Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SKKN: Một số bài tập phối hợp nâng cao thành tích hai nội dung điền kinh “Chạy ngắn – chạy bền” cho học sinh lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 23 trang )

PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA
TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BÀI TẬP PHỐI HỢP NÂNG CAO
THÀNH TÍCH HAI  NỘI DUNG ĐIỀN KINH 
“CHẠY NGẮN – CHẠY BỀN ” CHO HỌC SINH 
LỚP 8
Họ và tên: NGUYỄN THỊ TUYẾT
Đơn vị công tác:  THCS TÔ HIỆU
Trình độ: ĐẠI HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT
                    


Krông Ana, tháng 4 năm 2019


MỤC LỤC
Trang
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU 
……………………………………………………...1
I. Đặt vấn đề …....………………………………………………………………
1
II. Mục đích nghiên cứu 
……………………………………………………….1
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ …………………………………………
2
I. Cơ sở lí luận của vấn đề 
……………………………………………………. 2


II. Thực trạng của vấn đề 
……………………………………………………..3
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 
………………………...5
IV. Tính mới của giải 
pháp…………………………………………………...11
V. Hiệu quả của giải 
pháp…………………………………………………….11
Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN 
NGHỊ……………………………………...13
I. Kết 
luận……………………………………………………………………...13
II. Kiến 
nghị…………………………………………………………………...13
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….16
PHỤ LỤC……………………………………………………………………...17
    


 

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
­ QĐ       :  Quyết định.
­ GDĐT  :  Giáo dục đào tạo.
­ GDTC  :  Giáo dục thể chất.
­ TDTT   :  Thể dục thể thao.
­ THCS   :  Trung học cơ sở.
­ %          :  Phần trăm.
­ m          :  Mét.

­ XPC     :  Xuất phát cao.


Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Giáo dục thể  chất là một mặt của giáo dục toàn diện, là một bộ 
phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước ta.  
Sự  nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục thể  chất nói riêng đã góp phần  
quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về nhân cách,  
trí tuệ  và thể  chất để  phục vụ  sự  nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa 
của đất nước, giữ vững an ninh quốc phòng.
Trong cuộc sống hiện nay, cũng như trong các trường học vị thế của  
TDTT đã khẳng định được tầm quan trọng của nó. Thông qua bộ  môn thể 
dục bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, sự nỗ lực, giúp các 
em biết được các kĩ năng cơ  bản để  tập luyện hằng ngày từ  đó nâng cao 
sức khỏe và thể lực cho bản thân, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, 
tác phong nhanh nhẹn, tính kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể dục thể 
thao. Đối với học sinh khi có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn  
luyện thân thể  thì các em sẽ  có cơ  hội thể  hiện bản thân về  lĩnh vực thể 
dục thể thao trong và ngoài nhà trường.
Để đat được thành tích cao trong thể dục thể thao phụ thuộc vào rất 
nhiều yếu tố  nhưng không thể  bỏ  qua hai yếu tố  cơ  bản đó là kĩ thuật  
động tác và thể  lực. Hai yếu tố  này có mối quan hệ  khăng khít, chặt chẽ 
với nhau, có tác dụng thúc đẩy để  đạt thành tích cao. Đặc biệt yếu tố  kĩ 
thuật động tác, khi kĩ thuật động tác chính xác, thuần thục thì càng tiết  
kiệm được sức, từ  đó phát huy được khả  năng dùng sức của cơ  thể  giúp 
nâng cao thành tích của bản thân. Tuy nhiên, trong quá trình học tập và tập 
luyện của học sinh hiện nay thường mắc những sai lầm rất cơ bản trong  
học kĩ thuật và yếu tố thể lực của các em cũng chỉ ở mức trung bình. Chính 
những yếu tố này đã ảnh hưởng rất lớn đến thành tích học tập và thi đấu 

của các em. 
Trong   những   năm   qua   thành   tích   thể   dục   thể   thao   của   học   sinh  
trường THCS Tô Hiệu trong các cuộc thi học sinh giỏi thể  dục thể  thao,  
hội khỏe phù đổng do phòng giáo dục tổ chức đạt kết quả còn thấp so với  
các trường trong huyện, đặc biệt là thành tích hai nội dung chạy ngắn,  
chạy bền của môn điền kinh. Với các lí do trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn  
đề tài: Một số bài tập phối hợp nâng cao thành tích hai nội dung điền kinh 
“ Chạy ngắn – chạy bền ” cho học sinh lớp 8. Sáng kiến được áp dụng cho 
học sinh tại trường THCS Tô Hiệu.
II. Mục đích nghiên cứu

1


Trên cơ sở nghiên cứu và sử dụng một số bài tập trong quá trình dạy 
học nội dung chạy ngắn và chạy bền cho học sinh lớp 8, cũng như áp dụng 
trong quá trình bồi dưỡng học sinh của trường tham gia hội khỏe phù đổng 
cấp huyện, nhằm nâng cao thành tích học tập và kết quả  thi đấu. Qua đó 
đánh giá được hiệu quả  của các bài tập, từ  đó lựa chọn được các bài tập  
phù hợp áp dụng trong công tác giảng dạy.
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
Như  chúng ta đã biết điền kinh là môn thể  thao đa dạng, bao gồm 
nhiều nội dung: đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối hợp. Trong 
những nội dung của điền kinh thì nội dung chạy được giảng dạy xuyên 
suốt và mang lại tính hứng thú nhất trong học sinh và cũng là nội dung phát 
triển tốt nhất các tố chất thể lực. Chạy là phương pháp di chuyển tích cực, 
là một hoạt động có chu kì. Mỗi chu kì gồm hai bước chạy: Một bước chân 
trái, một bước chân phải. Mỗi bước chạy gồm hai thời kì gồm có thời kì 
chân chạm đất và thời kì bay trên không và chạy cũng  là nội dung phổ biến 

