Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

SKKN: Rèn kĩ năng giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.18 KB, 22 trang )

I. Phần mở đầu
 
1. Lý do chọn đề tài 
Toán học rất đa dạng, phong phú, có nhiều loại bài toán  ở nhiều dạng khác 
nhau. Trong đó loại toán có lời văn luôn giữ  một vị   trí quan trọng, bởi nó bộc lộ 
mối quan hệ qua lại với các môn học khác cũng như trong thực tiễn cuộc sống, nó  
góp phần quan trọng trong việc rèn phương pháp suy luận, giải quyết các vấn đề 
có liên quan trong cuộc sống, phát triển thông minh, cách suy nghĩ độc lập sáng tạo, 
linh hoạt  góp phần hình thành phẩm chất tốt cho học sinh như: cần cù, cẩn thận, 
sáng tạo…
Việc giải toán dựng sơ  đồ  đoạn thẳng giúp học sinh củng cố  vận dụng và 
hiểu sâu sắc tất cả kiến thức về số học, về đo lường, hình học đó được học trong 
môn toán tiểu học. 
Thông qua nội dung thực tế  nhiều hình vẽ  của các đề  toán, học sinh tiếp  
nhận được nhiều kiến thức phong phú về  cuộc sống, và có điều kiện rèn kỹ năng 
áp dụng  các kiến thức toán học vào cuộc sống hàng ngày.
         Trong chương trình toán lớp 4, phần lớn các dạng toán giải đều phải dùng sơ 
đồ đoạn thẳng thì hướng dẫn học sinh giải mới nhanh và chính xác. Nhiều bài toán  
giải bằng lời văn nhìn vào dự  kiện của đề  bài ta có thể  hình dung được các bước 
giải, nhưng cũng  khá nhiều bài toán học sinh phải nắm được bản chất hàm ý của 
bài toán, phải vẽ được sơ đồ đoạn thẳng thì mới giải được bài toán đó. Khi vẽ sơ 
đồ  đoạn thẳng  thì lại phải vẽ  sao cho chính xác, cho đúng dạng toán, đề  bài yêu 
cầu thì mới phát hiện ra lời giải kế  tiếp và phù hợp. Trong thời gian giảng dạy  
chương trình ở lớp 4, bản thân tôi thấy nhiều học sinh còn lúng túng trong việc vẽ 
sơ đồ cho bài toán, nhiều học sinh không biết vẽ, có những học sinh vẽ nhưng lại 
vẽ  sai, chia đoạn không chính xác dẫn đến việc nhận dạng bài toán sai, xác định  
các bước giải sai. Vấn đề  này tôi thực sự  trăn trở  và băn khoăn. Chính vì vậy tôi  
mạnh dạn chọn  đề  tài nghiên cứu “Rèn kĩ năng giải toán bằng sơ  đồ  đoạn 
thẳng cho học sinh lớp 4 ”. Qua đây nhằm góp phần vào nâng cao chất lượng dạy  
và học môn toán ở tiểu học, cụ thể là môn toán lớp 4A.
 


2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
      Mục tiêu 
      Thực hiện đề tài này với mục tiêu là giúp cho giáo viên dạy học sinh học tốt  
dạng toán giải bằng sơ đồ đoạn thẳng, giúp học sinh hoàn thành tốt ở các lĩnh vực  
kiến thức, phẩm chất. 
      Nhiệm vụ 
      Bằng thực tế giảng dạy thì tôi thấy còn nhiều tồn tại khi hướng dẫn cho HS  
xác định ra cách giải toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng. Học sinh nhận thức về  dạng  
toán giải còn thụ  động, máy móc, rập khuôn trong khi giải, do kĩ năng vẽ  sơ  đồ 
đoạn thẳng của các em còn hạn chế, do khả  năng nhận thức về  đoạn thẳng của 
các em còn hạn hẹp, tìm hiểu một số học sinh thì tôi thấy rằng các em mới  hiểu  
1


đoạn thẳng là vẽ  để  đo độ  dài chứ  chưa hiểu được đoạn thẳng trong giải toán 
người ta có thể vẽ để biểu thị một đại lượng, một dự kiện mà đã cho trong đề bài 
toán ( như  vẽ  đoạn thẳng biểu thị  số  gà, hoặc số  vịt, số  thóc số  lít dầu... đã cho 
trong từng đề bài ). Khi chưa  biết chắc chắn và kĩ năng vẽ chưa thành thục thì các  
em sẽ  không dám nghĩ đến cách sử  dụng sơ  đồ  đoạn thẳng để  giải. Bên cạnh đó  
cũng có một số ít giáo viên, cách dạy còn phụ thuộc nhiều vào hướng dẫn, chưa có  
sự  sáng tạo, chưa có sự  chú ý đến từng đối tượng học sinh, giáo viên kẻ  sơ  đồ 
không chuẩn nên ngại áp dụng vào giải toán sợ  mất thời gian. Xác định được  
những ưu thế và những tồn tại của việc giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho nên 
tôi mới nhận thức rằng việc nghiên cứu đề  tài này của tôi nhằm mục đích: Đánh 
giá thực trạng kĩ năng giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng đối với học sinh lớp 4. Tìm 
ra   những   nguyên   nhân   dẫn   tới   việc   học   sinh   giải   sai   bài   toán.   Tìm   ra   những 
khó khăn   trong   giải   toán   bằng   sơ   đồ   đoạn   thẳng   đối   với   học   sinh   lớp   4   theo  
chương trình đổi mới. Tìm hiểu các kỹ năng giải toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng đối  
với một số dạng toán ở lớp 4. Trên cơ sở đó giúp học sinh hiểu về dạng toán giải 
bằng sơ  đồ  đoạn thẳng, từ  đó có đề  xuất một số  biện pháp về  việc rèn kỹ  năng 

giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng đối với học sinh lớp 4 nhằm nâng cao chất lượng 
môn học cho học sinh.  
 
3. Đối tượng nghiên cứu
      “Rèn kĩ năng giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4A”. 
 
