Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

SKKN: Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
-----o0o---MÃ SKKN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC SINH
TRONG TIẾT LUYỆN TẬP THAY THẾ TỪ NGỮ ĐỂ LIÊN KẾT CÂU

Phân môn
Cấp học

: Luyện từ và câu
: Tiểu học

Năm học 2016 - 2017


MỤC LỤC
I. Đặt vấn đề

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm


2

4. Phương pháp nghiên cứu

2

5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu

3

II. Nội dung

4

1. Chương trình Luyện từ và câu lớp 5

4

2. Thực trạng của tiết dạy Luyện từ và câu

5

a. Thuận lợi

5

b. Khó khăn

5


3. Các biện pháp phát huy năng lực cho học sinh

6

4. Cách thực hiện

6

4.1.

Chuẩn bị của giáo viên

6

4.2.

Chuẩn bị của học sinh

8

4.3.

Tiến trình thực hiện tiết dạy

10

4.3.1. Kiểm tra bài cũ

10


4.3.2. Các hoạt động chính

10

a.

Bài 1

10

b.

Bài 2

12

c.

Bài 3

15

4.3.3. Củng cố, dặn dò
5. Kết quả
III. Kết luận - Khuyến nghị

18
18
20



Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài:
Trong cuộc sống, Tiếng Việt là vốn ngôn ngữ phát triển toàn diện nhất, có khả
năng đáp ứng mọi nhu cầu giao tiếp trong xã hội. Tiếng Việt là tiếng nói phổ
thông của cả nước, có vai trò đặc biệt quan trọng trong cộng đồng người Việt
Nam nói chung và trong trường phổ thông nói riêng mà đặc biệt là trường tiểu
học. Bên cạnh đó, Luyện từ và câu là một trong những phân môn quan trọng góp
phần hình thành tri thức và kĩ năng diễn đạt cho học sinh ở nhà trường tiểu
học.Tuy nhiên, việc dạy Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói
riêng còn nhiều băn khoăn và trăn trở bởi sự diễn đạt trong Tiếng Việt rất phong
phú và đa dạng. Đặc biệt là làm sao cho học sinh hiểu được nghĩa từ, rồi vận
dụng những từ đó để viết thành câu cho đúng, diễn đạt làm sao cho rõ ràng, các
câu liên kết chặt chẽ quả không phải dễ. Mục tiêu của phân môn này cần đạt
được:
- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ và trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ
giản về từ, câu và văn bản.
- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu.
- Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói viết thành câu; Có ý thức
sử dụng ngôn ngữ vào trong giao tiếp.
Sau khi học phân môn này, học sinh sẽ ham học hỏi, vận dụng linh hoạt các
kiến thức Tiếng Việt đã học vào thực tế, các em sẽ chủ động trong cách dùng từ,
đặt câu và sẽ không sợ giao tiếp. Từ đó, các em sẽ yêu ngôn ngữ Tiếng Việt, yêu
quê hương đất nước, con người Việt Nam.
Trong thời gian gần đây, giáo dục nước ta đã có nhiều thay đổi. Theo thông tư
22, mục tiêu của giáo dục là trong quá trình dạy và học, giáo viên đóng vai trò tổ
chức, dẫn dắt, hướng dẫn học sinh thực hiện tìm hiểu kiến thức, lấy học sinh làm

trung tâm. Giáo viên sẽ đánh giá các em theo sự tiến bộ của học sinh, giúp phát
triển năng lực của các em qua các tiết học.
Vậy năng lực là gì? Dạy các bài Luyện từ và câu theo hướng phát triển năng
lực là như thế nào?
Sau quá trình tìm hiểu, tôi biết được rằng:
- Năng lực là khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở
một thời điểm nhất định.

- 1/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

- Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống, kiến thức, kĩ năng,
thái độ phù hợp với lứa tuổi và vận hành chúng một cách hợp lí vào thực hiện
thành công nhiệm vụ học tập và rèn luyện theo yêu cầu.
Bởi thế, người giáo viên khi dạy theo hướng phát triển năng lực cần chú ý để
xây dựng bài cho phù hợp:
- Năng lực không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức mà là khả
năng ứng dụng, vận dụng tri thức, kĩ năng học được để giải quyết những vấn đề
của cuộc sống đang đặt ra cho các em.
- Năng lực không chỉ là hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ mà là sự kết hợp hài
hòa của cả ba yếu tố này.
- Năng lực được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ
học tập ở trong và ngoài lớp học.
Chính vì vậy, người giáo viên sẽ:
- Huy động được mọi khả năng của từng học sinh để các em chủ động tự tìm tòi,
khám phá kiến thức.
- Giúp học sinh tự phát hiện ra các yêu cầu của bài hoặc cùng các bạn trong
nhóm, trong lớp dựa vào vốn hiểu biết, kiến thức đã học, tài liệu sưu tầm …để

tìm cách giải quyết vấn đề.
- Phát huy vốn hiểu biết sẵn có của mỗi học sinh, khả năng sở trường của các
em, từ đó định hướng các em đến với kiến thức mới nhẹ nhàng, dễ hiểu. Chính
điều này sẽ giúp các em hứng thú trong học tập.
Cho nên để dạy tốt, người giáo viên cần chủ động, sáng tạo, luôn biết tôn
trọng sự cố gắng, nỗ lực của học sinh. Hiểu được tầm quan trọng của tiết Luyện
từ và câu này, giúp các em hiểu sâu nội dung bài đặc biệt biết vận dụng các kiến
thức đó vào văn nói và viết hay trong giao tiếp một cách tự tin, chủ động. Chính
vì thế, tôi đã lựa chọn vấn đề để nghiên cứu:
“Phát huy năng lực học sinh trong tiết
Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu”
2. Mục đích nghiên cứu:
Trong quá trình dạy tiết Luyện từ và câu này, tôi đưa ra được một số biện
pháp để phát huy năng lực, vốn kiến thức hiểu biết của học sinh.
3. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
Học sinh lớp 5 trong trường Tiểu học, năm học 2016-2017.
4. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp phân tích: Phương pháp này tôi sử dụng để:

