Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

SKKN: Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.16 KB, 15 trang )

Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
1. PHẦN MỞ ĐÇu
1.1. Lý do chọn đề tài: 
Trong các môn khoa học và kỹ thuật, toán học giữ một vị trí nổi bật. Nó có  
tác dụng lớn đối với kỹ  thuật, với sản xuất và chiến đấu. Nó là một môn thể 
thao của trí tuệ, giúp chúng ta nhiều trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, 
phương pháp suy luận, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết các vấn 
đề, giúp chúng ta rèn luyện trí thông minh sáng tạo. Nó còn giúp chúng ta rèn 
luyện nhiều đức tính quý báu khác như: Cần cù và nhẫn nại, tự lực cánh sinh, ý 
chí vượt khó, yêu thích chính xác, ham chuộng chân lý. Để  đáp  ứng những yêu 
cầu mà xã hội đặt ra, Giáo dục và đào tạo phải có những cải tiến, điều chỉnh, 
phải thay đổi về  nội dung chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy cho 
phù hợp. Phương pháp giáo dục Tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự  giác, 
chủ  động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn  
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào  
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học 
sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp Một nói riêng.
Đối với môn Toán lớp Một, môn học có vị trí nền tảng, là cái gốc, là điểm  
xuất phát của cả một bộ môn khoa học. Môn Toán mở đường cho các em đi vào  
thế  giới kỳ  diệu của toán học, giúp các em biết vận dụng những kiến thức đã  
học vào cuộc sống hằng ngày một cách thực tế. Qua thực tế  giảng dạy nhiều  
năm tôi nhận thấy học sinh còn nhiều khiếm khuyết trong giải toán. Đặc biệt là 
giải toán có lời văn.
Xuất phát từ những lí do trên, với những kinh nghiệm được rút ra trong quá  
trình dạy học lớp Một nhiều năm. Tôi xin mạnh dạn đưa ra ý tưởng nghiên cứu 
về  vấn đề    “Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn  ở  lớp 1  ”. Nhằm phát 
hiện thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp để nâng cao 
hiệu quả  của việc giải toán có lời văn  ở  lớp Một nói riêng và dạy Toán nói 
chung.
* Những điểm mới của đề tài:
Qua quá trình nghiên cứu học sinh lớp 1, nên sáng kiến này có những điểm  


mới sau:
­ Học sinh lớp Một bước đầu mới biết giải toán có lời văn.

1


Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
­ Dạy học theo phương pháp dạy học mới mô hình VNEN (nhóm) được đặt  
tên:
Ví dụ: Nhóm Vàng Anh, nhóm Thỏ Nâu, nhóm Sơn Ca, nhóm Họa My…
­ Việc đánh giá học sinh theo TT 30 giáo viên dễ dàng áp dụng để đánh giá 
học sinh đúng ở bậc Tiểu học.
1.2. Phạm vi áp dụng sáng kiến.
Sáng kiến này áp dụng để  áp dụng giảng dạy cho tất cả  các trường Tiểu 
học ở lớp 1 nói riêng và ở các lớp 2, 3, 4, 5 nói chung của phân môn Toán.

2


Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1

3


Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
2. PhÇn néi dung
2.1. Thực trạng c ủa n ội dung c ần nghiên cứu.
2.1.1. Th ực tr ạng vi ệc g ải toán có lời văn của học sinh lớp Một nói  
chung.
Trong các mạch kiến th ức toán  ở  chươ ng trình toán Tiểu học thì mạ ch 

