Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH tế mô HÌNH CHĂN NUÔI dê bán CHĂN THẢ tại xã NINH hòa, HUYỆN HOA lư, THÀNH PHỐ NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.18 KB, 81 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
________________***__________________

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH CHĂN
NUÔI DÊ BÁN CHĂN THẢ TẠI XÃ NINH HÒA,
HUYỆN HOA LƯ, THÀNH PHỐ NINH BÌNH

Tên sinh viên
Chuyên ngành đào tạo
Lớp
Niên khóa
Giảng viên hướng dẫn
Bộ môn

:
:
:
:
:
:

Hà Thị Phương Huyền
Phát triển nông thôn
K56 – PTNTC
2011 – 2015
Ths. Trần Thế Cường
Phân tích định lượng



Hà Nội- 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu sử dụng trong khoá luận này là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng, đúng nguyên tắc và chưa được công bố hay sử dụng trong bất kỳ một
tài liệu khoa học nào. Mọi thông tin trích dẫn trong khoá luận đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu lời cam đoan trên là sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
Khoa và Nhà trường.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Tác giả khóa luận
Hà Thị Phương Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp
tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy cô
trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Trần Thế
Cường - người đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu khóa
luận, cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân yêu luôn bên cạnh động
viên để hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô khoa KT&PTNT, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam. Cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên UBND xã
Ninh Hòa, huyện Hoa Lư, thành phố Ninh Bình đã tạo điều kiện cho tôi trong

suốt quá trình học tập và nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
Trong suốt thời gian thực tập do thời gian ngắn, bước đầu đi vào tìm
hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, kiến thức chưa sâu rộng
nên khóa luận không tránh khỏi nhiều sai sót. Tôi mong nhận được sự góp ý
kiến của thầy cô, bạn bè, những người làm công tác nghiên cứu và công tác
kiểm tra để khóa luận ngày càng hoàn thiện hơn.
Sau cùng tôi xin chúc quý Thầy Cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn và thầy hiệu trưởng- GS.TS Trần Đức Viên thật dồi dào sức khỏe, thành
đạt trên cương vị công tác của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Tác giả khóa luận:
Hà Thị Phương Huyền

ii


TÓM TẮT

Ninh Bình từ lâu đã nổi tiếng với những món ăn và sản phẩm từ dê.
Hàng năm, Ninh Bình có khoảng trên 22.000 con dê và phong trào chăn nuôi
dê những năm gần đây trong nông hộ đã và đang dịch chuyển theo hướng gia
trại, trang trại có quy mô hơn. Để chăn nuôi dê có hiệu quả về mặt kinh tế,
người dân nơi đây chăn nuôi theo nhiều mô hình khác nhau như nhốt chuồng
hoặc nuôi thả tự do trên núi. Trong đó mô hình chăn nuôi dê bán chăn thả tại
xã Ninh Hòa, huyện Hoa Lư, thành phố Ninh Bình là mô hình đang được sử
dụng phổ biến, đạt hiệu quả kinh tế cao, làm tăng thu nhập và cải thiện chất
lượng cuộc sống của các hộ cơ sở chăn nuôi. Theo kết quả nghiên cứu, bình
quân lợi nhuận thu được của các hộ chăn nuôi dê ở đây từ 150 đến gần 200
triệu mỗi năm. Số lượng dê bán ra gần 300 con, thịt, sữa và các sản phẩm từ
dê ngày một tăng,đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong và ngoài

tỉnh. Mô hình chăn nuôi dê bán chăn thả vừa tiết kiệm được nguồn vốn, chi
phí ít mà thu lại lợi nhuận cao, tạo thêm việc làm cho người lao động, giúp
xoá đói giảm nghèo, hạn chế việc di cư ra thành phố kiếm việc làm, đồng thời
tạo điều kiện phát triển kinh tế văn hóa, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn
mới, ổn định đời sống xã hội. Chính vì thế mô hình trên đang được các xã,
các huyện đặc biệt quan tâm đưa vào sử dụng, và phát triển ngày một rộng rãi.
Trong nghiên cứu này, tôi giúp hiểu thêm về tình hình chăn nuôi dê ở
Việt Nam, đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi dê bán chăn
thả trên địa bàn xã Ninh Hòa, huyện Hoa Lư, thành phố Ninh Bình trong
những năm gần đây. Đề tài cũng đưa ra một số nhóm giải pháp khắc phục để
việc chăn nuôi dê mô hình bán chăn thả phát triển hơn, đề xuất một số biện
pháp phát triển chăn nuôi dê theo hướng bền vững, đưa ra kiến nghị đối với
nhà nước, địa phương, chủ hộ chăn nuôi, để ngành chăn nuôi dê nói riêng và

iii


ngành chăn nuôi nói chung tiến lên phát triển bền vững hơn trong tương lai,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nơi đây.
Phương pháp nghiên cứu chính để thực hiện đề tài là phương pháp thu
thập số liệu, phân tích và xử lý số liệu để đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế
mô hình chăn nuôi dê tại địa phương ngoài ra còn sử dụng phương pháp điều
tra, phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi dê.

iv


MỤC LỤC
4.1.3 Tình hình trang thiết bị phục vụ chăn nuôi dê mô hình bán chăn thả của các nhóm hộ
điều tra..................................................................................................................................42


