bền vững. Trong đó, chủ thể quản lý là nhà
nước về HĐDL bao gồm bộ máy quản lý nhà nước về du lịch được
tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương và đội ngũ cán bộ,
công chức quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp và nội dung quản lý
HĐDL bằng pháp luật bao gồm việc tổ chức thực hiện các chính
sách, pháp luật chung của Nhà nước liên quan đến HĐDL và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách mang tính đặc
thù của địa phương; xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch phát
triển du lịch; tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các văn bản luật trong HĐDL...nhằm tạo lập môi trường pháp lý thúc
đẩy du lịch phát triển.
Đồng thời, chỉ ra được thực trạng QLNN bằng pháp luật đối
với HĐDL ở Đà Nẵng, đó là công tác ban hành và thực thi các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý đối với HĐDL đã bao quát cơ
bản, cơ sở pháp lý dần được hoàn thiện, tăng cường hiệu lực QLNN
trong lĩnh vực du lịch và sự an toàn cho việc tổ chức quản lý HĐDL
trên địa bàn. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế đó là một số văn bản quy
phạm pháp luật của ngành và văn bản có liên quan đến HĐDL còn
chậm triển khai phổ biến, mức độ tham gia của cộng đồng thành phố
vào quá trình quy hoạch để triển khai và quản lý các nguồn tài
23