kiến thức “Gi ải toán có lời văn” là mạch kiến thức khó khăn nhất đố i vớ i  
học sinh, và càng khó khăn hơn đối với học sinh l ớp Một. B ởi vì đối vớ i lớp  
Một: Vốn từ, vốn hi ểu bi ết, kh ả  năng đọ c hiểu, khả  năng tư  duy lôgic củ a  
các em còn rất hạn chế. Một nét nổi bật hiện nay là nói chung học sinh bi ết  
cách tự  học, th ảo lu ận nhóm một một cách tích cực. Nhiều khi v ới m ột bài 
toán có lời văn các em có thể  đặt và tính đúng phép tính của bài nhưng không  
thể  trả  lời hoặc lý giải là tại sao các em lại có đượ c phép tính như  vậy. 
Thực tế  hiện nay cho th ấy, các em thực sự  lúng túng khi giải bài toán có lờ i 
văn. Một số  em ch ưa bi ết tóm tắt bài toán, chưa biết phân tích đề  toán để 
tìm ra đườ ng lối  giải, chưa bi ết t ổng hợp  để  trình bày bài giải, diễn  đạ t 
vụng về, thiếu lôgic. Ngôn ngữ  toán học còn rất hạn chế, kỹ  năng tính toán, 
trình bày thiếu chính xác, thiếu khoa h ọc, ch ưa có biện pháp, phươ ng pháp 
học toán và giải toán một cách máy móc nặng về rập khuôn, bắt chướ c. 
2.1.2. Th ực tr ạng c ủa vi ệc gi ải toán có lời văn  ở  lớp Một năm 2013 
– 2014. 
Qua giảng d ạy  ở lớp, kh ảo sát tại lớp 1A  ở một Trườ ng Tiểu h ọc (Năm 
học 2013­2014)      
Đề bài: (Bài tập 3 SGK Toán 1 trang 155)
Lớp 1A tr ồng đượ c 35 cây,lớp 2A trồng đượ c 50 cây. Hỏi hai lớp trồng  
đượ c tất cả bao nhiêu cây?
Điểm

Số học sinh 
đạt/Tổng số

9 ­ 10

7/22

7 ­ 8


7/22

Trình bày còn bẩn, câu lời giải chưa 
chuẩn

31,8%

5 ­ 6

3/22

Chỉ làm đúng phép tính, và đáp số đúng, 
sai tên đơn vị, sai câu lời giải

13,3%

Dưới 5

5/22

Không biết làm bài.

22,7%

Lỗi của học sinh trong bài khảo sát

Tỉ lệ %
31,8%


4


Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
Qua tìm hiểu tôi rút ra một số nguyên nhân sau:
* Về phía học sinh.
a/ Ưu điểm
­ Phần lớn học sinh biết làm bài toán có lời văn. Kết quả của bài toán đúng.
­ Học sinh ham học, có hứng thú học tập môn Toán nói chung và “Giải bài  
toán có lời văn”  nói riêng.
­ Học sinh bước đầu biết vận dụng bài toán có lời văn vào thực tế.
b/Hạn chế
­ Trình bày bài làm còn chưa sạch đẹp.
­ Một số học sinh chưa biết cách đặt câu lời giải phù hợp.
­ Một số ít học sinh không hiểu nội dung bài toán có lời văn dẫn đến không  
làm được bài.
* Về đồ dùng dạy học :
Tư  duy  của  học  sinh  lớp Một  là tư  duy  cụ  thể,  để  học  sinh  học tốt 
“Giải toán có lời văn” trong quá trình giảng dạy rất cần đồ dùng thiết bị dạy 
học để minh hoạ.
Trong những năm qua, các trường tiểu học đã được cung cấp khá nhiều 
trang thiết bị  và  đồ  dùng dạy học cho từng khối lớp nhưng  thống kê theo 
danh mục thì số  lượng vẫn chưa  đáp  ứng  được  đầy  đủ  yêu cầu dạy  “Giải 
toán có lời văn”.
* Về giáo viên
Vẫn còn một số  giáo viên chuyển đổi phương pháp giảng dạy còn lúng 
túng, chưa phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh, phương pháp dạy  
học truyền thống đã ăn sâu vào tư duy vào lề lối dạy học hàng ngày. Một số giáo 
viên dạy theo cách thông báo kiến thức sẵn có, dạy theo phương pháp thuyết  
trình có kết hợp với đàm thoại, thực chất vẫn là "thầy truyền thụ, trò tiếp nhận  

