Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có một
vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất, và cũng
là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này. Thời kỳ
thiếu niên quan trọng ở chỗ : trong thời kỳ này những cơ sở, phương hướng chung
của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình thành,
chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên.
Ở tuổi thiếu niên, tính phê phán của tư duy cũng được phát triển, các em
biết lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ.
Trong những năm qua Bộ giáo dục đã có nhiều nỗ lực để đổi mới phương
pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh, gắn giáo dục với thực
tiễn cuộc sống và tâm lí lứa tuổi. Lồng ghép kĩ năng sống vào các môn học cũng
không ngoài mục tiêu đổi mới trên.
Xuất phát từ những lí do trên, là một giáo viên dạy văn, tôi luôn luôn có tâm
nguyện mong muốn giúp học sinh của mình có khả năng thích ứng với cuộc sống
mới, biết tự chủ, sống có bản lĩnh có nhân cách. Năm 20162017, 20172018 cho hs
khối lớp 7 để hoàn thiện công tác thực hiện đề tài “ Sử dụng một số phương
pháp dạy học tích cực, bản đồ tư tích hợp giáo dục KNS trong dạy học cụm bài
ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I ” ở trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi.
(Lấy học sinh năm 20162017 làm kết quả thực hiện)
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Khái quát về ca dao và đề tài nội dung ca dao ở lớp 7
Sử dụng một số kĩ thuật dạy học, phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy
Ngữ văn.
Tạo hứng thú cho học sinh khi học các bài ca dao này . Ca dao có gì hay? Ý nghĩa
về lịch sử, xã hội, tính nhân văn?
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong các bài được lựa chọn để phân tích trên lớp
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học văn bản trong tình hình mới
3. Đối tượng nghiên cứu:
Cụm bài ca dao ở lớp 7
Phần ca dao trong chương trình Ngữ Văn 7Học kì I (tiết ppct , số lượng,
thời lượng cụ thể trong phần giáo án minh chứng.)
Học sinh khối 7 năm học: 20172018
4. Giới hạn phạm vi đề tài:
Đối tượng: học sinh trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi nói chung và khối lớp 7
(năm học 20162017, 20172018 nói riêng).
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chung:
Phương pháp luận khoa học gắn lý luận và thực tiễn (khái niện và pp tiến hành:
ngắn gọn)
Phương pháp cụ thể:
So sánh đối chiếu kết quả thực hiện đê điều chỉnh kịp thời.
Thống kê số liệu để theo dõi sự tiến bộ của học sinh.
1
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
Phân tích số liệu đánh giá tính khả thi của đề tài.
Tổng hợp, đánh giá kết quả thực nghiệm.
***
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
1.1. Kĩ năng sống
1.1.1. Quan niệm về kĩ năng sống:
Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hằng ngày ( Tổ chức UNESCO). Trong giáo dục, kỹ năng
sống là những khả năng được rèn luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc
sống hiện đại hóa (WHO).
Cũng theo WHO, kỹ năng sống được chia thành hai loại: kỹ năng tâm lý xã
hội và kỹ năng cá nhân lĩnh hội và tư duy, với mười yếu tố như: tự nhận thức, tư
duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người khác, ứng phó
với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông, tư duy bình luận và phê
phán, cách giải quyết, giao tiếp hiệu quả và cách thương thuyết.
Rèn kỹ năng sống cho học sinh không ngoài mục đích đáp ứng mục tiêu giáo
dục toàn diện; phù hợp với bốn trụ cột của giáo dục theo quan niệm của UNESCO:
học để biết, học để làm, học để tồn tại và học để chung sống. Giúp học sinh thích
ứng được với cuộc sống đầy những biến động khôn lường (những tác động của tự
nhiên và xã hội hiện đại). Thúc đẩy những hoạt động mang tính xã hội, phát huy các nhân
tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực, xây dựng môi trường trường học thân thiện, học sinh
tích cực. Góp phần tích cực cho việc đổi mới phương pháp học tập của học sinh.
