Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Giáo trình luật dân sự việt nam tập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 61 trang )


GIÁO TRÌNH

LUẬT DÂN SỰVIỆT NAM


«



TẬPI


14-2014/CXB/50-443/C AND


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

Giảo trình

LUẬT DÂN SựVỆT NAM




t

TẬP I

NHÀ XUÁT BÀN CÔNG AN NHÂN DÂN
HÀ NỘI - 2014




Chủ bién
PG S.TS. Đ INH V À N TH A N H
■TS. N G U Y Ễ N M INH TUẤN

Tập thể tác già

ts . PHẠM CÔNG LAO

Chương I, II

PGS.TS. BÙI ĐẢNG HIẾU ThS. KIỀU THỊ THANH

Chương III

PGS.TS. ĐINH VÃN THANH

Chương IV

PGS.TS. PHÙNG TRUNG TẬP TRẦN HỦL' b i ề n

Chương V


LỜI (ỈIỚ I T H IỆ L
3ộ lu ậ t chín sự lìàni 2005 dược Quốc h ộ i nước C ộ iiỊ’ hoà
.xũ lộ i chít nghĩa V iệ i Nam khotì Xỉ. kì họp thứ 7 thõiHỊ (ỊIUI
ntịử ' 14/6/2005, có hiệu lực tứ ngày 01/01/2006. Đ ây lờ bộ
itn ii lớn nhất â nước ta hiện nay. V('fì 777 điều luậ t, Bộ lu ậ t

íìâ nsự lĩic u chinh các I/Iian hệ xã h ộ i cỏ tính p h ổ biến trong
íỉ('fi sốiìỉỊ cùa nhún (lán ta hiện nay.
3ộ lu ộ i dân sự quy dinh cúc (111(011 mực pháp lí cho cách
ín iỊịxứ CÍUI các chú thê trong g ia o lưu clún sự nhằm bào dám sự
ổn éịnlì và lành mạnh hoá các quan hệ dàn sự trong âiề ii kiện
p h ử triền nên kinh tế th ị trường định hướiUị xã hội chú HiỊhĩa.
Dê (ìáp íniỊỊ k ịp lỊù ri việc nạhièn cữu, ỊỊŨÌMỊ (lạy và học
lậ p n ia ỊỊÌáo viên, sinh viên

VÌI

iìin m iị nạưtti c/ucm làm. Bộ

môn luậ t ílún sự Khoa lu ậ t dán sự T n tíỉH ỊỊ Đ ạ i học Luật H à
N ộ i đ à chinlì lí giáo trìn h phù hợp YỚi những c Ịiiy dinh {rong
Bộ Itiặl dân sự năm 2005.
Việc c liin lì l i giá o trìn h lu ậ t (lân sự V iệ t Nơm cân cứ vào
n ộ i (lung cức quy định CIÌU Bộ lu ậ t (lân sự năm 2005 vù (lược
.vây clựnịỊ phù hợp với chưanỵ trình khung (io Bộ Ịịiớo dục và
đào tạo quy dinh. G iáo trìn h lu ậ t dân sự àược biên soạn
ỉhành h a i tập dê thuận tiệ n cho việc học tập và nghiên c íỉii.

5


M ặc dù lập Ih ể lá c Ị>iá dã lìế l sức cô' ỊỊắHỊỊ nhưng ỊỊIÌÌHO
trình ã ì iiịi khó tránh khói những khiếm khuyết, rấ t mong tcácc
(lộc g iá góp

V


d ể giáo trình luậ t dân sự Việt Nam cùa T n íà n ỉịỊi

Đ ại học Luật H à N ội ngày càng hoàn thiện.
Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn dọc.

TRUỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ Nvộm

6


CHƯƠNG I
KH ÁI N IỆM V Ể L L Ậ T D Â N s ự V IỆ T NAM

A.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỂU CHỈNH

CỦA LUẬT DÂN Sự
Đ ể quán lí xã hội bằng pháp luảt và không ngừng nâng
cao tính thực thì của các văn bản pháp luật, tăng cường pháp
ch ế xã hội chủ nghĩa. Đảng và Nhà nước ta chú trương xây
dựng một hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chinh, phán
ánh tốt hơn đường lối của Đảng trong công cuộc xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ớ nước ta
hiện nay. Với mục tiêu đó, động lực chính của sự phát triển
là vì con người, do con người, đặt con người vào vị trí trung
lâm, giải phóng sức sản xuất, khơi dây mọi tiềm năng của
mỗi cá nhân, mỗi tập thể lao động và của cà cộng đồng dân
tộc; động viẽn và tạo mọi điều kiện cho mọi người Việt Nam

phát huy ý ch í tự lực. tự cường, cần kiệm xây dựng tổ quốc,
ra sức làm giàu cho mình và cho đất nước. Trong đó, mọi
người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp.
Hệ thống pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bao gổm nhiều ngành luật, điểu chính các

