Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.32 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN QUỐC HÙNG

PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN QUỐC HÙNG

PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Thu Thủy

HÀ NỘI - 2011



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ

6

TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.1.

Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng, khấu trừ và

6

hoàn thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng

6

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng


12

1.2.

Các nguyên tắc hoàn thuế giá trị gia tăng

18

1.3.

Vai trò, ý nghĩa của hoàn thuế giá trị gia tăng

20

1.4.

Nội dung của pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng

23

Chương 2:

27

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ

GIA TĂNG Ở VIỆT NAM

2.1.


Đối tượng và các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng

27

2.1.1. Đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng

27

2.1.2. Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng

26

2.2.

34

Điều kiện khấu trữ, hoàn thuế giá trị gia tăng

2.2.1. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

34

2.2.2. Thanh toán qua ngân hàng

35


2.3.

Quy trình, thời hạn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng


40

2.3.1. Quy trình hoàn thuế giá trị gia tăng

40

2.3.2. Thời hạn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng

45

2.4.

45

Hồ sơ, hóa đơn hoàn thuế giá trị gia tăng

2.4.1. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng

45

2.4.2. Hóa đơn, chứng từ hoàn thuế giá trị gia tăng

54

2.5.

Giải quyết tranh chấp về hoàn thuế giá trị gia tăng

61


Chương 3:

71

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOÀN

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM

3.1

Quan điểm hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế giá trị gia

71

tăng ở Việt Nam
3.2

Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế giá trị gia

74

tăng ở Việt Nam
3.2.1. Thu hẹp đối tượng hoàn thuế giá trị gia tăng

74

3.2.2. Về hóa đơn hoàn thuế giá trị gia tăng

77


3.2.3. Thanh toán qua ngân hàng

83

3.2.4. Về quy trình hoàn thuế giá trị gia tăng

85

3.2.5. Phương thức giải quyết tranh chấp về hoàn thuế giá trị gia tăng

88

KẾT LUẬN

90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

92


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) lần đầu tiên được Quốc hội khóa IX
thông qua ngày 10/5/1997 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/1999. Việc
quy định thuế GTGT thay cho thuế doanh thu là một bước cải cách quan
trọng trong hệ thống chính sách thuế của Việt Nam. Tính đến nay, Luật đã
trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung. Gần đây nhất, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội
khóa XII, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 03/6/2008 đã

thông qua Luật thuế GTGT, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Kể từ
khi ban hành cho đến nay, thuế GTGT luôn thu hút sự quan tâm đặc biệt của
xã hội, của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức, cá nhân.
Thuế GTGT là một sắc thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ. Điểm nổi bật của thuế GTGT là khắc phục được nhược điểm
thu trùng lắp, chồng chéo qua nhiều khâu của thuế doanh thu. Khấu trừ là
một đặc trưng cơ bản của thuế GTGT, qua cơ chế này các doanh nghiệp
cũng thường lợi dụng để thực hiện những hành vi gian lận để chiếm đoạt tiền
của Nhà nước thông qua việc khấu trừ và hoàn thuế.
Tại Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ có
quy định một giải pháp trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT là: "tạm hoàn 90%
số thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường
hợp doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và hoàn tiếp
10% khi có chứng từ thanh toán".
Những chủ trương này của Nhà nước về hoàn thuế GTGT nhằm tác
động và bảo đảm tính công bằng, bình đẳng cho các chủ thể nộp thuế; kích
thích hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ; kích thích hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói
chung. Hiệu quả tích cực từ thuế GTGT cho thấy: thu ngân sách nhà nước
tăng nhiều so với thuế doanh thu; hoạt động sản xuất, kinh doanh nội địa đã
ngày càng phát triển mạnh mẽ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch
vụ khi xuất khẩu.

3

Hoàn thuế GTGT là một chế định hết sức tiến bộ của Luật thuế GTGT.
Tuy nhiên thời gian qua, lợi dụng những chủ trương, chính sách khuyến
khích của Nhà nước, hàng loạt các hành vi vi phạm như: gian lận trong lập
hồ sơ hoàn thuế, mua bán hóa đơn, chứng từ, xuất khẩu khống hàng hóa…
nhằm chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạp,

không ngừng gia tăng về tính chất và mức độ vi phạm của các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế và tổ chức, cá nhân đối với các quy định về hoàn thuế
GTGT của Nhà nước. Những vi phạm này, đã hạn chế ưu điểm tích cực từ
chính sách hoàn thuế GTGT, gây thiệt hại không nhỏ đến việc thu ngân sách
nhà nước từ thuế. Đồng thời, làm giảm niềm tin của các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp làm ăn chân chính đối với chính sách thuế của nước ta.
Thực tiễn này đòi hỏi các nhà luật học cần phải tiếp tục nghiên cứu,
hoàn thiện hơn nữa pháp luật về hoàn thuế GTGT để chính sách này công
bằng, bình đẳng hơn cho xã hội, cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh
tế, tạo môi trường thuận lợi để phát triển đất nước.
Chính những lý do kể trên, đã giúp học viên mạnh dạn chọn đề tài:
"Pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam - Thực trạng và giải
pháp" làm luận văn thạc sĩ.
Với đề tài này, học viên mong muốn được tiếp tục nghiên cứu pháp luật
về hoàn thuế GTGT, qua đó phân tích, đánh giá thực trạng nhằm tìm ra
những hạn chế, bất cập và đưa ra các giải pháp về hoàn thuế GTGT ở Việt
Nam, góp phần làm rõ chính sách thuế GTGT của Chính phủ.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, đã có nhiều đề tài tập trung tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề
xung quanh các quy định pháp luật về hoàn thuế GTGT. Với tư cách là cơ quan
quản lý nhà nước về thuế, Bộ Tài chính - Tổng Cục thuế cũng đã tiến hành
những nghiên cứu các quy định của các nước về hoàn thuế GTGT trước khi
áp dụng chính sách hoàn thuế GTGT ở nước ta, cụ thể nghiên cứu về:
Thực tiễn tại Pháp khi áp dụng Chỉ thị 2008/9/EC về các phương thức
hoàn thuế GTGT cho các công ty thành lập tại một nước thành viên. Các quy
định chính đã được quy định ở Đạo Luật tài chính 2010 của Pháp (Mục 102),
quy định về nguyên tắc nộp đơn và thủ tục hoàn thuế GTGT.