ghi nhớ". Một số giáo viên còn ngại đầu tư làm thêm đồ  dùng dạy học để phục 
5


Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
vụ  cho tiết dạy, ngại tóm tắt bằng sơ  đồ  hình vẽ  hoặc đoạn thẳng, sử  dụng  
phương pháp phân tích, tổng hợp trong việc giúp học sinh tìm đường lối giải và 
giải toán còn khó hiểu.
* Những sai lầm và khó khăn thường gặp của giáo viên và học sinh khi 
dạy và học mạch kiến thức: “Nâng cao giải toán có lời văn” ở lớp Một.
Về mặt nhận thức giáo viên còn coi việc dạy cho học sinh “Giải toán có lời 
văn” cho học sinh lớp Một là đơn giản, dễ dàng nên chưa tìm tòi nghiên cứu để 
có phương pháp giảng dạy có hiệu quả. 
Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh lớp Một còn rất 
hạn chế, nên khi giảng dạy cho học sinh lớp Một giáo viên đã diễn đạt như với 
các lớp trên, làm học sinh lớp Một khó hiểu, không thể tiếp thu được kiến thức 
và không đạt kết quả tốt trong việc giải các bài toán có lời văn.
Khả  năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương  pháp  để  dạy mạch kiến 
thức: “Giải toán có lời văn” ở lớp Một còn thiếu linh hoạt.
Giáo viên còn lúng túng khi tạo các tình huống sư phạm để nêu vấn đề.
Chưa khuyến khích động viên và giúp đỡ một cách hợp lý các nhóm cũng 
như các đối tượng học sinh trong quá trình học.
Khả năng kiên trì của học sinh lớp Một trong quá trình học nói chung cũng  
như  học “Giải toán có lời văn” nói riêng còn chưa cao.  Vì vậy từ  lí do trên tôi  
quyết định tìm những biện pháp, giải pháp tối ưu nhất để giải tốt bài toán có lời  
văn ở lóp Một, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau: 
2.2. Các giải pháp:
2.2.1. Nắm bắt nội dung chương trình.
Để  dạy tốt môn Toán lớp Một nói chung, "Gi ải bài toán có lời văn" nói  
riêng,   điều   đầu   tiên   mỗi   giáo   viên   phải   nắm   thật   ch ắc   n ội   dung   ch ương  

trình, sách giáo khoa.Trong ch ương trình toán lớp Một, giai  đoạn đầu học  
sinh còn đang học chữ  nên chưa thể  dạy ngay "Bài toán có lời văn". Mặc dù 
đến tận tuần 23, h ọc sinh m ới đượ c chính thức học cách giải "Bài toán có  

6


Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
lời văn" song chúng ta đã có ý ngầm chuẩn bị từ xa cho vi ệc làm này ngay từ 
bài "Phép cộng trong ph ạm vi 3 (Luy ện t ập) "  ở tu ần 7.
Bắt đầu từ  tuần 7 cho đến các tuần 35 trong h ầu h ết các tiết dạy về 
phép cộng, tr ừ  trong ph ạm vi (không quá) 10 đều có các bài tập thuộc dạng 
"Nhìn tranh nêu phép tính" ở đây học sinh đượ c làm quen với vi ệc: 
­ Xem tranh v ẽ.
­ Nêu bài toán bằng lời.
­ Nêu câu trả lời.
­ Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh).
Ví dụ: Sau khi xem tranh v ẽ   ở  trang 46 (SGK), h ọc sinh t ập nêu bằng  
lời: "Có 1 quả bóng trắng và 2 quả bóng xanh. Hỏi có tất cả mấy quả bóng?"  
rồi tập nêu miệng câu trả  lời: "có tất cả  3 quả  bóng", sau đó viết vào dãy  
năm ô trống để có phép tính: 
1