4. Giới hạn của đề tài
      Học sinh lớp 4A trường Tiểu học Lê Lợi năm học 2016 ­ 2017.
 
5. Phương pháp nghiên cứu
      Khi nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu 
như sau:
­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu 
­ Phương pháp quan sát.    
­ Phương pháp phân tích.
­ Phương pháp kiểm tra đánh giá
­ Phương pháp thực nghiệm 
­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 
 
II. Phần nội dung 
 
1. Cơ sở lí luận
  
Xuất phát từ quy luật nhận thức của con người: Từ trực quan sinh động đến  
tư  duy trừu tượng; từ  tư  duy trừu tượng trở  về  thực tiễn. Đối với học sinh tiểu  
học là lứa tuổi hồn nhiên ngây thơ, trong sáng hiếu động, tò mò thích hoạt động 
khám phá, thường độc lập, thích khẳng định mình. Tư  duy của các em chưa thoát  
khỏi tính cụ  thể. Khi các em tiến hành phân tích tổng hợp thường căn cứ  vào 
những đặc điểm bên ngoài, cụ  thể  trực quan. Vì vậy giúp học sinh lớp 4 rèn kĩ  
năng giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng là một vấn đề rất thiết thực. 

2. Thực trạng
2


         Đối với trường Tiểu học Lê Lợi, lãnh đạo nhà trường luôn chú trọng, quan  
tâm đến việc giáo dục học sinh. Trường tiểu học Lê Lợi đóng trên địa bàn được sự 
quan tâm của chính quyền địa phương nên cũng đang từng bước phát triển.
  Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập nhà 
trường cung cấp tương đối đầy đủ. Khuôn viên trường khang trang sạch đẹp. Sự 
cần cù chịu khó và tinh thần đoàn kết, trách nhiệm của tập thể  cán bộ  giáo viên 
công nhân viên trong trường.
  Giáo viên có kế hoạch dạy phân hóa đối tượng và phụ đạo học sinh yếu, bồi  
dưỡng học sinh năng khiếu ngay từ đầu năm (thống kê phân loại học sinh học yếu  
toán để theo dõi thường xuyên vào những giờ học chính và buổi thứ 2).
75 % học sinh của trường là người đồng bào dân tộc Ê đê.
Đại đa số  nhân dân trong xã sống chủ  yếu bằng nghề  nông thu nhập thấp,  
không ổn định có nhiều hộ còn thuộc diện khó khăn, cha mẹ còn lo đi làm đồng để 
kiếm sống, chưa thực sự quan tâm đến việc học của các em, chưa biết được tầm  
quan trọng của môn Toán nói chung và phần rèn kĩ năng giải toán bằng sơ đồ đoạn 
thẳng nói riêng trong việc học của các em. Nhiều phụ  huynh học sinh chưa thông 
thạo tiếng phổ  thông bên cạnh đó có những phụ  huynh không biết chữ  nên không 
thể giúp con em mình việc học ở nhà.
       Việc giải toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng ở  trường tiểu học Lê Lợi qua nhiều  
năm thực tế  giảng dạy và dự  giờ   ở  các giáo viên tôi nhận thấy rằng: Hiện nay  
ngoài việc đảm bảo thực hiện đúng chương trình giảng dạy của môn toán, cần đặc 
biệt chú ý đến các kỹ năng giải các bài toán có lời văn cho học sinh. Các bài toán có 
lời văn thường bắt nguồn từ  thực tế. Nên ngoài cách giải toán học sinh còn hình 
thành các mối quan hệ giữa kiến thức với đời sống. Rèn cho học sinh có khả  năng  
tư duy. Nên  giáo viên phải chú ý rèn cả kỹ năng tính toán cho học sinh và cả về kỹ 
năng giải toán cho học sinh. Nhưng thực tế  thì một số  học sinh không thích giải  

toán có lời văn, đặc biệt các bài toán dạng sơ đồ  đoạn thẳng. Đa số học sinh chưa  
biết biểu diễn các yếu tố toán học bằng các đoạn thẳng. Nếu có thì cách biểu diễn 
chưa chính xác, nhìn vào sơ  đồ  chưa toát lên được nội dung cần biểu đạt. Từ  lớp  
1,2,3 học sinh đã gặp các dạng toán này, nhưng hầu hết là giáo viên vẽ lên bảng và 
hướng dẫn giải, chưa yêu cầu học sinh vẽ. Lên lớp 4 các đại lượng toán học cần 
biểu thị bằng đoạn thẳng đa dạng và phức tạp hơn. Nếu không có hình vẽ thì học 
sinh không thể  hình dung được, nên dùng sơ  đồ  đoạn thẳng là hết sức cần thiết.  
Mà thực tế học sinh chưa có kỹ năng này. Mặt khác khả  năng tư  duy ở nhiều học 
sinh còn hạn chế, không có khả năng thiết lập các mối liên hệ giữa các đại lượng  
trong bài toán. Qua khảo sát trước khi thực hiện đề  tài, lớp tôi có 24 học sinh  
nhưng chỉ  có 4 em biết cách giải toán có lời văn bằng sơ  đồ  đoạn thẳng. Các em 
còn lại chưa nắm rõ cách giải toán bằng sơ đồ. Chính vì vậy việc giảng dạy phân 
môn chưa hiệu quả, học sinh tiếp thu bài chưa nhanh. Chính vì vấn đề  này giúp  
học sinh giải toán nhanh và chính xác hơn.
3


3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
      Dạy toán theo bài giải bằng sơ đồ đoạn thẳng là môt dạng toán phổ  biến ở 
bậc tiểu học, đặc biệt là lớp 4. Để  học sinh tiếp thu bài học nhanh, chính xác và 
hiệu quả  đòi hỏi mỗi giáo viên cần phải có kế  hoạch và phương pháp dạy học 
nhằm giúp học sinh tiếp thu bài nhanh.
b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
Thông thường khi giải bài toán người giáo viên phải định hướng cho học 
sinh nắm vững 4 bước sau đây: 
Bước 1: Tìm hiểu đề
  Xác định đâu là những cái đã cho, đâu là cái phải tìm?
Trong bước này cần lưu ý: Cần hướng sự  tập trung suy nghĩ của học sinh  
vào những từ  quan trọng của đề  toán, từ  nào chưa hiểu hết ý nghĩa, thì phải tìm 

