Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
1. PHẦN MỞ ĐÇu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong các môn khoa học và kỹ thuật, toán học giữ một vị trí nổi bật. Nó có
tác dụng lớn đối với kỹ thuật, với sản xuất và chiến đấu. Nó là một môn thể
thao của trí tuệ, giúp chúng ta nhiều trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ,
phương pháp suy luận, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết các vấn
đề, giúp chúng ta rèn luyện trí thông minh sáng tạo. Nó còn giúp chúng ta rèn
luyện nhiều đức tính quý báu khác như: Cần cù và nhẫn nại, tự lực cánh sinh, ý
chí vượt khó, yêu thích chính xác, ham chuộng chân lý. Để đáp ứng những yêu
cầu mà xã hội đặt ra, Giáo dục và đào tạo phải có những cải tiến, điều chỉnh,
phải thay đổi về nội dung chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy cho
phù hợp. Phương pháp giáo dục Tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp Một nói riêng.
Đối với môn Toán lớp Một, môn học có vị trí nền tảng, là cái gốc, là điểm
xuất phát của cả một bộ môn khoa học. Môn Toán mở đường cho các em đi vào
thế giới kỳ diệu của toán học, giúp các em biết vận dụng những kiến thức đã
học vào cuộc sống hằng ngày một cách thực tế. Qua thực tế giảng dạy nhiều
năm tôi nhận thấy học sinh còn nhiều khiếm khuyết trong giải toán. Đặc biệt là
giải toán có lời văn.
Xuất phát từ những lí do trên, với những kinh nghiệm được rút ra trong quá
trình dạy học lớp Một nhiều năm. Tôi xin mạnh dạn đưa ra ý tưởng nghiên cứu
về vấn đề “Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1 ”. Nhằm phát
hiện thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp để nâng cao
hiệu quả của việc giải toán có lời văn ở lớp Một nói riêng và dạy Toán nói
chung.
* Những điểm mới của đề tài:
Qua quá trình nghiên cứu học sinh lớp 1, nên sáng kiến này có những điểm
mới sau:
Học sinh lớp Một bước đầu mới biết giải toán có lời văn.
1
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
Dạy học theo phương pháp dạy học mới mô hình VNEN (nhóm) được đặt
tên:
Ví dụ: Nhóm Vàng Anh, nhóm Thỏ Nâu, nhóm Sơn Ca, nhóm Họa My…
Việc đánh giá học sinh theo TT 30 giáo viên dễ dàng áp dụng để đánh giá
học sinh đúng ở bậc Tiểu học.
1.2. Phạm vi áp dụng sáng kiến.
Sáng kiến này áp dụng để áp dụng giảng dạy cho tất cả các trường Tiểu
học ở lớp 1 nói riêng và ở các lớp 2, 3, 4, 5 nói chung của phân môn Toán.
2
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
3
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
2. PhÇn néi dung
2.1. Thực trạng c ủa n ội dung c ần nghiên cứu.
2.1.1. Th ực tr ạng vi ệc g ải toán có lời văn của học sinh lớp Một nói
chung.
Trong các mạch kiến th ức toán ở chươ ng trình toán Tiểu học thì mạ ch
kiến thức “Gi ải toán có lời văn” là mạch kiến thức khó khăn nhất đố i vớ i
học sinh, và càng khó khăn hơn đối với học sinh l ớp Một. B ởi vì đối vớ i lớp
Một: Vốn từ, vốn hi ểu bi ết, kh ả năng đọ c hiểu, khả năng tư duy lôgic củ a
các em còn rất hạn chế. Một nét nổi bật hiện nay là nói chung học sinh bi ết
cách tự học, th ảo lu ận nhóm một một cách tích cực. Nhiều khi v ới m ột bài
toán có lời văn các em có thể đặt và tính đúng phép tính của bài nhưng không
thể trả lời hoặc lý giải là tại sao các em lại có đượ c phép tính như vậy.
Thực tế hiện nay cho th ấy, các em thực sự lúng túng khi giải bài toán có lờ i
văn. Một số em ch ưa bi ết tóm tắt bài toán, chưa biết phân tích đề toán để
tìm ra đườ ng lối giải, chưa bi ết t ổng hợp để trình bày bài giải, diễn đạ t
vụng về, thiếu lôgic. Ngôn ngữ toán học còn rất hạn chế, kỹ năng tính toán,
trình bày thiếu chính xác, thiếu khoa h ọc, ch ưa có biện pháp, phươ ng pháp
học toán và giải toán một cách máy móc nặng về rập khuôn, bắt chướ c.