- 2/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

- Tìm hiểu những quan điểm, lí luận trong các tài liệu khoa học, các văn bản, tài
liệu tập huấn của Bộ, của Ngành có liên quan nội dung dạy môn Tiếng Việt nói
chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng.
- Thu thập tài liệu như tìm hiểu sách giáo khoa, sách giáo viên, chuyên san, tạp
chí,…
- Thu thập tranh ảnh, vật thật, thông tin các nhân vật, đoạn phim… liên quan đến

nội dung của tiết học.
Từ đó, tôi sẽ lựa chọn nội dung dạy học cho phù hợp đối tượng học sinh để
đạt được hiệu quả cao trong tiết học.
b. Phương pháp khảo sát thực tế:
Phương pháp này tôi sử dụng để tìm hiểu, khảo sát khả năng hiểu từ, vận dụng
từ, đặt câu của học sinh trong quá trình học.Từ việc khảo sát tình hình thực tế
của học sinh, tôi sẽ thu thập các thông tin cần thiết có liên quan đến bài học, và
tôi chủ động chọn ra các nội dung phù hợp, đưa ra phương pháp giảng dạy học
đồng thời dự giờ đồng nghiệp các tiết Luyện từ và câu, so sánh, phân tích, đối
chiếu tìm ra cách dạy tốt hơn, hiệu quả nhất với học sinh.
c. Phương pháp thống kê:
Tôi dùng để tổng hợp các tư liệu đã thu thập được thông qua hoạt động học
tập, qua kết quả học sinh đạt được sau tiết học, từ đó tìm ra những ưu điểm hay
tồn tại để rút kinh nghiệm.
d. Phương pháp thực nghiệm:
Đây là phương pháp quan trọng nhất. Bởi vì thông qua các tiết dạy, người
giáo viên kiểm tra những nội dung đó khi cung cấp cho học sinh có phù hợp
không, đồng thời trong quá trình tiến hành bài giảng thì việc phát huy năng lực,
tính chủ động, sáng tạo của học sinh có thể thực hiện được không.Từ đó giáo
viên rút ra những nhận xét trong quá trình thực hiện của mình.
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
Từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017

- 3/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

II. NỘI DUNG
Trong chương trình tiểu học, Tiếng Việt là một môn học vô cùng quan trọng.

Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có nhiều phân môn khác nhau, trong đó phân môn
Luyện từ và câu là một phân môn có vai trò đặc biệt. Nó bồi dưỡng tâm hồn,
phát triển tư duy ngôn ngữ, rèn kĩ năng nghe, nói và viết, khả năng giao tiếp cho
học sinh. Người giáo viên để dạy tốt phân môn này cần nắm bắt được các nội
dung sau.
1. Chương trình Luyện từ và câu lớp 5:
Bao gồm những nội dung chính như sau:
a. Mở rộng vốn từ (18 tiết):
Phần này mở rộng và hệ thống hóa vốn từ ngữ cho học sinh theo các chủ điểm.
b. Nghĩa của từ (11 tiết):
Phần này cung cấp một số kiến thức sơ giản về lớp từ có quan hệ về ngữ
nghĩa và cách thức sử dụng các lớp từ này. Cụ thể là: Từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.
c. Từ loại (5 tiết):
Phần này cung cấp một số kiến thức sơ giản về hai từ loại có tính chất từ
công cụ trong hoạt động giao tiếp của người Việt và luyện tập sử dụng hai từ
loại này. Cụ thể là: Đại từ - Đại từ xưng hô và Quan hệ từ.
d. Câu ghép (8 tiết):
Phần này cung cấp một số kiến thức sơ giản về câu ghép và cách nối các vế
câu ghép.
e. Ngữ pháp văn bản (4 tiết):
Phần này cung cấp một số kiến thức sơ giản về ba phương tiện liên kết câu cơ
bản. Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ; Liên kết các câu trong bài
bằng cách thay thế từ ngữ; Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối.
g. Ôn tập (14 tiết)
Là lớp cuối bậc Tiểu học, phân môn Luyện từ và câu lớp 5 còn có phần ôn tập
hệ thống hóa tất cả các nội dung về từ và câu mà học sinh đã được học.
+ Ôn tập về từ loại (1 tiết)
+ Ôn tập về từ và cấu tạo từ (2 tiết)
+ Tổng kết vốn từ (2 tiết)

+ Ôn tập về câu (1 tiết)
+ Ôn tập về dấu câu (8 tiết)
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã thực hiện việc phát huy năng lực của học
sinh ở các tiết Tiếng Việt nói chung và các tiết Luyện từ và câu nói riêng. Ở

- 4/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

trong phân môn này có rất nhiều mảng kiến thức có thể trao đổi và bàn luận
nhưng tôi chỉ lựa chọn nội dung “Ngữ pháp văn bản” cung cấp cho học sinh về
ba phương tiện liên kết câu cơ bản. Đó là: Liên kết các câu trong bài bằng cách
lặp từ ngữ; Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ; Liên kết các
câu trong bài bằng từ ngữ nối. Mặc dù nội dung này số lượng tiết học không
nhiều nhưng bản thân tôi thấy rằng việc liên kết các câu trong bài rất khó và
cũng rất quan trọng, giúp ích rất nhiều trong quá trình giao tiếp của chúng ta.
Chính vì vậy, trong phạm vi của sáng kiến này, tôi sẽ phân tích kĩ một bài dạy:
Đó là bài: “Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu”.
2. Thực trạng của việc dạy và học Luyện từ và câu lớp 5:
a. Thuận lợi:
- Ban giám hiệu luôn quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học
sinh về cơ sở vật chất và các điều kiện nhà trường hiện có để giúp giáo viên và
học sinh dạy – học tốt.
- Giáo viên được trang bị, được mượn các tài liệu liên quan đến môn học ở thư
viện nhà trường.
- Lớp được trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học hiện đại như máy tính, máy
chiếu, có thể kết nối mạng internet.
- Đa số học sinh có ý thức học tập, ham học hỏi, sôi nổi, yêu thích khám phá,
chủ động trong việc sưu tầm tư liệu bài học.