hiểu ý nghĩa của nó.
Học sinh cũng cần phân biệt rõ những gì thuộc về bản chất của đề  toán để 
hướng sự chú ý của mình vào những chỗ cần thiết
Bước 2: Tóm tắt bài toán
Bước đầu học sinh tóm tắt bằng lời, nhớ  được các điều kiện đã cho, các 
điều kiện phải tìm, mối tương quan lẫn nhau giữa các đại lượng. Tiếp đó học sinh 
tự tóm tắt bằng lời sang dạng biểu thị bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Cụ  thể  là sau khi đọc kỹ  đề  bài, học sinh phải xác định được bài toán cho 
biết gì? tìm gì? phân tích đề bài loại bỏ yếu tố thừa. Thiết lập các mối quan hệ để 
từ  đó dựng các đoạn thẳng thay cho các số  (số  đã biết, số  phải tìm). Sắp xếp các 
đoạn thẳng để minh hoạ cho mối quan hệ trong bài.
Lưu ý khi dựng các đoạn thẳng giáo viên nên cho học sinh chọn độ  dài thích 
hợp như: số lớn dựng đoạn thẳng dài, số bé dựng đoạn thẳng ngắn.
Học sinh tự so sánh hơn kém, tỷ lệ giữa các đoạn thẳng sao cho phù hợp cân 
đối.
Giáo viên hướng dẫn các em sắp xếp các đoạn thẳng phù hợp với điều kiện  
bài toán. Các số liệu trừu tượng dựng nét đứt.
Học sinh dựa trên tóm tắt sơ  đồ, có thể  đọc được nội dung bài toán, thấy  
được mối liên hệ phụ thuộc vào các đại lượng toán học để từ đó tìm ra cách giải.
Bước 3:  Lập kế hoạch giải toán
Tức là dựng lối phân tích đi từ câu hỏi chính của bài toán, tìm ra câu hỏi phụ 
có liên quan đến câu hỏi chính. Bằng suy luận từ  các câu hỏi  ấy kết hợp với các 
điều kiện đã cho của đầu bài, học sinh lập thành một quy trình giải. Nghĩa là muốn 
tìm được yếu tố chưa biết cần dựa vào đâu? dựa vào yếu tố nào? đã biết chưa?
Tóm lại để giải được loại bài này cần tìm cái gì trước? Cái gì sau?
4


Bước 4:  Giải toán và thử lại kết quả
Sau khi đã lập xong kế hoạch giải toán, giáo viên hướng dẫn học sinh thực 

hiện kế hoạch đó. Bước này cần hướng dẫn học sinh tính toán và trình bày lời giải 
sao cho phù hợp. Chú ý cần thử lại sau khi làm xong từng phép tính, cũng như thử 
lại đáp số xem có phù hợp với đề toán không.
Cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 
Áp dụng cụ thể từng dạng toán 
Dạng 1: Dạy toán hợp sử dụng sơ đồ đoạn thẳng
   
Đây là loại toán đã được học ở lớp dưới, lên lớp 4 giúp học sinh củng cố hệ 
thống hoá lại phương pháp theo lối phân tích để giải, đồng thời tập cho các em làm 
quen và rèn kỹ năng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải. Dạng này được viết dưới 
hình thức ôn tập.
Bài 1   
Một trại nuôi được 596 con vịt, số gà kém số vịt 4 lần. Hỏi trại đó nuôi được 
tất cả bao nhiêu con gà vịt?
Đối với bài này cần hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ  đoạn thẳng như  thế  nào  
để dễ dàng thấy được hai điều kiện của bài toán: Số vịt trại nuôi được là 596 con  
và số gà kém số vịt 4 lần. (biểu thị quan hệ so sánh số này kém số kia một số lần).
Bước 1: Tìm hiểu đề bài
        Để  làm được điều này cần phân tích nội dung đề  bài toán (giáo viên dựng 
câu hỏi)? Bài toán cho biết gì? (số vịt 596 con, gà kém vịt 4 lần). 
Bài toán hỏi gì? (tính tổng số  vịt và gà của cả  trại)? Muốn tính được số  vịt 
và gà của cả trại thì phải tính gì trước? (tính số gà trước ).
Bước 2: Tóm tắt bài toán 
                + Tóm tắt bằng lời:  Số vịt             :  596 con
                                        Số gà kém vịt :  4 lần          
                                        Tất cả              :…? con gà vịt       
                + Tóm tắt bằng sơ đồ:                         596 con
  
                             Số vịt:                      
 

                             Số gà:                                          
? con
                                                    ? con
 
Hai cách tóm tắt trên ta thấy tóm tắt bằng sơ  đồ  đoạn thẳng học sinh dễ 
nhận ra số  gà bằng 1/4 số  vịt. Đây là chỗ  dựa cơ  bản để  học sinh tìm ra trình tự 
giải.
Bước 3: Lập kế hoạch giải
Giáo viên dựng hệ thống câu hỏi giúp học sinh thiết lập được quy trình giải.
5


Nhìn vào sơ đồ ta thấy muốn tìm cả số  gà, số vịt của cả trại ta phải tìm cái 
gì trước? (tìm số gà trước).
Muốn tìm được số gà ta làm như thế nào? (lấy số vịt chia đều 4 phần, ta tìm  
được một phần, chính là số gà ).
Khi đó tìm được số  gà rồi, ta có tính được số  gà và vịt của trại không? Và  
làm như thế nào? (tính được bằng phép cộng).
          Bước 4: Giải bài toán
                                          Đáp số: 745 con
Qua ví dụ  trên ta thấy rằng đây là dạng toán đơn giản mà học sinh đã làm  
quen từ lớp 3. Điều quan trọng là tập cho học sinh thói quen và khắc sâu cách tóm  
tắt bài toán bắng sơ đồ đoạn thẳng.  
  Dạng 2: Dạy dạng toán trung bình cộng
Dạng toán tìm trung bình cộng của hai hay nhiều số. Loại toán này  ở  lớp 3  
học sinh đã gặp nhưng chưa đặt thành dạng toán điển hình. Với dạng toán này học 
sinh sử dụng quy tắc chung có thể giải được, nhưng để học sinh hiểu sâu, chắc thì  
dựng sơ đồ đoạn thẳng có hiệu quả tốt.
Bài 1:  Một tổ  sản xuất muối thu hoạch trong năm đợt như  sau: 45 tạ, 60  
tạ,72 tạ, 75 tạ, 98 tạ. Hỏi trung bình mỗi đợt thu hoạch được bao nhiêu tạ muối?