2.1.2. Th ực tr ạng c ủa vi ệc gi ải toán có lời văn ở lớp Một năm 2013
– 2014.
Qua giảng d ạy ở lớp, kh ảo sát tại lớp 1A ở một Trườ ng Tiểu h ọc (Năm
học 20132014)
Đề bài: (Bài tập 3 SGK Toán 1 trang 155)
Lớp 1A tr ồng đượ c 35 cây,lớp 2A trồng đượ c 50 cây. Hỏi hai lớp trồng
đượ c tất cả bao nhiêu cây?
Điểm
Số học sinh
đạt/Tổng số
9 10
7/22
7 8
7/22
Trình bày còn bẩn, câu lời giải chưa
chuẩn
31,8%
5 6
3/22
Chỉ làm đúng phép tính, và đáp số đúng,
sai tên đơn vị, sai câu lời giải
13,3%
Dưới 5
5/22
Không biết làm bài.
22,7%
Lỗi của học sinh trong bài khảo sát
Tỉ lệ %
31,8%
4
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
Qua tìm hiểu tôi rút ra một số nguyên nhân sau:
* Về phía học sinh.
a/ Ưu điểm
Phần lớn học sinh biết làm bài toán có lời văn. Kết quả của bài toán đúng.
Học sinh ham học, có hứng thú học tập môn Toán nói chung và “Giải bài
toán có lời văn” nói riêng.
Học sinh bước đầu biết vận dụng bài toán có lời văn vào thực tế.
b/Hạn chế
Trình bày bài làm còn chưa sạch đẹp.
Một số học sinh chưa biết cách đặt câu lời giải phù hợp.
Một số ít học sinh không hiểu nội dung bài toán có lời văn dẫn đến không
làm được bài.
* Về đồ dùng dạy học :
Tư duy của học sinh lớp Một là tư duy cụ thể, để học sinh học tốt
“Giải toán có lời văn” trong quá trình giảng dạy rất cần đồ dùng thiết bị dạy
học để minh hoạ.
Trong những năm qua, các trường tiểu học đã được cung cấp khá nhiều
trang thiết bị và đồ dùng dạy học cho từng khối lớp nhưng thống kê theo
danh mục thì số lượng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu dạy “Giải
toán có lời văn”.
* Về giáo viên
Vẫn còn một số giáo viên chuyển đổi phương pháp giảng dạy còn lúng
túng, chưa phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh, phương pháp dạy
học truyền thống đã ăn sâu vào tư duy vào lề lối dạy học hàng ngày. Một số giáo
viên dạy theo cách thông báo kiến thức sẵn có, dạy theo phương pháp thuyết
trình có kết hợp với đàm thoại, thực chất vẫn là "thầy truyền thụ, trò tiếp nhận
ghi nhớ". Một số giáo viên còn ngại đầu tư làm thêm đồ dùng dạy học để phục
5
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
vụ cho tiết dạy, ngại tóm tắt bằng sơ đồ hình vẽ hoặc đoạn thẳng, sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp trong việc giúp học sinh tìm đường lối giải và
giải toán còn khó hiểu.
* Những sai lầm và khó khăn thường gặp của giáo viên và học sinh khi
dạy và học mạch kiến thức: “Nâng cao giải toán có lời văn” ở lớp Một.
Về mặt nhận thức giáo viên còn coi việc dạy cho học sinh “Giải toán có lời
văn” cho học sinh lớp Một là đơn giản, dễ dàng nên chưa tìm tòi nghiên cứu để
có phương pháp giảng dạy có hiệu quả.
Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh lớp Một còn rất
hạn chế, nên khi giảng dạy cho học sinh lớp Một giáo viên đã diễn đạt như với
các lớp trên, làm học sinh lớp Một khó hiểu, không thể tiếp thu được kiến thức
và không đạt kết quả tốt trong việc giải các bài toán có lời văn.
Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy mạch kiến
thức: “Giải toán có lời văn” ở lớp Một còn thiếu linh hoạt.