4



Báo cáo khảo sát về hoàn thuế GTGT của Đức khi quy định về thủ tục
hoàn thuế GTGT tại Đức áp dụng cho các doanh nhân Đức trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
Thực tiễn áp dụng quy chế hoàn lại tiền thuế GTGT cho hàng hóa và
dịch vụ đủ tiêu chuẩn hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp, tổ chức,
hay hiệp hội trong hoạt động kinh doanh tại Đài Loan…
Đồng thời, nhiều hội thảo của Cục Thuế các tỉnh, thành phố ở Việt Nam
đã được tổ chức nhằm tháo gỡ và giải quyết các vướng mắc trong thực tiễn
áp dụng hoàn thuế GTGT ở từng địa phương.
Trong giới luật học, nhiều tác giả lựa chọn pháp luật về hoàn thuế
GTGT là đề tài nghiên cứu ở góc độ lý luận, cũng như nhiều bài viết mang
tính nghiên cứu trao đổi của các chuyên gia pháp lý đăng trên các tạp chí
chuyên ngành, cụ thể: Luận văn thạc sỹ luật học năm 2006 của Bùi Công
Quang về đề tài "Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế giá
trị gia tăng ở Việt Nam"; Bài viết của Nguyễn Văn Tuyến năm 2008 tại Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp điện tử về "Một số ý kiến trao đổi, bình luận về dự
án luật thuế thu nhập doanh nghiệp và dự án luật thuế giá trị gia tăng"; Bài
viết của Lê Thị Thu Thủy năm 2008 tại Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử
về "Luật thuế giá trị gia tăng nên sửa đổi theo hướng nào" v.v…
Luận văn "Pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp" sẽ là một trong những đề tài tiếp tục nghiên cứu, tìm
hiểu chuyên sâu về thực trạng vấn đề hoàn thuế GTGT ở Việt Nam và pháp
luật về vấn đề này.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về hoàn thuế GTGT ở
Việt Nam, kết hợp đối chiếu với các quy định pháp luật về hoàn thuế GTGT
ở một số nước trên thế giới. Luận văn sẽ đánh giá thực trạng và chỉ ra những
hạn chế, bất cập hiện hành trong pháp luật về hoàn thuế GTGT, trên cơ sở đó

đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện quy định về hoàn thuế
GTGT ở Việt Nam.

5

* Phạm vi nghiên cứu
Mặc dù các quy phạm của Luật thuế GTGT nói chung và hoàn thuế
GTGT nói riêng gắn chặt với các phạm trù kinh tế, nhưng với góc độ của
một luận văn thạc sĩ luật học, học viên chỉ đi sâu nghiên cứu các quy định
pháp luật, các quan điểm, chính sách pháp luật có liên quan đến hoàn thuế
GTGT ở Việt Nam.
Các khái niệm xuất hiện trong luận văn tốt nghiệp luật học này được
dừng ở mức độ sử dụng kết quả nghiên cứu của các học giả và các nhà kinh
tế học, để phục vụ tốt hơn cho việc tiếp cận các quy định pháp luật hiện hành
về hoàn thuế GTGT.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phân tích, so sánh, tổng
hợp, đánh giá, khảo sát, thống kê… để làm rõ các nội dung nghiên cứu trong
đề tài.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
pháp luật hoàn thuế GTGT ở Việt Nam. Luận văn phân tích và làm sáng tỏ
thực trạng pháp luật về hoàn thuế GTGT, trên cơ sở đó nêu ra những điểm
hạn chế, bất cập hiện nay trong thực tiễn áp dụng pháp luật về hoàn thuế
GTGT và đưa ra các kiến nghị, giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật
về vấn đề này ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng và

pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng ở
Việt Nam.

6


Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng, khấu trừ và hoàn
thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng
Tại Điều 2, Luật thuế GTGT của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 quy định: "Thuế giá trị gia
tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng".
Như vậy, thuế GTGT được coi là một loại thuế tiêu dùng và là thuế gián
thu nhằm đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nhưng được thu ở
khâu bán hàng. Nói một cách khác, thuế GTGT là sắc thuế áp dụng đối với
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ ở tất cả các khâu từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng. Đặc biệt, thuế GTGT đánh vào khâu cuối cùng (khâu
tiêu dùng) sẽ bằng tổng giá trị các lần đánh thuế của các khâu trước đó.
Dưới góc độ pháp lý, thuế GTGT là nghĩa vụ tài chính theo đó người
chịu thuế phải nộp một phần thu nhập của mình cho Nhà nước, thông qua
hành vi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Trong thực tế, phần đông các chủ thể có
nghĩa vụ nộp thuế GTGT không tự nguyện nộp thuế nếu như Nhà nước
không ràng buộc họ bằng các nghĩa vụ pháp lý bắt buộc. Vì vậy, những nội
dung cơ bản về thuế GTGT đã được quy định trong luật thuế GTGT năm

2008, gồm 4 chương, 12 điều.
Đặc điểm thuế GTGT

là: Thuế GTGT là sắc thuế gián thu đánh trên bình diện rộng, thuế GTGT
gắn liền với chế độ sở sách kế toán và hóa đơn, chứng từ.
- Thuế GTGT là sắc thuế gián thu đánh trên bình diện rộng.
- Thuế GTGT gắn liền với chế độ sổ sách kế toán và hóa đơn, chứng từ.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng
Tại Khoản 1, điểm a, Điều 10 luật thuế GTGT quy định: "Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ
số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ".
Tại chương III, Điều 10, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 08/12/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của luật thuế GTGT của Việt Nam quy định về hoàn thuế GTGT như
sau: "Việc hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 13 luật
thuế giá trị gia tăng".
Như vậy, hoàn thuế là việc hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa cho tổ
chức, cá nhân nộp thuế khi:
+ Tổ chức, cá nhân nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế
phải nộp.
+ Tổ chức, cá nhân nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế
phải nộp.
Đặc điểm của khấu trừ và hoàn thuế GTGT
Đặc điểm của phương pháp khấu trừ là chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Hoàn thuế GTGT có những đặc điểm nổi bật sau:

Đặc điểm của thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ trên bình diện rộng. Tính gián thu của thuế

GTGT được thể hiện qua đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế là hai
chủ thể hoàn toàn khác nhau. Mặt khác sắc thuế này cũng mang bản chất liên
hoàn và có tính trung lập kinh tế cao, mang những đặc tính cơ bản, đặc trưng
của một sắc thuế khoa học, tiên tiến như: tính lũy thoái, điều tiết hành vi tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, đặc điểm chính, chủ yếu của thuế GTGT

Chủ thể được hoàn thuế GTGT là đối lượng nộp thuế GTGT theo quy
định của pháp luật. Tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP
ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật thuế GTGT quy định: "Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng".