nhất được đưa ra trong các bài tập thể lực và được sử  dụng rộng rãi trong 
hầu hết các môn thể  thao. Hơn nữa các nội dung trong môn điền kinh nói 
chung và môn chạy nói riêng đều đặt ra những mức quy định về thành tích  
phải đạt được sau quá trình tập luyện và cũng là môn mang tính chất ganh 
đua nhau rất quyết liệt thể  hiện rất rõ trong   yêu cầu kiểm tra đánh giá 
chạy ngắn hay chay bền phải đạt số giây, số mét quy định theo tiêu chuẩn 
rèn luyện thân thể, tiêu chuẩn đánh giá thể  lực học sinh, sinh viên, còn 
trong thi đấu thì sự  thắng thua đôi khi chỉ  hơn kém nhau một bước chân. 
Chính vì thế tùy theo cự li yêu cầu mà người chạy phải biết phân phối thể 
lực một cách hợp lí để đạt hiệu quả cao nhất.
Vì vậy, để đạt được thành tích theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể áp 
dụng   cho   học   sinh   trung   học   cơ   sở   theo   công   văn   số   445/GDTC   ngày  
17/01/1998 và quyết định số  53/2008/QĐ – GDĐT ban hành quy định về 
tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể  lực học sinh, sinh viên, hay để  có thể 
giành được chiến thắng trong các cuộc thi đòi hỏi trong quá trình giảng dạy  
hay bồi dưỡng học sinh môn chạy ngắn, chạy bền người giáo viên bên 
cạnh việc hình thành được kĩ thuật động tác cho học sinh, thì cũng phải 
từng bước nâng cao được hai yêu cầu về thể lực đó là thể lực chung và thể 
lực chuyên môn cho học sinh, hai yếu tố thể lực này có mối quan hệ  mật  
thiết với nhau, khi học sinh có thể lực chung tốt thì mới làm nền tảng cho 
phát triển thể  lực chuyên môn. Mà thể  lực bao gồm các tố  chất như  sức 
nhanh, sức mạnh tốc độ, sức bền chuyên môn, tính linh hoạt khéo léo, mềm  
dẻo,…   Trong   đó   những   yếu   tố   sức   nhanh,   sức   mạnh   tốc   độ,   sức   bền 
2


chuyên môn là yếu tố cần thiết trong quá trình học tập nội dung chạy ngắn  
và chạy bền của học sinh.
Bên cạnh hình thành kĩ thuật động tác, nâng cao thể lực cho học sinh  
cũng cần chú ý về mặt tâm sinh lí của học sinh tuổi 13 – 14, ở lứa tuổi này 

là giai đoạn giao thời từ trẻ em thành người lớn nên các em luôn muốn thể 
hiện mình là người lớn, mọi hành động của các em đều bắt chước người  
lớn, điều này đã tạo ra động lực muốn khám phá và tìm hiểu thế giới xung  
quanh. Và cũng  ở  lứa tuổi này quá trình nhận thức các vấn đề  được nâng 
cao rõ rệt. Các em biết tập trung chú ý, nhìn nhận sự  đúng sai của một sự 
việc, một kĩ thuật động tác một cách bản chất hơn. Nên việc hình thành kĩ 
thuật động tác trong giai đoạn lứa tuổi này khá thuận lời. Vì vậy, trong quá 
trình giảng dạy đòi hỏi mỗi giáo viên cần nắm vững đặc điểm tâm sinh lí 
cũng như thể lực của học sinh qua từng giai đoạn mà sử dụng các phương  
pháp, các bài tập phù hợp để  nâng cao chất lượng bộ  môn cũng như  nâng  
cao kết quả của học sinh dự thi học sinh giỏi TDTT hay hội khỏe phù đổng  
cấp THCS.  
II. Thực trạng vấn đề
            Trường THCS Tô Hiệu nằm trên địa bàn xã Eabông, một xã thuộc 
vùng khó khăn của huyện, học sinh thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo còn 
chiếm tỉ lệ cao, chính vì thế nhiều hộ  gia đình chưa thật sự  chú trọng vào  
chất lượng bữa ăn hằng ngày của các em, các em chỉ ăn có lượng mà không  
có chất. Vì thế tuy cùng một độ tuổi nhưng chiều cao, cân nặng của các em  
không đồng đều. Mà khi chiều cao, cân nặng không đạt mức yêu cầu theo 
độ tuổi thì đồng nghĩa thể lực của các em sẽ yếu hơn so với các bạn cùng 
trang lứa đạt tiêu chuẩn về chiều cao, cân năng, chính vị vậy mà giáo viên 
rất khó để đưa ra định lượng tập luyện phù hợp mà vẫn phát huy được sự 
tăng tiến về thể lực. 
Qua thực tế giảng dạy năm học 2016 – 2017 tôi nhận thấy rằng chất  
lượng kiểm tra thể lực theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, 
sinh viên hai nội dung chạy ngắn và chạy bền của học sinh thì thành tích  
học sinh đạt được ở mức mức tốt chiếm tỉ lệ rất thấp, học sinh chủ yếu  ở 
mức đạt của tiêu chuẩn, thậm chí có nhiều học sinh vẫn ở mức chưa đạt. 
Cũng như  kết quả  của học sinh dự  thi chạy ngắn, chạy bền của năm đó, 
cùng với kết quả  của những năm học trước dự  thi học sinh giỏi thể  dục 