Giáo viên còn lúng túng khi tạo các tình huống sư phạm để nêu vấn đề.
Chưa khuyến khích động viên và giúp đỡ một cách hợp lý các nhóm cũng
như các đối tượng học sinh trong quá trình học.
Khả năng kiên trì của học sinh lớp Một trong quá trình học nói chung cũng
như học “Giải toán có lời văn” nói riêng còn chưa cao. Vì vậy từ lí do trên tôi
quyết định tìm những biện pháp, giải pháp tối ưu nhất để giải tốt bài toán có lời
văn ở lóp Một, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau:
2.2. Các giải pháp:
2.2.1. Nắm bắt nội dung chương trình.
Để dạy tốt môn Toán lớp Một nói chung, "Gi ải bài toán có lời văn" nói
riêng, điều đầu tiên mỗi giáo viên phải nắm thật ch ắc n ội dung ch ương
trình, sách giáo khoa.Trong ch ương trình toán lớp Một, giai đoạn đầu học
sinh còn đang học chữ nên chưa thể dạy ngay "Bài toán có lời văn". Mặc dù
đến tận tuần 23, h ọc sinh m ới đượ c chính thức học cách giải "Bài toán có
6
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
lời văn" song chúng ta đã có ý ngầm chuẩn bị từ xa cho vi ệc làm này ngay từ
bài "Phép cộng trong ph ạm vi 3 (Luy ện t ập) " ở tu ần 7.
Bắt đầu từ tuần 7 cho đến các tuần 35 trong h ầu h ết các tiết dạy về
phép cộng, tr ừ trong ph ạm vi (không quá) 10 đều có các bài tập thuộc dạng
"Nhìn tranh nêu phép tính" ở đây học sinh đượ c làm quen với vi ệc:
Xem tranh v ẽ.
Nêu bài toán bằng lời.
Nêu câu trả lời.
Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh).
Ví dụ: Sau khi xem tranh v ẽ ở trang 46 (SGK), h ọc sinh t ập nêu bằng
lời: "Có 1 quả bóng trắng và 2 quả bóng xanh. Hỏi có tất cả mấy quả bóng?"
rồi tập nêu miệng câu trả lời: "có tất cả 3 quả bóng", sau đó viết vào dãy
năm ô trống để có phép tính:
1
+
2
=
3
2.2.2. D ạy "Gi ải bài toán có lời văn" ở lớp Một.
Quy trình "Giải bài toán có lời văn" thông thườ ng qua 4 b ướ c:
Đọc và tìm hiểu đề bài.
Tìm đườ ng lối giải bài toán.
Trình bày bài giải
Kiểm tra lại bài giải.
a) Đọc và tìm hiểu đề toán
Muốn học sinh hi ểu và có thể giải đượ c bài toán thì điều quan trọng
đầu tiên là phải giúp các em đọc và hiểu đượ c nội dung bài toán. Giáo viên
cần tổ chức cho các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ mộ t số từ khoá quan trọng
như "thêm, và, tất cả, ... " ho ặc "bớt, bay đi, ăn mất, còn lại ..." (có thể kết
hợp quan sát tranh vẽ để hỗ trợ). Để họ c sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cầ n
gạch chân các từ ngữ chính trong đề bài. Một số giáo viên còn gạch chân quá
7
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
nhiều các từ ngữ, hoặc gạch chân các từ chưa sát với nội dung cần tóm tắ t.
Khi gạch chân nên dùng phấn màu khác cho dễ nhìn.
Trong giai đoạn đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng
cách đàm thoại "Bài toán cho gì? Hỏi gì?" và dựa vào câu trả lời của học sinh
để viết tóm tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây
là cách rất tốt để giúp học sinh ngầm phân tích đề toán.
Nếu học sinh g ặp khó khăn trong khi đọc đề toán thì giáo viên nên cho
các em nhìn tranh và trả lời câu hỏi.
Ví dụ : Bài 3 trang 118, giáo viên có thể hỏi:
Em thấy d ưới ao có mấy con vịt? (D ướ i ao có 5 con vịt)
Trên bờ có mấy con v ịt? (Trên bờ có 4 con vịt)
Đàn vịt có tất cả mấy con? (Có tất cả 9 con)
Trong tr ườ ng h ợp không có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có thể
gắn mẫu vật (gà, vịt, ...) lên bảng từ để thay cho tranh; ho ặc dùng tóm tắt
bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng để hỗ trợ học sinh đọ c đề toán.