- Phụ huynh sẵn sàng ủng hộ giáo viên, hỗ trợ các con trong việc tìm kiếm thông
tin, in ấn tài liệu, kể cả in màu.
b. Khó khăn:
Luyện từ và câu là phân môn khó dạy đối với không ít giáo viên vì nếu dạy
chỉ để cung cấp kiến thức cho học sinh thì quá khô khan, buồn, học sinh không
hứng thú tiếp thu kiến thức mới. Dạy để học sinh hiểu bài, chỉ thông qua các
thông tin và hình ảnh có ở trong sách giáo khoa thì càng khó tạo được hứng thú
cho các em.
Để dạy bài Luyện từ và câu này đúng và hay cũng gặp một số khó khăn như:
* Với giáo viên:
- Cần lựa chọn hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy như thế nào cho phù
hợp, có hiệu quả mà vẫn thể hiện rõ đặc trưng môn học giúp các em hứng thú
với nội dung kiến thức được học.
* Với học sinh:
- Phải sưu tầm nhiều tranh ảnh, tư liệu liên quan đến nội dung bài
- Vốn sống, sự hiểu biết và khả năng diễn đạt của học sinh còn hạn chế
- Thái độ học tập môn này của một số em chưa được tốt

- 5/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

- Số lượng học sinh sử dụng từ đúng, diễn đạt lưu loát không nhiều.
- Khi trình bày một vấn đề, các em thường thiếu tự tin, không dám nêu lên những suy
nghĩ của mình như trong bài này các em cần nêu các từ để thay thế,…
Cho nên việc chuẩn bị cho một tiết dạy cần rất chi tiết, mất nhiều thời gian và
cần sự phối hợp giữa giáo viên và học sinh. Điều đó đòi hỏi người giáo viên cần
hướng dẫn, động viên để các em phát huy và chủ động trong quá trình tìm hiểu kiến
thức.

3. Các biện pháp phát huy năng lực học sinh:
Để dạy một tiết học nói chung, một tiết Luyện từ và câu nói riêng đạt được
đúng, đủ mục tiêu và có hiệu quả, người giáo viên cần làm tốt các việc sau:
- Xác định đúng mục tiêu tiết học.
- Lựa chọn nội dung dạy học phù hợp.
- Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với các hoạt động của tiết
học và phù hợp với các đối tượng học sinh.
- Sưu tầm thông tin, tư liệu, lựa chọn phương tiện, đồ dùng cần thiết phục vụ
hiệu quả trong bài dạy.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để soạn giáo án điện tử, hỗ trợ đắc lực cho giáo
viên trong quá trình giảng dạy.
- Đánh giá quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh qua ba mức:
+ Chưa hoàn thành (CHT): Học sinh chưa thực hiện được yêu cầu này.
+ Hoàn thành (HT): Học sinh cơ bản hoàn thành được yêu cầu này
+ Hoàn thành tốt (HTT): Học sinh thực hiện tốt yêu cầu này
4. Cách thực hiện:
Với bài: Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu
4.1. Chuẩn bị của giáo viên:
a. Xác định đúng mục tiêu bài:
Mục tiêu của bài thường được thể hiện ở 3 nội dung: kiến thức, kĩ năng,
thái độ. Và mỗi hoạt động của bài cũng có mục tiêu riêng nằm trong mục tiêu
chung toàn bài. Việc dạy học phải bám sát mục tiêu, từ đó giáo viên mới chọn
lựa đúng cho hình thức, phương pháp thì bài giảng mới có hiệu quả.
Cụ thể, mục tiêu của bài: Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu
1. Kiến thức: Hiểu và nhận biết được về biện pháp thay thế từ ngữ để liên kết câu.
2. Kĩ năng: Biết sử dụng biện pháp thay thế từ ngữ để liên kết câu.
3. Thái độ: Yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt;
Có ý thức vận dụng các từ ngữ một cách linh hoạt trong đặt câu,
viết đoạn văn.
b. Xác định nội dung trọng tâm của bài:


- 6/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

Có thể nói, nội dung bài này rất khó, dữ kiện của bài liên quan đến lịch sử
của nước ta ở giai đoạn trước, có rất nhiều các nhân vật lịch sử, tấm gương hiếu
học được nói đến.Chính vì vậy, cần lựa chọn nội dung nào, nhân vật nào cho
đúng trọng tâm nội dung của bài, gần gũi để từ đó giáo viên nên khai thác, mở
rộng đến đâu để giúp học sinh dễ tiếp thu mà không mang tính áp đặt, gây nặng
nề, buồn chán.
Cụ thể trong bài này, để dẫn dắt, định hướng cho học sinh qua ba hoạt động
tương ứng với ba bài tập thì giáo viên cần:
Bài 1: Tìm từ ngữ được thay thế cho nhân vật Phù Đổng Thiên Vương (Thánh
Gióng)? Cách thay thế đó có tác dụng gì ?
Giáo viên: Tạo đoạn phim về nhân vật đó để tăng sự hứng thú cho học sinh
Với bài này, để phát triển năng lực của học sinh, tôi đề ra mục tiêu:
+ Học sinh cả lớp đều tìm được các từ thay thế cho Phù Đổng Thiên Vương
+ Học sinh có năng lực hơn sẽ giải thích được tại sao trong trường hợp đó lại
thay bằng từ ngữ này.
Bài tập này mới chỉ dừng lại ở mức độ nhận diện nên không gây khó khăn quá
đối với các em.
Bài 2 : Thay thế những từ ngữ bị lặp lại trong hai đoạn văn bằng đại từ hoặc từ
ngữ đồng nghĩa:
Giáo viên: Tạo phiếu học tập để học sinh có thể làm và thay thế các từ ngữ bị
lặp bằng các từ ngữ khác mà vẫn chỉ nhân vật đó.