Phát triển lòng tự trọng và tôn trọng đối với người khác, chấp nhận đặc tính
riêng của mỗi cá thể (cuộc sống là chấp nhận chuyển thành để sống và để làm
việc: biết nhận và biết cho). Học sinh rèn cách cư xử phù hợp, có hiệu quả. Phân
tích được những ảnh hưởng của gia đình, xã hội, kinh tế và chính trị lên cách cư xử
của con người với con người. Phát triển lòng thông cảm, nhân ái giữa con người
với con người. Rèn luyện cách tự kiềm chế bản thân và năng lực ứng phó với trạng
thái căng thẳng (Stress).
1.1.2.Tầm quan trọng của công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
trường Trung học cơ sở:
Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con ng ời, có
nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. Ví dụ: người làm công an có hiểu
biết về pháp luật nhưng vẫn vi phạm pháp luật...Đó chính là họ thiếu kĩ năng sống.
Có thể nói kĩ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con ngư ời biến kiến thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Ngư ời có kĩ năng sống phù
hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thách thức; biết cách ứng xử giải
quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc
sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, người thiếu kĩ
năng sống dễ bị thất bại trong cuộc sống. Không những thúc đẩy sự phát triển cá
nhân, kĩ năng sống còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa
các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con ng ười. Việc thiếu kĩ năng sống của cá nhân
là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: ma túy, mại dâm...Việc
2
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
giáo dục kĩ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp
nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã hội. Giáo dục kĩ năng
sống còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con ng ười, quyền công
dân.
Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ bởi vì: Các em
chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người quyết định sự phát
triển của đất nước trong nhiều năm tới. Nếu không có kĩ năng sống, các em không
thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ,
ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội,
còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động...Đặc biệt là trong bối cảnh
hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực
và tiêu cực luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương
đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không đ ược giáo
dục kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu
cực, bạo lực vào lối sống ích kỉ, thực dụng dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học
sinh phổ thông thời gian qua: Bạo lực học đường, đua xe máy...chính là do các em
thiếu những kĩ năng sống cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ
năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao
tiếp,...Vì vậy giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn
luyện hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp
các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng
mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an
toàn, hài hòa và lành mạnh.
Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã
hội. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
cần phải có những ngời lao động mới phát triển toàn diện. Do vậy, cần đổi mới
giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng. Giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ
bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những ngư ời khác và với xã hội, khả năng
ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống rõ ràng là phù hợp với mục
tiêu giáo dục phổ thông, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Phương pháp giáo dục
kĩ năng sống, với các phương pháp và kĩ thuật tích cực như: hoạt động nhóm, giải
quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, đóng vai, trò chơi...cũng là phù hợp
với định hướng về đổi mới phương pháp dạy học ở phổ thông. Tóm lại, việc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trư ờng phổ thông là rất cần thiết đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trư ờng phổ thông là xu thế
chung của nhiều nước trên thế giới. Hiện nay trên thế giới đã quan tâm đến việc
đưa kĩ năng sống vào nhà trường và vào chương trình chính khóa. Hình thức xây
dựng“Trường học thân thiện” nhằm thúc đẩy việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trong nhà trường.
3
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
1.1.3. Lợi ích của giáo dục kỹ năng sống:
Giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên nói chung và học sinh ở các
trường THCS nói riêng sẽ mang lại cho các em những lợi ích sau đây:
Giáo dục kĩ năng sống góp phần xây dựng hành vi sức khỏe lành mạnh cho
cá nhân và cộng đồng.
Giáo dục kĩ năng sống sẽ giúp các em giải quyết được những nhu cầu để
chúng phát triển.
Giáo dục kĩ năng sống tạo khả năng cho mỗi cá nhân có thể tự bảo vệ sức
khỏe cho mình và cho mọi người trong cộng đồng.
Giáo dục kĩ năng sống góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh, đảm
bảo cho các em phát trển tốt về thể chất và tinh thần.
+ Giáo dục kĩ năng sống sẽ có những tác động tích cực đối với:
Quan hệ giữa thầy và trò, bạn và bạn.
Hứng thú trong học tập.