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Ninh Hòa, huyện Hoa Lư, TP.
Ninh Bình (2012 – 2014)............Error: Reference source not found
Bảng 3.2:

Tình hình hộ khẩu và lao động của xã Ninh Hòa qua 3 năm (2012-2014)
.............................................................Error: Reference source not found

Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế của xã Ninh Hòa, huyện Hoa Lư, TP. Ninh Bình
qua 3 năm 2012-2014.................Error: Reference source not found
Bảng 4.1. Tình hình chung về các hộ điều tra áp dụng mô hình nuôi dê bán
chăn thả ở xã xã Ninh Hòa, huyện Hoa Lư, tp.Ninh Bình......Error:
Reference source not found
Bảng 4.2 Điều kiện cơ cấu sản xuất trong các nhóm hộ chăn nuôi dê theo mô
hình bán chăn thả ở xã Ninh Hòa, huyện Hoa Lư, tp.Ninh Bình.
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.3: Tình hình trang thiết bị phục vụ chăn nuôi dê mô hình bán chăn thả
của các nhóm hộ điều tra:...........Error: Reference source not found
Bảng 4.4

Tình hình đầu tư chi phí trong mô hình chăn nuôi dê bán chăn thả của
các nhóm hộ QML,QMN và QMV(tính BQ cho 100kg thịt hơi). .Error:
Reference source not found

Bảng 4.5: Kết quả và hiệu quả của các hộ điều tra đã áp dụng mô hình chăn
nuôi dê bán chăn thả theo QML, QMV, QMN dê bán chăn thả theo

QML, QMV, QMN (tính BQ 100kg thịt hơi).........Error: Reference
source not found

vi


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân

GT

Giá trị

C

Tôc độ tăng trưởng

SL

Số lượng

DT

Diện tích

tp


Thành phố

NN

Nông nghiệp

KHCN

Khoa học công nghệ

PTNT

Phát triển nông thôn

TB

Trung bình

DV-TM

Dịch vụ thương mại

UBND

Ủy ban nhân dân

NS

Năng suất


ĐVT

Đơn vị tính



Lao động

CN-XD- VT

Công nghiệp- xây dựng -vận tải

TSCĐ

Tài sản cố định

QML

Quy mô lớn

QMN

Quy mô nhỏ

QMV

Quy mô vừa

vii



PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Dê là một loài gia súc rất quan trọng ở các nước đang phát triển, đặc
biệt châu Á và châu Phi. Gần 94% quần thể dê của thế giới (557 triệu con)
hiện có thuộc các nước đang phát triển với 322 triệu con ở châu Âu, châu Phi
174 triệu con, Trung và Bắc Mỹ 14 triệu con, Nam Mỹ 23 triệu con, châu Âu
15 triệu con, châu Đại Dương 1,9 triệu con và Liên Xô cũ 6,4 triệu con (Hồ
quảng Đồ, Nguyễn Thị Thủy, 2013). Phần lớn sản lượng thịt sữa của dê được
sản xuất ở châu Á như Ấn Độ và Trung Quốc. Ở Việt Nam nghề chăn nuôi dê
đã có từ lâu đời nhưng theo phương thức quảng canh tự cung tự cấp. Theo số
liệu thống kê của FAO(2003), tổng đàn dê của cả nước là 780.354 con, chủ
yếu là giống dê cỏ (dê địa phương) được phân bố tập trung ở các tỉnh miền
núi và trung du phía Bắc. Tập quán sử dụng sản phẩm từ chăn nuôi dê đã
được hình thành, đó là động lực mới thúc đẩy tiến trình cải tạo đàn, tăng quy
mô, số lượng đàn, chất lượng con giống tốt và công nghệ chế biến sản phẩm.
Mặt khác, khí hậu nước ta nóng ẩm, địa hình nhiều đồi núi, có nhiều cây cỏ
phát triển rất thích hợp với việc nuôi dê.
Xã Ninh Hoà, huyện Hoa Lư, thành phố Ninh Bình là một trong những
địa phương có truyền thống lâu đời trong việc nuôi dê. Xã có khoảng 50 hộ
nuôi dê, với tổng đàn dê trên 600 con có lúc tổng đàn dê lên tới khoảng trên 1
nghìn con (Đào Duy, 2014). Đây không chỉ là nơi cung cấp các loại dê thịt mà
còn cung cấp dê giống cho các địa phương ở trong và ngoài tỉnh. Sau đó, đến
năm 2008, tranh thủ sự hỗ trợ của UBND tỉnh với việc triển khai “Dự án phát
triển chăn nuôi dê địa phương” - nhằm đưa con dê trở thành con nuôi chủ lực
ở một số vùng, miền, đã góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống nhân
dân và thực hiện giảm nghèo, hoạt động chăn nuôi này ở Ninh Hòa đã dần
quy củ hơn.