- 7/20 -



Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

Bài tập này yêu cầu ở mức độ cao hơn, đó là các em phải hiểu và biết vận
dụng, tự điền từ cho thích hợp nên tôi phát huy năng lực các em qua hình thức
nhóm, để các em hỗ trợ cho nhau.
Bài 3: Viết đoạn văn có sử dụng phép thay thế để liên kết câu có nói về những
tấm gương hiếu học.
Giáo viên cần:
- Giúp học sinh hiểu được thế nào là hiếu học?
- Sưu tầm tranh ảnh về các tấm gương hiếu học (thời xưa và hiện nay) sau đó
mới tổ chức học sinh viết đoạn văn.
- Đưa ra một số tấm gương hiếu học tiêu biểu của lớp mình
Còn bài tập 3 này, tôi sẽ yêu cầu các mức độ từ dễ đến khó để học sinh có thể
đạt được:
+ Những học sinh học chưa thật tốt thì tôi chỉ yêu cầu các em thay thế được ít
nhất 2 từ ngữ cho nhân vật được nói đến.
+ Những học sinh có khả năng, năng lực thì tôi chỉ yêu cầu các em thay thế
được ít nhất 3 từ ngữ cho nhân vật được nói đến và diễn đạt cần phù hợp và lưu
loát.
Như vậy, việc chuẩn bị về nội dung với các mức độ yêu cầu cùng với hình
thức và phương pháp dạy học như trên sẽ giúp tôi thực hiện tốt tiết dạy để phát
huy năng lực của học sinh.
c. Đồ dùng dạy học:
Đồ dùng dạy học có rất nhiều loại, giúp cho giáo viên thuận lợi, nhẹ nhàng hơn
trong việc giảng dạy, giúp cho học sinh hứng thú học tập hơn.
Nhưng để
sử dụng đồ dùng nào cho hiệu quả, với từng hoạt động, bài tập sao cho phù hợp,
phát huy được hết tác dụng của nó đòi hỏi người giáo viên phải suy nghĩ và lựa
chọn.Với bài Luyện từ và câu này, tôi chọn sử dụng các đồ dùng: Máy chiếu,

máy tính, đoạn phim, tranh ảnh, máy chiếu hắt
d. Soạn bài cụ thể trên phần mềm Powerpoint.
4.2. Chuẩn bị của học sinh:
Trên cơ sở chuẩn bị của mình, giáo viên phải nhắc học sinh những việc cần
làm để chuẩn bị cho tiết học:
- Học sinh đọc kĩ thông tin và yêu cầu trong sách giáo khoa
- Sử dụng vốn kiến thức hiểu biết của mình
- Sưu tầm tài liệu liên quan đến nhân vật, nội dung được nói đến trong bài.
Vì một tuần có hai tiết Luyện từ và câu (thứ ba – thứ năm) nên thông thường
việc chuẩn bị của học sinh sẽ được tiến hành sau khi bài Luyện từ và câu ngày
thứ năm kết thúc. Giáo viên sẽ dặn dò học sinh chuẩn bị đồ dùng học tập và nội

- 8/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

dung có liên quan tới bài học của hai bài tuần sau. Như vậy, các em sẽ có thời
gian dài vào ngày cuối tuần để sưu tầm tài liệu, thông tin.
Việc sưu tầm tư liệu có thể là cá nhân thực hiện hoặc là làm theo nhóm tùy
nội dung từng bài, tùy vào năng lực của mỗi học sinh và điều kiện gia đình của
các em. Giáo viên sẽ thống nhất ngày nộp tài liệu hoặc thu thập tài liệu của học
sinh trước ngày học bài đó. Học sinh ngồi cùng bàn hoặc cùng nhóm sẽ chủ
động kiểm tra, báo cáo với giáo viên về sự chuẩn bị đồ dùng hỗ trợ cho bài học.
Từ đó, nếu cá nhân, nhóm nào làm tốt thì giáo viên tuyên dương, động viên, còn
nếu chưa tốt thì giáo viên nhắc nhở kịp thời.
Tư liệu học sinh sưu tầm cần có định hướng để tránh việc nội dung bị lặp
lại, có rất nhiều thông tin không phù hợp vì thế giáo viên phải kiểm tra, lựa chọn
các thông tin, tư liệu phù hợp với nội dung bài, với trình độ kiến thức của học
sinh, thời gian của tiết hoc.

Đối với bài Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu, những thông tin,
câu chuyện về Phù Đổng Thiên Vương hay Bà Triệu thì rất nhiều như: tên gọi,
cuộc đời … Nhưng giáo viên sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết, phục vụ cho
bài học như: tên gọi, quê quán,… và những từ có thể thay thế cho các nhân vật
nhằm để liên kết câu.
Bởi vậy, học sinh đã sưu tầm được rất nhiều tư liệu, thông tin, tranh ảnh
phục vụ rất hiệu quả cho tiết học.