thể thao, hội khỏe phù đổng cấp huyện do tôi bồi dưỡng không có kết quả 
nên bản thân luôn muốn tìm ra nguyên nhân để  có giải pháp khắc phục.  
Chính vì thế, đến năm học 2017­ 2018 để  tìm ra nguyên nhân trên tôi đã 
mạnh dạn áp dụng đề tài này trong quá trình giảng dạy cũng như trong quá  
trình bồi dưỡng học sinh dự thi chạy ngắn, chạy bền, tôi nhận thấy đã có  
sự chuyển biến tích cực về thái độ tập luyện, kết quả trong kiểm tra đánh 
3


giá và trong tham gia thi đấu cấp huyện của các em đã được nâng lên. Cụ 
thể để đánh giá hiệu quả của đề tài tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá sức  
nhanh, sức bền của 62 học sinh lớp 8A1, 8A2  được dạy theo mô  hình 
trường học mới của trường THCS Tô Hiệu với hai nội dung chạy nhanh 
30m và chạy tùy sức 5 phút theo tiêu chuẩn đánh giá thể  lực học sinh. Sau 
khi lấy được kết quả  hai nội dung trên đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá  
thể lực học sinh giúp tôi đánh giá được thực trạng sức nhanh tốc độ và sức  
bền của các em . Đồng thời qua kết quả giúp tôi phát hiện được một phần 
nào nguyên nhân dẫn đến thành tích hai nội dung chạy ngắn và chạy bền ở 
mức thấp đó chính là do yếu tố  thể  lực, đa phần học sinh mới chỉ  có thể 
lực  ở  mức trung bình đáp  ứng được các bài tập  ở  lượng vận động thấp,  
dẫn đến khi đi vào các bài tập đòi hỏi thể  lực chung, thể lực chuyên môn  
cao thì học sinh chưa đáp ứng được. Mặt khác từ kết quả kiểm tra cũng là 
cơ  sở   để tôi phân chia số  học sinh trong lớp thành các nhóm thể  lực khác 
nhau: Thể  lực tốt, thể lực khá, thể  lực trung bình, thể  lực yếu mỗi nhóm  
thể  lực xếp thành một hàng tập luyện trong mỗi giờ  học, qua đó giúp tôi 
đưa ra định lượng phù hợp với các bài tập cho mỗi nhóm thể  lực tương  
ứng trong lớp.
`
Kết quả kiểm tra đánh giá sức nhanh, sức bền
Bảng 1A: Thành tích chạy  30m, lớp 8A1, 8A2 theo tiêu chuẩn về đánh giá, 

xếp loại thể lực học sinh, sinh viên .
Lớ
p

Số học 
sinh được 
khảo sát
8A1 31
8A2 31

Tốt
4
5

Kết quả thu được
Tỉ   lệ  Đạt
Tỉ lệ Chưa 
(%)
(%)
đạt
12,9
18
58,1
9
16,1
16
51,6
10

Tỉ lệ

(%)
29
32,3

Bảng 2A: Thành tích chạy tùy sức 5 phút lớp 8A1, 8A2 theo tiêu chuẩn về  
đánh giá, xếp loại thể lực học sinh,sinh viên .
Lớ
p

Số   học 
sinh   được  Tốt
khảo sát
8A1 31
1
8A2 31
0

Kết quả thu được
Tỉ lệ Đạt
Tỉ lệ
Chưa 
(%)
(%)
đạt
3,2
17
54,8
13
0
17

54,8
14

Tỉ lệ
(%)
42
45,2

Kết quả bảng 1A và 2A cho thấy  tỉ lệ học sinh đạt kết quả loại tốt  
chiếm tỉ lệ thấp, học sinh xếp loại chưa đạt còn chiếm tỉ lệ khá cao.

4


Qua kết quả cho thấy mặc dù trong cùng một lớp học tuy cùng một 
độ tuổi nhưng thể lực không đồng đều, chính vì thế mà một số bài tập đưa 
ra nhằm phát triển các tố chất thể lực trong học sinh  nhiều khi không thực 
hiện được hoặc chỉ thực hiện được với những em có thể lực trung bình trở 
lên, còn những em thể lực yếu lại không đáp ứng được, hoặc những em có 
thể lực tốt lại quá nhẹ nhàng nên không muốn tập. Và với kết quả trên nếu 
trong quá trình lên lớp mà chỉ đưa ra các bài tập cùng với định lượng ở mức  
cơ  bản  áp dụng  kế  hoạch tập luyện chung cho cả  lớp  thì việc nâng cao 
thể lực và thành tích cho học sinh sẽ  không thực hiện được nhất là những 
học sinh có thể lực yếu và xếp loại chưa đạt sẽ khó đáp ứng được yêu cầu 
của các bài tập dẫn đến các em dễ  xảy ra tình trạng chán nản trong tập 
luyên. Cũng như không thể phát huy tối đa khả năng của những học sinh có  
tố  chất thể lực tốt. Mà trong thể thao chỉ nắm được kĩ thuật mà không có 
thể  lực để  tham gia tập luyện thì việc nâng cao thành tích là điểu không  
thể.
Cũng thông qua kết qủa giúp tôi rút ra được những thiếu sót còn mắc  

