Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu của các hộ nông dân xã thạch tượng, huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.44 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong
khóa luận là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2014
Sinh viên

Phạm Thị Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài
trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn – Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã hết long giúp
đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo là
CN.Nguyễn Anh Đức, giảng viên bộ môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế
& Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ và các hộ trồng mía
nguyên liệu tại địa bàn xã Thạch Tượng, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh
Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 28 tháng11 năm 2014
Sinh viên

Phạm Thị Trang

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu của các hộ
nông dân xã Thạch Tượng, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa”
Thạch Tượng là một xã nghèo của huyện miền núi Thạch Thành với
99,5% là người dân tộc Mường chủ yếu làm nông nghiệp theo tập quán canh
tác lạc hậu, đời sống thấp. Với tổng diện tích đất tự nhiên 3796,98 ha nhưng
phần lớn người dân sử dụng chưa có hiệu quả dẫn đến lãng phí tài nguyên đất
mà cuộc sống người dân vẫn nghèo khổ. Với mục đích cải thiện đời sống cho
người dân, ban chỉ đạo xã cùng công ty TNHH đường mía Việt Nam – Đài
Loan đã đưa cây mía vào sản xuất tại xã và tạo dựng nên mối liên kết trong
sản xuất - tiêu thụ giữa hộ nông dân và công ty. Hiện nay cây mía đã trở thành
cây trồng chủ đạo, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân xã Thạch
Tượng, tuy nhiên tình trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu
giữa các hộ nông dân và công ty TNHH mía đường Việt Nam – Đài Loan vẫn
còn chưa hiệu quả do nhận thức của người dân còn kém. Vì vậy, tôi chọn
nghiên cứu đề tài: “Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu của
các hộ nông dân xã Thạch Tượng, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa”.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu thực trạng liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu từ đó đề xuất ra các giải pháp tăng cường
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía. Phương pháp được sử dụng trong đề
tài là thống kê mô tả và phân tích so sánh, trong đó thống kê mô tả được sử
dụng để mô tả tình hình sử dụng đất trồng mía nguyên liệu, kết quả sản xuất

kinh doanh. Phân tích so sánh được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế giữa
các hộ tham gia liên kết và không tham gia liên kết.
Có hai hình thức liên kết chủ yếu liên kết ngang giữa người sản xuất với
nhau và liên kết dọc giữa người sản xuất và các tác nhân khác. 100% các hộ
tham gia liên kết ngang thông qua việc mua giống mía; 90% các hộ tham gia
liên kết dọc thông qua việc liên kết với doanh nghiệp về cung ứng đầu vào,
iii


tiến bộ khoa học kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm. Năng suất mía bình quân toàn
xã đạt khoảng 54 tấn/ha. Trong sản xuất mía nguyên liệu, chi phí lao động
luôn chiếm tỷ lệ lớn (từ 9 đến 12 triệu đồng/ha). So với các cây trồng khác,
công lao động trồng mía cao hơn, với 1ha vào khoảng 150 công la động. Tiếp
theo là chi phí phân bón chiếm 30% chi phí sản xuất mía nguyên liệu.
Giá trị sản xuất mía nguyên liệu của hộ điều tra đạt 48,30 triệu đồng/ha,
thu nhập hỗn hợp của các hộ tham gia liên kết đạt 9,38 triệu đồng/ha. Đối với
các hộ nông dân sản xuất mía nguyên liệu xã Thạch Tượng có nhiều khó
khăn, trong đó khó khăn lớn nhất là vốn và trình độ của người dân. Ngoài ra
các vấn đề khó khăn như doanh nghiệp liên kết chưa thực hiện tốt vấn đề làm
đường đi lại phục vụ cho việc vận chuyển mía nguyên liệu về doanh nghiệp
và vấn đề ảnh hưởng từ thời tết cũng được đề cập. Do chủ yếu sản xuất trên
đất đồi, lại đầu tư ít nên kết quả sản xuất không đem lại hiệu quả cao. Đa số
các hộ trồng theo kinh nghiệm mặc dù đã được tập huấn từ cán bộ kỹ thuật
của doanh nghiệp, với các hộ có kinh nghiệm lâu năm kết quả sản xuất cũng
cao hơn các hộ còn lại.
Để nâng cao hiệu quả liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên
liệu của hộ nông dân xã Thạch Tượng, trước tiên phải giải quyết hài hòa lợi
ích giữa người trồng mía với doanh nghiệp thu mua, thực hiện ký kết hợp
đồng theo đúng quy định của pháp luật. Ngoài việc doanh nghiệp thực hiện hỗ
trợ đầu tư nguồn vốn, phân bón, thuốc BVTV doanh nghiệp nên đầu tư vào cơ

sở hạn tầng như làm đường để không ảnh hưởng đến việc thu mua mía của
người dân. Doanh nghiệp cần tăng cường hỗ trợ các tiến bộ khoa học kỹ thuật
cho người dân. Bên cạnh đó cơ quan nhà nước cũng phải góp phần không nhỏ
đó là thực hiện nhiệm vụ làm trung gian giải quyết các vấn đề xảy ra giữa
doanh nghiệp và người dân cũng như triển khai có hiệu quả các chính sách
nhằm phát triển mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ giữa doanh nghiệp và
hộ nông dân.
iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................................................i
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung............................................................................................................................. 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................... 3
Nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu giữa các hộ nông dân xã Thạch Tượng
và công ty mía đường Việt Đài, Thanh Hóa. Đối tượng điều tra là các hộ nông dân trồng mía thuộc vùng
nguyên liệu của công ty mía đường Việt Đài, Thanh Hóa.......................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................... 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................................... 4