- 9/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

4.3. Tiến trình thực hiện tiết dạy:
4.3.1. Kiểm tra bài cũ:
Trong tiết này, tôi không kiểm tra bài cũ với nội dung kiến thức là mở rộng
vốn từ “Truyền thống” mà thay vào đó tôi kiểm tra nhanh học sinh về kiến thức
đã học qua hai câu hỏi:
+ Nêu các cách để liên kết các câu trong bài?
+ Khi các câu trong đoạn cùng nói về một đối tượng, để thay thế các từ ngữ
dùng ở câu trước, ta cần lưu ý điều gì?
Qua việc kiểm tra nhanh, tôi sẽ nắm bắt được các em có nhớ kiến thức của
bài trước không? Vì đây là bài Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu, tức là
các em đã hiểu thế nào là liên kết câu bằng cách thay thế từ và trong bài này các
em sẽ được vận dụng, thực hành nhiều hơn. Bởi vậy, phần kiểm tra bài cũ sẽ gắn
kết với nội dung bài mới hơn.
4.3.2. Các hoạt động chính:
Học sinh được vận dụng, thực hành cách liên kết câu qua ba bài tập:
a, Bài 1: Tìm từ ngữ được thay thế cho nhân vật Phù Đổng Thiên Vương
(Thánh Gióng)? Cách thay thế đó có tác dụng gì ?

Mục tiêu: Rèn kĩ năng nhận biết từ ngữ được sử dụng để thay thế trong đoạn văn.

- 10/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

Để đạt được mục tiêu này, tôi đã chọn cách cho học sinh xem đoạn phim về
nhân vật được nói đến là Phù Đổng Thiên Vương.
Trước khi xem phim, tôi sẽ đặt các câu hỏi để giúp định hướng cho học sinh.
+ Đoạn phim nói về nhân vật nào?
+ Trong đoạn phim, con nghe thấy để cùng chỉ nhân vật đó, tác giả còn dùng
những từ ngữ nào khác?

Việc xem đoạn phim này, giúp cho học sinh hình dung bước đầu về nhân vật
được nói đến, các em cũng có hứng thú hơn thay vì đọc ngay đoạn văn ở trong
sách.
Sau đó, tôi tiến hành khai thác nội dung của đoạn phim qua những câu hỏi đã
đặt lúc trước.
Tiếp theo, tôi lựa chọn hình thức tổ chức là hoạt động lớp, dẫn dắt, hướng dẫn
để học sinh tìm hiểu nội dung đoạn văn trong bài 1, yêu cầu của bài, để từ đó đạt
được mục tiêu phải thực hiện.
Giáo viên đặt câu hỏi: Bài tập 1 yêu cầu con làm gì? Học sinh sẽ nêu được
nhiệm vụ là gạch chân từ chỉ Phù Đổng Thiên Vương (Thánh Gióng). Giáo viên
sẽ yêu cầu học sinh gạch chân vào ngay sách rồi tổ chức cho một vài học sinh
báo cáo, rồi nhận xét, bổ sung đồng thời sau đó chốt lại đáp án đúng, hiện slide
đáp án trên máy chiếu.
Như vậy, với những học sinh còn chậm, thiếu tập trung, các em vẫn có thể
nhìn, theo dõi và đối chiếu lại kết quả của mình thay vì chỉ nghe thôi.


- 11/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

Sau đó, tôi sẽ cho học sinh hiểu vì sao tác giả Nguyễn Đình Thi lại sử dụng
nhiều từ đồng nghĩa để chỉ Thánh Gióng, ý nghĩa của từ trong từng trường hợp.
Ý nghĩa

Từ thay thế
Trang nam nhi

Chàng trai trẻ, sức vóc khác người

Tráng sĩ ấy

Người có sức lực cường tráng và chí
khí mạnh mẽ

Người trai làng Phù Đổng

Giới thiệu thêm về quê quán của Phù
Đổng Thiên Vương (Thánh Gióng)

Từ đó, giáo viên sẽ giúp học sinh hiểu được tác dụng của việc thay thế từ ngữ
là tránh lặp từ và cung cấp thêm thông tin để người đọc rõ hơn về đối tượng.
Giáo viên sẽ nhấn mạnh và nhắc học sinh vận dụng cách thay thế từ như thế để
liên kết câu.
Qua cách làm này, học sinh sẽ nắm được cách dùng từ ngữ khác để chỉ một
nhân vật mà đồng thời còn biết thêm các thông tin khác về nhân vật được nói

đến một cách dễ hiểu, dễ nhớ, gần gũi.
b, Bài 2 : Thay thế những từ ngữ bị lặp lại trong hai đoạn văn bằng đại từ
hoặc từ ngữ đồng nghĩa:
Mục tiêu: Học sinh có kĩ năng biết thay thế những từ ngữ lặp lại để giới thiệu
về Triệu Thị Trinh.
Với mục tiêu của bài này, học sinh không còn chỉ nhận biết mà đã bước đầu
phải có kĩ năng vận dụng kiến thức đã học. Chính vì vậy, để thực hiện được yêu

- 12/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

cầu của bài, đầu tiên tôi gợi mở cho học sinh hình ảnh bà Triệu Thị Trinh (Bà
Triệu)

Để tìm hiểu yêu cầu của bài, giáo viên sẽ đặt câu hỏi để học sinh nhận xét:
+ Trong bài, từ Triệu Thị Trinh được lặp lại bao nhiêu lần?
+ Con có nhận xét gì khi một đoạn văn có từ lặp lại quá nhiều lần?
+ Để đoạn văn không có từ bị lặp lại quá nhiều lần như vậy, cần phải làm gì?
Sau đó, tôi phát huy năng lực của học sinh bằng việc tổ chức các em giới
thiệu những tài liệu đã sưu tầm được về bà Triệu Thị Trinh (tranh ảnh, tiểu
sử,…). Học sinh cả lớp sẽ lắng nghe.
Tiếp theo, các em sẽ thảo luận nhóm bốn để tìm từ thay thế cho từ Triệu Thị
Trinh. Vì đây là nhân vật lịch sử, những từ dùng để thay thế không phải dễ dàng
đối với học sinh nên khi thảo luận nhóm sẽ giúp các em có thể hỗ trợ nhau cùng
làm kết hợp với tài liệu sưu tầm, thông tin đã được nghe và vốn kiến thức hiểu
biết của các em. Đồng thời, giáo viên hỗ trợ các em làm bài bằng cách làm trên
phiếu học tập rồi chữa bài trên máy chiếu hắt. Việc thay đổi hình thức như vậy,
sẽ giúp:

+ Học sinh giảm được thời gian viết, tránh được cảm giác nặng nề, khó trình bày
khi viết vào sách giáo khoa vì không đủ chỗ.
+ Khi báo cáo trước lớp, học sinh được tự do bộc lộ những hiểu biết của mình về
bà Triệu Thị Trinh và cách dùng từ thay thế dựa vào vốn hiểu biết của các em,
dựa vào tài liệu sưu tầm và các em có thể nêu được các sử dụng từ nhắm thay
thế.
+ Giáo viên có thể nắm bắt được nhiều phương án mà các nhóm đưa ra, tổ chức
dễ dàng cho học sinh thảo luận, bổ sung kết quả các từ thay thế cho từ Triệu
Thị Trinh mà nhóm lựa chọn.
+ Giáo viên sẽ lắng nghe, tổng hợp ý kiến, phân tích, bổ sung những từ các em
chưa nêu hoặc phát triển thêm các từ khác.

- 13/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

Và kết quả của một số phiếu học tập như sau:

Qua việc chữa phiếu, giáo viên sẽ giúp học sinh thấy được những từ thay thế
nào là phù hợp, những trường hợp nào nên sử dụng từ đó, những trường hợp
không được và không nên thay thế, cần sử dụng từ đúng văn cảnh. Ví dụ:
- Khi Triệu Thị Trinh còn là người con gái trẻ, chúng ta có thể xưng là nàng, cô
gái họ Triệu…
- Nhưng khi đã xông pha ra trận thì cần sử dụng các từ ngữ khác như nữ chiến
binh, nữ tướng, hoặc người con gái vùng núi Quan Yên (giới thiệu và nhấn
mạnh quê hương hay sự dũng cảm của Triệu Thị Trinh)
- Câu cuối của đoạn phải sử dụng từ Bà hoặc Nhụy Kiều tướng quân (thể hiện sự
tôn kính đối với nhân vật được nói đến).
- Hay có trường hợp, học sinh thay toàn bộ từ là các tên gọi khác của Triệu Thị

Trinh. Nếu như vậy, người đọc mới chỉ biết thêm một thông tin về Triệu Thị
Trinh đó là tên gọi mà không biết thêm các thông tin khác (có thể là độ tuổi, quê
quán, hay cuộc đời của nhân vật ở từng giai đoạn,…)

- 14/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

- Hay trong trường hợp này, chúng ta không thể thay thế từ Triệu Thị Trinh (câu
đầu tiên và câu bắt đầu của đoạn tiếp theo). Vì như vậy sẽ làm mất đi tính liên
kết giữa các câu trong đoạn, giữa các đoạn với nhau cho nên cần chú ý khi thay
thế từ.
Qua việc chữa phiếu, giáo viên sẽ giúp học sinh biết được cách từ thay thế từ
làm sao cho phù hợp và sử dụng đại từ hay từ ngữ đồng nghĩa để thay thế.
Vậy câu hỏi đặt ra là: Lúc nào nên dùng đại từ và lúc nào nên dùng từ ngữ đồng
nghĩa với từ đã cho để chỉ một nhân vật nào đó?
Khi đã giải quyết được câu hỏi này, thì học trò sẽ không bị lúng túng khi gặp
các văn bản mới. Giáo viên sẽ giúp học sinh nắm bắt được khi cần ngắn gọn,
cung cấp ít thông tin thì có thể dùng đại từ để thay thế nhưng khi muốn cung cấp
thêm thông tin khác thì các em nên sử dụng từ ngữ đồng nghĩa. Nếu sử dụng hài
hòa hai cách này thì các câu trong đoạn sẽ liên kết chặt chẽ, với nhau, nội dung
đoạn văn sẽ hay hơn.
Tóm lại, để liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ , chúng
ta cần sử dụng các đại từ và từ ngữ đồng nghĩa cho phù hợp để việc thay thế
từ sao cho có hiệu quả.
c, Bài 3: Viết đoạn văn có sử dụng Phép thay thế để liên kết câu có nói về
gương hiếu học.
Mục tiêu: Học sinh được luyện kĩ năng sử dụng từ thay thế khi viết đoạn văn
Đây là hoạt động tôi lo lắng nhiều nhất trong cả bài, bởi bài 3 chính là bài

vận dụng, kiểm tra xem học sinh có hiểu bài không? Học sinh phải tự mình viết
vào vở với hai nội dung: Tấm gương hiếu học và trong đoạn văn phải có sử
dụng từ thay thế để liên kết câu. Với bài 1, học sinh chỉ phải tìm và nhận diện từ
dùng để thay thế. Rồi đến bài 2, các em đã có sẵn nội dung và chỉ phải làm là
thay thế những từ bị lặp. Còn với bài 3 này, học sinh không những phải viết
đúng nội dung theo yêu cầu mà còn phải biết cách dùng từ thay thế để liên kết
câu. Tôi đã suy nghĩ rất nhiều làm thế nào để định hướng cho học sinh nhưng
vẫn phải phát huy được năng lực của các em. Cuối cùng, tôi cũng tìm ra cách
thực hiện:
Trước tiên, tôi cùng học sinh trao đổi về yêu cầu bài tập qua hai câu hỏi:
+ Con hiểu thế nào là hiếu học?
+ Kể tên 1 số tấm gương hiếu học mà em biết.
Sau đó, tôi sẽ sử dụng tranh ảnh kết hợp khai thác tài liệu sưu tầm của học
sinh và khai thác vốn sống, hiểu biết thực tế của các em. Khi trao đổi, tôi sẽ đưa
ra ba tấm gương hiếu học ở các thời kì khác nhau để học sinh có thể quan sát,
hình dung.