7

8


Căn cứ để được xét và chấp nhận cho hoàn thuế GTGT đó là bộ hồ sơ
hoàn thuế GTGT. Hồ sơ hoàn thuế GTGT phải do chính chủ thể nộp thuế
GTGT lập hợp lệ theo quy định của pháp luật nhằm chứng minh sự thỏa mãn
các điều kiện được xét và chấp nhận hoàn thuế.
1.2. Các nguyên tắc hoàn thuế giá trị gia tăng
Nguyên tắc quan trọng trong hoàn thuế GTGT là chỉ hoàn thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT.
Nguyên tắc chỉ hoàn thuế cho các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT khi họ đã thực hiện xong nghĩa vụ thuế và có đủ các điều
kiện luật định về hoàn thuế GTGT.
1.3. Vai trò, ý nghĩa của hoàn thuế giá trị gia tăng

Hoàn thuế là một chế định pháp luật của Luật thuế GTGT. Thông qua
việc thực hiện pháp luật thuế GTGT thì hoàn thuế GTGT đã thể hiện được
những vai trò và ý nghĩa như sau:
Thứ nhất: Hoàn thuế GTGT thể hiện tính ưu việt, vượt trội của thuế
GTGT so với thuế doanh thu. Hoàn thuế GTGT đã khắc phục nhược điểm
đánh thuế trùng lặp giữa các khâu, đối với cùng một hàng hóa, dịch vụ hay
cùng một chủ thể nộp thuế, từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng của
thuế doanh thu.
Thứ hai: Hoàn thuế GTGT giữ vai trò và ý nghĩa to lớn trong việc bảo
đảm tính công bằng, bình đẳng cho các chủ thể nộp thuế.
Thứ ba: Hoàn thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích,
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Thứ tư: Hoàn thuế GTGT là động lực để doanh nghiệp kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn, chứng từ, chế
độ kế toán.
1.4. Nội dung của pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng

Quan hệ pháp luật này xuất hiện khi có sự kiện pháp lý là đơn yêu cầu hoàn
thuế cả cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có quyền này.
Quy định pháp luật về hoàn thuế GTGT là hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành trong lĩnh vực thuế nói chung và hoàn thuế GTGT nói riêng,
quy định về hoàn thuế GTGT, cụ thể về: Đối tượng, điều kiện, các trường hợp
được hoàn thuế, trình tự, thủ tục, thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế GTGT
như:
Hoàn thuế GTGT được thực hiện khi có quyết định hành chính của cơ
quan thuế có thẩm quyền. Cơ quan thuế ra quyết định hoàn trả lại cho chủ
thể nộp thuế GTGT một khoản tiền thuế nhất định. Quyết định hoàn thuế
được ban hành khi có đầy đủ căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn.
Như vậy, pháp luật về hoàn thuế GTGT được hiểu là tổng hợp các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh giữa một bên chủ thể là

nhà nước (đại diện là các cơ quan thuế có thẩm quyền) và một bên chủ thể là các
tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu hoàn thuế GTGT có liên quan đến việc hoàn
lại số tiền thuế nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ hết cho chủ thể được hoàn
thuế GTGT khi đã thực hiện các quy định của pháp luật về thuế. Cụ thể, pháp
luật về hoàn thuế GTGT bao gồm các quan hệ pháp luật điều chỉnh về đối
tượng và các trường hợp hoàn thuế GTGT bao gồm các quan hệ pháp luật
điều chỉnh về đối tượng và các trường hợp hoàn thuế GTGT, điều kiện khấu
trừ, hoàn thuế GTGT, quy trình, thời hạn giải quyết hoàn thuế GTGT, hồ sơ,
hóa đơn hoàn thuế GTGT và giải quyết tranh chấp về hoàn thuế GTGT.
Tóm lại, thông qua hoàn thuế GTGT, Nhà nước mong muốn bảo đảm
tính công bằng, bình đẳng cho các chủ thể nộp thuế, góp phần kích thích
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp; thúc đẩy các doanh nghiệp cải
tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Như vậy,
hoàn thuế GTGT cũng sẽ tạo động lực cần thiết để kích thích xuất khẩu hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, nhằm tăng kim ngạch hàng xuất khẩu của đất
nước.

Pháp luật về hoàn thuế GTGT điều chỉnh mối quan hệ giữa một bên là
nhà nước (đại diện là cơ quan thuế) và một bên là chủ thể yêu cầu hoàn thuế.

9

10


Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là, cơ quan thuế nhà nước có thẩm quyền
và ngay cả các doanh nghiệp khi thực hiện chính sách về hoàn thuế GTGT
thì đều phải nghiêm chỉnh và đảm bảo tính pháp chế đối với luật thuế GTGT
và các văn bản hướng dẫn nói riêng và hệ thống về thuế của nhà nước nói
chung.

Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT
VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM
2.1. Đối tượng và các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
2.1.1. Đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng
Hoàn thuế GTGT chỉ áp dụng cho các chủ thể chịu thuế, nộp thuế GTGT.
Tại Điều 3, Luật thuế GTGT năm 2008 quy định về đối tượng chịu thuế
"Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ 25 loại hàng hóa, dịch vụ
quy định tại Điều 5 của Luật này".
Trường hợp đối tượng nộp thuế có phát sinh số thuế đầu vào nhưng lại
không có thuế đầu ra (hàng hóa, dịch vụ bán ra không thuộc diện chịu thuế
GTGT) thì đối tượng nộp thuế cũng được hoàn thuế.
2.1.2. Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
Pháp luật về thuế GTGT không quy định cho từng đối tượng cụ thể
được hoàn thuế mà chỉ quy định các trường hợp hoàn thuế. Các trường hợp
hoàn thuế đã được quy định tại mục C, Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/NĐCP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của luật thuế GTGT.
Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều doanh nghiệp hoạt động với quy mô nhỏ
nên lũy kế số thuế đầu vào trong thời gian ba tháng cũng không đáng kể. Các cơ
sở kinh doanh không có hoạt động xuất khẩu hoặc có nhưng giá trị thấp, thì dù
số thuế đầu vào trong tháng phát sinh cao đến mấy vẫn không được hoàn thuế
theo tháng mà phải chờ đủ ba tháng. Điều này sẽ làm cho vốn của các doanh

11

nghiệp bị lưu lại khá lâu, gây ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh tiếp theo
của họ. Đây là một hạn chế rất lớn của quy định về hoàn thuế GTGT.

