Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã phú kim – huyện thạch thất – thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.03 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
KS.Hoàng Quốc Việt, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu
khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em áp dụng vào thực tiễn sau khi ra trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến UBND xã Phú Kim, huyện Thạch Thất, TP Hà Nội đã
cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý.

Sinh viên

Nguyễn Việt Tiến

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................vi
CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu đề tài.................................................................................2
1.3 Yêu cầu của đề tài...............................................................................................2
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................3
2.1 Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp...............................................3


2.1.1 Khái niệm về đất và đất nông nghiệp................................................................3
2.1.2 Vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp.......................................................3
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp............................................4
2.2 Sử dụng đất trên cơ sở sinh thái và bền vững......................................................6
2.2.1 Sử dụng đất trên quan điểm sinh thái................................................................6
2.2.2 Sự cần thiết phải sử dụng đất bền vững............................................................6
2.2.3 Sử dụng đất và nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp........................................7
2.3 Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam..........8
2.3.1 Nghiên cứu vấn đề sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới................................8
2.3.2 Nghiên cứu vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam...............................10
2.4 Loại hình sử dụng đất, phương pháp đánh giá hiệu quả và tính bền vững của các
loại hình sử dụng đất................................................................................................11
2.4.1 Khái niệm về loại hình sử dụng đất...............................................................11
2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp...12
2.4.3 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất..................................................13
2.5 Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững......14

ii


CHƯƠNG III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.......................................................................................................18
3.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................18
3.2 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................18
3.3 Nội dung nghiên cứu.........................................................................................18
3.3.1 Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan tới việc sử
dụng đất đai.............................................................................................................18
3.3.2 Điều tra hiện trạng sử dụng đất và xác định các loại hình sử dụng đất của xã
Phú Kim..................................................................................................................18
3.3.3 Đề xuất các giải pháp sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp trên địa bàn xã Phú Kim, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội..................18
3.4 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................19
3.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu............................................................19
3.4.2 Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất.............................19
3.4.3 Phương pháp thống kê, xử lí số liệu...............................................................22
CHƯƠNG IV. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC..............................................23
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội......................................................................23
4.1.1 Điều kiện tự nhiên..........................................................................................23
4.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội................................................................................24
4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội....................................26
4.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Phú Kim............................................................26
4.3 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Phú Kim..............................................27
4.3.1 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp..............................................................27
4.3.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp....................................................................28
4.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp......................................................28
4.4.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp............28
4.4.2 Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp.............................................31
4.4.3 Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp......................................32

4.4.4 Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp...................................34
4.5 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp................................................................35

iii


4.5.1 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp..............................................................35
4.5.2 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp...............................35
4.6 Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp...............36
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................40
5.1 Kết luận.............................................................................................................40

5.2 Đề nghị..............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................42
PHỤ LỤC............................................................................................................... 44

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về kinh tế................................................21
Bảng 3.2: Phân cấp các chỉ tiêu về xã hội................................................................22
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Phú Kim năm 2014.........................................27
Bảng 4.2 Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp...........................................28
Bảng 4.3 Hiệu quả kinh tế của các cây trồng xã Phú Kim.......................................29
Bảng 4.4 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất xã Phú Kim...........................30
Bảng 4.5: So sánh hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất........................................30
Bảng 4.6 Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất.................................................31
Bảng 4.7 Mức độ sử dụng phân bón hóa học trên mọt số cây trồng chính xã Phú
Kim năm 2014.........................................................................................................33
Bảng 4.8 Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên một số cây trồng xã Phú Kim
năm 2014................................................................................................................. 33