1



Xã có điều kiện tự nhiên, với diện tích đất rừng trên địa bàn trên 950
ha và diện tích núi đá vôi chiếm khá lớn là 125ha chiếm 43% tổng diện tích
của địa phương (Thanh Thủy, 2009) rất thuận lợi để đàn dê sinh sản và phát
triển. Hiện nay, người dân ở xã chủ yếu nuôi dê theo lối quảng canh, tự phát
theo quy mô nhỏ lẻ. Nhiều hộ lợi dụng hang đá, hàm ếch dựng chuồng ngay
trên núi cho dê trú chân sau một ngày kiếm ăn. Những gia đình ở xa núi hơn
thường bớt một lao động để chăn thả, sáng lùa đi, tối đuổi về. Có thể nuôi dê
nhốt tại chuồng hoặc chăn thả trên đồi núi. Dê mắn đẻ, ít bệnh, cho nhiều thịt
và sữa là. Dê là loài động vật ăn tạp ăn cỏ, lá cây và các phụ phẩm nông
nghiệp. Dê dễ nuôi, khả năng kháng bệnh cao và nuôi dê thì cần ít vốn, tốn ít
công, thu nhập nhanh, thịt của chúng lại ngon. Chính nhờ những đặc tính đó
mà một số hộ dân trong xã đã mạnh dạn đầu tư, nhiều hộ gia đình đã tiến
hành xây dựng mô hình nuôi dê mới, giúp thu nhập của người dân tăng lên
đáng kể, đặc biệt có nhiều hộ đã thoát nghèo. Chăn nuôi dê đã đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho các hộ, trang trại góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng.
Tuy vậy, để nuôi dê đạt năng suất cao, chất lượng tốt thì phương pháp
chăn nuôi mới đóng vai trò quyết định. Vì vậy phải chọn cách nuôi nào? mô
hình ra sao? cho hiệu quả kinh tế là rất quan trọng. Mô hình chăn nuôi dê bán
chăn thả là một mô hình đã và đang được lựa chọn triển khai xây dựng, hoạt
động ở xã Ninh Hòa bởi vì nó phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cá nhân,
cơ sở chăn nuôi tại đây. Nhờ áp dụng mô hình này mà chủ chăn nuôi vừa tiết
kiệm được chi phí đầu tư, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cũng như tạo
việc làm cho người lao động. Mô hình này có đặc điểm gì khác biệt, tại sao
mô hình ấy được triển khai và phổ biến rộng rãi hơn so với những mô hình
khác và nó đem lại hiệu quả kinh tế ra sao đang là vấn đề được quan tâm và
tìm hiểu.


2


Chính vì thế tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế
mô hình chăn nuôi dê bán chăn thả tại xã Ninh Hòa, huyện Hoa Lư, thành
phố Ninh Bình”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu về mô hình chăn nuôi dê bán chăn thả ở Xã Ninh Hoà,
huyện Hoa Lư, tp. Ninh Bình (ưu điểm và nhược điểm của mô hình), từ đó
đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình đó đối với các hộ chăn nuôi, trang trại,
địa bàn xã và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình nuôi dê bán chăn thả tại xã Ninh
Hoà, huyện Hoa Lư, tp. Ninh Bình.
Phân tích các điểm mạnh điểm yếu và các thuận lợi khó khăn trong mô
hình nuôi dê bán chăn thả ở địa phương.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả mô hình chăn nuôi dê
bán chăn thả ở xã Ninh Hòa, huyện Hoa Lư, tp. Ninh Bình trong thời gian tới.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng áp dụng mô hình chăn nuôi dê bán chăn thả tại xã Ninh
Hòa, huyện Hoa Lư, tp. Ninh Bình diễn ra như thế nào?
- Mức độ hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi dê bán chăn thả tại xã
Ninh Hòa, huyện Hoa Lư, tp. Ninh Bình như thế nào?
- Mô hình chăn nuôi dê bán chăn thả mang lại lợi ích gì cho người dân
tại xã Ninh Hòa?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến tình hình chăn nuôi dê tại xã Ninh Hòa
hiện nay?
- Các giải pháp nào được đề xuất để người dân có thể nâng cao hiệu
quả kinh tế mô hình chăn nuôi dê bán chăn thả ?


3


1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động chăn nuôi sản xuất
của các hộ đã áp dụng mô hình chăn nuôi dê bán chăn thả và các đối tượng
như trang trại và cơ sở chăn nuôi dê bán chăn thả ở xã Ninh Hòa, huyện Hoa
Lư, tp.Ninh Bình.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: mô hình chăn nuôi dê bán chăn thả và hiệu quả
kinh tế đạt được.
- Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Ninh
Hòa, huyện Hoa Lư, tp.Ninh Bình.
- Phạm vi thời gian của số liệu: (năm 2012 – 2014), tập trung vào năm
2014 để đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình.
- Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 15/1/2015 đến ngày 2/6/2015

4


PHẦN II : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1 Các vấn đề lí luận về chăn nuôi bán chăn thả
*Chăn nuôi bán chăn thả là gì?
"Mô hình bán chăn thả là mô hình chăn nuôi gia súc (bò, dê, cừu) trong
điều kiện tự nhiên có giới hạn, được quản lí và tổ chức chặt chẽ theo chu trình
khép kín, áp dụng công nghệ trong diện tích đất không lớn (1 đến 5 hecta),
nâng cao được sản lượng thịt đáp ứng nhu cầu trong nước tiến đến xuất khẩu"