Thông thườ ng có 3 cách tóm tắt đề toán:
Tóm tắt bằng lời:
Ví dụ 1: Lan :
3 quyển
Vy :
2 quyển
C ả hai b ạn có: ... quy ển?
Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Ví dụ 2: Bài 2 trang 123
A 5 cm B 3 cm C
? cm
Tóm tắt bằng sơ đồ mẫu vật:
Ví dụ 3:
8
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
Có :
Thêm :
Có tất cả :.....con th ỏ?
Với các cách tóm tắt trên sẽ làm cho học sinh d ễ hi ểu và dễ sử dụng.
Với cách viết thẳng theo c ột nh ư: 14 quyển và 26 qu ả
12 quy ển 33 qu ả
... quy ển? ... qu ả?
Kiểu tóm tắt như thế này khá gần gũi với cách đặ t tính dọc nên có tác
dụng gợi ý cho học sinh lựa ch ọn phép tính giải.
Giai đoạn đầu nói chung bài toán nào cũng nên tóm tắt rồi cho học sinh
dựa vào tóm tắt nêu đề toán. Cần lưu ý dạy giải toán là mộ t quá trình không
nên vội vàng yêu cầu các em phải đọc thông thạo đề toán, viết đượ c các câu
lời giải, phép tính và đáp số để có một bài chuẩn mực ngay t ừ tu ần 23, 24.
Chúng ta cần bình tĩnh rèn cho học sinh t ừng b ước, mi ễn sao đến cuối năm
(tuần 33, 34, 35) tr ẻ đọc và giải đượ c bài toán là đạt yêu cầu.
b) Tìm đườ ng lối giải bài toán.
Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề toán để xác định rõ cái đã cho và cái
phải tìm.
Chẳng hạn: Nhà An có 5 con gà,mẹ mua thêm 4 con gà.Hỏi nhà An có
tất cả mấy con gà?
Bài toán cho gì? (Nhà An có 5 con gà)
Còn cho gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gà)
Bài toán hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?)
9
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
Giáo viên nêu tiếp: "Muốn bi ết nhà An có tất cả mấy con gà em làm tính
gì? (tính cộng) Mấy c ộng m ấy? (5 + 4) ; 5 + 4 b ằng m ấy? (5 + 4 = 9); ho ặc:
"Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em tính thế nào? (5 + 4 = 9); hoặc:
"Nhà An có tất cả mấy con gà ?" (9) Em tính thế nào để đượ c 9 ? (5 + 4 = 9).
Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con gà", nên ta
viết "con gà" vào trong d ấu ngo ặc đơn: 5 + 4 = 9 (con gà).
Sau khi h ọc sinh đã xác định đượ c phép tính, nhiều khi vi ệc h ướ ng d ẫn
học sinh đặt câu lời giải còn khó hơn việc chọn phép tính và tính ra đáp số.
Với học sinh lớp M ột, l ần đầu tiên đượ c làm quen với cách giải loại toán
này nên các em rất lúng túng.Có thể dùng một trong các cách sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầ u (Hỏi) và cuối
(mấy con gà ?)để có câu lời giải:"Nhà An có tất cả:" hoặc thêm từ "là" để có
câu lời giải:Nhà An có tất cả là:
Cách 2: Đưa từ "con gà" ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho t ừ "H ỏi"
và thêm từ Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có: "Số con gà nhà An có tất cả
là:"
Cách 3: Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khoá" của câu
lời giải rồi thêm thắt chút ít.
Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con gà ?". Học sinh vi ết
câu lời giải: "Nhà An có tất cả:"
Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Hỏi nhà An có tất cả mấy con
gà?" để học sinh tr ả l ời mi ệng: "Nhà An có tất cả 9 con gà" rồi chèn phép
tính vào để có cả bướ c giải (gồm câu lời giải và phép tính):
Nhà An có tất cả:
5 + 4 = 9 (con gà)
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 5 + 4 = 9 (con gà), giáo viên chỉ vào
9 và hỏi: "9 con gà ở đây là số gà của nhà ai?" (là số gà nhà An có tất cả). Từ
10
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
câu trả lời của h ọc sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: "Số gà
nhà An có tất cả là" v.v...