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất mía đường Việt Nam từ năm 2000 đến 2009
......................................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.2: Tổng hợp so sánh một số chỉ tiêu chủ yếu đạt được năm 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Các vùng sản xuất mía của Việt Nam.....Error: Reference source not
found
Bảng 3.1: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng.......Error: Reference
source not found
Bảng 4.1: Sản lượng mía nguyên liệu trên địa bàn xã Thạch Tượng từ 20122014..............................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.2: Diện tích mía nguyên liệu trên địa bàn xã Thạch Tượng trong 3 vụ
mía từ 2012-2014..........................................Error: Reference source not found
Bảng 4.3: Năng suất mía nguyên liệu trên địa bàn xã Thạch Tượng từ 20122014..............................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.4: Thông tin cơ bản về hộ điều tra....Error: Reference source not found
Bảng 4.5: Các hình thức liên kết trong sản xuât và tiêu thụ mía nguyên liệu
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.6: Các phương thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu
tại xã Thạch Tượng.......................................Error: Reference source not found
Bảng 4.7: Sản lượng mía nguyên liệu được thu mua theo hình thức tự do
2012-2014.....................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.8: Số hộ ký hợp đồng trồng mía nguyên liệu cho công ty TNHH mía
đường Việt – Đài từ 2012-2014....................Error: Reference source not found
Bảng 4.9: Diện tích mía nguyên liệu thông qua ký hợp đồng từ 2012-2014
......................................................................Error: Reference source not found

vi


Bảng 4.10: Sản lượng thu mua của công ty từ 2012-1014......Error: Reference
source not found
Bảng 4.11: Kết quả của liên kết trong cung ứng đầu vào.........Error: Reference
source not found
Bảng 4.12: Cơ cấu giống mía tại xã Thạch Tượng vụ mía 2013-2104.....Error:

Reference source not found
Bảng 4.13: Kết quả và hiệu quả sản xuất mía nguyên liệu của hộ theo giống
mía ở xã Thạch Tượng vụ mía 2013-2014(trung bình 1ha).....Error: Reference
source not found
Bảng 4.14: Bảng liên kết trong tiêu thụ mía nguyên liệu.........Error: Reference
source not found
Bảng 4.15: Kết quả liên kết trong tiêu thụ mía nguyên liệu.....Error: Reference
source not found
Bảng 4.16: Hiệu quả sản xuất 1 ha mía nguyên liệu tại xã Thạch Tượng. Error:
Reference source not found
Bảng 4.17: Đánh giá kết quả sản xuất mía nguyên liệu sau khi hộ tham gia
liên kết (%)...................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.18: Lợi ích của nhà nông khi tham gia liên kết Error: Reference source
not found

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Các hình thức, các khâu và cơ chế liên kết giữa các tác nhân..Error:
Reference source not found
Sơ đồ 4.1: Liên kết giữa nông dân và nông dân trong tiêu thụ.Error: Reference
source not found
Sơ đồ 4.2: Các hoạt động trong mối liên kết giữa hộ nông dân và doanh
nghiệp...........................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 4.3. Về giá mía nguyên liệu từ năm 2008-2014. Error: Reference source
not found

viii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

KHCN

: Khoa học công nghệ

HTX

: Hợp tác xã

LK

: Liên kết

PTNT

: Phát triển nông thôn

SX

: Sản xuất

TBKH

: Tiến bộ khoa học


TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

TBKH-KT : Tiến bộ khoa học kỹ thuật
UBND

: Ủy ban nhân dân

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Mặc dù đã nhận thức được tầm quan trọng của nông nghiệp nhưng do

trước đây nhà nước chỉ quan tâm để phát triển ngành công nghiệp nặng nên đã
quên đi ngành nông nghiệp khiến cho sau bao nhiêu năm đổi mới thì ngành
nông nghiệp nước ta vẫn là một nền nông nghiệp lạc hậu. những điều đó được
thể hiện rõ rệt như sau: tình trạng đất đai manh mún kéo theo sản xuất quy mô
nhỏ, phân tán tạo nên rào cản bước tiến của ngành nông nghiệp, đặc biệt là đưa
cơ giới hóa, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất;sản xuất một
cách tự phát trong dân và hành động riêng lẻ của từng bộ, ngành từ Trung ương

đến địa phương; sự tự phát của nông dân và lãnh đạo cấp cơ sở (nhóm sản xuất
nguyên liệu nông nghiệp) thường chưa kịp thời, chưa sâu sát với các chủ trương
của Trung ương, tỉnh và các nhà doanh nghiệp (nhóm dịch vụ đầu ra).
Từ năm 2000, để chỉ đạo phát triển nông nghiệp, Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP, ngày 15/6/2000 về "Một số chính sách
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp"; theo đó ngành
nông nghiệp và các địa phương đã xây dựng các đề án quy hoạch phát triển
vùng nguyên liệu tạo tiền đề cho sự liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và nhà
máy chế biến theo hướng sản xuất hàng hoá.Đến Đại hội XI, liên kết trong
sản xuất nông nghiệp tiếp tục được Đảng nhấn mạnh.
Từ chỉ đạo của nhà nước và sự lãnh đạo của Đảng. Trong sản xuất đã
hình thành và phát triển được các mối liên kết (theo chiều dọc, theo chiều
ngang; liên kết trực tiếp, liên kết gián tiếp,...) giữa nông hộ và cơ sở chế biến;
trong đó doanh nghiệp chế biến nông sản của Nhà nước đóng vai trò nòng cốt,
trung tâm. Hình thức liên kết thông qua hợp đồng ngày càng phát triển và trở
thành phổ biến đối với một số cây trồng, từng bước đáp ứng được các yếu tố
đầu vào của sản xuất (vốn, giống, vật tư, đất đai, lao động...) và đầu ra của sản
1