7


quan hệ xà hội đa dạng, phức tạp. Trong đó. mồi neành luậl
điều chinh những nhóm quan hệ xã hội nhất định. Những
nhóm quan hệ xã hội do một ngành luật điều chinh được gọi
là đối tượng điều chính cúa ngành luật đó. Đ ế điều chinh các
quan hệ xã hội. Nhà nước sử dụng các biện pháp tác động
khác nhau, hướng cho các quan hệ xã hội phát sinh, thay đổi,
chấm dứt phù hợp với ý ch í của Nhà nước. Phương pháp tác
động của Nhà nước lên các quan hệ xã hội có những đặc thù
khác nhau phụ thuộc vào các quan hệ xã hội cần điều chinh
bẳng pháp luật.
I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHÍNH C Ủ A LUẬT D Â N s ự
Đ ối tượng điều chinh của luật dân sự ià những nhóm quan
về nhân thân và tài sản trong quan hộ dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động (Đ iều 1 Bộ luật dân sự
- BLDS năm 2005). Với quy định này, luật dân sự nói chung
và BLDS năm 2005 nói riêng đã m ở rộng phạm vi điều chình
đến các quan hệ thuộc lĩnh vực luật tư và trở thành luật chung
có thế được áp dụng trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Trong trường
hợp các vãn bản pháp luật chuyên biệt không quy định trực

tiếp để điều chinh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đó thì
các quy định của BLDS năm 2005 sẽ điéu chỉnh.

1. Quan hệ tài sản
Quan hệ tài sản là ạuan hệ giữa người với người thóng
qua một tài sản. Quan hệ tài sản bao giờ cũng gắn với một tài
sản nhất định được thế hiện dưới dạng này hay dạng khác.

8


Tài sán (được khái quát chung ớ Điếu 163 BLDS năm
2005) bao £ổm: Vật. 11011. giấy lừ có giá và các quyến tài sán.
Quan niệm về tài sàn khổng chi bó hẹp à những vậi vỏ iri mà
còn hàm chứa nội dung xã hội là những quan hệ xã hội liên
quan đến m ộl tài sán.
Tài sán không chi hao gồm vật thuộc về ai. do ai chiêm
hữu. sử dụns. định đoạl mà còn bao gồm cá việc dịch chuyến
những tài sản đó từ chú thể này sang chú thể khác, quyển
yêu cầu của một hay nhiều chú thế và nghĩa vụ tưưng ứng với
các quyền yêu cầu dó cúa một huy nhiều chủ thế khác trong
quan hệ nahĩa vụ cũng được coi là tài sán. Quan hệ tài sán rất
đa dạng và phức lạp bởi các yếu tò' cấu thành nên các quan
hệ đó bao gồm: chù thể tham gia. khách thể được tác động và
nội dune của các quan hệ đó.
-

Quan hệ tài sản phút sinh giữa các chú thế là những

quan hệ kinh tế cụ thế trona quá trình sán xuất, phân phối,

lưu thông và tiêu thụ sàn phám cũng như cung ứng dịch vụ
trong xã hội. Quan hệ tài sản luôn gần liền với quan hệ sán
xuất và phù hợp với quan hệ sản xuất vốn là hạ tầng cùa xã
hội. Quan hệ sản xuất tồn tại khôna phụ thuộc vào ý chí của
con người mà nó phát sinh, phát triổn theo những quy luật
khách quan. Nhưng những quy luật này được nhân thức và
phán ánh thông qua những quy phạm pháp luật lại mang tính
chủ quan chủ quan - ý chí của giai cấp thống trị phản ánh sự
tồn tại xã hội thông qua các quy phạm pháp luật. Mỗi chú
thể tham gia vào một quan hệ kinh tế cụ thể đều đặt ra những
mục đích và với động cơ nhất định. Bới vậy, quan hệ tài sản
mà các chù thế tham gia m ang ý chí của các chù thể, phù

9


hợp với ý chí của các chủ thế tham gia và phái phù hợp với ý
chí cùa Nhà nước thõng qua các quy phạm pháp luật dân sự.
Nhà nước dùng các quy phạm pháp luật dân sự tác động lên
các quan hệ kinh tế, hướng cho các quan hệ này phát sinh,
thay đổi theo ý ch í của Nhà nước. Vì vậy, sự tác động của
Nhà nước thông qua các quy phạm pháp luật dân sự c ó ý
nghĩa quan trọng trong việc định hưcmg cho các quan hệ tài
sản phát triển. N ếu sự định hướng phù hợp với những quy
luật khách quan của sự phát triển thì sẽ thúc đấy quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất phát Iriển và ngược lại sẽ kìm hãm
sự phát triến của lực lượng sản xuất.
Có thể nói rằng quan hê tài sản là biểu hiên ý chí của chú
thể, của nhà nước về quan hệ sản xuất trong một giai đoạn lịch
sử nhất định. Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang xây

dựng và hình thành nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều
hình thức sờ hữu và hình thức kinh doanh thì việc xác định
các quan hệ tài sản phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất là m ột định hướng c ó ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, có tác dụng thúc đẩy mạnh m ẽ nền sản xuất xã hội.
-

Quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh mang tính

chất hàng hóa và tiền tệ. Định hướng chiến lược của nước ta
hiện nay là phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phán
theo cơ ch ế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa (Đ iều 15
Hiến pháp nảm 1992). Trong mô hình kinh tế này, các tài sản
dược thể hiện dưới dạng hàng hóa và được quy thành tiền.
Sản xuâi ra hàng hóa và dịch vụ để bán, đ ể trao đổi là đặc
trưng của nền sản xuất này. N ó tạo động lực cho mọi cá nhân
và tổ chức, khơi dậy m ọi tiềm năng của họ, phát huy ý chí tự

10


lực. tự cường ra sức làm giàu cho mình và cho đát nước.
Nhưng nền kinh tê hàng hóa theo cơ ch ế thị trường cũng có
những mặt trái của nó (cạnh tranh không lành mạnh, phân
hoá giàu n gh èo...). Cho nên. khuyến khích tính năne động,
sáng tạo đi đỏi với thiết lập trật tự kỉ cương trong hoạt động
kinh tế. báo đảm cho mọi đơn vị kinh tế. không phân biệt
quan hệ sỡ hữu đểu hoạt động theo cơ ch ế tự chủ kinh doanh,
hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật.
Bởi vậy, cần phải c ó hành lang pháp lí vừa mềm dẻo. linh

hoạt, vừa chặt chẽ mới có thể đáp ứng được các yêu cầu trên.
Hơn nữa chúng ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế trên
nhiều lĩnh vực, do vậy pháp luật nói chung và pháp luật dân
sự nói riêng còn phải tương thích với pháp luật của các nước
trên thế giới và trong khu vực.
- Quy luật của nền kinh tế thị trường trong sản xuất xã
hội chi phối các quan hệ tài sản mà một trong các biểu hiện
của nó là quan hệ tiền - hàng. Sự trao đổi hàng hóa và dịch
vụ trong nền kinh tế thị trường chủ yếu thỏng qua hình thức
tiền - hàng. Khái niệm hàng hóa càng ngày càng được mớ
rộng cùng với sự chuyên môn hóa của nền sản xuất, cùng với
sự phát triển của khoa học - kĩ thuật và quan niệm xã hội về
các đối tượng trao đổi.
- Sự đền bù tương đương trong trao đổi là biểu hiện của
quan hệ hàng hóa và tiền tệ, là đặc trưng của quan hệ dân sự
theo nghĩa rộng. Nhưng không phải tất cả sự dịch chuyển tài
sản, dịch vụ đều có sự đền bù tương đương như: cho. lặng,
thừa kế, sử dụng các tác phẩm vẫn học nghệ thuật... Nhưng
các quan hệ này không phải là quan hệ cơ bản và không phổ

11


biến trong trao đổi: nó không chi đơn ihuần là quan hệ pháp
luật mà còn bị chi phối hời nhiều quan hệ xã hội khác
(truyền thống, phong lục...).
2. Q uan hệ n h ân thân
Cùng với quan hẻ tài sán, luật dàn sự còn điều chỉnh các
quan hệ nhân thân (Đ iều 1 BLDS năm 2005). Quan hệ nhân
thân là quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân thân

của cá nhân hay các tố chức. V iệc xác định một giá trị nhân
thân là quyền nhân thân phải được pháp luật thừa nhận như
một quyền tuyệt đối của một cá nhân, tổ chức. Quyển nhân
thân là quyền dân sự gắn liền với một chù thể, về nguyên tắc
không thể chuyển giao cho chủ thế khác. Đ ó là một quyén
dân sự tuyệt đối, m ọi người đều có nghĩa vụ tôn trọng quyén
nhân thân của người khác.
Các quyền nhân thân được nhiều ngành luật điều chính.
Luật hành chính quy định về trình tự, thủ tục để xác định các
quyền nhân thân như: phong các danh hiêu cao quý của Nhà
nước; tặng thướng các loại huân, huy chương; công nhận các
chức danh... Luật hình sự bảo vệ các giá trị nhân thân bầng
cách quy định: những hành vi nào khi xâm phạm đến những
giá trị nhân thân nào được coi là tội phạm (như các tội: Vu
khống, làm nhục người khác, làm hàng giả...).
Luật dân sự điều chính các quan hệ nhân thân bàng cách
quy định những giá trị nhân thân nào được coi là quyền nhân
thàn, trình lự thực hiên, giới hạn của các quyền nhân thản đó,
đổng thời quy định các biện pháp thực hiện, bảo vệ các
quyền nhân Ihân (Đ iều 25 BLDS nãm 2005).