+

2

=

3


 2.2.2. D ạy "Gi ải bài toán có lời văn" ở lớp Một.
Quy trình "Giải bài toán có lời văn" thông thườ ng qua 4 b ướ c: 
­ Đọc và tìm hiểu đề bài.
­ Tìm đườ ng lối giải bài toán.
­ Trình bày bài giải
­ Kiểm tra lại bài giải.
a) Đọc và tìm hiểu đề toán
Muốn học sinh hi ểu và có thể  giải đượ c bài toán thì điều quan trọng  
đầu tiên là phải giúp các em đọc và hiểu đượ c nội dung bài toán. Giáo  viên 
cần tổ  chức cho các em đọc kỹ  đề  toán, hiểu rõ mộ t số  từ  khoá quan trọng  
như  "thêm, và, tất cả, ... " ho ặc "bớt, bay đi, ăn mất, còn lại ..." (có thể  kết  
hợp quan sát tranh vẽ  để  hỗ  trợ). Để  họ c sinh dễ  hiểu đề  bài, giáo viên cầ n 
gạch chân các từ ngữ chính trong đề  bài. Một số giáo viên còn gạch chân quá 

7


Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
nhiều các từ  ngữ, hoặc gạch chân các từ  chưa sát với nội dung cần tóm tắ t. 
Khi gạch chân nên dùng phấn màu khác cho dễ nhìn.
Trong giai đoạn đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề  toán bằng  
cách đàm thoại "Bài toán cho gì? Hỏi gì?" và dựa vào câu trả lời của học sinh 
để viết tóm tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để  nêu lại đề  toán. Đây  
là cách rất tốt để giúp học sinh ngầm phân tích đề  toán.
Nếu học sinh g ặp khó khăn trong khi đọc đề  toán thì giáo viên nên cho 
các em nhìn tranh và trả lời câu hỏi. 
Ví dụ : Bài 3 trang 118, giáo viên có thể hỏi:
­ Em thấy d ưới ao có mấy con vịt? (D ướ i ao có 5 con vịt)
­ Trên bờ có mấy con v ịt? (Trên bờ có 4 con vịt)

­ Đàn vịt có tất cả mấy con? (Có tất cả 9 con)
Trong tr ườ ng h ợp không có tranh  ở  sách giáo khoa thì giáo viên có thể 
gắn mẫu vật (gà, vịt, ...) lên bảng từ  để  thay cho tranh; ho ặc dùng tóm tắt 
bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng để hỗ  trợ học sinh đọ c đề  toán.
Thông thườ ng có 3 cách tóm tắt đề toán:
­ Tóm tắt bằng lời:
Ví dụ 1:   Lan  : 

3 quyển

                 Vy   :

2 quyển

                 C ả hai b ạn có: ... quy ển?                    
­ Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Ví dụ 2: Bài 2 trang 123
   

        A    5 cm            B     3 cm   C

                                       ? cm
­ Tóm tắt bằng sơ đồ mẫu vật:
Ví dụ 3: 

8


Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1


  Có  :             

Thêm   :           
                                   
Có tất cả :.....con th ỏ?

 

Với các cách tóm tắt trên sẽ làm cho học sinh d ễ hi ểu và dễ sử dụng.
Với cách viết thẳng theo c ột nh ư:     14 quyển                   và     26 qu ả
                                                        12 quy ển                            33 qu ả
                                                         ... quy ển?                           ... qu ả?
Kiểu tóm tắt như  thế  này khá gần gũi với cách đặ t tính dọc nên có tác  
dụng gợi ý cho học sinh lựa ch ọn phép tính giải.
Giai đoạn đầu nói chung bài toán nào cũng nên tóm tắt rồi cho học sinh  
dựa vào tóm tắt nêu đề  toán. Cần lưu ý dạy giải toán là mộ t quá trình không 
nên vội vàng yêu cầu các em phải đọc thông thạo đề  toán, viết đượ c các câu 
lời giải, phép tính và đáp số  để  có một bài chuẩn mực ngay t ừ  tu ần 23, 24.  
Chúng ta cần bình tĩnh rèn cho học sinh t ừng b ước, mi ễn sao đến cuối năm  
(tuần 33, 34, 35) tr ẻ đọc và giải đượ c bài toán là đạt yêu cầu. 
b) Tìm đườ ng lối giải bài toán.
Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề  toán để  xác định rõ cái đã cho và cái  
phải tìm.
Chẳng hạn:   Nhà An có 5 con gà,mẹ  mua thêm 4 con gà.Hỏi nhà An có 
tất cả mấy con gà?
­ Bài toán cho gì? (Nhà An có 5 con gà)
­ Còn cho gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gà)
­ Bài toán hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?)
9



Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
Giáo viên nêu tiếp: "Muốn bi ết nhà An có tất cả mấy con gà em làm tính 
gì? (tính cộng) Mấy c ộng m ấy? (5 + 4) ; 5 + 4 b ằng m ấy? (5 + 4 = 9); ho ặc:  
"Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em tính thế nào? (5 + 4  = 9); hoặc:  
"Nhà An có tất cả mấy con gà ?" (9) Em tính thế nào để đượ c 9 ? (5 + 4 = 9).
Tới đây giáo viên gợi ý để  học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con gà", nên ta 
viết "con gà" vào trong d ấu ngo ặc đơn: 5   +   4   =   9 (con gà).
Sau khi h ọc sinh đã xác định đượ c phép tính, nhiều khi vi ệc h ướ ng d ẫn  
học sinh đặt câu lời giải còn khó hơn việc chọn phép tính và tính ra đáp số. 
Với học sinh lớp M ột, l ần đầu tiên đượ c làm quen với cách giải loại toán  
này nên các em rất lúng túng.Có thể dùng một trong các cách sau:
Cách 1:  Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ  bớt từ  đầ u  (Hỏi) và cuối 
(mấy con gà ?)để có câu lời giải:"Nhà An có tất cả:" hoặc thêm từ "là" để có 
câu lời giải:Nhà An có tất cả là: 
Cách 2:  Đưa từ  "con gà"  ở  cuối câu hỏi lên đầu thay thế  cho t ừ  "H ỏi" 
và thêm từ  Số (ở  đầu câu),  là ở  cuối câu để  có: "Số  con gà nhà An có tất cả 
là:"
Cách 3: Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khoá" của câu 
lời giải rồi thêm thắt chút ít. 
Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con gà ?". Học sinh vi ết 
câu lời giải: "Nhà An có tất cả:"
Cách 4:  Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Hỏi nhà An có tất cả  mấy con 
gà?" để  học sinh tr ả  l ời mi ệng: "Nhà An có tất cả  9 con gà" rồi chèn phép  
tính vào để có cả bướ c giải (gồm câu lời giải và phép tính):
Nhà An có tất cả:
5   +   4   =   9 (con gà)
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 5 + 4 = 9 (con gà), giáo viên chỉ  vào 
9 và hỏi: "9 con gà ở đây là số gà của nhà ai?" (là số gà nhà An có tất cả). Từ 


10


Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
câu trả  lời của h ọc sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải:  "Số  gà 
nhà An có tất cả là" v.v...
Ở đây giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự  nêu nhiều câu lời giải  
khác nhau, sau đó bàn bạc để  chọn câu thích hợp nhất. Không nên bắt buộc 
học sinh nh ất nh ất ph ải vi ết theo m ột ki ểu.
c) Trình bày bài giải
Có thể  coi vi ệc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư duy. 
Thực tế  hiện nay các em học sinh l ớp 1 trình bày bài giải còn rất hạn chế,  
kể  cả  học sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề  nếp và thói quen trình bày  
bài giải một cách chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng 
lớp, bảng con hay v ở, gi ấy ki ểm tra. C ần trình bày bài giải một bài toán có  
lời văn như sau:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5   +   4   =   9 ( con gà )
Đáp số : 9 con gà 
Nếu lời giải ghi: "S ố  gà nhà An là:" thì phép tính có thể  ghi: “5 + 4 = 9  
(con)”. (Lời gi ải đã có sẵn danh t ừ "gà").
Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao t ừ  "con gà" lại đượ c đặ t trong dấu 
ngoặc đơn? Đúng ra thì 5 + 4 chỉ  bằng 9 thôi (5 + 4 = 9) ch ứ 5 + 4 không thể 
bằng   9   con   gà   đượ c.   Do   đó,   nếu   viết:"5   +   4   =   9   con   gà"là   sai.Nói   cách  
khác,nếu vẫn mu ốn đượ c kết quả  là 9 con gà thì ta phải viết như  sau mới  
đúng: "5 con gà + 4 con gà = 9 con gà". Song cách viết phép tính với các đơn 
vị  đầy đủ  như  vậy khá phiền phức và dài dòng, gây khó khăn và tốn nhiều 
thời gian đối với học sinh lớp 1.Ngoài ra học sinh cũng hay viết thiếu và sai 
như sau: 