phẩm (mua bán nguyên liệu, dự trữ, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm sau
chế biến,...); từ đó tạo ra mối quan hệ ngày càng gắn bó giữa nhà máy chế
biến và nông hộ, đảm bảo tính ổn định, phát triển bền vững của cả nông hộ và
nhà máy chế biến; đồng thời, khắc phục được một bước những rủi ro thời tiết
và thị trường.Số lượng, chất lượng và giá trị hàng hoá nông sản ngày càng
được nâng cao. Sự liên kết giữa nhà máy chế biến và vùng nguyên liệu đã tạo
điều kiện khuyến khích sản xuất hàng nông sản phát triển, nhất là các loại
hàng hoá nông sản xuất khẩu chủ lực có tốc độ phát triển nhanh, phù hợp với
nhu cầu của thị trường, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu hàng nông
sản.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động được đẩy mạnh. Liên kết giữa cơ

sở chế biến và nông hộ đã thúc đẩy quá trình phân công chuyên môn hoá sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển một phần lao động nông nghiệp
sang lao động trong ngành công nghiệp chế biến, dịch vụ nông nghiệp; góp
phần xoá đói giảm nghèo, tăng thêm việc làm, cải thiện đời sống của nông
dân, nhất là đồng bào dân tộc trong vùng nguyên liệu; đồng thời nâng cao
trình độ tiếp thu khoa học - kỹ thuật, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún
và làm thay đổi tập quán canh tác lạc hậu ở khu vực nông thôn.
Mía là cây trồng chính được đưa vào xã Thạch Tượng để phục vụ
chương trình xóa đói giảm nghèo cho người dân.Và liên kết kinh tế là một
hình thức hợp tác quan trọng giữa doanh nghiệp và người trồng mía, từ sự liên
kết này doanh nghiệp và người dân cùng được hưởng lợi ích nhất định. Để
tìm hiểu rõ hơn về tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên
liệu giữa nhà máy và người dân tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề
tài: “Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu của các hộ nông dân
xã Thạch Tượng, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa”

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía
nguyên liệu trên địa bàn xã Thạch Tượng đề xuất các giải pháp tăng cường
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu góp phần nâng cao thu
nhập người nông dân và giải quyết vấn đề tiêu thụ cho mía nguyên liệu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận lý luận và thực tiễn về hình thức
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía;
- Đánh giá thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu
trên địa bàn xã Thạch Tượng;

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
mía nguyên liệu trên địa bàn xã Thạch Tượng;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ mía nguyên liệu trên địa bàn xã Thạch Tượng trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1

Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu giữa các

hộ nông dân xã Thạch Tượng và công ty mía đường Việt Đài, Thanh Hóa. Đối
tượng điều tra là các hộ nông dân trồng mía thuộc vùng nguyên liệu của công
ty mía đường Việt Đài, Thanh Hóa.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1

Phạm vi mặt nội dung

Nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu trên địa
bàn xã Thạch Tượng, các giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ mía nguyên liệu.

3


1.3.2.2

Phạm vi mặt không gian

Đề tài được tiến hành tại xã Thạch Tượng, huyện Thạch Thành, tỉnh

Thanh Hóa.
1.3.2.3

Phạm vi mặt thời gian

- Số liệu thứ cấp được sử dụng trong vòng 3 năm từ năm 2011 – 2013.
Số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2014
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 07/2014 đến tháng 11/2014.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
1. Có những hình thức liên kết nào trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu?
Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu trên địa bàn xã Thạch
Tượng như thế nào?
2. Lợi ích của của việc tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía
nguyên liệu trên địa bàn xã Thạch Tượng là gì?
3. Những yếu tố nào ảnh hưởng tới liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
mía nguyên liệu trên địa bàn xã Thạch Tượng?
4. Làm thế nào để tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ giữa hộ
nông dân và các tác nhân khác?

4


Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm về liên kết kinh tế
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều khái niệm định nghĩa thế nào là “liên
kết” và “liên kết kinh tế”. Khái niệm “liên kết” xuất phát từ tiếng Anh
“integeration” mà trong hệ thống thuật ngữ kinh tế có nghĩa là sự hợp nhất, sự
phối hợp hay sát nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể.

Theo David. W. Pearce (1999), “Liên kết kinh tế chỉ các tình huống khi
mà các khu vực khác nhau của một nền kinh tế thường là khu vực công
nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với nhau một cách có hiệu quả và
phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. điều kiện này
thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững”.
Theo Quyết định của hội đồng bộ trưởng số 38-HĐBT ngày 10/04/1989
về liên kết kinh tế trong sản xuất, lưu thông, dịch vụ trong đó có điều 1 quy
định về liên kết kinh tế giữa các đơn vị và tổ chức kinh tế kinh doanh sản
xuất, lưu thong, dịch vụ thuộc tất cả các thành phần kinh tế như sau:“Liên kết
kinh tế là những hình thức phối hợp hoạt động, do các đơn vị kinh tế tự
nguyện tiến hành để cùng nhau bàn bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp
có liên quan đến công việc sản xuất, kinh doanh của mình, nhằm thúc đẩy sản
xuất phát triển theo hướng có lợi nhất”.
Theo Trần Văn Hiếu (2005) “Liên kết là quá trình xâm nhập, phối hợp
với nhau trong sản xuất kinh doanh của các chủ thể dưới các hình thức tự
nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất trong
khuôn khổ luật pháp, thông qua hợp đồng kinh tế để khai thác tốt các tiềm
năng của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiến hành theo
chiều dọc hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc giữa các ngành, trong
5