2.2. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng
Luật thuế GTGT hiện hành không quy định cụ thể điều kiện khấu trừ,
hoàn thuế GTGT chung cho mọi trường hợp, mà chỉ quy định điều kiện
riêng cho từng trường hợp hoàn thuế. Tuy nhiên, qua các quy định hiện hành
về hoàn thuế GTGT và thực tiễn áp dụng, có thể thấy điều kiện hoàn thuế
GTGT bao gồm các điểm sau đây.
2.2.1. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
Doanh nghiệp xin hoàn thuế phải hoàn thành nghĩa vụ thuế của mình,
đồng thời có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra. Hàng hóa,
dịch vụ bán ra phải là những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Điều đó có
nghĩa rằng những hàng hóa, dịch vụ này phải không rơi vào một trong các
trường hợp được quy định tại Điều 5 luật thuế GTGT năm 2008.
Hàng hóa, dịch vụ bán ra phải là những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT và phải gắn liền với quá trình tạo nên hàng hóa, dịch vụ bán ra.
2.2.2. Thanh toán qua ngân hàng
Chủ thể xin hoàn thuế phải xuất trình đầy đủ hóa đơn, chứng từ kê khai
thuế phát sinh đầu ra và thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng hoặc hóa
đơn, chứng từ chứng minh đã xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài,
kèm theo tờ khai với cơ quan hải quan. Đối với các hóa đơn GTGT có tổng
giá trị thanh toán một lần (hoặc nhiều lần cộng lại) từ hai mươi triệu đồng trở
lên thì phải kèm theo chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng.
Bất cập đầu tiên là việc áp dụng quy định "thanh toán qua ngân hàng" ở
mỗi nơi một khác nhau và không thống nhất.
Bất cập tiếp theo là việc thanh toán qua ngân hàng làm mất nhiều thời
gian của các doanh nghiệp.
Những bất cập về điều kiện hoàn thuế GTGT kể trên đã khiến nhiều doanh
nghiệp rơi vào tình trạng "nhiều tỷ đồng tiền hoàn thuế của các doanh nghiệp"
vẫn đang tồn đọng tại cơ quan thuế, thay vì việc họ được hưởng hỗ trợ cần thiết
của nhà nước thì doanh nghiệp lại phải gồng mình trả lãi ngân hàng hàng ngày.


12


2.3. Quy trình, thời hạn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng
2.3.1. Quy trình hoàn thuế giá trị gia tăng
Nhằm thống nhất thủ tục hành chính trong các quy định của pháp luật
thuế, Luật quản lý thuế về hoàn thuế, ngày 14/10/2009, Tổng cục Thuế đã
ban hành Quyết định số 1458/QĐ-TCT về Quy trình hoàn thuế áp dụng giải
quyết đối với hoàn thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT bao gồm
năm bước công việc cụ thể gồm: Tiếp nhận hồ sơ; phân loại hồ sơ; giải quyết
hồ sơ hoàn thuế; thẩm định pháp chế; quyết định hoàn thuế.
Trong khi số lượng hồ sơ hoàn thuế theo hướng ngày càng nhiều lên, mà
lực lượng cán bộ thuế làm về công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế ở các tỉnh,
thành phố vẫn còn hạn chế. Hệ thống cơ sở vật chất, máy móc thiết bị mà cụ thể
là hệ thống máy tính lưu trữ, tác nghiệp về thuế chưa được kết nối trong phạm vi
cả nước đã ảnh hưởng không nhỏ trong công tác kiểm tra, xác minh hóa đơn,
chứng từ trong bộ hồ sơ xin hoàn thuế của cán bộ làm công tác giải quyết các
thủ tục về hoàn thuế GTGT. Chính những vướng mắc, tồn tại kể trên đã gây
ảnh hưởng không nhỏ trong việc giải quyết hoàn thuế của các cơ quan chức
năng.
2.3.2. Thời hạn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 quy định thời hạn giải
quyết hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế tối đa là sau 60
ngày. Tuy nhiên, trong trường hợp ngành thuế nghi ngờ doanh nghiệp gian
lận thuế GTGT, cần có thời gian để xác minh thì thời hạn 15 ngày là không
đủ, bởi vì việc xác minh các hóa đơn mất nhiều thời gian, thậm chí hồ sơ gửi
đi xác minh còn không được cơ quan thuế các địa phương phản hồi.
Với cơ chế chính sách "tiền thoái, hậu kiểm" thực sự tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp, giải phóng nguồn vốn, quay vòng vốn nhanh, bảo vệ
quyền lợi cho các doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế GTGT. Qui định về

thời hạn xem xét hồ sơ hoàn thuế rất chặt, trung bình là trong 15 ngày,
nhưng không quá 30 ngày. Do vậy, một số doanh nghiệp đã gian lận hồ sơ
chứng từ giả mạo để chiếm đoạt hàng tỷ đồng tiền hoàn thuế. Việc kiểm tra

13

đối chiếu các chứng từ không thể thực hiện ngày một, ngày hai, đặc biệt
trong trường hợp người bán, người mua ở địa bàn khác nhau.
2.4. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
2.4.1. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
Hồ sơ hoàn thuế GTGT được quy định cụ thể cho 8 trường hợp tại Điểm 2,
Mục I phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và
hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
Qua thực tế áp dụng, phần lớn các vi phạm trong hoàn thuế đã bị phát
hiện rơi vào trường hợp xuất khẩu do chính sách ưu đãi của nhà nước trong
khuyến khích hàng hóa xuất khẩu. Hình thức gian lận phổ biến để xin hoàn
thuế nhằm chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT của Nhà nước tập trung chủ yếu
ở hai trường hợp: Thứ nhất, ngụy tạo hồ sơ xuất khẩu. Nhiều doanh nghiệp đã
lợi dụng chính sách hoàn thuế GTGT, tạo dựng hồ sơ giả xin hoàn thuế đến
nhiều tỷ đồng; thứ hai, ngụy tạo hồ sơ nộp thuế GTGT đầu vào trong trường
hợp có hàng hóa thực để xuất khẩu nhưng không nộp thuế GTGT đầu vào.
Trong hai trường hợp này đều nảy sinh vấn đề mua, bán hóa đơn, chứng
từ nhằm hợp thức hồ sơ hoàn thuế GTGT.
2.4.2. Hóa đơn, chứng từ hoàn thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại các Điểm 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều 15, Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ quy định:
"1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa

đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này.
2. Hóa đơn phải được lập theo thứ tự số nhỏ đến số lớn. Bộ Tài chính
quy định thứ tự lập hóa đơn đối với trường hợp nhiều cơ sở của cùng đơn vị
kế toán sử dụng chung một loại hóa đơn có cùng tên, cùng ký hiệu.
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi
nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các