5 con gà + 4 = 9 con gà 
5 + 4 con gà = 9 con gà 
11


Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
5 con gà + 4 con gà = 9
Về  mặt toán học thì ta phải dừng lại  ở 9, nghĩa là chỉ  đượ c viết 5 + 4 =  
9 thôi.
Song vì các đơn vị  cũng đóng vai trò rất quan tr ọng trong các phép tính 
giải nên vẫn phải tìm cách để  đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới ghi  
thêm đơn vị "con gà" ở trong dấu ngo ặc đơn để chú thích cho số 9 đó. Có thể 
hiểu rằng chữ  "con gà” viết trong d ấu ngo ặc đơ n  ở  đây chỉ  có mộ t sự  ràng 
buộc về  mặt ngữ  nghĩa với số  9, chứ  không có sự  ràng buộc chặt chẽ  về 
toán học với số  9. Như vậy cách viết 5 + 4 = 9 (con gà) là một cách viết phù 
hợp. 
d) Kiểm tra l ại bài giải
Học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp Một thườ ng có thói quen  
khi làm bài xong không hay xem, ki ểm tra l ại bài đã làm. Giáo viên cần giúp 
học sinh xây dựng thói quen học tập này. Cần kiểm tra về  lời gi ải, v ề  phép 
tính, về đáp số hoặc tìm cách giải hoặc câu trả lời khác.  
2.2.3. Bi ện pháp khắc sâu loại “Bài toán có lời văn"
Ngoài việc dạy cho học sinh hi ểu và giải tốt "Bài toán có lời văn" giáo 
viên cần giúp các em hiểu chắc, hi ểu sâu loại toán này.  Ở mỗi bài, mỗi tiết 
về "Giải toán có lời văn" giáo viên cần phát huy tư duy, trí tuệ, phát huy tính 
tích cực chủ  động của học sinh bằng vi ệc h ướng cho h ọc sinh t ự tóm tắ t đề 
toán, tự  đặt đề  toán theo dữ  kiện đã cho, tự   đặt đề  toán theo tóm tắt cho 
trướ c, giải toán từ  tóm tắt, nhìn tranh vẽ, sơ  đồ  viết tiếp nội dung đề  toán 
vào chỗ chấm (...), đặt câu hỏi cho bài toán. 
Ví dụ  1: Nhìn tranh vẽ, vi ết ti ếp vào chỗ  chấm để  có bài toán, rồi giải  

bài toán đó: 
Bài toán: Dướ i ao có ... con v ịt, có thêm ... con v ịt nữa ch ạy xu ống.
Hỏi ..........................................................................?
Ví dụ 2: Giải bài toán theo tóm tắt sau:
12


Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
Có                   :       7  hình tròn
Tô màu           :        3  hình tròn
Không tô màu : .......... hình tròn?
2.2.4. Một số  phươ ng pháp thườ ng sử  dụng trong dạy: "Gi ải bài 
toán có lời văn" ở lớp Một.
a) Phươ ng pháp trực quan:
Khi   dạy   “Gi ải   bài   toán   có   lời   văn”   cho   học   sinh   lớp   M ột   th ường   s ử 
dụng phươ ng pháp trực quan giúp học sinh tìm hiểu đề  bài, tóm tắt đề  toán 
thông qua vi ệc sử  d ụng tranh  ảnh, v ật m ẫu, s ơ đồ  … giúp học sinh dễ  hiểu  
đề  bài hơn. Từ  đó tìm ra đườ ng lối giải một cách thuận lợi. Đặ c biệt trong  
sách giáo khoa Toán Một có hai loại tranh v ẽ giúp học sinh “Giải toán có lời 
văn” đó là: Một loại gợi ra phép cộng, một loại gợi ra phép trừ. Như  vậy chỉ 
cần nhìn vào tranh vẽ  học sinh  đã  định ra  đượ c cách giải bài toán. Trong 
những trườ ng hợp này bắt buộc giáo viên phải sử  dụng tranh v ẽ  và phươ ng  
pháp trực quan.
b) Phươ ng pháp hỏi đáp (đàm thoại):
Sử  dụng khi h ướng d ẫn h ọc sinh tìm hiểu, phân tích đề  bài, tìm đườ ng 
lối giải, chữa bài làm của học sinh ...
c) Phươ ng pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề .
Với mục đích giúp các em khắc sâu những kiến thức về  “Giải toán có lời 
văn” trong quá trình giảng dạy giáo viên nên áp dụng phương pháp dạy học này. 
Ở mỗi dạng toán “thêm, bớt” giáo viên có thể  biến tấu để  có những bài 

toán có vấn đề. Chẳng hạn bài toán “bớt” trở  thành bài toán tìm số  hạng, bài 
toán “thêm” trở thành bài toán tìm số trừ.
Giáo viên có thể  tạo tình huống có vấn đề  bằng cách cho sẵn lời gi ải,  
học sinh t ự  đặt phép tính hoặc cho sẵn phép tính học sinh đặ t câu lời giải. 
Cho hình vẽ học sinh đặt lời bài toán và giải.

13


Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
Với những tình huống khó có thể  phối hợp với các phươ ng pháp khác 
để  giúp học sinh thu ận l ợi cho vi ệc làm bài như: Phươ ng pháp thảo luận  
nhóm là phươ ng pháp phổ biến nh ất  ở các trườ ng Tiểu học hiện nay.

                                   

3. phÇn kÕt luËn
3.1.Ý nghĩa của đề tài.
Qua thời gian nghiên cứu tuy không dài nhưng tôi thấy đã tạo không khí 
chan hòa và yêu thích học giải toán có lời văn  ở  lớp Một. Mỗi giáo viên phải  
nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc sách giáo khoa về “Nâng cao giải toán  
có lời văn ở lớp 1”. Để xác định được trong mỗi tiết học phải dạy cho học sinh  
cái gì, dạy như thế nào? . 
­ Đối với học sinh tiểu học và đặc biệt là học sinh lớp Một, cần coi trọng 
sử  dụng trực quan trong giảng dạy nói chung và trong dạy “Nâng cao giải toán  
có lời văn  ở  lớp Một” nói riêng, tuy nhiên cũng không vì thế mà lạm dụng trực  
quan hoặc trực quan một cách hình thức.
­ Dạy “Giải toán có lời văn” cho học sinh lớp Một không thể  nóng vội mà 
phải hết sức bình tĩnh, nhẹ  nhàng, tỷ  mỉ, nhưng cũng rất cương quyết để  hình 
14



Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 1
thành cho các em một phương pháp tư  duy học tập. Đó là tư  duy khoa học, tư 
duy sáng tạo, tư  duy lô rích. Rèn cho các em đức tính chịu khó cẩn thận trong  
“Giải toán có lời văn”ở lớp Một. 
­ Vận dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt phát huy tính 
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Số em đã biết giải toán tăng lên rõ rệt. 
Như  vậy với một thời gian nghiên cứu tôi nhận thấy những biện pháp mà  
tôi đưa ra đã thu được kết quả thật khả quan. Thiết nghĩ nếu giáo viên thực hiện  
những biện pháp này một cách thường xuyên  ở  lớp Một   thì chắc chắn chất  
lượng giải toán có lời văn của các em được nâng lên rõ rệt. 
3.2. Ý kiến và kiến nghị.

15



×