một quốc gia hay nhiều quốc gia, trên phạm vi khu vực quốc tế.”
Theo tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt (2006) cho rằng “Liên kết kinh tế
chính là những phương thức hoạt động của các hình thức hợp tác kinh tế, liên
kết kinh tế phát triển ngày càng phong phú, đa dạng theo sự phát triển của
hợp tác kinh tế. Tất cả các mối quan hệ kinh tế được hình thành giữa hai hay
nhiều đối tác với nhau dựa trên những hợp đồng đã ký kết với những thỏa
thuận nhất định được gọi là liên kết kinh tế”.
Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các

hoạt động do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành và cùng đề ra và thực
hiện các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất, kinh
doanh phát triển theo hướng có lợi nhuận. được thể hiện trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng cùng có lợi thông qua hợp đồng kinh tế ký kết giữa các
bên tham gia và trong khuôn khổ pháp luật của các nhà nước hay thông qua
hợp đồng miệng dựa trên sự tín nhiệm, niềm tin, trách nhiệm cam kết giữa các
tác nhân tham gia thị trường. mục tiệu là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định
thông qua các hợp đông kinh tế hoặc các quy chế hoạt động để tiến hành phân
công sản xuất chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nhằm khai thác tốt tiềm năng
của từng đơn vị tham gia liên kết, hoặc để cùng nhau tạo thị trường chung,
phân định hạn mức sản lượng cho từng đơn vị thành viên, giá cả cho từng sản
phẩm nhằm bảo vệ lợi ích cho nhau. Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy
mô tổ chức khác nhau, tương ứng với nhu câu sản xuất, kinh doanh của các đơn vị
thành viên tham gia liên kết. Nhưng hình thức phổ biến là hiệp hội sản xuất và tiêu
thụ, nhóm sản xuất, liên đoàn xuất nhập khẩu các đơn vị thành viên có tư cách
pháp nhân đầy đủ, không phân biệt hình thức sở hữu, quan hệ trực thuộc về mặt
quản lý nhà nước, nghành kinh tế - kỹ thuật hay lãnh thổ. Trong khi tham gia liên
kết kinh tế, không một đơn vị nào bị mất quyền tự chủ của mình, cũng như không
được miễn giảm bất cứ nghĩa vụ nào đối với nhà nước theo pháp luật hay nghĩa vụ
hợp đồng đã ký với các đơn vị khác.
6


Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không
kể quy mô hay loại hình sở hữu, được thể hiện thông qua các hình thức như:
hợp đồng văn bản hay thỏa thuận miệng giữa các tác nhân tham gia vào quá
trình liên kết. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm cách bù đắp sự thiếu
hụt của mình, từ sự phối hợp hoạt động giữa các đối tác nhằm đem lại lợi ích
cho các bên liên quan.
2.1.2. Nội dung của liên kết

2.1.2.1. Liên kết trong chuyển giao khoa học kỹ thuật
Đây là hình thức liên kết thường được tiến hành giữa nhà khoa học với
các hộ nông đân.Theo hình thức liên kết này, thông qua đó nhà khoa học sẽ
chuyển giao những tiến bộ khoa học (TBKH) cho người nông dân. Khi đã
được chuyển giao khoa học kỹ thuật (KHKT) người nông dân tiếp nhận nó và
đưa vào sản suất nhằm tạo ra những sản phẩm nông nghiệp có chất lượng tốt
hơn. Thông qua liên kết đó người ta ký trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua địa
phương ký kết các hợp đồng hoặc bằng thỏa thuận miệng với nhau để chuyển
giao các TBKH. Khi liên kết theo hình thức này người nông dân sẽ nhận các
TBKH mới để áp dụng vào sản xuất đổi lại người nông dân sẽ phải trả chi phí
đơn vị, tổ chức đã chuyển giao TBKH đó.
Trong khi chuyển giao tiến bộ kỹ thuật (TBKT) sẽ phát sinh nhiều vấn
đề từ khả năng tiếp cận TBKT, mạng lưới công tác viên cấp cơ sở, nguồn vốn
xây dựng mô hình và nhân rộng trong sản xuất để tạo nguồn hàng hóa nông
sản trong quá trình hội nhập. Vì thế cần có phương hướng, cách thức tiếp cận
người dân liên kết nhằm mang lại hiệu quả.
Thông qua rất nhiều chương trình, dự án từ các bộ ngành từ trung ương
đến địa phương, đã có những chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thuật công
nghệ cho nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh như chương trình
điện năng lượng mặt trời, chương trình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất nông lâm nghiệp, chương trình tập huấn, đào tạo nguông nhân lực nông
7


thôn. Qua kết quả đạt được cho thấy người dân từng bước có những nhận thức
nhất định về việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhất là sản xuất nông lâm nghiệp
tuy vậy mức độ là chưa cao. Chính vì thế nhu cầu về công tác chuyển giao
khao học và công nghệ cần phải được tăng cường và phát triển thêm từ việc tổ
chức xây dựng mô hình trình diễn, tổ chức tham quan tập huấn theo phương
pháp lấy nông dân dạy nông dân.