12


Các quan hệ nhàn thân xuất phát từ quyền nhân ihàn đo
luật dân sự điều chinh c ỏ ihế chia làm hai nhóm:'
- Quan hệ nhân thân 2 ắn với tài sán:
- Quan hệ nhân thân không gắn vói tài sán.
Những quan hệ nhán thân do luật dàn sự điều chinh có
những đặc điếm sau:

9

- Quyén nhàn thân luôn sán liền với một chú thế nhất

định và không thê dịch chuyén được cho các chú ihể khác.
T uy nhiên, tron 2 những trường hợp nhấl định có Ihể được
dịch chuyển. Những trường hợp cá biệi này phái do pháp luật
quy định (quyền cõng hố tác phẩm của tác giá các tác phẩm,
các đối tượns sở hữu công nghiệp...).
- Quyền nhân thân không xác định được bằng tiền - Giá
trị nhãn thân và tiền tệ không phải là những đại lượn ỉ: tươns
đương và không thể trao đổi ngang giá. Các quyền nhân thân
không gắn với tài sàn như danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá
nhân, danh dự. uỵ tín của tố chức; quyền đối với họ. tên; thay
đổi họ tên; quycn xác định dân tộc. thay đổi dãn tộc: quyển
đối với hình ánh: với bí mật dời tư; quyền kết hôn. li h ô n ... (từ
Đ iều 24 đến Điều 51 BLDS). Luật dân sự chi nhận những giá
trị nhân thân được coi là quyển nhàn thân và quy định các
biện pháp bào vệ các giá trị nhăn thân đó. Mỗi chú thế có
những giá trị nhân thân khác nhau nhưng được bào vệ như
nhau khi các giá trị đó bị xâm phạm. Khi quyển nhân ihãn bị
xam phạm thì chú thể c ó quyén tự mình cài chính, yêu cáu
người có hành vi xảm phạm hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước
c ó thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi

13


phạm: xin lỗi. cải chính cõng khai; tự mình cài chính irẽn
các phương tiện thông tin đại chúng; yêu cầu người vi phạm

hoặc yèu cầu toà án buộc người vi phạm phái bổi thường một
khoán tiền đế bù đẳp những tổn thất về tinh thần.
Các quan hệ nhân thân gắn với tài sản là những giá trị
nhân thân khi được xác lập làm phát sinh các quyén tài sán.
Quyền nhân thân là tiền đề làm phát sinh các quyền tài sản
khi có những sự kiện pháp lí nhất định như tác giả các tác
phẩm vãn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật: quyền 'tác giả
các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp...
được hưởng tiền nhuận bút; thù lao; được hưởng tiền do áp
dụng các đối tượng sở hữu cỏng nghiệp nêu trên.
II. PHUƠNG PHÁP ĐIỀU CHÍNH CỦA LUẬT D Â N s ự
Pháp luật không tạo ra các quan hẻ xã hội mà chí điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Cơ ch ế điều chình các quan hê xã
hội rất phức tạp bao gồm một hệ thống cơ quan, tổ chức sử
dụng các biện pháp, cách thức tác động vào hành vi của các
chủ thể, định hướng cách xử sự của các chú thể tham gia vào
các quan hệ đó. Tùy theo các nhóm quan hộ xã hội cần điều
chinh mà Nhà nước lựa chọn các biện pháp tác động khác
nhau lên các quan hệ đó.
Phương pháp điều chinh của luật dân sự là những cách
thức, biện pháp mà Nhà nước tác động lên các quan hẻ tài
sản, các quan hệ nhân thân làm cho các quan hê này phát
sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của Nhà nước phù hợp với
ba lợi ích (nhà nước, xã hội và cá nhân).

14


Luật dân sự điều chinh các quan hệ tài sán và quan hệ
nhân thân theo nghĩa rộng bao gồm các quan hệ dân sự. hòn

nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại. lao động trong
nền kinh tế thị trường. Ở đó, các cá nhân, tổ chức không phụ
thuộc vào hình thức sớ hữu. hoạt động theo cơ ch ế tự chù
kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau.
Phương pháp điều chính của luật dân sự có những đặc
điểm sau:
- Các chủ thể tham gia các quan hệ tài sản và các quan hệ
nhân thân đo luật dân sự điều chinh độc lập về tổ chức và tài
sản. bình đẳng với nhau về địa vị pháp lí. Đ ộc lập về lố chức
và tài sản là tiền đề tạo ra sự bình đẳng trong các quan hệ mà
các chủ thể tham gia. Bởi các quan hệ tài sản mà luật dân sự
điều chỉnh mang tính chất hàng hóa - tiền tệ và đền bù tương
đương là đặc trưng khi trao đổi. Nếu không độc lập về tài sản
và bình đẳng về địa vị pháp lí thì sẽ không tạo ra sự đền bù
tương đương. Sự bình đẳng và độc lập được thể hiện ngay cả
trong trường hợp các chù thể có các mối quan hệ khác mà họ
không bình đẳng (trong quan hệ hành chính, lao động...) và
chính sự bình đẳng, độc lập cùa các chủ thể mới tạo được
tiển đề cho sự tự định đoạt sau này.
- Tự định đoạt của các chủ thể trong việc tham gia các
quan hệ tài sản. Khi tham gia vào các quan hệ tài sản, mỗi
chủ thể đều đạt ra những mục đích với những động cơ nhất
định. Bởi vậy, việc lựa chọn một quan hệ cụ thể do các chù
thể tự quyết định, căn cứ vào khả năng, điều kiện, mục đích
mà họ tham gia vào các quan hệ đó. Khi tham gia vào các

15


quan hệ cụ thê. các chú thể lùy ý theo ý ch í cúa mình lựa

chọn đối tác sẽ tham gia, nội dung quan hẹ mà họ tham aia.
cách thức, hiện pháp thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Trong
nhiều trường hợp. các chú Ihể có thế tụ đặt ra các biện pháp
báo đảm. hình thức và phạm vi trách nhiệm , cách thức áp
dụng irách nhiệm khi bẽn này hay bên kia không thực hiện
hay thực hiện không đúng thoả thuận.
Tuy nhiên, việc tự định đoạt cùa các chù thể khi tham gia
vào các quan hệ không đổng nghĩa với tự do. tùy tiện trong
việc tạo lập. thay đổi, chấm dứt các quan hệ đó. Đạc điếm
chung các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân là đa dạng,
phức tạp. Bởi vậy, các quy phạm pháp luật không thể dự liệu
hết được các quan hệ đang tổn tại và phái triển. Cho nên.
pháp luật đưa ra những giới hạn, vạch ra những hành lang an
toàn, cần thiết, trong đó các chủ thể có quyền tự do hành
động. Giới hạn đó được xác định bới các nguyên tắc được quy
định trong BLDS và thể hiộn rõ nét nhất ớ Đ iều 10 BLDS năm
2005: "V iệc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sụ không
dược xàm phạm dến fquyền. í(/i ích lu/Ị) p luíp cùa Iig ititi khúc". Khi vi phạm nguyên

tác này, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của chú
thế khác sẽ bị coi là vi phạm pháp luật dẫn đến hậu quả pháp
lí, phải bổi thường thiệt hại. Quyền tự định đoạt của chù thế bị
hạn chê bới hành lang pháp lí do pháp luật quy định. Cam kết,
thoả thuận là tự nguyện nhưng sau khi đã tự nguyện cam kết.
ihoả thuận các chủ thể buộc phải tham gia vào quan hệ dân
sự đó. Mặt khác, trong một sô' trường hợp nhằm báo vệ

16



quyến lợi cùa một số chủ thế nhất định, pháp luịu dã hạn chõ
quyền tự định đoạt (tó (như quy định về diều kiện chuyến
quyền sử dụng đất. về người dược hướng di sán khònọ phu
thuộc nội dung cúa di chúc...).
- Xuất phát từ sự hình đảng giữa các chù thò. quyền tư
định đoạt cùa họ khi tham gia các quan hệ dân sự. cho nên.
đặc trưng của phươnạ pháp aiái quvết các tranh chấp dán sự
là hòa giải. Đây là nguyên tầc được quy định tại Đ iều 12
BLDS - Nguyên tắc hòa aiãi. V iệc thực hiện hay từ chói một
quyén tài sản của các chú thế thuộc phạm vi tự định đoạt của
họ (tuy nhiên, chí trons trường hợp quvền của họ khống
đổng thời là nghĩa vụ mà pháp luật quy định). Cho nên. việc
giải quyết các tranh chấp dán sự do các bôn tự thoà thuận.
Nếu không thể thoá thuận hoặc hòa giãi được, toà án chi giái
quyết trong phạm vi yêu cáu của nauyên đơn.
- Các quan hệ mà luật dân sự điều chính chù yếu là các
quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa và tiền tệ, việc vi
phạm nghĩa vụ cùa một bên trong quan hệ đó dẫn đến thiệt
hại về tài sản đối với hên kia. Bới vậy, trách nhiệm dản sự
trước tiên là trách nhiệm tài sản. Trách nhiệm của bẽn vi
phạm đối với bên bị vi phạm và hậu quả cùa việc áp dụng
trách nhiệm là phục hồi tình trạng tài sản của bên bị thiệt hại.
Trong quan hộ dân sự. các chủ thể có quyền tự định đoạt.
Cho nên, họ c ó thê’ quy định trách nhiệm và phương thức áp
dụng trách nhiệm cùng hậu quả của nó (những thoá thuận
này phải phù hợp với pháp luật). Bởi vậy, trách nhiệm dân sự
không chi do pháp luật quy định mà còn do các bên thoả
thuận v ề điều kiện phát sinh và hậu quả của nó.