phải trong qua trình giảng dạy trên lớp cũng như trong công tác bồi dưỡng 
học sinh nội dung chạy ngắn, chạy bền , đó là trong quá trình lên lớp chưa 
nắm rõ thể lực chung của từng đối tượng học sinh để đưa ra các định mức 
tập luyện phù hợp, cũng như  trong quá trình bồi dưỡng thì còn dành quá ít  
thời gian để  rèn luyện thể lưc cho các em mà nóng vội đi vào chuyên môn  
hóa vì muốn có thành tích ngay. Vì vậy, để  khắc phục những thiếu sót đó 
bản thân tôi đã vạch ra những nhiệm vụ cụ thể sau:
­ Khi đảm nhận giảng dạy môn thể dục ở lớp nào hay lựa chon học  
sinh để  bồi dưỡng thì cần nắm chắc về  tình trạng thể  lực của học sinh,  
bằng cách ngay từ những tiết học đầu tiên cần tiến hành kiểm tra thể lực  
học sinh thông qua một số  bài kiểm tra như  chạy, nhảy, bật xa,…  đối  
chiếu với các tiêu chuẩn đánh giá, từ đó làm cơ sở phân chia học sinh trong  
lớp thành các nhóm thể lực tương ứng, để đưa ra các định lượng tập luyện  
phù hợp với những nội dung học liên quan đến các tố  chất sức nhanh, sức 
mạnh, sức bền với từng nhóm thể lực cụ thể.
­ Phân phối thời gian hợp lí trong mỗi buổi tập để  trang bị  và hoàn  
thiện kĩ thuật và tập các bài tập giúp phát triển thể lực.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Trước những khó  khắn gặp phải trong quá trình giảng dạy, thực 
trạng của vấn đề tôi đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp, áp dụng một số bài 
tập nhằm giúp học sinh hoàn thiện được kĩ thuật động tác và phát triển các  
yếu tố thể lực trong mỗi buổi tập với nội dung t ương  ứng từ đó nâng dần  
thành tích học tập của các em.

5


Bài tập 1: Trang bị và hoàn thiện kĩ thuật động tác ở mỗi nội dung.
Kĩ  thuật động tác là cách thức sắp xếp,  tổ  chức và thực hiện hệ 
thống các động tác để  giải quyết nhiện vụ  vận động. Kĩ  thuật động tác 

chạy tuy rất đơn giản và tự  nhiên nên bất cứ  ai cũng có thể  thực hiện 
được, song để khi chạy đạt hiệu quả nhất thì không phải ai cũng thực hiện  
được, chính vì thế  cần trang bị  cho các em những yếu tố  cốt lõi của kĩ  
thuật chạy ngắn và chạy bền và từng bước hoàn thiện kĩ thuật động tác  
bằng các biện pháp:
+ Khi dạy nội dung  ôn tập cần đi sâu vào chi tiết của  động tác.  
Nhằm uốn nắn, chỉnh sửa để  học sinh thực hiện chính xác và hoàn thiện 
hơn.
+ Khi học kĩ thuật động tác mới giáo viên cần tập trung giải quyết kĩ  
thuật bước chạy thông qua các giai đoạn kĩ thuật như giai đoạn xuất phát, 
giai đoạn chạy lao, giai đoạn chạy giữa quãng, giai đoạn về đích của chạy  
ngắn, cũng như cách chạy và cách phân phối sức trong chạy bền, biện pháp 
khắc phục một số tình trạng thường xuất hiện trong chạy bên như thở dốc, 
đau sóc…, vì thế  giáo viên chỉ  cần phân tích kĩ thuật động tác ngắn gọn, 
chính xác, xúc tích, dễ hiểu, có thể kết hợp tranh để minh họa làm tăng sự 
chú ý trong các em. Bước đầu giúp học sinh hình dung được kĩ thuật động 
tác, tận dụng thời gian cho học sinh tập luyện.
 + Qua lí thuyết giáo viên làm mẫu động tác hoàn thiện , chính xác và 
đẹp. Sau đó gọi 1 – 2 học  sinh lên thực hiện lại kĩ thuật động tác đó. Giúp 
gây  ấn tượng sâu trong trí nhớ  của học sinh, đồng thời thông qua động tác  
thực hiện của học sinh giáo viên sẽ nắm được khả năng bắt chước để thực 
hiện kĩ thuật động tác của các em đang ở mức độ nào.
+ Tùy theo độ phức tạp của kĩ thuật động tác mà giáo viên phân tách 
thành các giai đoạn phù hợp để  hướng dẫn học sinh tập kĩ thuật động tác 
và bài tập bổ trợ cho các giai đoạn của động tác tương ứng. Hoàn thiện kĩ  
thuật động tác khi học sinh đã thực hiện thuần thục các động tác đơn lẻ.  
Qua đó, học sinh nắm và thực hiện được kĩ thuật động tác dễ  giàng hơn. 
Tạo động lực cho sự tích cực trong tập luyện để  hoàn thiện kĩ thuật động 
tác.
+ Cần tổ chức cho học sinh tập luyện một cách hợp lí, bố trí đội hình 

tập luyện động tác kĩ thuật và bổ trợ chuyên môn ở vị trí thích hợp khi phân 
nhóm tập luyện. Sẽ giúp giáo viên dễ quan sát để sửa sai cho các em.