(Lê Phạm Quế Hương và cộng sự, 2014).
Trong mô hình này gia súc được nuôi trong điều kiện chuồng trại gần
giống với điều kiện tự nhiên hoặc không cần chuồng trại, mà nuôi thả tự do
trên núi, đồi, đến tối lùa đàn vào hang động, núi đá, đồng thời áp dụng quy
trình chăn nuôi tập trung để tạo sản phẩm có chất lượng và giá thành hợp lý
nhất. Đây là mô hình có nhiều điểm mới, phù hợp với kinh nghiệm sản xuất
cũng như trình độ con người và điều kiện tự nhiên ở Việt Nam.
2.1.2 Một số vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế
2.1.2.1 Hiệu quả là gì :
Hiệu quả là đạt được kết quả giống nhau nhưng sử dụng ít thời gian
công sức và nguồn lực.
Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất và lợi nhuận.Trong lao động nói
chung hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng và thời
gian hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm trong một đơn vị thời gian. Còn
trong sản xuất hay chăn nuôi, hiệu quả ở đây là năng suất và sản lượng, chất
lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất
chăn nuôi là nội dung của đánh giá hiệu quả.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả của
một hoạt động sản xuất kinh doanh ta không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt

5


hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
2.1.2.2 Hiệu quả kinh tế là gì?
"Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực,
vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định" (Nguyễn Thành Độ và
Nguyễn Ngọc Huyền, 2007).

Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế nghĩa là nâng cao hiệu quả kinh
tế. Hiệu quả kinh tế là thước đo, một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh trình độ tổ
chức sản xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng, quản lý và khả năng kết hợp các
yếu tố đầu vào của sản xuất của từng cơ sở sản xuất kinh doanh cũng như toàn
bộ nền kinh tế. Có thể nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội
phản ánh mặt chất lượng hiệu quả kinh tế và phản ánh lợi ích chung của toàn
xã hội, là đặc trưng của mọi nền sản xuất xã hội (David begg, Stanley Fischer,
Rudger Dornbush, 1995).
Do nhu cầu vật chất của con người ngày một tăng và do yêu cầu của
công tác quản lý kinh tế, cần phải đánh giá nhằm nâng cao chất lượng của các
hoạt động kinh tế nên đã làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.Hiệu quả
kinh tế là so sánh kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Tuy nhiên khái niệm hiệu
quả kinh tế của các nhà kinh tế ở nhiều nước và nhiều lĩnh vực có quan điểm
nhìn nhận khác nhau. Có thể tóm tắt các hệ thống quan điểm như sau:
 Hệ thống quan điểm thứ nhất cho rằng: hiệu quả kinh tế là kết quả
đạt được trong hoạt động kinh tế.
 Hệ thống quan điểm thứ hai: hiệu quả được xác định bằng nhịp độ
tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân.
 Hệ thống quan điểm thứ ba: hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức
độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị và mức độ khối lượng kết quả hữu ích

6


của hoạt động sản xuất vật chất hay một thời kì, góp phần tăng thêm lợi ích
của xã hội, của nền kinh tế quốc dân.
 Hệ thống quan điểm thứ tư cho rằng: hiệu quả kinh tế được xác định
bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó được
thể hiện qua công thức sau:
Công thức tính

H = K/C
H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó
K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó
C là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó.
 Hệ thống quan điểm thứ năm: hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số
giữa kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Được thể
hiện bằng công thức:
H=Q–C
Trong đó:

H là hiệu quả

Q là kết quả thu được
C là chi phí bỏ ra để đạt được Q
Hiệu số: Q – C là giá trị tuyệt đối của hiệu quả.
Tuy nhiên quan điểm này ta thấy nó chỉ phản ánh được quy mô của
hiệu quả kinh tế, song giá phải trả cho quy mô này là bao nhiêu, cái mà người
sản xuất quan tâm thì không rõ.
 Hệ thống quan điểm thứ sáu cho rằng: hiệu quả kinh tế biểu hiện ở
quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả sản xuất và phần gia tăng thêm
của chi phí bỏ ra.
H=

Q1 − Q0 ∆Q
=
C1 − C 0 ∆C

Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q1, Q0 là lượng kết quả ở hai kì khác nhau


7


C1, C0 là lượng chi phí ở hai kì khác nhau
*Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau
về hiệu quả kinh tế :
- Các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman
-1995)cho rằng : hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí
trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội
(trích dẫn bởi Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
- Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : "hiệu quả sản xuất diễn ra
khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm
một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới
hạn khả năng sản xuất của nó" (Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền,
2007). Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn
khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức
hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức
hiệu quả nào cao hơn nữa.
Kết luận lại ta có thể hiểu: hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh
giữa kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra trong các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, nó phản ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự
nhiên và phương thức quản lý nguồn lực đó để làm sao mang lại lợi nhuận tối
đa và chi phí bỏ ra là thấp nhất. Hiệu quả kinh tế được thể hiện bằng hệ thống
các chỉ tiêu nhằm phản ánh mục đích cụ thể của các cơ sở sản xuất phù hợp
với yêu cầu xã hội.
2.1.2.3 Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế đa thành phần hiện nay đang
khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực tham gia sản xuất kinh doanh để tìm
kiếm cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau, nhưng mục đích cuối cùng là

tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có hiệu quả kinh tế cao nhất thì đó