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GTSX

Giá trị sản xuất


CPTG

Chi phí trung gian

CLĐ

Công lao động

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

CPK

Chi phí khác

GB

Giá bán

NS

Năng suất

CPCLĐ

Chi phí công lao động

CPTTS


Chi phí thuốc trừ sâu

KT-XH

Kinh tế xã hội

GTNC

Giá trị ngày công

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

vi


CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia vô cùng quí giá,
là tư liệu sản xuất chính không thể thay thế được của một số ngành như sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và lịch sử phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp cũng chính
là lịch sử khai thác, sử dụng bảo vệ đất.
Đất đai là địa bàn phân bố khu dân cư, là địa điểm để xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng. Đất còn là cơ sở để phát triển hệ
sinh thái, là yếu tố hàng đầu của môi trường sống và là nơi duy trì sự sống của con
người, sinh vật trên trái đất.
Với sự gia tăng dân số ngày càng nhanh cùng với sự phát triển và nhu cầu của
xã hội về đất đai sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp ngày càng cao.Vì vậy, đất

đai để sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm về cả số lượng và chất lượng, Việc sử
dụng đất đai một cách có hiệu quả và bền vững đang là yêu cầu cấp thiết đặt ra với
các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trong những năm qua, đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất như tiến hành giao quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài cho người sử dụng đất,
hoàn thiện hệ thống thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa các giống
cây trồng có năng suất cao, phẩm chất tốt vào sản xuất, nhờ đó mà hiệu quả sử dụng đất
tăng lên rõ rệt. Trong đó, việc thay đổi cơ câu cấy trồng, sử dụng giống mới với năng
suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật có những kết quả rõ rệt đến
hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được còn có những hạn chế
trong việc khai thác và sử dụng đất không hợp lí dẫn đến nhiều diện tích bị thoái hóa mất
đi toàn phần hoặc tính năng suất của đất, một số diện tích đất có khả năng sản xuất nông
nghiệp còn bị bỏ hoang. Khai thác tiềm năng đất đai sao cho hiệu quả cao nhất là việc
làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp
cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Xã Phú Kim là một vùng đất thuần nông, nông nghiệp chiếm 55% trong tổng
cơ cấu kinh tế toàn xã, người dân ở đây chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp,
có truyền thống lúa nước, có kinh nghiệm trong sản xuất, người dân chăm chỉ, cần

1


mẫn với nghề, chịu khó học hỏi cái mới phục vụ cho sản xuất cũng như trong đời
sống hàng ngày. Việc sản xuất nông nghiệp đã có những bước phát triển mới song
nhìn chung vẫn còn lạc hậu, công cụ sản xuất thô sơ, cơ cấu cây trồng chưa hợp lí,
năng suất lao động và hiệu quả kinh tế chưa cao. Nhận thức của nhân dân về sản
xuất hàng hóa trong cơ chế thị trường còn rất hạn chế.
Vì vậy, cần phải có sự quan tâm hơn nữa của các cấp, các ngành để giúp xã Phú
Kim có định hướng đúng đắn trong sử dụng hợp lí quĩ đất nông nghiệp của địa
phương, phát triển nền kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp người dân lựa chọn

được phương thức sản xuất phù hợp trong điều kiện cụ thể của xã nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc
làm hết sức quan trọng và cần thiết
Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự phân công của khoa Quản lí đất đai –
Học viện nông nghiệp Việt Nam, với sự hướng dẫn của KS. Hoàng Quốc Việt và sự
đồng y của UBND xã Phú Kim tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Phú Kim – huyện Thạch Thất –
Thành phố Hà Nội”
1.2 Mục đích nghiên cứu đề tài
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Phú Kim.
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã Phú Kim.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp hợp lí nhằm sử dụng đất bền vững
cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
1.3 Yêu cầu của đề tài
- Thu thập chính xác số liệu, tài liệu về các loại hình sử dụng đất trên địa bàn
xã Phú Kim.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp với những chỉ tiêu phù hợp với
điều kiện cụ thể của xã.
- Các đề xuất và giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
- Các phương pháp đánh giá đảm bảo tính khoa học và thực tiễn tại địa
phương nghiên cứu.

2


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp.
2.1.1 Khái niệm về đất và đất nông nghiệp.

- Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, đất đai có những tính chất đặc trưng
riêng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là: đất có độ
phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời
gian nếu biết sử dụng đúng.
- Luật đất đai 2003 phân loại đất thành 3 nhóm theo mục đích sử dụng, đó là:
nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Đất
nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như
đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng, đất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản
xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.
2.1.2 Vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần
thiết nuôi sống xã hội (Phạm Duy Đoán ,2004).
Đất là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng khiến nó
không giống bất kỳ một tư liệu sản xất nào khác đó là: đất có độ phì, có giới hạn
diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết sử
dụng đúng.
Nhận thức đúng được các đặc trưng riêng của đất sẽ giúp người sử dụng đất
có các định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả
các tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi trường
sinh thái.
Như vậy, đất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con người và giá
trị đó tùy thuộc vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác trong sản xuất. Hiệu

3



quả của đầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế của quỹ đất đai hiện có và
các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Nhưng trong thực tế, theo báo cáo của World Bank(FAO, 1990), hàng năm
mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu
tấn, trong khi đó vẫn có từ 6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang xói mòn.
Trong 1.200 triệu ha đất bị thoái hóa có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả
năng sản xuất do sử dụng không hợp lý.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng,...) có
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên để sinh
vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nông nghiệp hoá cần đánh giá đúng
điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, định
hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo
N.Borlang, người được giải Nobel về giải quyết lương thực tại các nước phát triển
cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ
thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ
phì đất.
* Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa
chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề
ra. Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác động
tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu
cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất
tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho


4


đến giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp đến 30 % năng suất kinh tế trong
nền nông nghiệp nước ta. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí hậu,
độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của cây trồng đối với
đất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi hợp
lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư
thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ
sở sản xuất, thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập
một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình
thức đó.
* Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường
nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là : năng
suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản
phẩm đầu ra (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị- xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát

triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của
các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.

5


2.2 Sử dụng đất trên cơ sở sinh thái và bền vững.
2.2.1 Sử dụng đất trên quan điểm sinh thái.
Sử dụng đất trên quan điểm sinh thái là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với
toàn xã hội là khả năng thoả mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng
của cải vật chất sản xuất ra. Và đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu
quả là mức đạt được các mục tiêu KT-XH, môi trường do xã hội đặt ra như tăng
năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thoả
mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
2.2.2 Sự cần thiết phải sử dụng đất bền vững.
Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng cho
nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên
nhiên và chất lượng của môi trường sống cho đời sau. Do đó hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ngành nông nghiệp, đến hệ thống
môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy,
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải đi đôi với sử dụng đất bền vững và dựa vào 3
tiêu chuẩn chung như sau:
* Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định thì được thị
trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập trung,
chuyên canh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm

chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, củi, hạt, củ, quả,...và tàn dư để lại). Một hệ
thống nông nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không
sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Mặt khác, chất lượng sản phẩm
phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và hướng tới xuất khẩu tuỳ
theo mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn

6


hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức của vùng thì nguy
cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền
vay vốn ngân hàng.
* Bảo vệ môi trường:
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái hoá
đất bảo vệ môi trường sinh thái.
Độ phì nhiêu của đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với việc quản lý và sử
dụng đất nông nghiệp bền vững. Độ che phủ phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc
canh,...).
* Bền vững về mặt xã hội:
Thu hút được nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng năng
suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội. Đáp ứng được các nhu cầu của nông hộ là
điều cần quan tâm trước tiên nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất,
môi trường,..). Sản phẩm thu được phải thoã mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng
ngày của người nông dân.
+ Tiêu chuẩn đảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong
cung cấp tư liệu sản xuất, xử lí chất thải có hiệu quả.
2.2.3 Sử dụng đất và nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp.

Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người lấy từ
đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng
dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta với mục
tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông
nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển
KT-XH, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh
hướng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho
khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất. Do đó, đất nông nghiệp cần được
sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, phải có các quan điểm đúng đắn theo
xu hướng tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc

7


sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất.
- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó
nâng cao đời sống của nông dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn
với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát
triển nền nông nghiệp bền vững.
2.3 Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam.
2.3.1 Nghiên cứu vấn đề sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới.
Diện tích đất đai có hạn trong khi dân số ngày càng tăng, việc nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng,
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các phương pháp đã được
nghiên cứu, áp dụng dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được tiến

hành ở các nước Đông Nam Á như: phương pháp chuyên khảo, phương pháp mô
phỏng, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp phân tích chuyên gia,...Bằng
những phương pháp đó, các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu việc đánh giá hiệu
quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó có thể
sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp, nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của
từng vùng.
Hàng năm, các Viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới cũng
đã đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới giúp cho việc
tạo thành một số hình thức sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả cao hơn. Viện
Lúa quốc tế IRRI đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng
trên đất canh tác. Tạp chí “Farming Japan” của Nhật ra hàng tháng đã giới thiệu
nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai, đặc biệt
là của Nhật.
Các nhà khoa học Nhật Bản cho rằng quá trình phát triển của hệ thống nông

8


nghiệp nói chung và hệ thống cây trồng nói riêng là sự phát triển đồng ruộng đi từ đất
cao đến đất thấp. Điều đó có nghĩa là hệ thống cây trồng đã phát triển trên đất cao
trước, sau đó mới đến đất thấp. Đó là quá trình hình thành của sinh thái đồng ruộng.
Nhà khoa học Otak Tanakad đã nêu lên những vấn đề cơ bản về sự hình thành của
sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là
sự thay đổi về kỹ thuật, KT-XH. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn
hiệu quả sử dụng đất đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: là sự phối
hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi. Cường
độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của
sản phẩm.
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, việc khai thác và sử dụng đất đai là
yếu tố quyết định để phát triển kinh tế xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung

Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế độ sở hữu,
giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng
tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trương “ly nông bất ly hương” đã
thúc đẩy phát triển KT-XH nông thôn phát triển toàn diện và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
Ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách Quốc gia đã có nhiều quy chế mới ngoài hợp
đồng cho tư nhân thuê đất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp trên từng
loại đất nhằm quản lý việc sử dụng và bảo vệ đất tốt hơn.
Một trong những chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp quan
trọng nhất là đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Theo Vũ Phương Thụy (2000), ở Mỹ
tổng số tiền trợ cấp là 66,2 tỉ USD (chiếm 28,3% tổng thu nhập nông nghiệp),
Canađa là 5,7 tỉ USD (chiếm 39,1%), Oxtraylia là 1,7 tỉ USD (chiếm 14,5%), Cộng
đồng châu Âu là 67,2 tỉ USD (chiếm 42,1%), Nhật Bản là 42,3 tỉ USD (68,9%).
Những năm gần đây, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước đã gắn
phương thức sử dụng đất truyền thống với phương thức hiện đại và chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. Các nước châu Á đã rất chú
trọng trong việc đẩy mạnh công tác thuỷ lợi, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống,
phân bón, các công thức luân canh để ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng đất

9


nông nghiệp. Một mặt phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, gắn sự phát
triển công nghiệp với bảo vệ môi sinh, môi trường.
2.3.2

Nghiên cứu vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm châu á có nhiều thuận lợi cho phát

triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên đất có hạn, dân số lại đông,