Để  giải được bài toán này, học sinh có thể  áp dụng quy tắc chung để  tính.  
Nhưng như  vậy học sinh sẽ  giải một cách máy móc không hiểu rõ bản chất của  
vấn đề đó là tìm trung bình số muối mỗi đợt thu hoạch được chính là tìm cái gì.
Vì vậy muốn học sinh hiểu rõ được bản chất của bài toán phải hướng dẫn 
học sinh vẽ sơ đồ đoạn thẳng. 
Ứng với mỗi đợt thu hoạch ta biểu diễn bằng một đoạn thẳng. Số  muối ít 
dựng đoạn thẳng ngắn, số muối nhiều dựng đoạn thẳng dài, năm đoạn thẳng này 
được đặt liên tiếp trên một đường thẳng. Muốn tính trung bình mỗi đợt thu hoạch 
là bao nhiêu tạ muối tức là ta tính  đoạn thẳng tổng đó rồi chia 5.
            45 tạ      60 tạ             72 tạ                75 tạ                        98 tạ

  
? tạ 
? tạ 
? tạ 
? tạ                 ? tạ 
Từ  đây giáo viên hướng dẫn học sinh muốn tìm được trung bình mỗi đợt ta 
phải tính được đoạn thẳng tổng (bằng tổng các đoạn thẳng ngắn) rồi chia cho 5.  
Hướng dẫn như trên học sinh có thể tự giải được.
                           Cả 5 đợt tổ sản xuất thu hoạch được là:
45 + 60 + 72 + 75 + 98 = 350 (tạ)
6


                                   Trung bình mỗi đợt thu hoạch được là:
                                                    350 : 5 = 70 (tạ) 
Đáp số: 70 tạ.
Lưu ý:  Ở  dạng toán này học sinh thường lúng túng  ở  bước vẽ  sơ  đồ, vì 5 
đoạn thẳng thay cho 5 số không đều nhau. So sánh bằng mắt của học sinh còn hạn  
chế nên giáo viên hướng dẫn tỉ mỉ.

Bài 2: Số trung bình cộng của hai số bằng 20. Biết một trong hai số đó bằng 
30. Tìm số kia?
Bài toán này dạng ngược lại của bài toán trên vừa giải. Đó là bài toán cho  
biết số trung bình cộng của hai số và một số cho trước, tìm số kia. Đối với bài này 
giáo viên cần hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ khi tóm tắt.
Ta có thể sử dụng bằng hai sơ đồ sau.
Một sơ đồ biểu thị trung bình cộng của hai số, đoạn thẳng tổng hai số được  
tạo bởi hai số bằng nhau có số chỉ là 20.
Một sơ đồ có độ dài bằng sơ đồ  trên nhưng có chỉ  số  khác nhau để  biểu thị 
số phải tìm.                                                                            
                         20                         20
        
                   
                              30                           ?
Nhìn vào sơ đồ trên học sinh thấy ngay tổng của hai số là:
20 + 20 = 40 hoặc 20 x 2 = 40
Sơ đồ dưới học sinh biết ngay cách tính số phải tìm là lấy tổng trừ đi số đã 
biết:
40 – 30 = 10 vậy số phải tìm là 10
Hoặc một bài toán như sau: 
Bài 3: Một đội công nhân sửa chữa đường sắt ngày thứ nhất sửa được 15m 
đường, ngày thứ hai hơn ngày thứ nhất 1m, ngày thứ ba hơn ngày thứ nhất 2m. Hỏi  
trung bình mỗi ngày đội công nhân ấy sửa chữa được bao nhiêu mét đường sắt?
* Nếu giải theo cách thông thường sẽ giải như sau:
                                         Giải
        Ngày thứ hai đội công nhân sửa được số mét đường là:
     15 + 1 = 16 (m)
        Ngày thứ ba đội công nhân sửa được số mét đường là:
     15 + 2 = 17 (m)
7



      Trung bình mỗi ngày đội công nhân ấy sửa được số mét đường là:
    (15 + 16 + 17) : 3 = 16 (m)
                                                                                                  Đáp số: 16 m. 
* Nếu ta hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ  để  giải thì bài toán có thể  giải một  
cách ngắn gọn như sau:     

                                           
                                                       15 m
  Ngày thứ nhất:                                                                    
                                                                             1m
Ngày thứ hai:                                                                     
                                                            ? m                    2m                                       
         Ngày thứ ba:                                                                   
                                                                   ? m
Trung bình: ...? mét 
              
                                                         Giải   
Nếu ta chuyển 1m của ngày thứ ba sang ngày thứ nhất thì số mét đường sửa 
được của cả ba ngày bằng nhau và bằng số mét của ngày thứ hai.
Vậy số mét đường sắt đội công nhân sửa chữa được trong ngày thứ hai là:
             15 + 1 = 16 (m)
          Đáp số: Trung bình mỗi ngày sửa chữa được 16  
m.
Như vậy qua đó ta thấy được rằng khi đó vẽ  được sơ  đồ  thì bằng trực giác  
các em giải được ngay bài toán một cách dễ dàng.
Tóm lại: Với dạng toán số  trung bình cộng các em có thể  giải theo quy tắc  
mà sách giáo khoa đã nêu. Nhưng học sinh nên dựng sơ  đồ  đoạn thẳng để  giải sẽ 
bớt khó khăn trong quy trình hướng dẫn của giáo viên mà học sinh hiểu sâu, nắm  

chắc được bài hơn.
  Dạng 3: Dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”.
        Ở  dạng toán này giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định các yếu tố  số 
lớn, số bé, sau đó học sinh xác định đâu là tổng hai số, đâu là hiệu hai số. Nhiều bài 
toán cho biết tổng và hiệu rất rõ, nhưng cũng có bài chưa cho biết tổng và hiệu, đòi 
8