6


          Hình ảnh: Học sinh đang tập giai đoạn xuất phát với bàn đạp.
          Bài tập 2: Một số bài tập phát triển thể lực chung.
Trong mỗi buổi học cần đưa ra các dạng bài tập phát triển chung với  
những yêu cầu khác nhau theo nhóm thể lực tương ứng như : Chạy việt dã 
tùy sức, chạy biến tốc: 20m nhanh + 20m chậm với những h ọc sinh có thể 
lực yếu, 30m nhanh + 30m chậm đối với những học sinh có thể  lực trung 
bình, 40m nhanh + 40m chậm với những học sinh có thể  lực khá, 50m  
nhanh + 50m chậm với những học sinh có thể lực tốt, bài tập chạy lặp lại  
trong khoảng cự  li 100 – 500m với cường độ  50 – 60% cường độ  tối đa. 
Khi áp dụng bài tập này giúp cho học sinh làm quen dần với các bài tập  
phát triển sức nhanh tốc độ  cũng như  sức bền chuyên môn. Từng bước  
nâng dần thể lực.
Bài tập 3:  Phát triển sức nhanh.
Để  phát triển tối đa sức nhanh trong mỗi học sinh đáp  ứng yêu cầu  
chạy hết cự li quy định trong thời gian ngắn nhất tôi sử dụng các biện pháp 
sau:
+ Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện các bài tập phát triển tốc 
độ như: chạy đoạn ngắn 30 – 60m theo nhóm thể lực dưới hình thức chạy  
tăng tốc, chạy tốc độ  cao. Để  có  hiệu quả  cao, các bài tập đều được yêu 
cầu người tập thực hiện trong thời gian ngắn nhất và thời gian nghỉ  giữa  
các lần tập phải đủ  để  hồi phục trở  lại gần mức ban đầu mới cho chạy  
lặp lại. Qua đó, học sinh phát huy được tối đa sức nhanh của bản thân  
thông qua bài tập.
+ Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện các bài tập phản  ứng 

nhanh. Trong chạy ngắn bên cạnh sức nhanh thì phản  ứng nhanh cũng là 
7


một  ưu thế  giúp người tập thực hiện tốt giai đoạn xuất phát tạo tâm thế 
cho các giai đoạn còn lại trong chạy ngắn. Để  rèn luyện phản  ứng nhanh 
tôi sử dụng các bài tập rèn luyện phản xạ, thực hiện xuất phát với nhiều tư 
thế khác nhau như: Mặt hướng chạy xuất phát, vai hướng chạy xuất phát, 
lưng hướng chạy xuất phát, ngồi xuất phát, xuất phát cao và xuất phát với 
bạn đạp. Giúp học sinh thấy được vai trò quan trong của sự  phản  ứng  
nhanh trong chạy ngắn, tạo động lực cho sự tập luyện.
       + Lồng ghép rèn luyện sức nhanh và phản  ứng nhanh dưới hình thức  
trò chơi có tinh thi đua như chạy tiếp sức, chạy tiếp sức chuyển vật, chạy  
thoi tiếp sức,… Giúp học sinh không nhàm chán trong tập luyện, tạo tính 
hứng thú. Rèn luyện được khả  năng phát huy tối đa phản  ứng nhanh, sức  
nhanh. 

Hình ảnh: Học sinh thực hiện bài tập chạy tốc độ cao.
       Bài tập 4: Phát triển sức mạnh tốc độ, sức mạnh đôi chân, sức bền tốc  
độ.
Để  đạt được thành tích trong chạy ngắn và chạy bền đòi hỏi người 
tập phải phát huy tốt yếu tố  sức mạnh và sức bền nên tôi sử  dụng biện 
pháp sau:
+ Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng bài tập phát huy  
tối đa sức mạnh tốc độ  và sức mạnh chân hay một số  bài tập vừa mang  
tính chất bổ  trợ  cho kĩ thuật động tác vừa khắc phục trọng lượng cơ  thể 
như: Đạp chân vào bàn đạp xuất phát, đạp chân khi chạy tăng tốc sau xuất  
phát, bật xa tại chỗ, bật cao liên tục, nhảy lò cò, chạy đạp sau,… Từ  đó, 
học sinh phát huy tốt sức mạnh tốc độ  của bản thân đồng thời phát triển 
sức mạnh cho đôi chân. Từng bước nâng cao được sức mạnh tốc độ  cũng 

như sức mạnh của đôi chân.
8


Hình: Bật xa tại chỗ

Hình: Nhảy lò cò
  Hình ảnh: Học sinh thực hiện bài tập bổ trợ phát triển sức mạnh đôi 
chân.
+ Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài tập rèn luyện 
sức bền tốc độ:  Ở  giai đoạn về  đích của chạy ngắn, chạy bền học sinh  
thường hay mắc tình trạng giảm tốc độ  vì thế  để  khắc phục tôi áp dụng  
bài tập gắng sức chạy 10 – 20m cuối trước khi về đích với tốc độ cao nhất 
có thể. Qua đó giúp học sinh khắc phục được tình trạng giảm tốc độ   ở 
cuối đoạn về đích.

9


Hình ảnh: Học sinh chạy gắng sức 10­ 20m cuối khi về đích
Bài tập 5: Phát triển sức bền chuyên môn.
Sức bền của lứa tuổi học sinh trung học cơ  sở  rất kém do các em 
không chịu khó tập luyện. Sức bền kém sẽ   ảnh hưởng rất nhiều đến quá 
trình tập luyện của các em, để  nâng cao sức bền chuyên môn tôi sử  dụng  
biện pháp sau:
+ Đưa ra các bài tập phù hợp và hướng dẫn học sinh thực hiện theo 
nguyên tắc hệ thống, tăng tiến, vừa sức như: Nhảy dây bền, kết hợp chạy  
với  đi bộ và rút ngắn dần cự li đi bộ tăng cự li chạy, chạy trên địa hình tự 
nhiên theo nhóm sức khỏe bắt đầu từ 300m và qua mỗi buổi tập nâng dần 
lên 350m, 400m, 450m, 500m. Với bài tập này giúp tôi đánh giá được sự 

tiến bộ về yếu tố thể lực trong mỗi nhóm học từ đó có sự điều chỉnh nhóm 
tập luyện cũng như  đưa ra các định mức tập luyện phù hợp qua mỗi buổi  
học.
+ Chạy với cự li quy định có tính thời gian. Hay chạy trong thời gian  
quy đinh phải đạt được số  mét yêu cầu. Giúp học sinh tự  đánh giá được 
khả  năng thực hiện bài tập, từ  đó các em có sự  cố  gắng tự  tập luyện để 
nâng dần thể lực bản thân bắt kịp với yêu cầu tập luyện của giáo viên đề 
ra. 