bình quân đất tự nhiên/người là 0,43 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế giới.
Mặt khác, dân số tăng nhanh làm cho bình quân diện tích đất trên đầu người ngày
càng giảm. Theo dự kiến, nếu tốc độ tăng dân số là 1- 1,2%/năm thì dân số Việt
Nam sẽ là 100,8 triệu người vào năm 2015. Vì thế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp là yêu cầu cần thiết đối với Việt Nam trong những năm tới.
Trong những năm qua, nước ta đã quan tâm giải quyết tốt các vấn đề kỹ thuật
và kinh tế, việc nghiên cứu và ứng dụng được tập trung vào các vấn đề như: lai tạo
các giống cây trồng mới có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng vật nuôi với
từng loại đất, thực hiện thâm canh toàn diện, liên tục trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất.
Ngay từ những năm 1960, GS. Bùi Huy Đáp đã nghiên cứu đưa cây lúa xuân
giống ngắn ngày và tập đoàn cây vụ đông vào sản xuất, do đó đã tạo ra sự chuyến
biến rõ nét trong sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng.
Vấn đề luân canh bố trí hệ thống cây trồng để tăng vụ, gối vụ, trồng xen để sử
dụng tốt hơn nguồn lực đất đai, khí hậu được nhiều tác giả đề cập đến như: Bùi Huy
Đáp (1979), Ngô Thế Dân (1982), Vũ Tuyên Hoàng (1987).
Công trình nghiên cứu phân vùng sinh thái, hệ thống giống lúa, hệ thống cây
trồng vùng đồng bằng sông Hồng do GS. Đào Thế Tuấn chủ trì và hệ thống cây
trồng đồng bằng sông Cửu Long do GS. Nguyễn Văn Luật chủ trì cũng đưa ra một
số kết luận về phân vùng sinh thái và hướng áp dụng những giống cây trồng trên
những vùng sinh thái khác nhau nhằm khai thác sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
Chương trình đồng trũng 1985- 1987 do Uỷ ban kế hoạch Nhà nước chủ trì,
Chương trình bản đồ canh tác 1988- 1990 do Uỷ ban khoa học Nhà nước chủ trì cũng
đã đưa ra những quy trình hướng dẫn sử dụng giống và phân bón có hiệu quả trên các

10


chân ruộng vùng úng trũng đồng bằng sông Hồng góp phần làm tăng năng suất sản

lượng cây trồng các vùng sinh thái khác nhau.
Những năm gần đây, chương trình quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng sông
Hồng (VIE/89/032) đã nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hoá nông nghiệp
đồng bằng sông Hồng.
Các đề tài nghiên cứu trong chương trình KN-01 (1991- 1995) do Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì đã tiến hành nghiên cứu hệ thống cây trồng
trên các vùng sinh thái khác nhau như vùng núi và trung du phía Bắc, vùng đồng
bằng sông Cửu Long,... nhằm đánh giá hiệu quả của các hệ thống cây trồng trên
từng vùng đất đó.
Đề tài đánh giá hiệu quả một số mô hình đa dạng hoá cây trồng vùng đồng
bằng sông Hồng của Vũ Năng Dũng (1997) cho thấy ở vùng này đã xuất hiện nhiều
mô hình luân canh 3 - 4 vụ/năm đạt hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt ở các vùng ven
đô, vùng tưới tiêu chủ động đã có những điển hình về sử dụng đất đai đạt hiệu quả
kinh tế rất cao. Nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đã được bố trí trong các
phương thức luân canh: cây ăn quả, hoa, cây thực phẩm cao cấp,...
Vùng đồng bằng Bắc bộ đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây trồng 3- 4
vụ/năm đạt hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt ở các vùng sinh thái gần ven đô, tưới tiêu
chủ động đã có những điển hình về chuyến đổi hệ thống cây trồng, trong việc bố trí
lại và đưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế cao như: hoa, cây thực phẩm cao
cấp đạt giá trị sản lượng bình quân từ 30- 35 triệu đồng/năm .
2.4 Loại hình sử dụng đất, phương pháp đánh giá hiệu quả và tính bền vững
của các loại hình sử dụng đất.
2.4.1

Khái niệm về loại hình sử dụng đất.
LUT là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả chi tiết và rõ ràng theo

các thuộc tính nhất định như: thuộc tính sinh học, quy trình sản xuất, đặc tính về
quản lý đất đai (sức kéo trong làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật…) và các đặc tính về
kinh tế, kỹ thuật, xã hội (định hướng thị trường, vốn đầu tư, thâm canh, lao động,

vấn đề sở hữu đất đai). LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng
đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội và