14


trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công
trình dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho
khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán hàng hóa, dịch
vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán hoặc
người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Hóa đơn điện tử được lập xong sau khi người bán và người mua đã
ký xác nhận giao dịch đã được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử.
6. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối với các trường hợp cụ thể khác".
Qua thực tế cho thấy, những hình thức gian lận chủ yếu mà doanh
nghiệp thường lợi dụng thông qua hóa đơn, chứng từ hoàn thuế như:
Sử dụng hóa đơn không do Bộ Tài chính phát hành, thực chất là hóa
đơn giả; Sử dụng hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành nhưng nội dung ghi
không đúng quy định; Các doanh nghiệp liên kết nhau hình thành đường dây
"kinh doanh hóa đơn khống" như: làm hồ sơ xuất khẩu khống…
Một doanh nghiệp cho ra đời nhiều công ty có đăng ký kinh doanh, có
mã số thuế nhưng không có địa chỉ, nhiều tháng không khai báo thuế, để đi

mau hóa đơn nhằm xuất bán khống hóa đơn GTGT.
2.5. Giải quyết tranh chấp về hoàn thuế giá trị gia tăng
Tranh chấp liên quan đến hoàn thuế GTGT là tình trạng mâu thuẫn, bất
đồng và xung đột quan điểm, lợi ích giữa đối tượng có yêu cầu hoàn thuế và
cơ quan thuế trong quá trình hoàn thuế GTGT.

các bên tranh chấp và thường là căn nguyên chủ yếu dẫn đến tranh chấp giữa
họ.
Khiếu nại và khởi kiện liên quan đến hoàn thuế GTGT
Pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ thừa nhận các trường hợp khiếu nại,
khởi kiện liên quan đến hoàn thuế GTGT mà tranh chấp phát sinh giữa các
bên chủ thể yêu cầu hoàn thuế và một bên là cơ quan thuế ra quyết định xử
lý vi phạm trong lĩnh vực hoàn thuế của các cơ sở kinh doanh thì không
được coi là tranh chấp liên quan đến hoàn thuế GTGT. Giải thích cho hiện
tượng này là bởi lẽ cơ quan thuế đại diện cho quyền lực chính trị. Vì vậy,
Nhà nước không phải là chủ thể ngang hàng, bình đẳng đối với các chủ thể
nộp thuế.
Giải quyết tranh chấp liên quan đến hoàn thuế GTGT theo thủ tục
khiếu nại hành chính mà thực chất là việc giải quyết tranh chấp bằng con
đường tự thương lượng giữa các bên.
Giải quyết tranh chấp liên quan đến hoàn thuế GTGT theo thủ tục tố
tụng tại tòa hành chính.
Tóm lại, hoàn thuế GTGT là một chế định hết sức tiến bộ của luật thuế
GTGT. Hoàn thuế GTGT giữ vai trò, ý nghĩa to lớn trong việc bảo đảm tính
công bằng, bình đẳng cho các chủ thể nộp thuế; kích thích, đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp nói riêng, của nền kinh
tế đất nước nói chung.
Bên cạnh những ưu điểm trên, việc áp dụng luật thuế mới trong hai năm
qua cũng bộc lộ một số vấn đề bất cập, cần tiếp tục khắc phục, tập trung chủ
yếu là vấn đề hoàn thuế và sự lợi dụng cơ chế này.

Những bất cập trong các quy định pháp luật về hoàn thuế GTGT, cụ thể là:

Thứ nhất: Tranh chấp liên quan đến hoàn thuế GTGT phát sinh giữa các
chủ thể tham gia hoàn thuế GTGT, bao gồm đối tượng có quyền hoàn thuế
GTGT, các chủ thể này thường có các quyền và lợi ích đối lập nhau.

Các trường hợp hoàn thuế GTGT quá nhiều; Văn bản hướng dẫn về
điều kiện phải thanh toán qua ngân hàng để được hoàn thuế GTGT chưa
thống nhất; Quy định về phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT chưa rõ ràng; Thời
hạn giải quyết hoàn thuế GTGT chưa hợp lý.

Thứ hai: Đối tượng tranh chấp về hoàn thuế chính là những lợi ích liên
quan đến số thuế được hoàn. Khoản tiền này phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa

Cũng trong quá trình thực hiện pháp luật về hoàn thuế GTGT, nhiều đối
tượng đã lợi dụng những bất cập của pháp luật hoàn thuế GTGT kể trên,

15

16


cũng như việc lợi dụng những kẽ hở của luật pháp đã trục lợi cho bản thân,
"rút ruột" ngân sách nhà nước. Các sai phạm, gian lận về hoàn thuế GTGT
tập trung chủ yếu ở các trường hợp sau:
Lập hồ sơ giả/công ty "ma" để xin hoàn thuế; Làm hồ sơ xuất khẩu
khống; Mua/bán hóa đơn GTGT khống; Việc gian lận để hoàn thuế GTGT là
một căn bệnh khó chữa. Để giải thích lý do, ngành Thuế cho rằng doanh
nghiệp trốn lậu thuế, khai man để được hoàn thuế GTGT là do một số qui
định chủ quan về việc hoàn thuế làm sai lệch bản chất của thuế GTGT. Còn

về phía các doanh nghiệp, họ đánh giá cơ chế hoàn thuế hiện nay còn quá
nhiều bất cập, từ khi kê khai cho đến khi khi chính thức nhận nhận được văn
bản hoàn thuế của cơ quan thuế thì một phần không nhỏ lượng vốn của
doanh nghiệp đã bị Nhà nước chiếm dụng được ngụy biện bằng cách "chờ
hoàn thuế". Chính vì vậy, các tranh chấp về hoàn thuế GTGT có xu hướng
ngày càng tăng.
Thực tế chế định hoàn thuế GTGT ở nước ta hiện vẫn còn một số tồn
tại, vướng mắc như đã nêu ở những phần trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến
uy tín, kinh tế, vật chất của các doanh nghiệp, thâm hụt ngân sách nhà nước,
đồng thời ảnh hưởng đến niềm tin của các doanh nghiệp làm ăn chân chính
đối với chính sách hoàn thuế GTGT của Nhà nước.
Vì vậy, pháp luật về hoàn thuế GTGT ở nước ta cần phải được tiếp tục
nghiên cứu, chỉnh lý kịp thời để phù hợp hơn với điều kiện kinh tế - xã hội của
đất nước, đáp ứng được tính năng động của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập.
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng ở
Việt Nam
Hoàn thiện các nội dung pháp luật về hoàn thuế GTGT là một trong
những vấn đề khó, rất mới và mang tính thời sự, nhạy cảm hiện nay, vì vậy,
khi đề xuất, xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về