10


Hình ảnh: Học sinh đang tập chạy bền trên địa hình tự nhiên.
Bài tập 6: Rèn kĩ năng thi đấu.
Điền kinh là môn có tinh tranh đua rất cao, vì mỗi nội dung yêu cầu 
người tập phải phát huy những khả  năng khác nhau như  nội dung chạy 
ngắn thì phải phát huy tối đa sức nhanh, chạy bền thì phát huy sức bền cơ 
thể, nên ở bài tập này tôi sử dụng biệp pháp sau:
           Sau khi học sinh đã thực hiện được các giai đoạn của kĩ thuật và 
bước vào giai đoạn hoàn thiện kĩ thuật và nâng cao thành tích, thay vì cho 
học sinh lần lượt vào chạy với cự li đã đề ra thì tôi tổ chức cho học sinh thi  
đấu với nhau theo nhóm thể  lực để  lựa chọn nhất, nhì  ở  mỗi nhóm. Tiếp 
đó lấy nhất nhì  ở  nhóm thể  lực tốt và khá chạy tranh đua nhất, nhì với  
nhau, rồi nhóm thể lực trung bình và yếu chạy tranh đua nhất nhì với nhau. 
Sau cùng tổ  chức thi đấu giữa các nhất, nhì trong lớp để  chọn học sinh 
chạy nhanh nhất, học sinh có sức bền tốt nhất trong lớp. Qua thi đấu giúp 
học sinh củng cố kĩ thuật, rèn luyện tâm lí thi đấu. Giúp lớp lựa chọn được 
học sinh tham gia hội thi học sinh giỏi thể dục thể thao cấp trường được tổ 
chức vào đầu tháng 12 của năm học. Cũng như giúp giáo viên phát hiện và 
lựa chọn học sinh vào đội tuyển điền kinh chuyên sâu nội dung chạy gắn, 

chạy bền để bồi dưỡng chuẩn bị cho dự thi cấp huyện.
          Bài tập 7: Lựa chọn đội tuyển điền kinh chuyên sâu nội dung chạy 
ngắn, chạy bền chuẩn bị cho hội khỏe phù đổng cấp huyện.
Để  nâng cao thành tích cho đội tuyển điền kinh dự  thi hội khỏe phù đổng 
cấp huyện nội dung chạy ngắn, chạy bền, cũng như khẳng định thêm tính 
hiệu quả của đề tài, sau hội thi học sinh giỏi thể dục thể thao cấp trường,  
được sự  phân công của ban giám hiệu phụ  trách ôn luyện nội dung chạy 
ngắn, chạy bên cho học sinh nữ  chuẩn bị  cho hội khỏe phù  đổng cấp  
huyện, bản thân tôi đã lựa chọn được bốn học sinh tham gia bồi dưỡng.  
Trước khi vào quá trình bồi dưỡng tôi đã tiến hành kiêm tra thể lực các em 
11


với nội dung chạy ngắn 60m và chạy tùy sức 5 phút và thu được kết quả 
như sau.
Bảng 3: Thành tích chạy ngắn 60m (giây) theo tiêu chuẩn rèn luyện thân 
thể và chạy tùy sức 5 phút (m) theo tiêu chuẩn về đánh giá, xếp loại thể 
lực học sinh, sinh viên của 4 học sinh nữ được lựa chọn bồi dưỡng.
ST
T

Họ và tên học 
sinh

Kết quả thu được 
chạy 60m (giây)

1
2
3

4

H Yăn Niê
H Ria A đrơng
H Nap Hđơk
Nguyễn Thị Trà 
My

10,45
10,25
10,30
10,34

Kết quả thu được 
chạy tùy sức 5 phút 
(m)
804
797
792
800

Ở bảng 3 kết quả đối chiếu với bảng tiêu chuẩn rèn luyện thân thể 
và tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên cho thấy các em 
tuy đạt giải nhất, nhì nội dung chạy ngắn, chạy bền cấp trường nhưng  
mới chỉ ở mức khá của chạy 60m và mức đạt của chạy tùy sức 5 phút.
     Vì vậy khi bước vào giai đoạn ôn luyện, tôi cùng lần lượt sử dụng các  
bài tập phối hợp trên vào mỗi buổi tập với mức định lượng đưa ra gấp 1,5  
– 2 lần so với định lượng đưa ra với học sinh có thể lực tốt ở trên lớp. 
IV. Tính mới của giải pháp
          Khi áp dụng đề tài này trong giảng dạy bước đầu đã giúp giáo viên 

phân loại được học sinh trong lớp thành những nhóm thể lực tương ứng, từ 
đó trong mỗi giờ  lên lớp có sự  điều chỉnh về  định lượng, kế  hoạch   tập 
luyện phù hợp với thể lực của mỗi đối tượng, qua mỗi buổi tập có sự điều 
chỉnh dần định lượng theo nguyên tắc tăng tiến giúp học sinh ở  mỗi nhóm  
thể lực khác nhau từng bước nâng dần thể lực cơ thể. 
         Khi áp dụng đề tài này trong giảng dạy và bồi dưỡng tôi nhận thấy 
rằng học sinh nắm và thực hiện được cơ bản kĩ thuật động tác, phát triển 
được toàn diện các tố  chất thể  lực về  sức nhanh, sức mạnh, sức bền,…  
đáp  ứng được yêu cầu của các bài tập do giáo viên đưa ra, từ  đó tạo sự 
hứng thú trong học tập và tập luyện nâng dần thành tích của mỗi cá nhân. 
Đồng thời khi áp dụng các bài tập trên học sinh sẽ  tự  mình đánh giá quá 
trình hoàn thiện kĩ thuật động tác, sự phát triển thể lực của bản thân so với  
các bạn cùng trang lứa từ  đó các em có động lực cố  gắng rèn luyện thêm  
ngoài giờ để nâng cao thể lực và thành tích của bản thân.
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