8


lại là vấn đề kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, cần phải làm
thế nào để có chi phí vật chất và lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp
nhất. Do vậy việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế là rất đa
dạng và việc đánh giá phần lớn phụ thuộc vào quy trình sản xuất, là sự kết
hợp giữa các yếu tố đầu vào để có được yếu tố đầu ra hợp lý.
Tùy từng ngành với mỗi tính chất khác nhau, để xác định hiệu quả kinh
tế thì chúng ta cần phải xác định các yếu tố sau:
- Xác định yếu tố đầu ra: các mục tiêu đạt được phải phù hợp với mục
tiêu chung của nền kinh tế quốc dân (được xã hội chấp nhận), hàng hóa sản
xuất ra phải trao đổi được trên thị trường.
- Xác định yếu tố đầu vào: đó là chi phí vật chất, công lao động…
*Bản chất của hiệu quả kinh tế:
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội, là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần
của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy sản xuất phải phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhưng để giải quyết được vấn đề trên là vấn đề hết
sức khó khăn và chỉ mang tính tương đối, đòi hỏi phải có thời gian. Để làm rõ
bản chất của hiệu quả kinh tế cần phải phân định sự khác nhau về mối liên hệ
giữa kết quả và hiệu quả.
"Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình
kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó" (Nguyễn Hữu
Ngoan, 2005). Như vậy kết quả có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc
đơn vị giá trị. Còn hiệu quả là đại lượng dùng để xem xét kết quả tạo ra như
thế nào? Nguồn chi phí bao nhiêu để đạt được kết quả đó. Chính vì thế, hoạt
động sản xuất ngoài mục đích, yêu cầu đặt ra đều phải quan tâm đến hiệu quả

kinh tế, nó có vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh
tế nhằm tìm ra giải pháp có lợi cho sản xuất.

9


*Phân loại hiệu quả kinh tế
a) Dựa vào nội dung bản chất :
+Hiệu quả kinh tế: phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Bao gồm các chỉ tiêu kết quả
như: tổng giá trị sản phẩm, lợi nhuận…
+Hiệu quả xã hội: phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các
lợi ích do sản xuất mang lại, được thông qua các chỉ tiêu về giải quyết công
ăn việc làm, bảo vệ môi trường, an ninh xã hội…
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội: phản ánh mối tương quan giữa các kết quả
đạt được tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế và xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt
được các kết quả đó.
+ Hiệu quả phát triển: thể hiện sự phát triển của các doanh nghiệp, các vùng.
Đây là kết quả tổng hợp nhiều yếu tố như: tình hình đời sống vật chất, trình độ dân
trí…
Trong các loại hiệu quả trên thì hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất và
có ý nghĩa quyết định nhưng để đánh giá hiệu quả kinh tế đầy đủ và toàn diện
nhất thì phải có sự liên kết hài hòa với hiệu quả xã hội và hiệu quả phát triển.
b)Dựa vào yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất
+ Hiệu quả sử dụng đất
+ Hiệu quả sử dụng vốn
+ Hiệu quả sử dụng lao
+ Hiệu quả sử dụng công nghệ - kỹ thuật mới
c) Dựa vào phạm vi, đối tượng nghiên cứu
+ Hiệu quả kinh tế từng biện pháp kỹ thuật

+ Hiệu quả kinh tế ngành
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả kinh tế chung trong
toàn bộ nền sản xuất xã hội
+ Hiệu quả kinh tế vùng, lãnh thổ

10


+Hiệu quả kinh tế theo quy mô tổ chức
*Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội cho nên tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả kinh tế chỉ đánh giá một cách tương đối, không đánh giá
được ngay mà phải có thời gian và thời gian này được gắn với một không gian
cụ thể với một trình độ phát triển nền kinh tế xã hội. Các nhà kinh tế cho rằng
tiêu chuẩn cơ bản tổng quát khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng
nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí tài nguyên…
Ví dụ như: Đối với doanh nghiệp, xí nghiệp thì tiêu chuẩn ở đây lại là tiết
kiệm chi phí nhưng đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, còn nguyên tắc đánh giá
hiệu quả kinh tế thì phải được gắn trong những điều kiện cụ thể và ở một giai
đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung, mục tiêu
chủ yếu xuyên suốt mọi quá trình sản xuất của xã hội. Do đó việc xác định
hiệu quả kinh tế ở mỗi thời kỳ phát triển kinh tế xã hội khác nhau là khác
nhau và tùy theo nội dung của việc đánh giá mà có tiêu chuẩn đánh giá.
2.1.3 Đặc điểm chăn nuôi dê và kĩ thuật chăn nuôi dê
2.1.3.1 Giới thiệu về các giống dê
Giống Dê hiện có 2 giống chính đó là Dê địa phương (dê cỏ), dê Bách thảo
*Dê địa phương(dê cỏ): Là dê lâu đời tại địa phương, có màu lông pha
tạp không thuần nhất, đa số màu nâu hoặc đen loang trắng, tai nhỏ, không
cụp. Dê đực và dê cái đều có râu và sừng. Dê cỏ nuôi chủ yếu để lấy thịt với