17


III.

ĐỊNH NGHĨA LUẬT D Â N s ự , PHÂN BIỆT LUẬT

D Â N SỰ V Ớ I CÁC N G À N H LUẬT KHÁC
Theo truyền thống trong khoa học pháp lí, m ột ngành luật
được xác định và phân biệt với ngành luật khác càn cứ vào
đối tượng điều chỉnh và các đậc điểm phương pháp điều
chinh cùa nó. Dựa vào đối tượng điều chỉnh và những nét đặc
trưng cơ bản của phương pháp điều chỉnh cùa luật dân sự có
thể định nghĩa luật dân sự như sau:
Luật dân sự là một ngành luậ t tro n g hệ thống pháp luật
V iệt Nam - tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ tà i sàn mang tính chất hàng hóa-tién tệ và cúc quan
hệ nhân thân trên cơ sỏ bình đẳng, độc lập của các chú thê
khi tham gia vào các quan hệ đó.

V iệc phân biệt ngành luật này với ngành luật khác cũng
dựa vào đối tượng điểu chỉnh, phương pháp điểu chỉnh và
những đặc điểm của nó.
+ Chúng ta dễ dàng phân biệt luật dân sự với luật hành
chính. Luật hành chính điều chính các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực điều hành và quản lí nhà nước. Các chù thể tham gia
không bình đẳng về địa vị pháp lí và không thể thoả thuận
trong việc xác lập, thay đổi, chám dứt quan hệ hành chính
mà được xác lập dựa trên các quy định của pháp luật.
+ Luật hình sự c ó nhiệm vụ bảo vệ các quan hệ xã hội

bằng cách quy định những hành vi nào bị co i là hành vi
nguy hiểm cho xã hội đổng thời quy định hình phạt tương
ứng với mức độ nguy hiểm của hành vi đó. Mậc dù' việc áp

18


đ ụ n £ các biện p h áp cưỡng c h ế do luậl hình sự q u y định là
sự cưỡng c h ế cúa Nhà nước nhưng những biện pháp này
trước tiên là trách nhiệm của cá nhân với x ã hội, với Nhà
nước nói chung. Chức nãng chủ yếu cúa hình phạt là trừng
phạt và giáo dục; còn trong dán sự, trách nhiệm tài sản
trước tiên là trách nhiệm của chủ thể này đối với chủ thể
k h ác và m ục đích chủ yếu cùa nó là phục hổi tình trạng tài
sản của bên bị thiệt hại.
+ Luật dân sự được coi là luật ch ung trong lĩnh vực luật
tư. bao gồm các quy định liên quan đến quyền lợi cúa chủ
thể và về nguyên tác có thể thay đổi bằng sự thoả thuận của
các bên. D o sự phát triển của xã hội cũng như khoa học pháp
lí, trên cơ sở của luật dân sự đã phát triển thêm những lĩnh
vục pháp luật khác (như luật thương mại). Trong các giao lưu
dân sự, c ó những quan hệ được coi là quan hệ thương mại.
Đ â y là những quan hệ đặc thù được điều chỉnh bởi luật
thương mại. Khi điều chỉnh các quan hệ thương mại, nếu
không c ó quy phạm pháp luật trực tiếp điều chình thì áp
dụng các quy định của BLDS năm 2005 để điều chính các
quan hệ đó.
+ Luật lao động được tách ra từ luật dân sự khi sức lao
đông trờ thành hàng hoá trong xã hội tư bản. Đ ối tượng điều
chinh của luật lao động là bản thân quá trình lao động mà

không phải là kết quả của quá trình đó giữa người lao động
và người sử dụng lao động. Khi các quan hê lao đỏng không
có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh thì sẽ áp dụng các
quy định của BLDS năm 2005 để điều chỉnh các quan hộ đó.
+ Luật hôn nhân và gia đình được tách ra từ luật dân sự -