- 15/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

+ Các nhân vật nổi tiếng thời xưa có tinh thần hiếu học: Cao Bá Quát, Nguyễn
Hiền, Mạc Đĩnh Chi,…
- Cao Bá Quát, tự là Chu Thần, hiệu
Cúc Đường, sinh năm 1809 tại làng
Phú Thị, nay thuộc xã Quyết Chiến,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Chữ ông quá xấu nên ông đã kiên
trì luyện tập và sau này là người văn

hay chữ tốt.
+ Các tấm gương hiếu học thời nay như: Thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký, Nick
Vujicic,…
Năm 1951, khi lên 4 tuổi, ông bị
bệnh và dẫn đến bị liệt 2 tay. Năm 7
tuổi, ông rất muốn đến trường
nhưng vì bệnh nên ông không thể đi
học. Hằng ngày, ông đều đến trước
cửa lớp để nghe cô giảng. Khi về
nhà ông luyện chữ và dùng chân viết
các từ ở lớp như các bạn đã học.
+ Các tấm gương hiếu học gần gũi với các em (bố mẹ, anh chị em, bạn bè…)
Một số tấm gương hiếu học tiêu biểu của lớp

- 16/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

Hình thức này không những thay đổi không khí căng thẳng của tiết học mà
còn khai thác triệt để tài liệu học sinh đã sưu tầm, vốn hiểu biết thực tế của các
em. Bên cạnh đó, tôi vừa định hướng được cho các em nhưng vẫn phát huy được
năng lực của từng học sinh bởi tôi không áp đặt các em chỉ được viết về một
người do giáo viên quy định mà em có thể lựa chọn bất cứ tấm gương nào mà
em thích.
+ Với các em có vốn hiểu biết rộng, các em sẽ viết về các nhân vật nổi tiếng thời
xưa hay ngày nay.
+ Nhưng với những em còn lúng túng, sợ viết đoạn thì các em có thể chọn ngay
các bạn của mình để viết. Bởi đây là những người các em tiếp xúc hàng ngày,
biết được những thành tích của các bạn nên sẽ rất dễ viết.

Điều này tạo cho các em sự hứng thú, đỡ được cảm giác lo lắng. Từ đó, các
em sẽ chủ động viết bài. Sau đó, giáo viên sẽ chữa các đoạn của học sinh trên
máy chiếu hắt. Học sinh cả lớp sẽ lắng nghe và nhận xét, bổ sung xem bạn đã
viết đúng nội dung và biết cách thay thế từ để liên kết câu khi nói về tấm gương
hiếu học.
Dựa trên đoạn viết của học sinh, giáo viên sẽ giúp các em không những biết
thêm được nhiều tấm gương hiếu học mà còn học tập được lẫn nhau cách dùng
từ, thay thế từ để liên kết câu. Từ đó các em sẽ tự tin, chủ động hơn trong giao
tiếp, nói và viết. Như vậy là tôi đã đạt được mục tiêu đã đề ra.

Sau các hoạt động chính của bài, tôi đặt câu hỏi liên hệ, giáo dục thái độ,
tình cảm cho học sinh:
+ Con học tập được điều gì qua những tấm gương đó?
+ Qua bài học hôm nay, con rút ra cho mình những hiểu biết gì?

- 17/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

Câu hỏi mang tính mở, nội dung câu trả lời của học sinh không bó buộc
nhưng gắn với nội dung bài học, phải thể hiện rõ thái độ, việc làm cụ thể của các
em. Bởi vậy, các em phải tích cực trong suy nghĩ, chủ động liên hệ với bản thân,
với các bạn,… Qua đó, giáo dục lồng ghép đạt hiệu quả hơn, thiết thực hơn đồng
thời cũng phát huy được năng lực của học sinh.
4.3.3. Củng cố, dặn dò:
Kết thúc bài học, phần này, học sinh sẽ nêu lại những kiến thức trọng tâm
của bài đồng thời giáo viên dặn dò những việc cần làm sau bài học như sưu tầm
thêm các tấm gương khác, các đoạn văn nói về các nhân vật rồi tự luyện tập
thay thế từ để liên kết câu cùng với những việc cần chuẩn bị cho tiết học sau.

Trong quá trình giảng dạy, giáo viên đôi lúc xem nhẹ phần dặn dò này và chỉ
làm cho đủ bước nhưng không làm tốt, không dặn dò cẩn thận thì kết quả chuẩn
bị cho bài dạy sau sẽ không tốt, như vậy hiệu quả bài dạy sẽ không cao.
5. Kết quả:
Sau khi thực hiện các bước làm như trên, kết quả tôi đã thu lại được sau tiết
dạy “Luyện tập thay thế từ để liên kết câu”. Với lớp tôi có 49 học sinh, tôi
cảm nhận được là các em đã rất hào hứng và tập trung tiếp thu kiến thức.
Mức đạt được
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Bài 1
39
10
0
Bài 2
20
29
0
Bài 3
16
30
3
Như vây, từ bài 1 đến bài 3, mức độ kiến thức và độ khó đã được tăng lên
theo từng bài.
Bài 1: Yêu cầu của bài dừng lại ở phần nhận diện, nên số lượng lớn học sinh
đều làm được.
Bài 2: Yêu cầu của bài lúc này, học sinh không phải nhận diện nữa mà còn phải
hiểu rồi vận dụng. Bởi vậy, những em có năng lực, nắm chắc kiến thức mới
hoàn thành tốt được.