Để hoàn thành công việc của mỗi cá nhân một cách sáng tạo và có hiệu quả.
+ Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực,
góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh. Giáo dục kĩ năng sống có giá trị
đặc biệt đối với thanh thiếu niên lớn lên trong một xã hội đa dạng văn hóa, nền
kinh tế phát triển và thế giới là một mái nhà chung.
+ Giáo dục kĩ năng sống nhằm hình thành những phẩm chất mà các nhà kinh
tế và chính trị trong tương lai cần có.
Giáo dục kĩ năng sống giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền trẻ
em, giúp các em quyết định được nghĩa vụ của mình đối với bản thân gia đình và xã
hội, góp phần củng cố sự ổn định chính trị của mỗi quốc gia.
1.2. Bản đồ tư duy (sơ đồ tư duy)
Phương pháp mới này giúp giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy, có
nhiều ý tưởng sáng tạo hơn trong việc thiết kế bài giảng, đồng thời giúp học sinh
dễ hiểu, dễ nhớ và phát huy tối đa khả năng sáng tạo trong quá trình học. SĐTD là
công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở các trường THCS và bậc học cao hơn
vì chúng giúp giáo viên và học sinh trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hóa kiến
thức của một bài học, một chủ đề, một chương hay một cuốn sách một cách rõ
ràng, mạch lạc, lôgíc và đặc biệt là dễ dàng phát triển thêm các ý tưởng mới vào bài
giảng cũng như bài học.
Với điều kiện hiện tại, các giáo viên có thể dễ dàng sử dụng máy vi tính để
thiết kế SĐTD thông qua phần mềm iMindMap , Power point. Sau khi thiết kế
xong, SĐTD có thể hiện thị nhờ phần mềm Power Point để các nhánh xuất hiện
theo thứ tự mà người thiết kế định sẵn. Nội dung chính của bài học được thể hiện
bằng SĐTD, thiết kế qua phần mềm iMindMap và phần mềm trình diễn Power
Point có tác dụng tạo sự hấp dẫn và lôi cuốn cao độ đối với người học. SĐTD sử
4
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc
biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỷ lệ, chi tiết khắt khe và định khuôn sẵn
như các loại bản đồ thông dụng khác (ví như bản đồ địa lý). Như vậy cùng một chủ
đề, bài học nhưng mỗi người có thể vẽ theo một cách khác nhau và hoàn toàn có
thể thêm hoặc bớt các nhánh dễ dàng. Nếu muốn ghi chép bằng SĐTD cũng có
nhiều ưu điểm hơn như: Lôgíc, mạch lạc; trực quan, sinh động, dễ nhìn, dễ hiểu;
vừa nhìn được tổng thể, vừa biết được chi tiết; giúp hệ thống hóa kiến thức dễ
dàng; và giúp việc ôn tập khoa học, nhớ kiến thức lâu hơn...
Ngoài học trên lớp, SĐTD rất phù hợp với việc học nhóm của học sinh vì nó
giúp các em phát huy tốt hơn khả năng sáng tạo và khả năng hợp tác trong quá trình
tiếp thu kiến thức trên giảng đường. Có thể vận dụng SĐTD vào việc hỗ trợ dạy
học kiến thức mới, củng cố kiến thức cũ, ôn tập hệ thống hóa kiến thức, phát triển
một ý tưởng...
1.3. Phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực
Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều
quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là
cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện
dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
PPDH có ba bình diện:
Bình diện vĩ mô
Bình diện trung gian
Bình diện vi mô
Một số lưu ý:
Mỗi quan điểm dạy học có những PPDH cụ thể phù hợp với nó; mỗi PPDH
cụ thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều
quan điểm dạy học, cũng như có những KTDH được sử dụng trong nhiều PPDH
khác nhau (Ví dụ: kĩ thuật đặt câu hỏi được dùng cho cả phương pháp đàm thoại và
phương pháp thảo luận).
Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi
không rõ ràng. Ví dụ, động não (Brainstorming) có trường hợp được coi là phương
pháp, có trường hợp lại được coi là một KTDH.
Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhưng có những PPDH đặc thù
của từng môn học hoặc nhóm môn học.
Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH. Ví dụ:
Brainstorming có người gọi là động não, có người gọi là công não hoặc tấn công
não,...
Đối với học sinh Trung học cơ sở, đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi về mặt
tâm sinh lý, thích tìm tòi học hỏi cái mới, điều lạ. Có em chưa phân biệt được rõ
ràng, ràng rọt điều tốt với điều xấu; điều gì nên làm và điều gì không nên làm nên
đôi khi còn lẫn lộn, dễ bị lôi kéo. Do đó, giáo viên phải dẫn dắt các em vượt qua
những khó khăn, thử thách để giúp các em nhận thức sâu sắc về những việc cần
thiết phải làm đối với cuộc sống của bản thân và mọi người ở lứa tuổi học sinh.
Giáo dục các em tự phân tích, tổng hợp và giải quyết tình huống nào đó cụ thể.
5
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
Luôn tạo điều kiện, động viên các em tham gia, hoạt động tốt công tác đội, đoàn và
những sân chơi bổ ích, lành mạnh ở các địa phương để giúp các em có thêm kiến
thức về vốn sống và giáo dục tình yêu quê hương đất nước. Hoặc tổ chức các buổi
chiếu phim ảnh với nội dung thiết thực về truyền thống văn hóa, lịch sử cách
mạng… thông qua đó nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
Ngoài những giờ lên lớp, ta cần tranh thủ thời gian tìm hiểu học sinh để kịp
thời chia sẻ, giúp đỡ động viên các em vượt qua khó khăn; lắng nghe những tâm tư,
nguyện vọng của các em. Ta phải chân thành chủ động xóa bỏ khoảng cách giữa
học sinh và giáo viên; luôn lựa chọn những ngôn từ thích hợp, bổ ích nhằm giáo dục
các em có thêm kiến thức trong cuộc sống.
Từ những lí do trên có thể khẳng định, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trong các trường Trung học cơ sở, nhất là học sinh lớp 7 là rất cần thiết và có phần
quan trọng đặc biệt.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là
chủ yếu sang hình thành và phát triển nhưng năng lực cần thiết ở người học để đáp
ứng sự phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc. Thể hiện mục tiêu giáo
dục của thế kỉ XXI: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng
chung sống. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhằm trang bị cho học sinh những
kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp, trên cơ sở đó hình thành cho học sinh
những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu
cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. tạo cơ hội
thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa
về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Ngành GD đã thực hiện đổi mới phương pháp, mục tiêu dạy học, đã thực hiện
nhiều đợttập huấn về đổi mới PPDH, KTDH. Tuy vật thực tiễn cách ứng dụng các
PPDH Tc trong dạy bài văn bản vẫn còn hạn chế vì nhiều lí do.
Các KTDH tích cực được sử dụng chưa hiệu quả, nhiều người thực hiện chỉ
để đối phó. Vì vậy việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cũng hạn chế.
Trên thực tế cuộc sống hàng ngày đang diễn ra thì học sinh trường Trung học
cơ sở Nguyễn Trãi nói riêng, kĩ năng sống cần phải được quan tâm nhiều hơn.
Chính vì thế mà bản thân tôi cố gắng rất nhiều để thay đổi PPDH theo hướng tích
cực hơn. Tôi luôn cố gắng giúp các em thấy rằng: Học sinh chỉ có kĩ năng khi các
em tự làm việc đó, chứ không phải nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học
sinh được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và
sử dụng các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế.
2.1. Thuận lợi, Khó khăn:
Chưa bao giờ cả xã hội lại có tiếng nói chung bức thiết mong muốn đổi mới nền
giáo dục như hiện nay, cũng chưa bao giờ ngành giáo dục ý thức rõ cần phải
truyền đạt các kĩ năng sống cho học sinh trong thời kì hội nhập như bây giờ.