Ở đây giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời giải
khác nhau, sau đó bàn bạc để chọn câu thích hợp nhất. Không nên bắt buộc
học sinh nh ất nh ất ph ải vi ết theo m ột ki ểu.
c) Trình bày bài giải
Có thể coi vi ệc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư duy.
Thực tế hiện nay các em học sinh l ớp 1 trình bày bài giải còn rất hạn chế,
kể cả học sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình bày
bài giải một cách chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng
lớp, bảng con hay v ở, gi ấy ki ểm tra. C ần trình bày bài giải một bài toán có
lời văn như sau:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 ( con gà )
Đáp số : 9 con gà
Nếu lời giải ghi: "S ố gà nhà An là:" thì phép tính có thể ghi: “5 + 4 = 9
(con)”. (Lời gi ải đã có sẵn danh t ừ "gà").
Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao t ừ "con gà" lại đượ c đặ t trong dấu
ngoặc đơn? Đúng ra thì 5 + 4 chỉ bằng 9 thôi (5 + 4 = 9) ch ứ 5 + 4 không thể
bằng 9 con gà đượ c. Do đó, nếu viết:"5 + 4 = 9 con gà"là sai.Nói cách
khác,nếu vẫn mu ốn đượ c kết quả là 9 con gà thì ta phải viết như sau mới
đúng: "5 con gà + 4 con gà = 9 con gà". Song cách viết phép tính với các đơn
vị đầy đủ như vậy khá phiền phức và dài dòng, gây khó khăn và tốn nhiều
thời gian đối với học sinh lớp 1.Ngoài ra học sinh cũng hay viết thiếu và sai
như sau:
5 con gà + 4 = 9 con gà
5 + 4 con gà = 9 con gà
11
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
5 con gà + 4 con gà = 9
Về mặt toán học thì ta phải dừng lại ở 9, nghĩa là chỉ đượ c viết 5 + 4 =
9 thôi.
Song vì các đơn vị cũng đóng vai trò rất quan tr ọng trong các phép tính
giải nên vẫn phải tìm cách để đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới ghi
thêm đơn vị "con gà" ở trong dấu ngo ặc đơn để chú thích cho số 9 đó. Có thể
hiểu rằng chữ "con gà” viết trong d ấu ngo ặc đơ n ở đây chỉ có mộ t sự ràng
buộc về mặt ngữ nghĩa với số 9, chứ không có sự ràng buộc chặt chẽ về
toán học với số 9. Như vậy cách viết 5 + 4 = 9 (con gà) là một cách viết phù
hợp.
d) Kiểm tra l ại bài giải
Học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp Một thườ ng có thói quen
khi làm bài xong không hay xem, ki ểm tra l ại bài đã làm. Giáo viên cần giúp
học sinh xây dựng thói quen học tập này. Cần kiểm tra về lời gi ải, v ề phép
tính, về đáp số hoặc tìm cách giải hoặc câu trả lời khác.
2.2.3. Bi ện pháp khắc sâu loại “Bài toán có lời văn"
Ngoài việc dạy cho học sinh hi ểu và giải tốt "Bài toán có lời văn" giáo
viên cần giúp các em hiểu chắc, hi ểu sâu loại toán này. Ở mỗi bài, mỗi tiết
về "Giải toán có lời văn" giáo viên cần phát huy tư duy, trí tuệ, phát huy tính
tích cực chủ động của học sinh bằng vi ệc h ướng cho h ọc sinh t ự tóm tắ t đề
toán, tự đặt đề toán theo dữ kiện đã cho, tự đặt đề toán theo tóm tắt cho
trướ c, giải toán từ tóm tắt, nhìn tranh vẽ, sơ đồ viết tiếp nội dung đề toán
vào chỗ chấm (...), đặt câu hỏi cho bài toán.
Ví dụ 1: Nhìn tranh vẽ, vi ết ti ếp vào chỗ chấm để có bài toán, rồi giải
bài toán đó:
Bài toán: Dướ i ao có ... con v ịt, có thêm ... con v ịt nữa ch ạy xu ống.
Hỏi ..........................................................................?
Ví dụ 2: Giải bài toán theo tóm tắt sau:
12
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
Có : 7 hình tròn
Tô màu : 3 hình tròn
Không tô màu : .......... hình tròn?