hỏi học sinh phải tìm. Ở dạng toán này nhất thiết phải tìm được tổng và hiệu của 
hai số trước khi vẽ sơ đồ.
Khi học sinh vẽ sơ đồ giáo viên lưu ý cho học sinh cách biểu thị từng số lớn,  
số  bé, hiệu của hai số. Tránh học sinh vẽ  sơ  đồ  quá rườm rà mà không nổi bật  
được các yếu tố  của bài, khi vẽ  được sơ  đồ  học sinh dễ  dàng vẽ  được bằng hai  
cách.
Bài 1:  Tuổi bố  và tuổi con cộng lại được 50. Bố  hơn con 28 tuổi. Hỏi bố 
bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi?
Đây là bài toán đầu tiên thuộc dạng này, nên giáo viên cần cho học sinh đọc  
thật kỹ đề toán.
Giáo viên đưa ra hệ  thống câu hỏi để  học sinh phân tích nội dung bài toán.  
Hiểu được bài toán cho biết gì? bài toán bắt ta tìm gì? Để từ đó xác định được đâu  
là tổng, đâu là hiệu. Sau đó tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Lưu ý:   Đây là dạng toán tìm hai số  khi biết tổng và hiệu, nên bao giờ  cũng 
có số  lớn và số  bé, số  lớn biểu thị  đoạn thẳng dài chính là số  tuổi của bố, số  bé  
biểu thị đoạn thẳng ngắn chính là số tuổi con. Điểm lưu ý nữa, khoảng cách hiệu 
hai số phải xác định sao cho vừa phải cân đối.
Ta có sơ đồ sau:                                   
                                        ? tuổi          
Tuổi con                                
                                       
                                                      28 tuổi              50 tuổi

( I )
Tuổi bố                                  
                                         ? tuổi      
                                            ? tuổi 
                                          
 
 Tuổi bố    
                                                         28 tuổi                50 tuổi
( II )
 Tuổi con                                                                                             
                                ? tuổi
  Khi vẽ được hai sơ đồ trên thì học sinh đều có thể giải được ngay bằng hai  
cách, tìm số bé trước bằng sơ đồ I, tìm số lớn trước bằng sơ đồ II.
Căn cứ  vào sơ  đồ  I ta thấy nếu lấy tổng trừ đi hiệu thì ta có hai lần số  bé,  
nên ta có thể giải như sau:
Hai lần tuổi con là:    50 – 28 = 22 (tuổi)
Tuổi con là:                22 : 2 = 11 (tuổi)
Tuổi bố là:                 11 + 28 = 39 (tuổi)
(Hoặc:  50 – 11 = 39 (tuổi))
9


                Đáp số: Tuổi con : 11 tuổi. 
                             Tuổi bố   : 39 tuổi.
Căn cứ vào sơ đồ II  ta thấy nếu tổng cộng với hiệu thì sẽ có hai lần số lớn 
vậy ta giải như sau:
Hai lần tuổi bố là:      50 + 28 = 78 (tuổi)
            Tuổi bố là:      78 : 2 = 39 (tuổi)
                  Tuổi con là:    39 – 28 = 11 (tuổi)
                    (Hoặc:     50 – 39 = 11 (tuổi))

         Đáp số: Tuổi con 11 tuổi, tuổi bố 39 tuổi.
Từ  đây cho học sinh so sánh đối chiếu hai cách giải đều có kết quả  như 
nhau.
Trong quá trính giải toán học sinh nên lựa chọn đề  trình bày một trong hai  
cách giải trên.
 
Dạng 4: Dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của  hai số đó”.
        Đối với dạng toán tìm hai số  khi biết tổng và tỉ  số  của hai số, người giáo  
viên khi dạy phải biết phân ra các loại từ dễ đến khó thì học sinh mới nhớ và giải  
chính xác được. Tổng và tỷ  phát triển  ở  nhiều trường hợp, hình thức khác nhau.  
Với dạng toán này tôi xin phân thành 3 loại.
Loại 1: Đề bài đã cho rõ tổng, tỉ số của hai số đó.
      Đây là loại bài đơn giản nhất. Loại này áp dụng được cho tất cả  các đối 
tượng học sinh. Đối với dạng này giáo viên chỉ  cần cho học sinh nhắc đề  bài cho  
tổng là bao nhiêu, tỉ là bao nhiêu và yếu tố cần tìm trong bài là gì? Học sinh vẽ sơ 
đồ căn cứ vào tổng và tỉ đã cho sẵn ở đề bài .
Ví dụ1: Tổng hai số là 90, số lớn gấp 4 lần số bé. Tìm hai số đó?
Học sinh bám ngay lấy tổng là 90, tỉ số của hai số là số lớn gấp 4 lần số bé.  
Xác định yếu tố cần tìm là số lớn, số bé để vẽ sơ đồ. 
                               ?
Số bé                                                                           
Số lớn 
90
                                                        
?
Sau khi vẽ sơ đồ xong học sinh nhìn vào sơ đồ để giải tiếp 
Ví dụ  2: Một nông trường có 352 con trâu và bò, số  bò nhiều gấp 3 lần số 
trâu. Tính số trâu, số bò của nông trường đó.
Bước 1: Tìm hiểu đề toán
Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề toán, xác định yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm.

10


Bài toán cho biết gì? (Tổng số  bò và trâu của nông trường, tỷ  số  là số  bò  
nhiều gấp 3 lần số trâu).
Bài toán hỏi gì? (Tìm số trâu, số bò của nông trường).
Bước 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
Từ  những dự  kiện đã tìm hiểu của bài toán  ở  bước trên học sinh tóm tắt 
bằng sơ đồ đoạn thẳng.   
                             
                        ? con
Số trâu     
 
352 con
Số bò                                                                                
                                             ? con                                   
Lưu ý: Học sinh xác định đâu là tổng, đâu là tỷ số.
Bước 3: Lập kế hoạch giải toán
Nhìn sơ đồ ta thấy 352 con gồm tất cả mấy phần bằng nhau. (4 phần)
  
Muốn tìm một phần xem ứng với bao nhiêu con ta làm thế nào?  
                                  (lấy  352 : 4 = 88 con)
Tìm được một phần gồm 88 con, muốn biết 3 phần ứng với bao nhiêu con ta  
làm thế nào?             ( 88 x 3 = 264 con)
Bước 4: Giải bài toán
Tổng số phần bằng nhau là:    1 + 3 = 4 (phần)
Số trâu của nông trường là:     352 : 4 = 88 (con)
Số bò của nông trường là:        88 x 3 = 264 (con)
                            Đáp số:    Số trâu:  88 con.
                                Số bò   :  264 con.