Bản thân cũng đã có nhiều năm giảng dạy bộ môn Văn luôn thấy rằng: Thời
gian dạy 01 tiết rất ngắn nên việc lồng ghép cũng chỉ trong một thời gian hạn hẹp,
vậy nên rất khó kết hợp lồng ghép được nếu không khéo léo. Học sinh có tình trạng
6
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
học lệch nên các em cũng ít đầu tư vào tiết Văn vốn dĩ rất nhiều vấn đề cần giải
quyết.
Đa số HS yếu việc nắm và vận dụng kiến thức Văn học nên khó có khả
năng rút ra bài học kĩ năng sống cho bản thân, vì vậy phải dẫn dắt vấn đề để các
em hiểu.
Học sinh của trường đa số xuất thân từ nông thôn nên khả năng thích ứng với
xã hội hện đại của các em còn yếu.
Việc làm quen với các môn học về KNS như: giao tiếp, thuyết trình, làm
việc theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức sẽ giúp các em tự tin, chủ động và biết
cách xử lý mọi tình huống trong cuộc sống.
Lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở là lứa tuổi chuyển tiếp từ lứa tuổi thiếu
niên sang lứa tuổi dậy thì. Các em có nhiều biến đổi sâu sắc về tâm lí và sinh lí. Ở
lứa tuổi này nếu được quan tâm giáo dục tốt sẽ để lại trong quá trình phát triển
nhân cách một định hướng tốt.
Dạy phân môn Văn có tích hợp kĩ năng sống trong nhà trường vẫn được coi
là một trong những hướng đi quan trọng để chống sự xuống cấp đạo đức của một
bộ phận học sinh hiện nay.
Việc giáo dục kĩ năng sống tại các trường học mới chỉ dừng lại ở các tiết
học ở bộ môn GDCD và các hoạt động nhỏ lẻ trong công tác chủ nhiệm lớp chứ
chưa thành chương trình hoàn thiện.
Sự gia tăng những biểu hiện thiếu kĩ năng sống như không thể hiện được
khả năng của bản thân; khó hòa nhập; có thái độ tiêu cực khi mâu thuẫn với bè bạn,
gia đình, thầy cô giáo; lúng túng khi xử lý những tình huống phát sinh trong cuộc
sống; cách học cách sống không khoa học, hiệu quả; … là những biểu hiện của hầu
hết học sinh Trung học cơ sở trong thời gian gần đây.
2.2. Thành công, hạn chế:
Mặt thành công;
Bản thân tôi đã làm quen với thuật ngữ “kỹ năng sống” từ khi phong trào này
được chỉ đạo và phát động sâu rộng trong công tác dạy học, mức độ ứng dụng trong
từng bài dạy và từng đối tượng học sinh có khác nhau;Bản thân tôi đã ý thức được
công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là góp phần vào nhiệm vụ “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” .
Công tác giáo dục kĩ năng sống đã được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và
sự hưởng ứng nhiệt tình của các đồng nghiệp và đặc biệt là sự hứng thú tham gia
của các em học sinh.
Hình thức tích hợp tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được thực hiện
trong từng giờ dạy phân môn Văn ở bậc Trung học cơ sở, nhất là chương trình lớp
7 với nội dung khá đa dạng và thiết thực
Mặt còn hạn chế:
Ý nghĩa, tầm quan trọng của kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống chưa được
đánh giá, nhận xét , góp ý thường xuyên và định kì.
Còn nhiều lúng túng trong việc tổ chức giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt
động thích hợp, chưa tận dụng hoặc có thực hiện song chưa mang ý nghĩa hình
thành và phát triển kĩ năng sống trong giảng dạy các bài học.
7
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
Thiếu các điều kiện cần thiết để tiến hành giáo duc kĩ năng sống trong nhà
trường, trước hết là tài liệu cho GV và cho HS
Ðã có các buổi học chuyên đề, đề tài nghiên cứu tổ chức tập huấn cho đội ngũ
GV cốt cán, song nhìn chung mới chỉ ở mức độ làm quen với thuật ngữ, khái niệm
nên chưa tạo được sự đồng bộ trong công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
qua bài dạy của các tiết học.