17

thuế GTGT cần thiết phải có những quan điểm hợp lý, khả thi và nhất quán
trong chính sách hoàn thuế để đảm bảo nguyên tắc công bằng, bình đẳng của các
chủ thể trong việc áp dụng và thực hiện chính sách về hoàn thuế GTGT ở Việt
Nam. Mặt khác, quá trình hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế GTGT cũng phải
tuân thủ theo các định hướng, chỉ đạo cải cách về Thuế của Đảng và Chính

phủ. Xuất phát từ những quan điểm này để đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy
định pháp luật về hoàn thuế GTGT hiện hành theo một trật tự khoa học mới,
sẽ hạn chế được tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình áp dụng và thực
hiện các quy định pháp luật về hoàn thuế GTGT trong đời sống kinh tế - xã
hội.
Trước hết, hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế GTGT phải đảm bảo tính
hiệu quả và khả thi. Yêu cầu này đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách, các
nhà lập pháp và giới luật học trong quá trình sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về
hoàn thuế GTGT cần tính đến tính khả thi của mỗi quy định, tính hiệu quả,
lợi ích thu được khi đặt ra các quy định đó.
Thứ hai, hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế GTGT phải bảo đảm tính
thống nhất phù hợp với pháp luật thuế GTGT và pháp luật về hệ thống thuế,
đồng thời, đồng bộ với pháp luật kinh tế, tài chính của đất nước. Pháp luật
hoàn thuế GTGT ở Việt Nam có phạm vi đối tượng điều chỉnh rộng nên có tác
động và liên quan đến một số luật khác như: Luật doanh nghiệp, Luật quản lý
thuế, Luật ngân hàng… Ngoài ra, để triển khai có hiệu quả các văn bản chính
sách, pháp luật về hoàn thuế GTGT trên thực tế đòi hỏi các văn bản điều chỉnh
về nghiệp vụ quản lý thuế, nghiệp vụ tài chính ngân hàng phải đồng bộ, giúp
cho các giao dịch kinh tế thể hiện tính minh bạch, chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ được thực hiện một cách tự giác trong quần chúng nhân dân. Thuận
tiện cho các doanh nghiệp, các chủ thể thuộc diện hoàn thuế và thuận lợi ngay
cả với cơ quan thuế có thẩm quyền khi xét duyệt, giải quyết hoàn thuế GTGT.
Thứ ba, hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế GTGT phải đảm bảo được
quyền lợi chính đáng của người nộp thuế, có ảnh hưởng tích cực cho các doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất, lưu thông và xuất khẩu hàng hóa,
dịch vụ. Với đặc thù là một nước đang phát triển như nước ta thì những vấn đề

18



phát sinh về thuế GTGT cần phải được các cơ quan Nhà nước quan tâm để
dần hoàn thiện nhằm phản ánh đúng thực tiễn hoàn thuế GTGT ở nước ta.
Thứ tư, dựa vào những bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật về hoàn thuế
GTGT ở Việt Nam và phù hợp với yêu cầu của hội nhập, hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực tài chính, thuế hiện nay. Các giải pháp mới về pháp luật hoàn thuế GTGT
cần phải đảm bảo tính mở trong suốt quá trình hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế
GTGT.
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng ở
Việt Nam
Hoàn thuế là một vấn đề lớn trong việc thực hiện Luật thuế GTGT. Cơ
chế hoàn thuế GTGT thời gian qua đã có những tác động tích cực, góp phần
là cho sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển. Tuy nhiên, nó chỉ tiếp tục
phát huy tác dụng khi Luật thuế GTGT được tiếp tục sửa đổi một cách căn
bản. Trước mắt, cần thiết phải áp dụng các giải pháp có hiệu quả nhằm ngăn
chặn các hành vi chiếm đoạt tiền hoàn thuế ngày càng tinh vi.
3.2.1. Thu hẹp đối tượng hoàn thuế giá trị gia tăng
Hoàn thuế GTGT là một chính sách ưu việt của Luật thuế GTGT nhằm
hỗ trợ các cơ sở kinh doanh, số tiền hoàn thuế được trích từ "quỹ hoàn thuế
giá trị gia tăng" là số tiền thuế GTGT mà các doanh nghiệp đã nộp trước đó.
Hoàn thuế GTGT mang tính chất ưu đãi, tài trợ của nhà nước. Vì vậy, không
phải bất cứ đối tượng nào cũng có quyền hoàn thuế, quyền này chỉ xuất hiện
ở những đối tượng Nhà nước cần khuyến khích.
* Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA: các tổ chức sử dụng tiền
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài
để mua hàng hóa dịch vụ tại Việt Nam nên đưa ra khỏi diện được hoàn thuế
bởi chế định hoàn thuế trong thuế GTGT không kiêm nhiệm chức năng thực
hiện chính sách xã hội, chức năng này được thực hiện thông qua các quy
định về thuế suất và các hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT.

* "Hoàn thuế trong trường hợp có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền" là một quy định thừa, không khả thi, mơ hồ và nên
loại bỏ nếu không sẽ dẫn đến trường hợp tùy tiện và lạm dụng quy định này.
3.2.2. Về hóa đơn hoàn thuế giá trị gia tăng
Hóa đơn, chứng từ là vấn đề cốt lõi đặc biệt quan trọng trong hồ sơ
hoàn thuế GTGT, là công cụ chủ yếu để kiểm soát hoạt động giao dịch của
kinh doanh trên thị trường. Ngoài tác dụng là một chứng từ kế toán, hóa đơn
lại giữ một vai trò rất quan trọng chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp,
nó luân chuyển cùng với hàng hóa, dịch vụ…
Cần tiếp tục xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện, chặt chẽ và khả thi về
việc phát hành, sử dụng, lưu thông hóa đơn vừa đáp ứng yêu cầu quản lý, đồng
thời tạo quyền tự chủ cho các doanh nghiệp trong việc sử dụng hóa đơn, cụ thể:
Cục thuế địa phương chỉ bán hóa đơn cho một số đối tượng là tổ chức
không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh, hộ gia đình và
cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương hoặc các tổ chức không phải là
doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân không đăng ký kinh doanh nhưng có
phát sinh hoạt động bán hàng, dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Tại Khoản 1, Điều 33; Khoản 1, Điều 29; Khoản 1, Điều 28; Khoản 6, Điều
29 của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định xử phạt về các
hành vi: Đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản; tự in hóa đơn,
khởi tạo hóa đơn điện tử mà không đủ các nội dung quy định tại Khoản 3, Điều
4 Nghị định; đặt in hóa đơn giả… Việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về
vi phạm trên về hóa đơn là cần thiết. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy các lỗi vi
phạm cần phải quy định các mức xử phạt mạnh tay hơn đối với các vi phạm, cụ
thể:
+ Các hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn áp dụng đối với hành vi
không ghi đủ hoặc ghi không ghi đúng các nội dung in sẵn khi lập hóa đơn sẽ bị
xử phạt với mức thấp nhất là 5 triệu đồng và mức cao nhất là 10 triệu đồng.