Việc chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ là rất cần thiết trong
giai đoạn hiện nay nhất là đối với đồng bào các dân tộc thiều số.đây là điều
kiện tốt để các hộ nông dân có điều kiện tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất và đời sống nhằm từng bước thay đổi một số lề lối tập quán
canh tác cũ, lạc hậu và hiệu quả thấp.
2.1.2.2. Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào cho quá trình sản xuất và tiêu thụ
 Liên kết trong khâu cung ứng vật tư, nguyên liệu đầu vào
Đây là hình thức liên kết thường được tiến hành giữa các cửa hàng, đại
lý, công ty, doanh nghiệp với người nông dân. Người nông dân có tư liệu sản
xuất (đất đai, sức lao động...) họ cần các nguyên liệu đầu vào là giống, phân
bón, thuốc trừ sâu để tiếp tục sản xuất.
Khi thực hiện mối liên kết này, các đơn vị, tổ chức cung ứng đầu vào sẽ
đứng ra ký kết các hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với người nông dân
hoặc thông qua địa phương.Qua hình thức này các nhà cung ứng đầu vào sẽ
cung cấp các đầu vào để người nông dân có vật tư đầu vào và từ đó họ đưa
vào sản xuất. Như vậy, thông qua mối liên kết này, các nhà cung ứng vật tư sẽ
bán được sản phẩm mình sản xuất ra và thu lại lợi nhuận cho cơ sở, tổ chức,
đơn vị mình. đồng thời người nông dân lại có đầu vào để sản xuất với cam kết
từ nhà cung ứng mang lại như đảm bảo số lượng, chất lượng vật tư đầu vào.
Khi liên kết được thực hiện đều mang lại lợi ích cho các bên tham gia.Từ đó
người nông dân sẽ chủ động về các nguồn đầu vào và sẽ yên tâm sản xuất
hơn. Có các dạng chủ yếu sau:
8


+ Ứng trước vật tư, vốn, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, mua bán lại nông
sản: trong liên kết này thường diễn ra giữa các chủ thể trực tiếp sản xuất, kinh
doanh là các hộ, doanh nghiệp với các đối tượng hộ hay doanh nghiệp hoặc
với các Trung tâm, Viện nghiên cứu của các trường đại học, cao đẳng nhà
chuyển giao tiến bộ cho doanh nghiệp, cho hộ sản xuất kinh doanh. Hay là

liên kết giữa doanh nghiệp cho bà con nông dân ứng trước sản xuất để chủ
động nguồn nguyên liệu và bán thành phẩm cho doanh nghiệp.Liên kết này
phần lớn được thể hiện qua hợp đồng kinh tế, một phần là sự thỏa thuận ngầm
định giữa các bên tham gia nhằm bảo đảm lợi ích hài hòa giữa các bên tham
gia liên kết.
+ Bán vật tư, mua lại sản phẩm: Phổ biến nhất là liên kết giữa doanh
nghiệp bán chịu vật tư cho bà con sản xuất và cuối vụ mua lại sản phẩm. Thực
hiện tốt liên kết này sẽ mang lại nhiều lợi ích mà doanh nghiệp ở đây là chủ
động nguồn nguyên liệu sản xuất và có một thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn
định.Còn nông dân có vốn, vật tư để sản xuất và yên tâm khi đã có đầu ra cho
sản phẩm. Ví dụ, liên kết giữa nhà máy đường Lam Sơn đầu tư giống, phân
bón, tư vấn kỹ thuật sản xuất cho bà con trường mía và cuối vụ thu mua mía
nguyên liệu là mô hình liên kết hiệu quả.
 Liên kết trong khâu cung ứng dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp
Đây là hình thức liên kết thường được tiến hành giữa các tác nhân là tổ
chức (HTX dịch vụ), cá nhân cung cấp dịch vụ nông nghiệp với người nông
dân. Khi sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, ngoài những tư
liệu sản xuất chủ yếu (đất đai, sức lao động) hộ nông dân còn cần các dịch vụ
phục vụ cho khâu sản xuất khác như: khâu làm đất, khâu chăm sóc, thủy lợi...
Khi thực hiện mối liên kết này, các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ sẽ
đứng ra ký kết các hợp đồng hoặc thỏa thuận liên kết với người dân để cung
ứng các dịch vụ đầu vào.Qua hình thức này các nhà cung ứng đầu vào sẽ cung
cấp các dịch vụ đầu vào để người nông dân thực hiện tốt khâu sản xuất. Như

9


vậy, thông qua mối liên kết này, các nhà cung ứng dịch vụ sẽ cung cấp dịch vụ
cho người dân và thu lại thu nhập cho cơ sở, tổ chức, đơn vị mình. đồng thời
người nông dân lại có dịch vụ đầu vào để sản xuất với cam kết từ nhà cung