2.2.4. Một số phươ ng pháp thườ ng sử dụng trong dạy: "Gi ải bài
toán có lời văn" ở lớp Một.
a) Phươ ng pháp trực quan:
Khi dạy “Gi ải bài toán có lời văn” cho học sinh lớp M ột th ường s ử
dụng phươ ng pháp trực quan giúp học sinh tìm hiểu đề bài, tóm tắt đề toán
thông qua vi ệc sử d ụng tranh ảnh, v ật m ẫu, s ơ đồ … giúp học sinh dễ hiểu
đề bài hơn. Từ đó tìm ra đườ ng lối giải một cách thuận lợi. Đặ c biệt trong
sách giáo khoa Toán Một có hai loại tranh v ẽ giúp học sinh “Giải toán có lời
văn” đó là: Một loại gợi ra phép cộng, một loại gợi ra phép trừ. Như vậy chỉ
cần nhìn vào tranh vẽ học sinh đã định ra đượ c cách giải bài toán. Trong
những trườ ng hợp này bắt buộc giáo viên phải sử dụng tranh v ẽ và phươ ng
pháp trực quan.
b) Phươ ng pháp hỏi đáp (đàm thoại):
Sử dụng khi h ướng d ẫn h ọc sinh tìm hiểu, phân tích đề bài, tìm đườ ng
lối giải, chữa bài làm của học sinh ...
c) Phươ ng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề .
Với mục đích giúp các em khắc sâu những kiến thức về “Giải toán có lời
văn” trong quá trình giảng dạy giáo viên nên áp dụng phương pháp dạy học này.
Ở mỗi dạng toán “thêm, bớt” giáo viên có thể biến tấu để có những bài
toán có vấn đề. Chẳng hạn bài toán “bớt” trở thành bài toán tìm số hạng, bài
toán “thêm” trở thành bài toán tìm số trừ.
Giáo viên có thể tạo tình huống có vấn đề bằng cách cho sẵn lời gi ải,
học sinh t ự đặt phép tính hoặc cho sẵn phép tính học sinh đặ t câu lời giải.
Cho hình vẽ học sinh đặt lời bài toán và giải.
13
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
Với những tình huống khó có thể phối hợp với các phươ ng pháp khác
để giúp học sinh thu ận l ợi cho vi ệc làm bài như: Phươ ng pháp thảo luận
nhóm là phươ ng pháp phổ biến nh ất ở các trườ ng Tiểu học hiện nay.
3. phÇn kÕt luËn
3.1.Ý nghĩa của đề tài.
Qua thời gian nghiên cứu tuy không dài nhưng tôi thấy đã tạo không khí
chan hòa và yêu thích học giải toán có lời văn ở lớp Một. Mỗi giáo viên phải
nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc sách giáo khoa về “Nâng cao giải toán
có lời văn ở lớp 1”. Để xác định được trong mỗi tiết học phải dạy cho học sinh
cái gì, dạy như thế nào? .
Đối với học sinh tiểu học và đặc biệt là học sinh lớp Một, cần coi trọng
sử dụng trực quan trong giảng dạy nói chung và trong dạy “Nâng cao giải toán
có lời văn ở lớp Một” nói riêng, tuy nhiên cũng không vì thế mà lạm dụng trực
quan hoặc trực quan một cách hình thức.
Dạy “Giải toán có lời văn” cho học sinh lớp Một không thể nóng vội mà
phải hết sức bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỷ mỉ, nhưng cũng rất cương quyết để hình
14
Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
thành cho các em một phương pháp tư duy học tập. Đó là tư duy khoa học, tư
duy sáng tạo, tư duy lô rích. Rèn cho các em đức tính chịu khó cẩn thận trong
“Giải toán có lời văn”ở lớp Một.
Vận dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Số em đã biết giải toán tăng lên rõ rệt.
Như vậy với một thời gian nghiên cứu tôi nhận thấy những biện pháp mà
tôi đưa ra đã thu được kết quả thật khả quan. Thiết nghĩ nếu giáo viên thực hiện
những biện pháp này một cách thường xuyên ở lớp Một thì chắc chắn chất
lượng giải toán có lời văn của các em được nâng lên rõ rệt.
3.2. Ý kiến và kiến nghị.
15