* Trường hợp đối tượng nộp thuế là tổ chức, đơn vị sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản: có số thuế GTGT nộp thừa, thì cơ quan thuế thực

hiện việc thoái thu khi quyết toán thuế và được quy định trong các điều kiện
về quyết toán thuế, mà không nên nằm trong điều khoản về hoàn thuế.

+ Các hành vi như đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn
bản; vi phạm chế độ báo cáo việc in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài
chính; hành vi khai không đúng điều kiện để được mua hóa đơn do cơ quan

19

20


thuế phát hành hành hay hành vi lập hóa đơn nhưng không giao cho người
mua... sẽ bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng.

* Ban hành các quy định về các giao dịch thanh toán giữa các loại hình doanh
nghiệp và doanh nghiệp phải thực hiện qua ngân hàng trên phạm vi toàn quốc.

+ Hành vi tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ các
điều kiện quy định sẽ bị phạt tiền từ 15 - 50 triệu đồng.

Quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của nhân viên cơ quan thuế theo quy
trình trách nhiệm của nhân viên ngân hàng khi kiểm tra chứng từ trong thanh
toán quốc tế bằng thư tín dụng.

+ Đặc biệt, nếu tự in hóa đơn giả của doanh nghiệp sẽ bị phạt gấp hai
lần số tiền ghi trên hóa đơn, đồng thời bị phạt đình chỉ quyền tự in hóa đơn
trong thời hạn 36 tháng, kể từ khi hành vi bị phát hiện.
Mức phạt cao nhất này cũng được áp dụng đối với các hành vi: Đặt in
hóa đơn giả, in hóa đơn giả, lập hóa đơn khống, sử dụng hóa đơn lập khống.

Đồng thời, đề nghị Quốc hội bổ sung vào Bộ luật hình sự tội phạm về:
- Hành vi in ấn hóa đơn giả (hóa đơn không hợp pháp), giúp cho doanh
nghiệp khác lập hồ sơ tờ khai gian lận để làm tăng thuế GTGT được khấu
trừ, được hoàn thuế là hành vi giúp sức cho việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản
phải bị xử lý phù hợp với hành vi.
- Hành vi lập hồ sơ kờ khai gian lận để làm tăng thuế GTGT được khấu
trừ hoặc tăng thuế GTGT được hoàn là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền của
Nhà nước phải bị xử lý như hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của Nhà nước.
- Qui định doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ tin học trong công
tác quản lý kinh doanh, hạch toán kế toán, qui định nguyên tắc khai thác dữ
liệu của các doanh nghiệp đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
3.2.3. Thanh toán qua ngân hàng
Phương thức thanh toán qua ngân hàng là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước. Việc lựa chọn hình thức thanh toán là quyền của các doanh
nghiệp nhưng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT từ ngân sách nhà nước thì
nhất thiết doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Như vậy, để thực hiện chủ trương của Nhà nước thúc đẩy thanh toán không
dùng tiền mặt và giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp trong công tác
hoàn thuế GTGT vì chứng từ thanh toán, Bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nước
cần thiết phải ban hành các văn bản hướng dẫn đồng bộ, nhất quán và hoàn
chỉnh về phương thức thanh toán hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin,
cụ thể:

21

* Giảm thiểu thời gian thanh toán qua ngân hàng trong trường hợp tài
khoản của người mua và người bán mở ở hai hệ thống ngân hàng khác nhau
và khác địa bàn.
Đầu tư hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hệ thống thanh
toán cốt lõi là thanh toán liên ngân hàng vì đây là hệ thống thanh toán xương

sống trong nền kinh tế.
Hoàn thiện các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt truyền thống
như séc, lệnh thu, nhờ chi theo hướng thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đơn
giản hóa thủ tục sử dụng, đảm bảo tính an toàn và bảo mật trên cơ sở ứng
dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại trong khâu xử lý giao dịch.
3.2.4. Về quy trình hoàn thuế giá trị gia tăng
Phân loại hồ sơ hoàn thuế:
Bộ Tài chính cần phải có văn bản quy định rõ ràng, cụ thể trường hợp nào
thuộc diện "hoàn thuế trước, kiểm tra sau" và "kiểm tra trước, hoàn thuế sau".
Trên cơ sở đó, người nộp thuế sau khi tính thuế, khai thuế, khai quyết toán
thuế mà thấy số tiền thuế đầu vào lớn hơn đầu ra trong ba tháng liền thuộc
diện được hoàn thuế GTGT thì chỉ cần đánh vào ô đề nghị hoàn thuế. Nếu số
liệu khai thuế không sai sót thì việc hoàn thuế được thực hiện ngay. Còn đối
với các trường hợp hoàn thuế mà cần phải đối chiếu chứng từ, hồ sơ tài liệu
như hoàn thuế trong trường hợp sáp nhập, giải thể, chuyển đổi sở hữu... thì sẽ
áp dụng trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau. Loại bỏ 3 loại giấy tờ sau
trong thành phần hồ sơ đề nghị hoàn thuế của trường hợp "hoàn thuế trước,
kiểm tra sau", đó là: Chứng từ nộp thuế; các tài liệu khác liên quan đến chứng
từ hoàn thuế; bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở.
Tiếp tục thực hiện về cải cách thủ tục hành chính (theo Đề án 30 của Chính
phủ), Tổng cục Thuế nên sớm ban hành văn bản cho phép bỏ qua khâu thẩm định
pháp lý đối với hồ sơ hoàn thuế, qua đó giảm được hai chữ ký và rút ngắn thêm