          Loại 2: Tổng hoặc tỉ số trong đề bài được dấu đi, thông qua một số dự kiện  
trong đề bài ta mới tìm ra được tổng hoặc tỉ số rồi mới vẽ sơ đồ để giải. Cụ thể: 
Ví dụ  1: Hình chữ  nhật có chu vi là 90dm, chiều rộng bằng 2/3 chiều dài.  
Tính diện tích hình đó?
       Như  vậy tổng đã bị   ẩn đi học sinh phải biết nửa chu vi của hình chữ  nhật  
chính là tổng của chiều dài và chiều rộng, nên phải tính nửa chu vi của hình chữ 
nhật sau đó mới vẽ sơ đồ  theo tổng và tỉ số.
Tổng chiều dài và rộng là:  90 : 2 = 45 dm 
         Sơ đồ :   
                                                            ? m
Chiều  dài                                                                                     
11


        

45 dm
Chiều rộng      

? m
Ví dụ 2: Tổng của hai số bằng tích giữa số chẵn lớn nhất có một chữ số với 
số lẻ bé nhất có hai chữ số, số lớn gấp 3 lần số bé. Tìm hai số đó? 
 
Vậy học sinh phải hiểu tổng của hai số phải tìm bằng tích của   8 x 11 = 88.
Bên cạnh đó tỷ số của hai số nhiều khi cũng được nêu ở các dạng khác nhau.  
Có thể cho dưới dạng tỷ số là số tự nhiên n, hoặc trường hợp tỷ số dạng 1/n, hay  
có thể ở một dạng khác như: tỷ số của hai số bằng thương của một số lớn nhất có 
hai chữ số với số lẻ nhỏ nhất có hai chữ số. Ta phải tìm tỷ số hai số là: 99 : 11 = 9  
(tức số bé  bằng 1/9 số lớn) hoặc số lớn gấp 9 lần số bé.
Loại 3: Bài toán không cho cụ  thể  tổng và tỉ  số  mà phải thông qua một số 

bước giải mới xác định được tổng và tỉ  rồi mới vẽ được sơ  đồ  để  giải. Loại này 
có khó và nâng cao hơn, thường áp dụng cho đối tượng học sinh tiếp thu bài nhanh. 
Đối với loại này giáo viên cũng phải hướng dẫn học sinh giải được rõ tổng 
là bao nhiêu, tỉ số là bao nhiêu thì mới vẽ được sơ đồ và giải tiếp kết quả.
Ví dụ: Tổng của hai số là số nhỏ nhất có ba chữ số. Tìm hai số đó biết tỉ số 
của chúng là thương của số chẵn lớn nhất có một chữ số với số liền sau số 1.
Như vậy để vẽ được sơ đồ học sinh phải tìm được:
Tổng  (số nhỏ nhất có ba chữ số) là 100 
Tỉ số là (thương của số chẵn lớn nhất có một chữ số (số  8) với số liền sau  
số 1 (số 2). Vậy  tỉ số của hai số sẽ là 8: 2= 4. Tức số bé bằng 1/4 số lớn) hoặc số 
lớn gấp 4 lần số bé.
           Qua bước tìm tổng 100, tỉ số là 4 học sinh mới vẽ được sơ đồ sau : 
                         ?  
   Số bé                         
 
100
 Số lớn   
 
?
Cho tổng và tỷ số được nêu ở dạng nào, cho biết trực tiếp hay dán tiếp, giáo  
viên đều hướng dẫn học sinh phải xác định rõ được tổng và tỷ, các yếu tố  trong  
bài tương ứng với số lớn, số bé thì bài toán mới giải được.

12


Lưu ý:  Khi hướng dẫn các em vẽ  sơ  đồ  nên vẽ  số  bé trước để  gấp số  lần 
theo tỷ  lệ  số  đã cho ta được số  lớn, và  điểm đầu để  vẽ  các đoạn thẳng đó phải  
đặt bằng nhau. Làm như vậy học sinh sẽ dễ vẽ sơ đồ và nhận ra các số.
  Có khi ở dạng toán này là việc vẽ sơ đồ đoạn thẳng khi vẽ được sơ  đồ  học 

sinh dễ  dàng nhận ra số  phần bằng nhau và định ra được hướng giải. Các bước 
giải dạng toán này có thể tóm tắt như sau:
­ Tóm tắt trên sơ đồ đoạn thẳng.
­ Tìm tổng số phần bằng nhau.
­ Tính giá trị một phần (lấy tổng chia cho tổng số phần).
­ Tính giá trị từng số.
Tóm lại: Cho tổng và tỉ  được nêu  ở dạng nào, đề  bài cho biết trực tiếp hay  
gián tiếp, giáo viên phải hướng dẫn học sinh biết phân loại các dạng toán, phải xác 
định được tổng, tỉ số  các yếu tố  số  lớn, số  bé và tiến hành vẽ  sơ  đồ  thì mới giải  
nhanh và chính xác được. 
  Dạng 5:  Dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó
Đối với dạng toán này giáo viên cũng hướng dẫn tương tự như dạng 4 (tìm  
hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó). 
Bước đầu là vẽ sơ đồ, quy trình giải cũng tương tự dạng toán trên.
Cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề, phân tích các yếu tố đã cho và yếu tố 
phải tìm để tóm tắt được bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. 
Lưu ý: Ở đây là dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó, tức 
là bài toán đã cho ta biết hiệu của số lớn và số bé kết hợp với tỷ số đã cho của bài 
toán. Từ những yếu tố này học sinh dễ dàng thể hiện trên sơ đồ đoạn thẳng và dễ 
dàng định ra hướng giải.
Ví dụ: Mẹ hơn con 24 tuổi và tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con. Hãy tính tuổi mẹ,  
tuổi con?
Bước 1: Tìm hiểu đề toán
Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài xác định rõ yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm 
bằng hệ thống câu hỏi.
Bài tóan cho biết gì? (Hiệu tuổi mẹ và tuổi con là 24 tuổi, tỷ  số  là tuổi mẹ 
gấp 5 lần tuổi con).
Bài toán hỏi gì? (Tính tuổi mẹ, tuổi con).
Bước 2: Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng
                     ? tuổi                