11


kỹ thuật được xác định. Trong sản xuất nông nghiệp, loại hình sử dụng đất được
hiểu khái quát là hình thức sử dụng đất đai để sản xuất hoặc phát triển một nhóm
cây trồng, vật nuôi trong một chu kỳ hoặc chu kỳ nhiều năm.
2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất để trên
cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố
ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm:
- Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên: bao gồm khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa
hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh hưởng một cách
rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
+ Đặc điểm lý, hóa tính của đất: trong sản xuất nông nghiệp, thành phần cơ
giới, kết cấu đất, hàm lượng chất hữu cơ và vô cơ trong đất quyết định đến chất
lượng đất và sử dụng đất. Qũy đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu có ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện quan
trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng, vừa là vật chất để giúp cho sinh vật
sinh trưởng và phát triển.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng là yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất,
độ phì đất, có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp sẽ quyết định đến khả năng và
hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm nghiệp cần tuân
thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được hiệu quả cao nhất

về kinh tế, xã hội, môi trường.
-Nhóm yếu tố điều kiện kinh tế xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố ( chế độ xã
hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường, chính sách...) các yếu tố này có ý nghĩa
quyết định, chủ đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần vào

12


việc trao đổi, tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ yếu tố đầu vào cho sản xuất. Các
yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp đều có ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng . Trong đó thủy lợi và điện là yếu tố không
thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện nay. Các yếu tố còn lại cũng có hỗ trợ trực
tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hóa, điều này giúp
cho họ thực hiện tốt được quá trình tái sản xuất tiếp theo.
+ Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất và khả năng về vốn lao
động, cơ sở kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản xuất
và cách xử lý thông tin để đưa ra quyết định trong sản xuất.
+ Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định cư,
chính sách dân số, lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến khích
đầu tư, chính sách xóa đói giảm nghèo...các chính sách này có tác động lớn đến vấn
đề sử dụng đất và phát triển, hình thành các loại hình sử dụng đất mới.
-Nhóm các yếu tố tổ chức kỹ thuật: đây là yếu tố chủ yếu hết sức quan trọng
trong quy hoạch sử dụng đất, một bộ phận không thể thiếu được của quy hoạch phát

triển kinh tế xã hội. Quy hoạch sử dụng đất phải dựa vào điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế xã hội của từng vùng mà xác định cơ cấu sản xuất, bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi cho phù hợp. Đây chính là cơ sở cho việc phát triển hệ thống cây
trồng, gia súc với cơ cấu hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao.
2.4.3

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất.
Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh đối chiếu những tính

chất vốn có của vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại
hình sử dụng đất yêu cầu cần phải có.
Đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không
gian, thời gian, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.

13


Trong sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa theo
các yếu tố đánh giá đất với những mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của các
yếu tố đánh giá đất được tính toán dựa trên những cơ sở khách quan, phản ánh các
thuộc tính của đất và mối tương quan giữa chúng với năng suất cây trồng trong
nhiều năm. Nói cách khác, đánh giá đất đai trong sản xuất nông nghiệp thường dựa
vào chất lượng (độ phì tự nhiên và độ phì hữu hiệu) của đất và mức sản phẩm mà độ
phì đất tạo nên.
Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể như sau:
- Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đất đai: Là việc phân chia hay phân hạng
đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng như
độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn, ngập úng, khô hạn, …Trên cơ sở
đó có thể lựa chọn những kiểu sử dụng đất phù hợp.
- Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ thích hợp

cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn khu
vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất đai.
2.5 Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất theo hướng phát triển bền
vững.
- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội
ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của
mọi nền sản xuất xã hội.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân phối một
cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động sống) giữa các ngành”. Theo quan
điểm của C. Mác, đó là qui luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất lao động xã hội”, hay đó
là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá
nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”. Như vậy, theo quan điểm