ứng mang lại như đảm bảochất lượng, đúng thời vụ sản xuất trong các dịch
đầu vào. Khi liên kết này được thực hiện đều mang lại lợi ích cho các bên
tham gia. Từ đó thúc đẩy các sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hóa, nhất là trong thời đại hiện nay.
2.1.2.3. Liên kết trong tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ nông sản luôn là nỗi lo của người nông dân mỗi khi chính vụ.
Mỗi năm cứ vào lúc chính vụ thu hoạch, được mùa nông dân chưa kịp mừng
đã ập đến nỗi lo tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Chính vì thế nhu cầu liên kết
trong khâu tiêu thụ sản phẩm là một nhu cầu thiết yếu nhằm mục đích bao tiêu
sản phẩm sản xuất ra của người nông dân.
Trong mối liên kết này người sản xuất thường liên kết với các doanh
nghiệp, cơ sở tiêu thụ sản phẩm. Hộ sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua các
tổ chức chính quyền) ký kết các hợp đồng hoặc thỏa thuận miệng với các cam
kết về số lượng, chất lượng để cung cấp các sản phẩm mà mình sản xuất ra
cho các nhà thu mua. Còn nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức thu mua sẽ phải bao
tiêu hết số lượng như đã cam kết với người dân. Mỗi bên liên kết đều mang
lại lợi ích cho nhau.Theo đó thì lợi ích mà người nông dân được hưởng là
được bao tiêu sản phẩm mà mình làm ra với giá cả ổn định, giảm thiểu rủi ro
khi được mùa mất giá.Gắn với nó thì nhà sản xuất cũng sẽ có nguồn nguyên
liệu đầu vào ổn định cho việc sản xuất – kinh doanh của mình. Trong nội
dung liên kết này, cơ bản là vậy nhưng ngoài ra nó còn phát sinh nhiều vấn
đề. Ví dụ như trong việc tiêu thụ thì gắn vào trước đó trong khâu sản xuất thì
tổ chức đơn vị tiêu thụ có thể ứng trước một phần chi phí đầu vào để đảm bảo
nhà sản xuất sẽ cung ứng đầu vào cho mình. Hay họ sẽ chuyển giao TBKT
cho người nông dân... Nói chung kèm theo mỗi nội dung liên kết thì sẽ kèm
10


theo nó những lợi ích chi phí mà mỗi bên nhận được và bỏ ra.
2.1.3. Đặc trưng của các hình thức liên kết

Liên kết kinh tế là quá trình xích lại gần nhau và gắn kết với nhau, trên
tinh thần tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết.Quá trình này vận động,
phát triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp tác, liên doanh đến kết hợp,
liên minh, hợp nhất lại.
Liên kết kinh tế là những quan hệ kinh tế đạt tới trình độ gắn bó chặt
chẽ, ổn định thường xuyên, lâu dài thông qua thỏa thuận hợp đồng từ trước
các bên tham gia liên kết.
Liên kết kinh tế là những hình thức hoặc biểu hiện của sự hành động
giữa chủ thể liên kết thông qua thỏa thuận giao kèo, hợp đồng, hiệp định…
nhằm thực hiện mục tiêu nhất định cho tất cả lĩnh vực khác nhau của hoạt
động kinh tế (hoạt động sản xuất kinh doanh…)
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản trong liên kết kinh tế
Thứ nhất là trong liên kết giữa các chủ thể phải đảm bảo đem lại hiệu
quả kinh doanh tăng. Điều này vừa là nguyên tắc vừa là mục đích của các chủ
thể liên kết. Đối với các chủ thể việc liên kết có đem lại hiệu quả kinh tế
không có thể coi như là mục đích quan trọng nhất vì vậy một trong những
nguyên tắc cơ bản của liên kết là đem lại hiệu quả kinh doanh tăng.
Thứ hai liên kết kinh tế phải được hình thành dựa trên sự tự nguyện
của chủ thể liên kết. Từ sự tự nguyện của các chủ thể khi tham gia liên kết sẽ
khai thác triệt để tiềm năng. Khi sẵn sang tham gia liên kết các chủ thể sẽ dễ
dàng hợp tác với nhau cùng đưa ra các ý kiến để khắc phục những khó khan
đang gặp phải, tìm được bước đi thích hợp cho tương lai, cùng nhau làm ăn
lâu dài đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Thứ ba liên kết kinh tế phải đảm bảo công bằng, dân chủ, bình đẳng
giữa các chủ thể. Nguồn lực trong liên kết kinh tế là do các chủ thể đóng góp,
mọi nghĩa vụ và quyền lợi phải được thể hiện công bằng, bình đẳng như lợi
11


nhuận, rủi ro, giám sát, quản lý,…tùy vào phần đóng góp của mỗi chủ thể để

phân chia quyền lợi và nhiệm vụ công bằng. bên cạnh đó các chủ thể còn thể
hiện tính dân chủ của mình bằng cách đóng góp các ý kiến của mình trong
quá trình liên kết với nhau.
Thứ tư liên kết phải đảm bảo thống nhất hài hòa lợi ích kinh tế của các
bên tham gia. Trong các mục tiêu của liên kết, mục tiêu quan trọng nhất là lợi
ích kinh tế.đảm bảo sự hài hòa về lợi ích kinh tế giữa các bên chính là động
lực thúc đẩy phát triển sự liên kết giữa các chủ thể với nhau. Nếu không đảm
bảo được sự hài hòa về lợi ích kinh tế sẽ dẫn đến liên kết không tồn tại được
lâu dài, hợp tác không đem lại hiệu quả.
Thứ năm các mối liên kết kinh tế phải được pháp lý hóa. Sự ràng buộc
về việc liên kết giữa các bên bằng pháp lý làm cho mối quan hệ này trở nên
bền vững. Nhiều mối quan hệ kinh tế được phát triển theo hình thức tin tưởng
nhau là chính nhưng không tránh khỏi trường hợp các bên vi phạm về quyền
lợi và trách nhiệm. Vì thế một hợp đồng là cần thiết trong mối quan hệ kinh tế
để đảm bảo trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên.
2.1.5. Vai trò của liên kết kinh tế đối với đời sống kinh tế xã hội của khu
vực nông nghiệp, nông thôn
Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác giữa các chủ thể với mục đích đem
lại hiệu quả kinh doanh tăng, chính vì thế vai trò của liên kết kinh tế giữa các
chủ thể được thể hiện rõ trong các đặc điểm sau:
Liên kết kinh tế giúp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất kinh doanh:
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh của các chủ thể, ngoài đem lại hiệu
quả kinh tế ra nhiều khi các chủ thể phải đối mặt với các rủi ro không lường
trước được.Vì vậy liên kết giữa các chủ thể sẽ làm giảm thiểu rủi ro một cách
đáng kể. ví dụ trước một hợp đồng sản xuất lớn, vượt quá khả năng thực hiện
của một doanh nghiệp, chỉ mình doanh nghiệp này thực hiện sẽ không đem lại
lợi nhuận mà có khả năng lỗ thì liên kết với một doanh nghiệp khác có đủ