Vấn đề thời gian cũng là vấn đề quan trọng trong việc lồng ghép kĩ năng
sống vào tiết dạy, một tiết học thường qua rất nhanh, đôi khi hết giờ mà học sinh
chưa thực hiện được một kĩ năng nào, ngoài ra không có một tiết dạy kĩ năng riêng
cho học sinh, điều này cũng khó với việc tích hợp trong bài dạy.
Bên cạnh những điều trên thì học sinh của Trường Trung học cơ sở Nguyễn
Trãi là vùng sâu nên có ít thông tin, học sinh lại ít đọc sách nên ảnh hưởng phần nào
đến việc thực hành một số kĩ năng sống vào thực tiễn.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Bản thân kỹ năng sống không có tính hành vi. Các kỹ năng sống cho phép
chúng ta chuyển dịch kiến thức (cái chúng ta biết), thái độ và giá trị (cái chúng ta
nghĩ/ cảm thấy/ tin tưởng) thành hành động (cái cần làm và chủ thể thực hiện) theo
xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.
Ngày nay, nhiều học sinh không có khả năng đáp ứng kịp thời những đòi hỏi
và sự căng thẳng ngày càng tăng của xã hội vì thiếu sự hỗ trợ cần thiết để tăng
cường và xây dựng các kỹ năng sống cơ bản, điều đó có thể gây ra những tổn hại
về mặt sức khỏe và đạo đức của mỗi con người.
Vì vậy mục tiêu là tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục sức khỏe tinh thần
cho học sinh bậc Trung học cơ sở, tập trung là học sinh khối lớp 7:
Giúp các em hiểu và tự giải quyết những vấn đề về sức khỏe bản thân, phát
triển những giá trị và những kỹ năng sống có khả năng đưa đến một phong cách
sống lành mạnh, tích cực và có trách nhiệm.
Nâng cao khả năng tự đánh giá bản thân và tính tự trọng, tự tin cho các em
trong quan hệ bạn bè cùng trang lứa và người lớn.
Biết coi trọng phụ nữ và các em gái, ngăn chặn những hành vi bất bình đẳng
giới tính trong cộng đồng. Nâng cao sự hiểu biết cho các em về những tác động xấu
của tệ nạn xã hội với sự phát trên kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị của đất nước
cũng như sự phát triển giống nòi của mỗi dân tộc.
3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp, giải pháp:
Trong quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cũng nh ư quá trình dạy
học bộ môn Ngữ Văn và tập trung là phân môn văn bản tôi đã sử dụng các phương
pháp dạy học:
Phương pháp dạy theo nhóm;
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;
Phương pháp giải quyết vấn đề;
Phương pháp đóng vai;
8
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
Phương pháp trò chơi
Khi dạy cần sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực như:
Kĩ thuật chia nhóm
Kĩ thuật giao nhiệm vụ
Kĩ thuật đặt câu hỏi
Kĩ thuật động não
Kĩ thuật “Trình bày 1 phút”
Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong tiết học Ngữ văn thực hiện qua các
câu hỏi. Tùy mục đích của giáo viên hướng đến giáo dục kĩ năng nào mà có câu hỏi
thích hợp. Giáo dục kĩ năng nhân thức và tự nhận thức nên dùng câu hỏi liên hệ
thực tế, Giáo dục kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin thì đặt câu hỏi yêu cầu học sinh
tìm các chi tiết nghệ thuật và tác dụng của nó ...
Mục đích của giáo dục kĩ năng sống là giúp người học thay đổi hành vi theo
hướng tích cực. Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy ng ười học thay đổi hay định
hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Do đó, cần kiên trì chờ đợi và
tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và thói quen mới; tạo
động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi
trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới.
Qua một số bài văn bản, trong quá trình soạn giảng và giảng dạy thực tế trên lớp,
tôi đã lồng ghép các kĩ năng như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư duy, kĩ năng ra quyết
định, kĩ năng làm việc nhóm ...trong đó lồng ghép hiệu quả nhất là kĩ năng giao tiếp
và làm việc nhóm.