22


hai ngày trong quy trình hoàn thuế nhằm đơn giản hóa thủ tục về hoàn thuế
GTGT.
Giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
Luật Quản lý thuế cần phải sửa theo hướng "phân loại đối tượng

nộp/hoàn thuế theo quy mô để có biện pháp quản lý phù hợp và áp dụng
phương pháp quản lý rủi ro, vừa tránh thất thu cho ngân sách, vừa đơn giản
hóa thủ tục". Ngoài ra, Bộ Tài chính cần có các văn bản hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC, trong đó có quy định cụ thể trường
hợp "hoàn trước, kiểm tra sau" và "kiểm tra trước, hoàn thuế sau" trình tự
thực hiện theo hướng công khai các tiêu chí phân loại rủi ro để các doanh
nghiệp xác định được mình là đối tượng được "hoàn thuế trước, kiểm tra
sau" hay "kiểm tra trước, hoàn thuế sau" khi làm thủ tục hoàn thuế.
3.2.5. Phương thức giải quyết tranh chấp về hoàn thuế giá trị gia tăng
Tranh chấp liên quan đến hoàn thuế GTGT hiện nay ở nước ta, chủ yếu
được giải quyết bằng đơn khiếu nại tới cơ quan thuế có thẩm quyền hoặc
bằng đơn khiếu nại tới cơ quan thuế có thẩm quyền hoặc bằng đơn khởi kiện
của chủ thể có quyền hoàn thuế gửi đến tòa hành chính kiện cơ quan thuế có
liên quan đến hoàn thuế GTGT.
Để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp liên quan đến hoàn thuế GTGT
qua giải quyết bằng đơn khiếu nại thì cán bộ thuế trực tiếp làm công tác hoàn
thuế GTGT phải nắm vững chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung, nắm
vững pháp luật về hoàn thuế GTGT nói riêng. Nâng cao trình độ nghiệp vụ
khi giải quyết hoàn thuế GTGT theo hướng thuận lợi, đơn giản hóa thủ tục hành
chính nhưng vẫn đảm bảo quyền lợi cho chủ thể có quyền hoàn thuế GTGT.
Cơ quan thuế cần giảm thiểu tối đa những sai phạm trong quá trình hoàn
thuế GTGT, nếu cán bộ thuế nào có sai phạm trong hoàn thuế GTGT thì phải
chịu trách nhiệm cá nhân đối với quyết định của mình và phải chịu trách nhiệm
đền, bù vật chất đối với nhà nước và các chủ thể có quyền hoàn thuế GTGT.
Bên cạnh việc quy định các chế tài quy định cho các tổ chức, cá nhân
khi vi phạm pháp luật về hoàn thuế GTGT, cần phải có các quy định kèm theo

23

chế tài phạt tiền hoặc áp dụng biện pháp hành chính khác như: tịch thu tài sản;

cấm hành nghề trong lĩnh vực kinh doanh đó trong một thời gian nhất định…
Với những đánh giá về những bất cập nêu trên trong quá trình áp dụng pháp
luật về hoàn thuế GTGT hiện nay và một số kiến nghị nhằm giải quyết những
bất cập đó, tôi hy vọng pháp luật về hoàn thuế GTGT ở Việt Nam sẽ sát với thực
tế hơn, được hoàn thiện hơn trong thời gian tới bảo đảm pháp luật thuế
GTGT nói chung và hoàn thuế GTGT nói riêng sẽ là công cụ pháp lý hữu
hiệu trong việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và công bằng
cho các chủ thể, các tổ chức cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
KẾT LUẬN
Pháp luật về hoàn thuế GTGT giữ vị trí quan trọng trong hệ thống các
văn bản pháp luật về thuế ở nước ta hiện nay. Qua phân tích cho thấy, pháp
luật về hoàn thuế GTGT là những quy định pháp luật về thuế mới và tiến bộ.
Cơ chế hoàn thuế GTGT có tác động rất lớn và tích cực đến các đối tượng
thuộc diện hoàn thuế. Cụ thể, thông qua việc hoàn thuế GTGT, nhà nước đã
ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp, tận dụng các nguồn lực tái đầu tư mở rộng,
tăng khả năng cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì những cơ hội và thách
thức đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn. Hơn bao giờ hết, việc
hỗ trợ các doanh nghiệp một cách hiệu quả sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam
có thể đứng vững trên thương trường, nâng cao được năng lực sản xuất hàng hóa
và dịch vụ cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp nội địa sẽ được người tiêu dùng yêu thích, ưa chuộng.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế đất nước vẫn còn chịu
nhiều tác động, ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các doanh
nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn về tài chính trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Nếu đồng tiền hoàn thuế GTGT được nhà nước chi trả kịp thời,
đúng đối tượng, phù hợp với từng trường hợp hoàn thuế thì sẽ có tác dụng hỗ
trợ tích cực và có ý nghĩa rất lớn với các doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách


24


thuế GTGT nói chung, pháp luật về hoàn thuế GTGT nói riêng của Việt
Nam cần phải có những chỉnh lý, sửa đổi kịp thời, hướng tới các mục tiêu
minh bạch, hiệu quả, công bằng, đáp ứng và đảm bảo phù hợp với các
nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Việc thực hiện các giải pháp về pháp luật hoàn thuế GTGT ở Việt Nam
giúp Nhà nước khắc phục được những lỗ hổng, tồn tại trong chính sách hoàn
thuế, gây dựng niềm tin cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính vào chính
sách hoàn thuế GTGT của nhà nước, góp phần ngăn ngừa có hiệu quả đối
với những doanh nghiệp có hành vi lợi dụng chính sách hoàn thuế GTGT để
chiếm đoạt tiền hoàn thuế, làm thâm hụt ngân sách nhà nước như thời gian
qua. Mặt khác, các cơ quan thuế nhà nước có thẩm quyền giải quyết về hoàn
thuế GTGT cũng cần phải đẩy mạnh và tăng cường thanh tra, kiểm tra đối
với các chủ thể thuộc diện hoàn thuế trong việc chấp hành và thực hiện các
quy định pháp luật về hoàn thuế GTGT, tránh tình trạng thực hiện không
đúng quy định pháp luật, gây thiệt hại và ảnh hưởng đến các doanh nghiệp.
Nếu các doanh nghiệp đều có ý thức chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh
pháp luật về hoàn thuế GTGT ở Việt Nam thì sẽ tạo dựng được môi trường sản
xuất, kinh doanh lành mạnh, góp phần ổn định ngân sách nhà nước. Ngược lại,
nhà nước cũng có thể hỗ trợ tích cực, hiệu quả trở lại đối với các doanh nghiệp
thuộc diện hoàn thuế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Có như vậy, cơ chế
hoàn thuế mới thực sự phát huy được các ưu điểm nổi trội của hoàn thuế GTGT,
góp phần kích thích, tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để phát triển
kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

25

26



Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF Splitter.
A watermark is added at the end of each output PDF file.

To remove the watermark, you need to purchase the software from

/>


×