12



điều kiện cùng thực hiện hợp đồng là phương án hoàn hảo nhất để giảm thiểu
rỉu ro mà doanh nghiệp có thể mắc phải.
Liên kết kinh tế giúp các tác nhân khắc phục những bất lợi về quy mô:
Một đơn vị sản xuất kinh doanh (hộ, doanh nghiệp,…) đều chỉ thực hiện một
nhiệm vụ trong quá trình sản xuất và kinh doanh bao gồm các hoạt động cung
cấp dịch vụ, đầu vào, đầu ra bởi vì mỗi hoạt động đều mang tính đặc thù riêng
bên cạnh đó mỗi đơn vị đảm nhiệm một nhiệm vụ sẽ làm giảm chi phí vận
chuyển, chi phí sản xuất và ổn định sản xuất kinh doanh. Liên kết kinh tế sẽ
tập trung được các hộ sản xuất nhỏ lẻ thành các vùng sản xuất hàng hóa có có
chất lượng ổn định và đồng đều
Liên kết kinh tế giúp các tác nhân phản ứng nhanh hơn với những thay
đổi của thị trường: Nhu cầu của thị trường luôn thay đổi điều đó dẫn đến việc
các nhà sản xuất phải nhạy bén với thị trường, mẫu mã luôn phải được thay
đổi và đa dạng hóa. Cập nhật thông tin kịp thời và triển khai nhanh chóng các dự
án sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Giữa nhà nông và nhà khoa học
phải được liên kết chặt chẽ để người dân có thể tiếp cận với công nghệ và kỹ
thuật một cách nhanh nhất nhằm đảm bảo đpá ứng nhu cầu của các doanh nghiệp
sản xuất, bên cạnh đó nhà sản xuất cũng phải tiếp cận với thị trường một cách
nhanh chóng thông qua hệ thống thương mại để tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn.
2.1.6. Phương thức, hình thức liên kết
Từ những quan điểm về liên kết, các hình thức và mục tiêu của liên kết
kinh tế cho thấy các liên kết trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các tác
nhân rất đa dạng và gồm cả liên dọc và liên kết ngang, đan xen lẫn nhau. Cơ
chế liên kết cũng rất đa dạng, thể hiện sự phát triển của cung cahs sản xuất từ
sản xuất đơn lẻ, manh mún sang dạng hàng hóa và mức độ phức tạp của việc
cung cấp tiếp cận thị trường, cung cấp nguồn lực và công tác tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh và để đánh giá mức độ liên kết, mức độ quan hệ chặt chẽ
giữa các tác nhân khi tham gia liên kết và tiêu thụ sản phẩm.
13



Hình thức liên kết kinh tế
- Liên kết theo chiều dọc
- Liên kết theo chiều ngang
Khâu liên kết
- Vốn, cơ sở vật chất
- Tiêu thụ
Chủ thể
Chủ thể
- Kỹ thuật, giống vật tư
A
B
- Cơ chế chính sách, hỗ trợ….
Cơ chế liên kết
- Hợp đồng miệng
- Hợp đồng miệng
Sơ đồ 2.1: Các hình
các khâu
- thức,
Mua bán
tự do và cơ chế liên kết giữa các tác nhân
2.1.6.1. Liên kết theo chiều dọc
Là liên kết giữa các tác nhân ở các mắt xích liên tiếp khác nhau trong
sản xuất của một ngành hàng mà các thành viên khi tham gia liên kết sẽ làm
chủ toàn bộ dây chuyền sản xuất, nó được thực hiện theo trật tự của các khâu
trong quá trình sản xuất kinh doanh ( theo dòng vận động của sản phẩm). Liên
kết theo chiều dọc bắt đầu từ sản xuất , chế biến và tiêu thụ sản phẩm (đây là
mô hình liên kết theo chiều dọc hoàn hảo nhất). Trong hình thức liên kết này,
có tác nhân vừa là khách hàng của tác nhân trước nó nhưng đồng thời cũng nó

cũng là tác nhân bán hàng cho tác nhân đứng sau nó.Điển hình cho các mô
hình liên kết dọc trong mấy năm gần đây là mô hình chuỗi sản xuất, thương
mại, chế biến và phân phối sản phẩm khép kín.Trong mô hình này, doanh
nghiệp đóng vai trò nhà đầu tư, người tổ chức sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và cả vai trò đảm bảo thị trường tiêu thụ. Nông dân nhận khoán
theo định mức chi phí và được hỗ trợ một phần chi phí xây dựng cơ bản ban
đầu, chi phí lao động và sản xuất trên đất của họ. Mô hình sẽ thành công hơn
khi doanh nghiệp có vốn lớn, có thị trường tiêu thụ ổn định. Đại diện cho mô
hình này phải kể đến mô hình tổ chức chăn nuôi lợn và gia cầm ở Công ty cổ
phần chăn nuôi CP Việt Nam; Mô hình tổ chức vùng nguyên liệu sản xuất chế
14