19


điều chinh các quan hệ nhân thân và tài sán giữa vợ - chóng
và các thành viên trong gia đình, trong đ ó quan hệ nhân thân
giữa vợ - chổng là trung tâm, quyết định các quan hệ khác.
Các quan hệ tài sản mà luật hôn nhân và gia đình điều chính
giữa các chú thể không độc lập về tài sàn và không thể áp
dụng nguyên tấc đền bù tương đương. Tài sản của vợ, chồng
tạo ra trong thời kì hôn nhân là tài sản thuộc sớ hữu chung
hợp nhất của vợ chổng. Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ
tài sản riêng của vợ, chồng và cá c thành viên khác trong gia
đình. Trong trường hợp không có quy định trong luật hôn
nhàn và gia đình, s ẽ sử dụng các quy định trong BLDS năm
2005 để điều chỉnh cá c quan hệ đó.
+ Luật tố tụng dân sự được coi là luật hình thức cùa luật
dân sự và luật hôn nhân và g ia đình, luật kinh tế, luật lao
động; quy định trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động. Luật tô' tụng dan
sự điều chinh các quan hệ giữa các chủ thể tham gia tô' tụng.
IV.

HỆ T H Ố N G PH Á P LUẬT D Â N s ự , KHOA HỌC


LUẬT D Â N SỰ, G IÁ O TR ÌN H LUẬT D Â N s ự
1. H ệ th ô n g p h á p lu ật d â n sự
Hệ thống pháp luật dân sự là hệ thống các quy phạm dán
sự, điều chình các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân.
Các quy phạm pháp luật này hợp thành những nhóm quy
phạm điều chỉnh những nhóm quan hộ tương đối đồng nhất.
Những nhóm quy phạm đ ó được gọi là ch ế định trong luật
dân sự - Những c h ế định lớn (quyền sở hữu, nghĩa vụ và hợp

20


dổn<>. thùa kê...) được phân c h ia thành các chê dinh nhỏ hcrn.
C á c chế định đều phái luân th e o các q uy định ứ phần c h u n g
và mỗi ch ế định cùa phần riêng có những quy định chung
x u y ê n suốt phần riêng đó.
Căn cứ vào cách sắp xếp truyền thống và được thò hiện
tro n g BLDS. khoa học luật d â n sự phủn chia luật dân sự
th à n h hai phần lớn - Phần c h u n g và Phần riêng.
Phần chung: Bao gồm n h ữ n g q u y phạm chu n g , x uyên
suốt toàn bộ hệ thống pháp ỉuủt dân sự. quy định những
nguyên tắc. nhiệm vụ cùa luật dân sự. chủ thể. địa vị pháp lí
của chú thể, các căn cứ xác lập. thay đổi, chấm dứt quyền
dân sự. thời hạn, thời hiệu.
Phần riêng: Dựa theo các nhóm quan hệ mà luật dân sự
điều chinh, căn cứ vào khách thể của quan hệ dân sự, trong
luật dân sự. các quy phạm được chia thành các ch ế định lớn
tương ứng. Các chế định lớn này có phần chung và chi áp
dụna cho riêng phần đó. H iện nay. luật dân sự Việt Nam
hình thành các ch ế định lớn sau đây:

+ C h ế định lờ i sản và quyền sở hữii: Đ ây là ch ế định
trung tâm, quan trọng nhất không chi riêng cho luật dân sự
mà ch o cả hệ thống pháp luật nói chung. Trong đó. quy định
các hình thức sở hữu; đối tượng của quyền sở hữu; các cãn cứ
phát sinh, thay đổi. chấm dứt quyền sớ hữu; nội dung quyền
sớ hữu các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu đồng thời cũng
quy định những hạn ch ế đối với chủ sở hữu trong việc thực
hiện các quyền năng quyền s ỏ hữu.
+ C h ế định nghĩa vụ và ìụtp d ồ iiỉỊ: Đ ây là ch ế định lớn

21


nhất trong luật dân sự - là ch ế định dẫn xuất của chê định
quyền sớ hữu gồm cá c quy định liên quan đến nghĩa vụ và
các căn cứ phái sinh nghĩa vụ dân sự. C hế định lớn này được
chia thành những c h ế định nhỏ sau:
- Những quy định chung về nghĩa vụ dân sự. cãn cứ phát
sinh nghĩa vụ dân sự, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm dân sự
và các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự;
- Hợp đổng dân sự thông dụng (mua bán. thuê tài sán...):
- C hế định thực hiện côn g việc không c ó úy quyền;
- C hế định được lợi vể tài sản không c ó căn cứ hợp pháp;
- C hế định trách nhiệm dân sự do gây thiệt hại quy định
cẳn cứ phát sinh trách nhiệm do gây thiệt hại và một số
trường hợp riêng biột của trách nhiệm do gây thiệt hại.
+ C h ế đ ịn h chuyển quyển sử dụng đ ấ t: Quy định trình tự.
điều kiện dịch chuyên quyền sử dụng đất.
+ C h ế định quyền sờ lũ a i t r í tuệ và chuyển giao cóng
nghệ: Q uy định về v iệc xác lập quyền của một cá nhãn đối


với kết quả sáng tạo tinh thần như: tác phấm văn học. nghệ
thuật, khoa học k ĩ thuật, các đối tượng của sở hữu cổng
nghiệp và việc chuyển giao các đối tượng đó.
+ Chê ííịn h quyền thừa kể: Q uy định về trình tự dịch
chuyển di sản của người chết cho những người còn sống,
việc dịch chuyển di sản theo di chúc hoặc theo quy định của
pháp luật.
2.