đặc điểm. Khả năng sinh trưởng chậm, tầm vóc nhỏ. Khối lượng trưởng
thành: Con cái: 25 - 32 kg/con. Con đực: 35 - 37 kg/con Tỷ lệ thịt xẻ đạt: 39 –
41%,tuổi phối giống lần đầu là: 6 - 7 tháng tuổi đẻ 1,4 lứa/năm (2 năm 3 lứa)
tỷ lệ đẻ 1 con /lứa là 70% ; 2 con/lứa là 25%; 3 con/lứa là 5% (1,3 con/lứa )
(Lê Đăng Đảnh và Đinh Văn Bình, 2014).
*Dê Bách Thảo: Dê Bách Thảo là dê kiêm dụng sữa thịt. Màu lông

11


tương đối đồng nhất là màu lông đen loang sọc trắng, tai to, cụp, không có râu
cằm, phần lớn không có sừng, hiền lành, có thể nuôi nhốt hoàn toàn hoặc kết
hợp nuôi thả tự do trên núi đều cho kết quả tốt. Khối lượng trưởng thành: Dê
cái: 40 - 45 kg/con; Dê đực: 75 - 80 kg/con; Sơ sinh: 2,6 - 2,8 kg/con. Tỷ lệ
thịt xẻ đạt: 42 - 44 %. Khả năng sinh sản tương đối tốt. Tuổi phối giống lần
đầu: 7 - 8 tháng; Số con bình quân: 1,7 con/ lứa. Số lứa đẻ bình quân 1,8 lứa /
năm. ( Lê Đăng Đảnh và Đinh Văn Bình, 2014).
2.1.3.2 Đặc điểm chăn nuôi dê
Để chăn nuôi dê đạt hiểu quả kinh tế cao thì kĩ thuật chăn nuôi, kinh
nghiệm và hiểu biết trong chăn nuôi dê đóng vai trò quyết định. Ngoài ra công
tác tiêm phòng thú y và xây dựng chuồng trại cho dê cũng rất quan trọng.
Người chăn nuôi phải nắm rõ những đặc điểm sinh trưởng và phát triển của dê
từng giai đoạn để có những kĩ thuật chăm sóc chăn nuôi cho phù hợp.
Theo PGS.TS Lê Đăng Đảnh và TS Đinh Văn Bình(2014), chăn nuôi
dê có những đặc điểm, kĩ thuật chăn nuôi, chăm sóc và xây dựng chuồng trại
cho dê như sau:
* Đặc điểm về tập tính ăn uống, bày đàn
Hiểu biết tập tính của dê rất quan trọng, vì nó giúp cho người chăn nuôi
biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng dê hợp lý, phù hợp để nâng cao năng suất,
hiệu quả chăn nuôi.

Dê có khả năng sử dụng các loại thức ăn thô xanh, nhiều chất xơ. So với
trâu, bò, cừu .....Dê ăn được nhiều loại lá hơn và có biên độ thích ứng rộng
với các mùi vị của cây lá. Dê rất phàm ăn và thường tìm thức ăn mới. Dê là
con vật sử dụng nước hiệu quả hơn nhiều so với trâu, bò, có khả năng chịu
khát rất giỏi.
Dê thích ăn ở độ cao 0,2 -1,2m. Thức ăn để sát mặt đất dê thường khó
ăn và phải quỳ hai chân trước xuống để ăn. Khi để tự do, dê có khả năng tự
tìm chọn loại thức ăn thích nhất để ăn; thức ăn rơi vãi, dính bẩn bùn đất dê

12


thường bỏ lại không ăn.
Dê có tập tính bầy đàn cao, ngủ nhiều lần trong ngày. Dê còn có khả
năng tự chịu đựng và dấu bệnh. Vì vậy, khi chăm sóc dê phải quan tâm tỷ mỉ
mới phát hiện được dê mắc bệnh để có biện pháp khắc phục kịp thời.
* Đặc điểm về thức ăn
Dê là loài gia súc nhai lại, có dạ dày 4 túi gồm: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá
sách và dạ múi khế. Ở dê trưởng thành dạ cỏ phát triển mạnh, chiếm tới 80%
dung tích của toàn bộ dạ dày. Nó có thể ăn được nhiều loại thức ăn có nhiều
độc tố, cay, đắng mà gia súc khác không ăn được như lá xoan, lá xà cừ, lá keo
tai tượng, cỏ bướm...thức ăn tinh bao gồm thóc, ngô, sắn, khoai lang tươi,
chuối.., không cho dê ăn thức ăn đã thối mốc hoặc lẫn đất và cát.
* Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển
Cũng như các gia súc khác, sự sinh trưởng và phát triển của dê tuân
theo qui luật giai đoạn. Có thể chia thành các giai đoạn: giai đoạn bào thai,
giai đoạn sơ sinh, giai đoạn dê non và giai đoạn trưởng thành. Ứng với mỗi
giai đoạn có các đặc điểm khác nhau và yêu cầu khác nhau về điều kiện chăm
sóc, nuôi dưỡng mà người chăn nuôi cần nắm vững
Sự sinh trưởng và phát triển từng giai đoạn của dê phụ thuộc vào giống,

tính biệt, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý và môi trường. Giai đoạn
từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi cường độ sinh trưởng tuyệt đối và tương đối là cao
nhất, tiếp đến là giai đoạn từ 3 đến 12 tháng. Từ sau 12 tháng tuổi, cường độ
sinh trưởng giảm dần cho đến giai đoạn trưởng thành. Dê đực luôn tăng trọng
nhanh hơn dê cái. Thông thường, dê sơ sinh có khối lượng 2,5-3,5 kg. Lúc 3
tháng tuổi đạt 9-12 kg; 12 tháng đạt 23-29 kg và khi 18 tháng tuổi đạt 30-40 kg.
* Đặc điểm sinh sản và cho sữa
Dê là gia súc có khả năng sinh sản nhanh hơn nhiều so với trâu, bò.
Thông thường, dê động dục lần đầu lúc 6-8 tháng tuổi, phối giống lần đầu lúc
8-10 tháng và đẻ lứa đầu lúc 14 tháng. Chu kỳ động dục của dê kéo dài 19-21