12


Khi áp dụng các bài tập phối hợp trên vào các tiết dạy nội dung chạy  
ngắn, chạy bền với học sinh lớp 8A1 từ  đó đối chứng với lớp 8A2 dạy 
theo hình thức cơ  bản của trường THCS Tô Hiệu, bước đầu đã thu được 
một số kết quả khả quan.
­ Học sinh thực hiện tốt về  kĩ thuật động tác hai nội dung chạy 
ngắn, chạy bền.
­ Tạo sân chơi và cảm giác thích thú với bộ  môn thể  dục trong học  
sinh.
­ Quan trọng nhất là sáng kiến đã từng bước nâng dần thể  lực của  
các em về sức nhanh, sức mạnh, sức bền,… đáp ứng được yêu cầu của nội  
dung chạy ngắn, chạy bền khi học sinh thực hiện kiểm tra k ết thúc nội 

dung, cũng như tham gia kiểm tra đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh  
viên thể hiện qua kết quả sau.
Kết quả kiểm tra đánh giá sức nhanh, sức bền sau khi áp dụng đề tài
Bảng 1B: Thành tích chạy 30m, giữa lớp thực nghiệm 8A1, và lớp 
đối chứng 8A2 theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể  lực học sinh, sinh  
viên.

Lớ
p

Số   học 
sinh 
được 
khảo sát
8A1 31
8A2 31

Kết quả  thu được với lớp thực nghiệm 8A1 và lơp 
đối chứng 8A2
Tốt
Tỉ lệ % Đạt
Tỉ lệ % Chưa 
Tỉ lệ %
đạt
11
35,5
18
58
2
6,5

7
22.6
19
61,3
5
16,1

Ở  phần kết quả  bảng 1A cho thấy trước thực nghiệm thành tích 
chạy 30m theo tiêu chuẩn về đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên 
của 2 lớp 8A1 và 8A2 gần như tương đương nhau, nhưng sau khi áp dụng  
đề tài với lớp 8A1 thành tích thu được như bảng 1B đã cho thấy lớp được 
áp dụng đề tài thành tích có sự chuyển biến tích cực hơn, tỉ lệ xếp loại tốt 
tăng lên nhiều hơn, tỉ lệ chưa đạt giảm xuống đáng kể so với 8A2. Điều đó 
có nghĩa các bài tập trên đã có hiệu quả đối với sự phát triển sức nhanh của  
học sinh.
Bảng 2B: Thành tích chạy tùy sức 5 phút, giữa lớp thực nghiệm 8A1, 
và lớp đối chứng 8A2 theo quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học 
sinh, sinh viên.
Lớ Số   học  Kết quả  thu được với lớp thực nghiệm 8A1 và lơp  
p
sinh 
đối chứng 8A2
13


được 
khảo sát
8A1 31
8A2 31


Tốt

Tỉ lệ % Đạt

Tỉ lệ %

3
1

9,7
3,2

74,2
67,8

23
21

Chưa 
đạt
5
9

Tỉ lệ %
16,1
29

Qua bảng 2A cho thấy thành tích chạy tùy sức 5 phút của hai lớp xếp 
loại tốt chiếm tỉ lệ thấp và tỉ lệ học sinh xếp loại chưa đạt còn chiếm tỉ lệ 
cao, điều đó chứng tỏ thể  lực của nhiều học sinh chưa đáp  ứng được sự 

vận động liên tục với lượng vận động trung bình trong 5 phút. Nhưng sau 
thực nghiệm với lớp 8A1đối chứng với 8A2 thì tỉ  lệ xếp loại tốt của 8A1  
đã tăng lên hơn so với 8A2, tỉ lệ học sinh xếp loại chưa đạt của hai lớp đều 
giảm xuống nhưng 8A1 tỉ lệ giảm xuống cao hơn.
Cũng trong năm học 2017 – 2018, tại hội khỏe phù đổng cấp huyện 
dành cho học sinh THCS do phòng giáo dục tổ chức, 4 học sinh nữ được tôi 
lựa chọn bồi dưỡng  đã tham gia dự  thi  nội dung chạy ngắn và chạy bền 
cũng đã bước đầu có kết quả, mặc dù giải chưa cao nhưng là dấu hiệu khả 
quan mà sáng kiến mang lại. Cụ thể:
+ 1 giải nhì chạy 800m của em H Yăn Niê.
+ 1 giải 3 chạy 100m của em H Ria A đrơng.
+ 1 giải 3 chạy 200m của em H Ria A đrơng.