Tuổi con                                                       24 tuổi 
                                                  
Tuổi mẹ                                       
13


                                                                            
                                                     ? tuổi
Bước 3: Lập kế hoạch bài giải                     
Nhìn sơ đồ học sinh dễ dàng nhận thấy tuổi mẹ hơn tuổi con 4 phần.
Có thể hỏi học sinh 4 phần ứng với bao nhiêu tuổi ? (24 tuổi).
Muốn biết một phần  ứng với bao nhiêu tuổi ta tính thế  nào? (24 : 4 = 6 
(tuổi)).
Một phần chính là số tuổi của ai? (số tuổi con).
    
Biết số  tuổi của con là 6 tuổi, muốn tính được số  tuổi của mẹ  ta làm thế 
nào?                    
                                          ( 6 x 5 = 30 (tuổi) 
Bước 4: Giải bài toán
Hiệu số phần bằng nhau là:   5 – 1 = 4 (phần)
                        Tuổi con là:   24 : 4 = 6 (tuổi)
                        Tuổi mẹ là:    6 x 5 = 30(tuổi)
                                      Đáp số: Tuổi con:  6 tuổi.  
                                                    Tuổi mẹ:  30 tuổi.
Như vậy để giải dạng toán này ta cũng có thể hướng dẫn học sinh giải theo 
các bước sau:
­ Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
­ Tìm hiệu số phần bằng nhau (tức là tìm số phần ứng với hiệu hai số).
­ Tính giá trị một phần.
­ Tính giá trị của từng số.

Tóm lại: Trên đây là một số  ví dụ  điển hình về  các dạng toán dùng sơ  đồ 
đoạn thẳng để giải. Vậy để nâng cao hiệu quả giảng dạy toán 4 về giải toán giáo 
viên cần làm tốt các việc sau:
Đối với các bài toán có lời văn thuộc các dạng toán điển hình như  đã nêu 
trên, giáo viên cần hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ đoạn thẳng để giải.
Giáo viên lưu ý chú trọng khâu học sinh vẽ sơ đồ. Bởi vì muốn vẽ  được sơ 
đồ đoạn thẳng chính xác trước tiên học sinh phải hiểu đề bài toán. Phân tích kỹ đề 
bài toán để tìm ra mối liên hệ phụ thuộc vào nhau của các đại lượng. Đó là bài toán 
cho biết gì? bài toán bắt tìm gì?
Khi học sinh vẽ sơ đồ giáo viên cần hướng dẫn để các em định hướng được  
nên vẽ  gì trước, vẽ  gì sau. Hướng dẫn tỉ  mỉ cách sắp xếp các đoạn thẳng trên sơ 
đồ cho hợp lý, phù hợp với yều cầu đề bài.
Để khi nhìn vào sơ  đồ  thấy ngay được mối tương quan giữa các đại lượng. 
Từ đó các em tìm ra cách giải một cách dễ dàng.
14


Lưu ý: Hạn chế việc giáo viên vẽ mẫu sơ đồ cho học sinh chép lại, giáo viên  
chỉ sửa chữa giúp học sinh vẽ được sơ đồ.
 
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Với đề tài này thì mối quan hệ giữa các giải pháp là nền tảng để  thực hiện 
mục tiêu. Đối với môn toán nhất là giải toán bằng sơ đồ  đoạn thẳng thì thông qua 
nội dung thực tế nhiều hình vẽ của các đề toán giáo viên cần có đồ dùng dạy học  
cho từng bài kết hợp với việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp là hết sức  
cần thiết để học sinh tiếp nhận được nhiều kiến thức phong phú về cuộc sống, và  
có điều kiện rèn kỹ năng áp dụng các kiến thức toán học vào cuộc sống hàng ngày.
 
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 
                                                

Năm học 2016 – 2017
Điểm 9­10
Điểm 7­8
Điểm 5­6
Duới điểm 5
TS
TL%
TS
TL%
TS
TL%
TS
TL%
Đầu năm
2
8,3 % 
5
20,8 %
10
41,6 %
7
29,1 %
GHK1
4
16,6 % 
8
33,3 %
7
29,1 %
5

20,8 %
GHK2
5
20,8 %
9
37,5 %
7
29,1 %
3
12,5 %
Cuối năm
8
33,3 %
9
37,5 %
7
29,1 %
0
0 %
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận 
Trong chương trình toán  ở  lớp 4, nhất là các dạng toán có thể  dựng sơ  đồ 
đoạn thẳng để giải. Ngoài việc rèn kỹ năng vẽ  sơ đồ  đoạn thẳng còn rèn cho học  
sinh khả năng tư duy, biết dựng sơ đồ đoạn thẳng để ứng dụng thực hành, làm tốt 
các dạng bài tập, luyện tập. Đặc biệt áp dụng vào để giải các bài toán nâng cao.
Vậy để giúp học sinh có khả  năng giải toán bằng phương pháp dựng sơ  đồ 
đoạn thẳng giáo viên cần lưu ý một số điểm sau:
       Nắm vững các dạng toán giải để  đạt được kết quả tốt trong quá trình dạy ­ 
học. Người thầy phải khơi dạy tính tò mò của học sinh qua việc tìm ra nhiều cách  
giải cho một bài toán.