13


ngày. Thời gian động dục kéo dài 36-40 giờ (đôi khi kéo dài trên 2 ngày). Nếu
dê đang tiết sữa thì năng suất sữa giảm đột ngột. Thời gian mang thai là 150
ngày (5 tháng). Các chỉ tiêu về khả năng sinh sản của dê thay đổi theo giống,
điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý và ngoại cảnh.
Sản lượng sữa của dê tùy thuộc vào giống, lứa đẻ, chế độ dinh dưỡng,
quản lý, ... Năng suất sữa trung bình mỗi con khoảng từ 0,7-1,5 lít. Có những
con cho năng suất sữa cao hơn, đạt 2,0-2,5 lít/ngày.
Để tính sản lượng sữa của mỗi con dê trong một năm, người ta thường
căn cứ vào các chỉ tiêu như: năng suất sữa/con/ngày, thời gian cho sữa/kỳ tiết
sữa và số lứa đẻ/năm. Khả năng cho sữa cũng có thể được tính toán theo
100kg khối lượng cơ thể, theo mức chi phí thức ăn để sản xuất ra một lít sữa.
2.1.3.3 Kĩ thuật chăn nuôi dê
a. Cách chọn giống:
- Chọn dê con: dê con phải có khối lượng sơ sinh 1,8 - 2 kg/con (con
cái), và 2,3 kg/con (con đực). Bố mẹ chúng là dê đực ở độ tuổi 2 đến 5 năm.
- Chọn dê cái: là con của dê mẹ cho nhiều sữa, dê con mau lớn, ngoại

hình thanh mảnh; đầu nhỏ nhẹ; mình dài, phần sau phát triển hơn phần trước;
da mỏng, lông mịn; bầu vú to, mềm mại, đều.
- Chọn dê đực giống: dê đực khoẻ mạnh, hăng hái, không khuyết tật;
đầu to, ngắn, trán rộng; thân hình cân đối, không quá béo, hoặc gầy. Phần thân
sau chắc chắn, bắp nở đều, bốn chân chắc khoẻ, 2 hòn cà đều và cân đối. Dê
đực phải là dê của con mẹ cho nhiều sữa, dê con tăng trọng nhanh, khả năng
chống bệnh tốt. Dê đực 6 tháng tuổi không đạt 15 kg trở lên không sử dụng
làm giống.
b. Phối giống: Tuổi bắt đầu phối giống của dê cái là 7 - 8 tháng tuổi, dê đực 5
- 6 tháng tuổi. Khi bắt đầu phối giống dê cái phải đạt khối lượng 17 - 18 kg,
dê đực phải đạt khối lượng 15 - 16 kg. Tỷ lệ đực/cái thích hợp là: 1/20 - 1/25.
- Những dê cái có ngoại hình, thể chất và khối lượng đạt yêu cầu thì

14


phải theo dõi sát các kỳ động dục để phối giống kịp thời.
- Thời điểm phối giống thích hợp là 24 giờ kể từ sau khi dê cái có biểu
hiện động dục. Không cho giao phối đồng huyết và không cho dê đực non
phối với dê cái già. Dê cái trên 7 năm tuổi và dê đực trên 8 năm tuổi cần được
loại thải.
c.Thức ăn cho dê:
*Thức ăn thô xanh:
Dê là loại ăn tạp, nguồn thức ăn chính là cỏ và các loại lá cây nhưng dê
không thích ăn các loại cỏ và lá cây bị ướt, nên khi chăn thường phải thả dê
vào khoảng 9 - 10 giờ sáng.
- Ngoài chăn thả dê ở bãi chăn thì nên cho dê ăn thêm cỏ ở chuồng 2 - 3
kg/con.Có thể trồng một số cây họ đậu và một số giống cỏ làm thức ăn cho dê
như: Cỏ Voi, cỏ Lông Pa Ra.
*Thức ăn hỗn hợp: gồm các loại cám gạo, ngô, bột sắn... tuỳ theo lứa tuổi,

khả năng sinh sản và tiết sữa cho dê mà ăn từ 0,2 - 0,8 kg/con/ ngày.
- Có thể bổ sung một lượng muối ăn và khoáng đa vi lượng dưới dạng
đã chế biến để dê sử dụng tuỳ thích.
- Tuyệt đối tránh thức ăn chua, hôi, mốc, ướt. Hàng ngày cho dê ăn no,
đủ các chất dinh dưỡng. Nếu thiếu hụt khẩu phần, dê sinh trưởng kém, thành
thục chậm, giảm thể trọng, giảm sản lượng sữa, sinh sản kém, dê gầy dễ bị
sinh bệnh
- Không chăn thả dê nơi trũng, lầy, có nước tù đọng để phòng ngừa
bệnh giun sán cho dê
- Hàng ngày chăn thả từ 7-9 giờ mùa đông cần cho ăn thêm cỏ vào ban
đêm từ 3-5 kg. Cho uống nước sạch thỏa mãn trước khi chăn cũng như sau
khi dê về chuồng. Cố định ống bương muối trong chuồng cho dê liếm láp, bổ
sung, khoáng vi lượng hàng ngày..
- Dê thích ăn ở độ cao do vậy cần treo máng thức ăn lên cao cách mặt