14


Phần thứ 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Qua thực tế  giảng dạy việc áp dụng các bài tập phối hợp để  phát  
triển sức nhanh, sức mạnh, sức bền tốc độ, từng bước nâng dần thể  lực  
cho các em cùng với phương pháp tổ chức thi đấu vào trong quá trình giảng  
dạy và bồi dưỡng bước đầu mang lại hiệu quả không chỉ là thành tích mà ý  
thức trong tập luyện cũng được nâng lên đáng kể.
Thông qua sáng kiến giúp các em tiếp thu và thực hiện kĩ thuật động 
tác một cách tốt hơn, hình thành được những kĩ năng cơ  bản trong chạy 
ngắn và chạy bền, từ  đó làm nền tảng cho các em tự  tập ngoại khóa để 
nâng cao sức nhanh và sức bền cho bản thân.  
Sáng kiến được áp dung bước đầu đã đem lại hiệu quả  trong kiểm  
tra hết nội dung, kiểm tra đánh giá học sinh theo tiêu chuẩn rèn luyện thân 
thể, tiêu chuẩn về đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên, cũng như 

trong quá trình học sinh dự  thi hội khỏe phù đổng cấp huyện. Tuy nhiên 
vẫn còn chưa phù hợp với những học sinh có thể  lực quá yếu, mặc dù 
thành tích có được nâng lên nhưng vẫn chưa đáp  ứng được với tiêu chuẩn 
đánh giá chung.
II. Kiến nghị
Để  áp dụng đề  tài nhằm nâng cao chất lượng môn chạy ngắn và 
chạy bền trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh tôi có một số  kiến nghị 
sau:
­ Với giáo viên : Khi nhận lớp giảng dạy cần nắm vững tình hình 
của lớp, nghiên cứu đưa ra các bài tập kiểm tra thể lực để  phân loại học  
sinh trong lớp theo các nhóm thể  lực tương  ứng ngay từ  những buổi học  
đầu tiên, để từ  đó có phương pháp giảng dạy cũng như  đưa ra định lượng 
phù hợp và linh hoạt. Trong giảng dạy cần nhiệt tình, tích cực sửa s ai về kĩ 
thuật động tác và hướng dẫn cách khắc phục để  các em hoàn thiện về  kĩ 
năng vận động của bản thân.
­ Với nhà trường: Cần tạo điều kiện hơn về  cơ  sở  vật chất, trang  
thiết bị dạy học. Tu sửa sân tập thể  dục bằng phẳng hơn để  đảm bảo an  
toàn cho học sinh trong tập luyện. 
Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân về việc áp dụng một 
số bài tập phối hợp nâng cao thành tích hai nội dung  điền kinh “Chạy ngắn 
­ chạy bền” cho học sinh lớp 8 trường THCS Tô Hiệu. Trong quá trình thực 
hiện còn có sự  thiếu sót kính mong sự  đóng góp của các đồng chí, đồng  

15


nghiệp để  sáng kiến hoàn chỉnh và mang lại hiệu quả  cao trong thực tiễn  
giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


                                                                   Ea Bông, ngày 25 tháng 4 năm 2019
Người viết

                                                                                   Nguyễn Thị Tuyết

16


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
                                  CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,  kĩ năng môn thể dục trung 
học cơ  sở. Đinh Mạnh Cường (chủ  biên) và Nguyễn Hải Châu. Nhà xuất 
bản giáo dục Việt Nam.  Năm 2011.
2. Một số vấn đề  đổi mới phương pháp dạy học môn thể  dục trung 
học cơ  sở. Trần Đình Thuận – Vũ Thị Thư. Nhà xuất bản giáo dục.  Năm 
2008.
3. Một số  vấn đề  về  đổi mới phương pháp dạy học  ở  trường trung  
học cơ  sở  môn thể  dục. Vũ Bích Huệ  ­ Nguyễn Trọng Hải – Lê Tiến  
Dũng. Nhà xuất bản giáo dục . Năm 2004.
4. Sách giáo viên thể  dục 8, Trần Đồng Lâm (Chủ  biên) , Vũ Học  

Hải – Vũ Bích Huệ. Nhà xuất bản giáo dục . Năm 2002.

18


PHỤ LỤC
TIÊU CHUẨN RÈN LUYỆN THÂN THỂ
 ( Áp dụng cho học sinh THCS theo công văn số 445/GDTC ngày 17 tháng 1 
năm 1998 của bộ giáo dục đào tạo).  Trích  tiêu chuẩn nội dung chạy 60m 
(s)
Mức
Đạt
Khá 
Giỏi

Nội dung 
thi
Chạy 60m
Chạy 60m
Chạy 60m

Nam  /tuổi
12
13
11,5 11,0
10,5 10,2
10,0 9,5

14
10,5

9,8
9,2

15
10,0
9,5
9,0

Nữ / tuổi
12
13
12,2 11,9
11,4 11,2
10,6 10,4

14
11,6
11,0
10,2

15
11,3
10,8
10,0

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC HỌC SINH, SINH VIÊN
Trích tiêu chuẩn đánh giá thể lực đối với nam lứa tuổi 13, 14 nội dung chạy  
30m (giây) và chạy tùy sức 5 phút (m)
Tuổi


Phân loại

13

Tốt
Đạt
Tốt
Đạt

14

Chạy 30m
XPC (giây)
˂   5,30
≤   6,30
˂   5,20
≤   6,20

Chạy tùy sức 5 phút 
( m )
˃  960
≥ 870
˃  980
≥ 880

Trích tiêu  chuẩn đánh giá thể lực đối với nữ lứa tuổi 13, 14 nội dung chạy 
30m (giây) và chạy tùy sức 5 phút (m)
Tuổi

Phân loại


13

Tốt
Đạt
Tốt
Đạt

14

Chạy 30m
XPC (giây)
˂   6,30
≤   7,30
˂   6,20
≤   7,20

19

Chạy tùy sức 5 phút 
( m )
˃  804
≥ 750
˃  850
≥ 770



×