Bài 3: Yêu cầu của bài chính là áp dụng những thức vừa học để làm. Để làm
được ngay, các em viết được đoạn văn đúng yêu cầu, diễn đạt lưu loát điều đó
không phải dễ. Chắc chắn cũng sẽ có các em không làm được ngay là chuyện
bình thường nhưng các em sẽ luyện tập thêm.
Theo thông tư 22, cách đánh giá học sinh không dùng điểm số mà bằng
nhận xét. Việc giáo viên nhận xét học sinh và học sinh nhận xét học sinh là việc
rất quan trọng nhằm đánh giá năng lực của học sinh qua mỗi bài, mỗi tiết học.
Việc giáo viên cho các em nhận xét nhau về ý thức học tập, thái độ, trách nhiệm

- 18/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

sự hợp tác khi làm việc nhóm cần rất linh hoạt. Có thể là ngay sau câu trả lời của
bạn, sau quá trình hoạt động nhóm hoặc sau cả tiết học.
Để nhận xét được, bản thân các em phải tập trung lắng nghe câu trả lời, ý kiến
của bạn, làm việc nhóm phải thực sự, để các bạn bộc lộ những khả năng mình,
điểm mạnh và điểm yếu từ đó các em mới có được sự đánh giá, nhận xét đúng.
Trong quá trình nhận xét, bản thân tôi nghĩ rằng trước tiên:
+ Cần ghi nhận những gì học sinh đã làm được, đã cố gắng, có tiến bộ
+ Lời nhận xét cần thể hiện sự khích lệ, động viên với các học sinh.
+ Đối với những gì học sinh chưa làm được, tôi sẽ chỉ ra mặt hạn chế để nhắc
nhở nhẹ nhàng từ đó các con sẽ khắc phục, chứ tránh không làm tổn thương các
em. Ví dụ như với những em hoàn thành tốt, tôi có thể nhắc cả lớp tặng cho các
bạn bằng tràng pháo tay,…
Sau đó, tôi cũng lưu ý học sinh cũng sẽ nhận xét nhau như vậy. Nếu được
thực hiện thường xuyên thì chắc chắn các em sẽ quen và các em sẽ có nếp và
việc đánh giá, nhận xét với các em không còn là khó nữa.
Để học sinh làm tốt việc này, bản thân tôi luôn xác định mình phải là tấm

gương cho các em noi theo.
Qua thực tế giảng dạy tiết nói trên, tôi nhận thấy:
Đối với học sinh:
+ Các em rất sôi nổi, không còn sợ tiết Luyện từ và câu.
+ Các em đã chủ động, tự giác chuẩn bị tài liệu sưu tầm.
+ Các em biết nêu lên các câu hỏi, các thắc mắc cần giải đáp.
+ Nắm bắt kiến thức vừa học tốt hơn, hiểu chắc bài.
Đối với giáo viên:
Khi tôi làm tốt việc dạy học theo hướng đổi mới phát triển năng lực của học
sinh, tôi đã giúp cho các em chủ động tiếp thu kiến thức, tránh được tình trạng
học thụ động, nắm được kiến thức nhưng lại không hiểu sâu, vận dụng không
được.
Khi đã chuẩn bị kĩ cho bài dạy, tôi sẽ chủ động trong mọi tình huống, động
viên, khích lệ học sinh kịp thời. Kiến thức vững vàng giúp tôi tự tin trong việc
giải đáp các câu hỏi thắc mắc phát sinh từ học sinh.
Bởi vậy, dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh không những đánh giá
được khả năng của từng em mà còn giúp giáo viên vững vàng trong chuyên
môn, biến những tiết học tưởng như khô khan, khó hiểu thành những giờ học lí
thú.

- 19/20 -


Phát huy năng lực học sinh trong tiết Luyện tập thay thế từ ngữ để liên kết câu

III. KẾT LUẬN- KHUYẾN NGHỊ
Dạy học đối với giáo viên chính là một sự rèn luyện toàn diện. Luyện từ và
câu là một phân môn đòi hỏi trình độ hiểu biết và năng lực của giáo viên một
cách toàn diện. Cho nên mỗi giáo viên cần phải tự bồi dưỡng kiến thức, tự tìm
tòi, nghiên cứu tài liệu để cập nhật cho mình những kiến thức về nội dung

chương trình, về đổi mới phương pháp dạy học, chủ động ứng dụng thành thạo
các phần mềm hỗ trợ cho việc soạn giảng có hiệu quả. Đó là những điều hết sức
cần thiết đối với mỗi giáo viên Tiểu học hiện nay. Nhu cầu phát triển của xã hội
nói chung và của ngành Giáo dục nói riêng đòi hỏi chúng ta không ngừng học
tập vươn lên, nâng cao tri thức để hoàn thành sứ mệnh “trồng người” cho đất
nước trong mai sau.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đạt được hiệu quả trong các tiết
dạy Luyện từ và câu theo hướng phát triển năng lực học sinh, tôi xin đề xuất với
các Ban giám hiệu một vài ý kiến sau:
+ Cần trang bị cho giáo viên các sách tham khảo, các đoạn phim cho giáo viên.
+ Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng, chuyên đề để giáo viên trao đổi kinh
nghiệm học hỏi lẫn nhau, nhằm nâng cao chuyên môn và chất lượng giáo dục
đạt hiệu quả cao.
Trên đây là một số suy nghĩ, tìm tòi của tôi trong quá trình dạy bài Luyện tập
thay thế từ ngữ để liên kết câu. Trong quá trình thực hiện, tôi trình bày không
tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng từ các thầy cô,
các bạn đồng nghiệp để tôi có thể rút kinh nghiệm và vận dụng vào giảng dạy
ngày càng tốt hơn!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tôi cam đoan đây là SKKN mình, không sao chép nội dung của người khác.
Khương Mai, ngày 3 tháng 4 năm 2017

- 20/20 -


Ý kiến của hội đồng xét duyệt.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………




×