15


đất 0,4-0,5 m, cây lá cho ăn thêm cũng nên treo cao để Dê dễ ăn.
d. Chuồng trại:
- Làm chuồng trại nơi cao ráo, thoát nước, ở cuối hướng gió đảm bảo
đông ấm hè mát.
- Nuôi dê phải làm chuồng sàn, cách mặt đất 50 - 80 cm.
- Vật liệu làm chuồng đơn giản, bằng gỗ, tre, nứa, lá...
- Sàn chuồng làm bằng thanh tre, gỗ, nứa thẳng, nhẵn, bản rộng 2,5 cm;
cách nhau 1,5 cm đủ lọt phân và tránh cho dê không bị lọt chân.
- Chuồng nên có ngăn riêng cho dê đực giống, dê hậu bị, dê chữa gần
đẻ, dê mẹ và dê con dưới 3 tuần tuổi và các loại dê khác.
- Có sân chơi cao ráo, không đọng nước, định kỳ lấy phân ra khỏi
chuồng và vệ sinh tẩy uế chuồng trại bằng vôi bột 1 tháng 1 lần.

2.1.4 Đặc điểm của mô hình chăn nuôi dê bán chăn thả
*Ưu điểm
Trong mô hình này dê được nuôi trong điều kiện chuồng trại gần giống
với điều kiện tự nhiên đồng thời áp dụng quy trình chăn nuôi tập trung để tạo
sản phẩm có chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
Mô hình chăn nuôi dê bán chăn thả có nhiều điểm mới, phù hợp với
kinh nghiệm sản xuất cũng như trình độ con người và điều kiện tự nhiên ở
nước ta.
Thay vì chỉ cấp vốn ban đầu để người dân tự nuôi mà chưa quan tâm đến
đầu ra của sản phẩm, chúng ta áp dụng mô hình khép kín trang bị toàn diện từ con
giống, hệ thống chuồng trại, máy móc cho đến công tác quản lí chuyên nghiệp và
tạo đầu ra ổn định để dự án được phát triển lâu dài, vững chắc.
Dự án trang bị hoàn thiện kiến thức để người dân làm chủ công nghệ (lai
tạo giống, thiết kế chuồng trại, quản lí chăn nuôi) đem lại lợi nhuận cho người dân
từ đó làm giàu cho đất nước nói chung, nông dân Việt Nam nói riêng.
Hiện đại hơn, phù hợp hơn so với các mô hình chăn nuôi khác, giúp

16


cho người dân chủ động trong việc chọn giống, thức ăn và quan trọng nhất là
mang lại hiệu quả kinh tế cao, đời sống con người được cải thiện.
Chăn nuôi dê được duy trì và phát triển đã giải quyết việc làm, nâng cao
thu nhập cho nông dân góp phần ổn định xã hội và phát triển kinh tế nông thôn.
*Nhược điểm
Vì bán chăn thả nên không có sự kiểm soát liên tục, do bản tính hoang
dã, nghịch ngợm, ăn nhiều loại cây lá khác nhau và hình thức chăn thả tự do
nên dê hay phá phách mùa màng, hoa màu.
Do hình thức chăn nuôi bán chăn thả, kết hợp quảng canh chưa được
đầu tư đúng mức vì vậy mức tăng trọng thấp. Ở những nơi bãi chăn thả hẹp,

đàn dê không phát triển được.
Chăn nuôi dê mô hình bán chăn thả cũng sẽ làm môi trường ô nhiễm
nếu người nuôi không biết cách xử lí vệ sinh môi trường, do đó ít nhiều gây
ảnh hưởng đến cuộc sống của con người .
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình sản xuất chăn nuôi dê trên thế giới
Chăn nuôi dê trên thế giới tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển
ở các nước phát triển chủ yếu sử dụng phương thức chăn nuôi tiên tiến với
mục đích lấy sữa và làm pho mát. Chăn nuôi dê có vai trò quan trọng trong
đời sống. Ở nhiều nước nhiệt đới và bán nhiệt đới, chăn nuôi dê cung cấp
nhiều loại sản phẩm phục vụ đời sống con người như thịt, sữa, lông, da, sừng,
móng, cung cấp lượng phân bón khá lớn phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Ở châu Á, nước nuôi nhiều dê nhất là Trung Quốc (172.957.208 con),
sau đó là Ấn Độ ( 124.500.000 con); Pakistan (52.800.000 con); Việt Nam có
780.33 con. Theo số liệu của FAO(2003) cho biết: năm 2003, số lượng dê thế
giới như sau: châu Á: 487 588 456 con, châu Âu: 18 425 226 con, châu Phi:
219 736 150 con, châu Mỹ La Tinh và Caribe: 36 713 150 con và số lượng dê
trên thế giới trong năm 2003 đạt 764 510 558 con. Khu vực các nước đang

17


×