biến cá tra thuộc Công ty cổ phần thuỷ sản Hùng Vương và Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu thuỷ sản An Giang...
2.1.6.2.Liên kết theo chiều ngang
Là liên kết giữa các tác nhân hoạt động cùng một giai đoạn, cùng một
cấp hay cùng một ngành hàng.Các cơ sở liên kết với nhau tạo nên sự rộng lớn
về quy mô, độc quyền về một số thị trường nhất định. Các cơ sở hoạt động
độc lập nhưng liên kết với nhau thông qua một bộ máy kiểm soát chung bằng
việc sát nhập các công ty cạnh tranh cùng loại sản phẩm hay dịch vụ cạnh
tranh lẫn nhau nhưng liên kết lại thành các tập đoàn, hiệp hội, câu lạc bô,…Ở
loại hình tổ chức mới này có hàng trăm HTX kiểu mới được hình thành và
phát triển trong thời gian gần đây, đang sản xuất và kinh doanh khá hiệu quả,
hỗ trợ tốt cho sự phát triển kinh tế hộ gia đình xã viên. Những HTX điển hình
trong lĩnh vực này là: Hợp tác xã thủy sản Thới An, mô hình liên kết sản xuất,
tiêu thụ cá tra ở Cần Thơ; HTX chăn nuôi bò sữa Evergrowth ở Sóc Trăng;
HTX dịch vụ sản xuất nông nghiệp Tân Cường của tỉnh Đồng Tháp; HTX hoa
cây cảnh Văn Giang tỉnh Hưng Yên... Các HTX này đảm nhận cung cấp các
dịch vụ sản xuất cả ở đầu vào và đầu ra cho hộ xã viên như cung cấp vật tư,

phân bón, nguyên liệu thức ăn gia súc, bảo vệ thực vật và tiêm phòng cho gia
súc, gia cầm. HTX cũng là cầu nối giữa doanh nghiệp với nông hộ, đại diện
cho hộ ký hợp đồng cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến và xuất
khẩu nông sản; Bảo vệ quyền lợi cho xã viên. Nhiều HTX hiện nay doanh thu
đạt đến chục tỷ đồng mỗi năm. Và nhờ có HTX mà kinh tế hộ xã viên không
ngừng phát triển, đời sống của bà con nông dân ngày càng nâng cao.
2.1.6.3. Hợp đồng trong sản xuất nông nghiệp
 Hợp đồng bằng văn bản:
Theo Ealton and Shepherd (2001) hợp đồng trong sản xuất nông nghiệp
là sự thỏa thuận giữa nông dân và các cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ nông sản
về việc tiêu thụ sản phẩm trong tương lai và thường với mức giá đặt trước.

15


Liên kết theo hợp đồng là quan hệ mua bán chính thức được thiết lập giữa các
tác nhân trong việc mua nguyên liệu hoặc bán sản phẩm. Mối quan hệ hợp
đồng giữa nhà sản xuất và chế biến chỉ sự điều chỉnh của những văn bản thỏa
thuận mang tính pháp lý, những giao dịch này có thể về giá mua bán,thị
trường, chất lượng và số lượng nguyên liệu đầu vào, các dịch vụ kỹ thuật,
cung cấp tài chính,…được thỏa thuận trước khi bán.
Hợp đồng được ký kết giữa các doanh nghiệp, tổ chức, ngân hàng, tín
dụng, trung tâm khoa học kỹ thuật và hộ theo các hình thức:
- Ứng trước vốn, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và mua lại nông sản
hàng hóa.
- Trực tiếp tiêu thụ sản phẩm, thuê tư vấn kỹ thuật, mua vật tư, thiết bị,
nguyên liệu đầu vào, vay vốn.
 Hợp đồng miệng:
Là những thỏa thuận không được thể hiện bằng văn bản giữa các tác
nhân cam kết cùng thực hiện một số hoạt động, công việc nào đó.Hợp đồng

miệng cũng được hai bên thống nhất về số lượng giá cả, thời hạn và địa điểm
giao nhận hàng.Cơ sở của hợp đồng miệng là niềm tin, độ tín nhiệm, trách
nhiệm cam kết thực hiện giữa các tác nhân tham gia hợp đồng. hợp đồng
miệng thường được thực hiện giữa các tác nhân có mối quan hệ thân thiết (họ
hàng, anh em ruột thịt, bạn bè,…) hoặc giữa các tác nhân đã có quá trình hợp
tác lien kết sản xuất – tiêu thụ với nhau mà trong suốt quá trình hợp tác luôn
thể hiện được nguồn lực tài chính khả năng tổ chức và trách nhiệm giữ chữ tín
với các đối tác. Tuy nhiên hợp đồng miệng thường chỉ thỏa thuận trên nguyên
tắc về số lượng, giá cả, điềukiện giao nhận hàng hóa. Hợp đồng miệng cũng
có thể có hoặc không ứng trước về tiền vốn, vật tư cũng như các hỗ trợ và
giám sát kỹ thuật .so với hợp đồng văn bản thì hợp đồng miệng lỏng lẻo và có
tính chất pháp lý thấp hơn.
2.1.7. Các mô hình liên kết
Tình hình sản xuất nông nghiệp phát triển dưới rất nhiều hình thức, nội
16


×