14


của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh
tế và xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa
là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội, “Hiệu
quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà
không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm
trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó".
Theo L.M Canirop:" Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế hoạch
hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng cách so sánh

kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng".
Tác giả Đỗ Khắc Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả được hiểu như
một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường hợp không
thực hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa”. Do vậy, nói một cách linh
hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong muốn và hiệu quả có
nghĩa là không lãng phí.
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống
nhất nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra
những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn,…So sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu
chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc
tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế, hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”,
nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát triển văn
minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con

15


người trong quá trình sản xuất Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với
nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lí đó, khi
nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng
phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ.
Do vậy, việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan

hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để
đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là
mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí
tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một
phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: với một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu
tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội.
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện
mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện

16


hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu

mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm
nghèo,định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu đư ợc xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. Hiện nay, việc
đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang
được nhiều nhà khoa học quan tâm.
- Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các
nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất
được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động
xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học, là hiệu quả đạt được
khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà
ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không
có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không
có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững.

17


CHƯƠNG III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đất sản xuất nông nghiệp và các loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Phú Kim, huyện Thạch Thất, TP Hà Nội.

3.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn xã Phú Kim, huyện Thạch Thất, Thành Phố Hà Nội,
3.3 Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan tới việc sử
dụng đất đai.
Điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lí: Xác định vị trí vùng nghiên cứu
- Điều kiện khí hậu: Ảnh hưởng của khí hậu tới cơ cấu mùa vụ và năng suất
cây trồng
- Điều kiện kinh tế- xã hội: Tình hình kinh tế nông nghiệp, cơ sở hạ tầng,
trình độ canh tác, loại hình sử dụng...
3.3.2 Điều tra hiện trạng sử dụng đất và xác định các loại hình sử dụng đất của
xã Phú Kim
- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
- Thực trạng phát triển nông nghiệp
- Đánh giá khả năng đáp ứng của quỹ đất nói chung và quỹ đất nông nghiệp
nói riêng với sự phát triển KT XH và nhu cầu lương thực của dân trên địa bàn xã.
3.3.3 Đề xuất các giải pháp sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn xã Phú Kim, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

18


3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.
+ Nguồn số liệu thứ cấp.
Thu thập tư liệu, điều tra tại các bộ phận thuộc UBND xã Phú Kim
+ Nguồn số liệu sơ cấp.

Số liệu sơ cấp được thu nhập bằng phương pháp điều tra đánh nhanh nông
thôn, phương pháp điều tra có sự thông qua phiếu điều tra, Thông qua quá trình điều
tra, thu thập số liệu từ các hộ gia đình sống trên địa bàn xã để đánh giá thực trạng sử
dụng đất của xã. Trên lí thuyết là điều tra 60 hộ trên tất cả các thôn trong xã, lựa
chọn hộ theo kiểu ngẫu nhiên. Nhưng do quá trình điều tra chúng tôi thấy có sự
tương đương về số liệu cho nên chúng tôi đã điều tra 25 hộ trên tất cả các thôn trong
xã, lựa chọn hộ theo kiểu ngẫu nhiên.
3.4.2 Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất.
3.4.2.1 Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
* Hệ thống chỉ tiêu trong tính toán hiệu quả kinh tế:
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng cách tính hiệu quả kinh tế sử
dụng đất bằng hệ thống chỉ tiêu sau:
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ sử
dụng đất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có thể tính cho cả công thức
luân canh hay hệ thống sử dụng đất).
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ chi phí vật chất qui ra tiền sử dụng
trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, dụng
cụ, nhiên liệu, nguyên liệu,…)
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH): Là thu nhập sau khi đã trừ các khoản chi
phí trung gian, thuế hoặc tiền thuê đất, khấu hao tài sản cố định.
Thường tính trên 3 góc độ hiệu quả: TNHH/ 1ha đất ; TNHH/ 1 đơn vị chi
phí(1VNĐ, 1USD…) ; TNHH/ 1 công lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội chính là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội (kết

19



×