K h oa h ọ c lu ật d á n s ự và g iá o trìn h luật dân sự

Tưcmg ứng với m ỗi ngành luật c ó môn khoa học pháp lí
về ngành luật đó, với ngành luật dân sự c ó khoa học luật dán

22


sự. Với tư cách là một m òn học. một phân ngành khoa học
pháp lí. khoa học luật d â n sự là hệ thống những khái niệm,
những quan điểm, phạm trù... về những vấn đề rất khác nhau
cùa luật dân sự. N ó bao gồm việc xác định luật dân sự như là
m ột ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật, các quan hệ
xã hội mà luật dán sự điều chỉnh, các phương pháp điều
chỉnh các đặc trưng của quan hệ pháp luật, cấu thành ‘c ác
quan hệ đó.... về lịch sừ hình thành và phát triển của luật dân
sự. mối liên kết giữa các ch ế định luật dân sự và với các
ngành luật khác. Khoa học luật dân sự nghiên cứu bản thân
các quy phạm pháp luật dân sự, tính mâu thuẫn và thống nhất
của nó, việc áp dụng luật dân sự trong đời sống xã hội, đưa

ra những giải thích có,tính khoa học các quy phạm pháp luật
dân sự, tìm các lỗ hổng trong pháp luật và biện p h á p khắc
phục những lỗ hổng đó...
Khoa học luật dân sự xây dựng trên cơ sớ luật thực định
nhưng không đổng nghĩa với luật thực định.
Với tư cách là một m ôn học trong các trường chuyên
ngành luật, luật dân sự có vai trò, vị trí như những m ôn học
khác, đ ó là m ôn chuyên ngành nghiên cứu luật dân sự như là
m ôn học được xây dựng trên hệ thống lí luận truyền thống và
hiện đại và trên cơ sờ luật thực định. Chương trình m ôn học
được kết cấu theo nội dung sau:
Phán thử nhất: Lí giải luật dân sự như là một ngành luật

độc lập, có đối tượng và phương pháp điều chỉnh riêng; các
nguyên tác. nhiệm vụ của luật dân sự, nguồn của luật dân sự
và việc áp dụng luật dân sự; nghiên cứu quan hệ pháp luật
dân sự như là một loại quan hệ xã hội đạc biệt được các quy

23


phạm pháp luật diều chinh; các thành tố cấu thành cúa quan
hệ pháp luật dân sự: chú thể, khách thế và nội dung: những
yếu tố riêng biệt và các căn cứ làm phát sinh các quan hệ
pháp luật dân sự; thời hạn. thời hiệu..
Phần thứ hai: Tài sản và quyén sớ hữu.

Nghiên cứu những khái niệm chung về tài sản. quyền sờ
hữu. sự phát triển các quan hệ sở hữu, quyền sờ hữu. nội
dung quyển sớ hữu và các hình thức sở hữu. các căn cứ làm

phát sinh, chấm dứt quyền sở hữu, phương thức bảo vệ quyền
s ò hữu và những hạn c h ế vể quyền sờ hữu.
Phần thứ ba: Q uyền thừa kế.

X em xét việc kế quyến tổng hợp của người sốn g đối với
quyền và nghĩa vụ của người chết. V iệc dịch chuyển di sản
của người chết cho những người còn sống theo ý ch í của họ
lúc còn sống và theo diện và hàng thừa kế.
Phần tliứ tư: N ghĩa vụ và hợp đồng.

Đ ề cập những quy định chung về nghĩa vụ như là một
loại quan hệ pháp luật dân sự liên quan đến việc dịch chuyên
tài sản và dịch vụ từ chú thể này sang chủ thế khác; các căn
cứ làm phát sinh nghĩa vụ; các thành tô' cấu thành quan hẹ
nghĩa vụ dân sự, việc thực hiện cũng như các biện pháp bảo
đàm thực hiện nghĩa vụ dản sự.
Phần thứ năm: N hững quy định về chuyển quyền sử dụng

đất. N ghiên cứu điều kiện, nguyên tắc chuyến quyển sử dụng
đất - một loại tài sản đặc biệt.
Phần thứ sáu: Quyền sở hữu trí tuệ và chuyến giao công nghệ.

N ghiên cứu về quyền của chủ thể đối với loại tài sản vó

24


×