Khi dạy dạng toán này giáo viên hướng dẫn học sinh kỹ năng giải theo quy 
trình 4 bước. Chú trọng đến tìm hiểu đầu bài để học sinh nhận ra dạng toán. Từ đó 
học sinh thực hiện tốt các bước sau:
         + Khi ra bài tập phải phù hợp với đối tượng học sinh.
         + Đối với học sinh học tốt giáo viên nên thường xuyên.
­ Chuyển đổi liên tục các dạng toán đề tránh sự nhàm chán.
­ Khuyến khích học sinh giải bài toán bằng nhiều cách.
­ Nâng cao dần lượng, mức độ bài tập.
15


+ Đối với học sinh chưa hoàn thành giáo viên nên.
­ Kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh.
­ Kèm cặp các em trong những giờ lên lớp.
­ Ra nhiều bài tập ở dạng tương tự nhau.
+ Tích cực kiểm tra vở của học sinh, khuyến khích các em làm bài tập.
Phương pháp dạy học của giáo viên được coi là tốt nhất khi học sinh say 
sưa, nhiệt tình, hứng thú học tập.
Để  đạt được kết quả  cao hơn, đảm bảo tính khoa học, tính chính xác, phát  
huy được tính chủ  động, sáng tạo của học sinh thì người giáo viên phải không 
ngừng nâng cao trình độ về toán học và phương pháp dạy ­ học toán.
Cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề, phân tích các yếu tố đã cho và yếu tố 
phải tìm để tóm tắt được bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. Lúc này học sinh sẽ dễ 
dàng định ra hướng giải.
Cần gây cho học sinh hứng thú, ham thích giải toán bằng phương pháp này, 
giáo viên cần cho học sinh rèn luyện nhiều lần để  học sinh có khả  năng vẽ sơ  đồ 
thành thạo. Biết đọc sơ đồ và có thể nhìn vào sơ đồ để đọc được đề bài toán.
Giáo viên nên coi học sinh là nhân vật trung tâm của quá trình dạy và học. Tổ 
chức và hướng dẫn phải để học sinh được họat động, tự  làm lấy phần việc dưới  
sự chỉ đạo của giáo viên. Vẽ và sử dụng sơ đồ để tự học sinh làm, giáo viên không 

được làm thay học sinh. Bên cạnh đó giáo viên phải là người khơi dậy lòng ham  
mê tự tin của học sinh.
Các bài mẫu trong sách giáo viên cần vẽ  lên bảng chính xác, dễ  xem, dễ 
hiểu. Tránh trường hợp vẽ quá nhỏ, quá to hoặc rối hình làm học sinh khó hiểu.
Khi nêu câu hỏi phần hướng dẫn giải cần lựa chọn những câu hỏi ngắn, 
đúng trọng tâm để học sinh trả lời sát với yêu cầu đề bài.
 
2. Kiến nghị
    
          * Đối với tổ chuyên môn 
           Đối với những dạng toán giải cần áp dụng sơ đồ đoạn thẳng để hướng dẫn 
cho học sinh giải thì tổ chuyên môn cần bố trí một số giáo viên đi dự giờ thăm lớp 
để học hỏi và góp ý cho đồng nghiệp của mình dạy tốt hơn. Phải lồng ghép phần  
toán   này   vào   để   thảo   luận,   trao   đổi   trong   những   buổi   sinh   hoạt   chuyên   môn.  
Chuyên môn thường xuyên tổ  chức các tiết chuyên đề  chuyên sâu về  dạng toán 
giải bằng sơ đồ đoạn thẳng để nâng cao trình độ và kĩ năng giải toán cho giáo viên.
    
* Đối với nhà trường 
   
Thường xuyên tổ  chức những chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, thi 
giáo viên giải toán giỏi cấp trường, để  tạo điều kiện và cơ  hội cho cán bộ  giáo 
16


viên học hỏi và khẳng định, đánh giá được chính mình. Để giáo viên có những định  
hướng cụ thể  trong việc dạy – học của mình .
 
* Đối với ngành giáo dục
      Tổ  chức các buổi hội thảo về  giải toán bằng vẽ  sơ  đồ  để  giáo viên được 
tham gia rút kinh nghiệm trong vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy .

    
Trong thời gian nghiên cứu và làm đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và góp  
ý của nhà trường, của đồng nghiệp và đặc biệt là đề tài đã được thực nghiệm tại 
đơn vị  công tác và thu được nhiều kết quả  rất khả  quan. Với niềm tin tuởng của  
tôi, đề tài này nếu được áp dụng đại trà sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục  
toàn diện cho nhà trường và nhất là phát triển kĩ năng giải toán dựng sơ  đồ  đoạn 
thẳng cho học sinh tiểu học.
                                                                             
     Ea Na, ngày 26 tháng 03 năm 2018
                                                                                     Giáo viên thực hiện 
                                                                                        Nguyễn Thế Nghiệp
                     
                           

                                 

                   NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
17


.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

                                                                          

                     NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

   
  
18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
@&?

1. Thông tư  30/2014/TT­BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 ban hành quy 
định đánh giá học sinh tiểu học.
2. Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học.
3. Chuẩn kiến thức kĩ năng và sách giáo viên khối 4.
4. Thông tư 22/2016/TT­BGD ĐT sửa đổi quy định đánh giá học sinh tiểu 
học kèm theo Thông tư 30/2014/TT­BGD ĐT.
5. Nghiên cứu nhiệm vụ năm học 2016­2017.

                               

                          
19


MỤC LỤC

I. Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
3. Đối tượng nghiên cứu.
4. Giới hạn của đề tài
5. Phương pháp nghiên cứu.
II. Phần nội dung
1.Cơ sở lí luận.
2. Thực trạng.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp.
a. Mục tiêu của giải pháp.
b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận.
2. Kiến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo

TRANG
1
1

 2
 2
 2
 2
 2
 2
 3

 3
 3
 14
 14
 14
 14
 15
18

20


                        

21


    MỤC LỤC
   @&?
                                                                                                                              Trang

I. Phần mở đầu
1.  Lý do chọn đề tài.....................................................................................
2.  Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.........................................................................
3.  Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................
4 . Giới hạn của đề tài
................................................................................. .
5.  Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 
II. Phần nội dung
1. Cơ sỡ lý luận ......................................................                                                

2. Thực trạng của vấn đề ................................................................................... 
3. Nội dung và hình thức của giải pháp.................................................................
 a. Mục tiêu của giải pháp.....................................................................................
 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp...................................................
  c. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp....................................................
  d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu................... 
III. Phần kết luận, kiến nghị.
1. Kết luận  ..........................................................................................................            
2.  Kiến nghị .......................................................................................................              
Nhận xét của Hội đồng sáng kiến........................................................................
Danh mục tài liệu tham khảo .............................................................................             

22



×