Cụ thể bài dạy:
Tuần: 03
Tiết: 09
Văn bản:
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS hiểu được khái niệm về ca dao dân ca. Nắm được nội dung ý nghĩa và
một số kiến thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao dân ca thuộc chủ đề tình cảm gia
đình. Thuộc những bài ca dao trong văn bản và biết thêm một số bài ca dao thuộc hệ
thống của chúng.
Rèn luyện kỹ năng đọc thuộc các câu dân ca ca dao (sgk) tìm hiểu thêm những bài
đọc thêm có liên quan đến chủ đề.
Giáo dục cảm thụ các tác phẩm trữ tình dân gian, tình yêu thương gia đình.
B. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC
Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, KT chia nhóm, KT
đặt câu hỏi, KT giao nhiệm vụ
C. CHUÂN BI
̉
̣
Giáo viên: Tư liệu ngữ văn, các câu ca dao có nội dung liên quan…
Học sinh: Đoc bai, so
̣
̀ ạn bài, vở ghi, vở soạn...
D. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ NỘI DUNG HỌC TẬP
9
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
1. Ôn đinh l
̉
̣
ơp
́
2. KTBC: Nêu ý nghĩa của văn bản “Cuộc chia...búp bê.” ?
3. Bai m
̀ ơi:
́
* Giới thiệu bài: Đối với tuổi thơ mỗi người Việt Nam, ca dao – dân ca là dòng
sữa ngọt ngào, vỗ về, an ủi tâm hồn chúng ta qua lời ru ngọt ngào của bà, của
mẹ, của chị những buổi trưa hè nắng lửa, hay những đêm đông lạnh giá. Chúng
ta ngủ say mơ màng, chúng ta dần dần cùng với tháng năm, lớn lên và trưởng
thành cùng với dòng suối trong lành đó. Bây giờ ta cùng đọc lại, lắng nghe và suy
ngẫm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm
Gọi hs đọc phần chú thích * trong sgk
? Em hiểu thế nào là ca dao – dân ca?
GV giới thiệu thêm về ca dao, dân ca cho HS rõ: Dân ca
“quan họ, ví, dặm, hò…”
=> Ca dao, dân ca là mẫu mực về tính chân thực, hồn
nhiên, cô đúc về sức gợi cảm và kĩ năng lưu truyền.
Ngôn ngữ ca dao dân ca là ngôn ngữ thơ như gần lời nói
hàng ngày của nhân dân mang màu sắc địa phương.
VD: Dân ca Hà Tĩnh: Ví, dặm ; Bắc Ninh: Quan họ
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản
* HD đọc: Trong các bài thường theo nhịp 2/2/2/2 và 4/4
nên khi đọc cần hạ thấp giọng thể hiện nỗi nhớ da diết
và tình cảm gia đình thắm thiết mặn nồng.
> Giáo viên đọc mẫu > Sau đó gọi 2 hs đọc tiếp >
Nhận xét.
GV giải nghĩa từ khó tròn sgk T35
? Các bài ca dao trên thuôc thể loại nào ?
? Phương thức biểu đạt chính?
? Theo em, tại sao bốn bài ca dao, dân ca khác nhau lại có
thể kết hợp thành một văn bản? (Vì cả 4 đều có ND tình
cảm gia đình)
? Có gì giống nhau trong hình thức diễn đạt của 4 bài ca
dao?
(Thể thơ lục bát, giọng điệu tâm tình, các hình ảnh quen
thuộc.)
> Tiết học này chúng ta đi phân tích bài ca dao 1& 4.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết 2 bài ca dao dân ca.
? Bài ca dao 1 là lời của ai ? Nói với ai ? Về việc gì?
? Lời ca “Cù lao chín chữ” có ý nghĩa khái quát điều gì ?
(Cụ thể hóa về công lao cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề
và tình cảm biết ơn của con cái, mặt khác làm tăng thêm
NỘI DUNG
I. Khái niệm.
* Ca daodân ca
(sgk).
II. Đọc Hiểu văn
bản
1. Đọc – Tìm hiểu
chung
Đọc
Tìm hiểu từ khó
Thể loại: Văn học
dân gian
PTBĐ: Biểu cảm
2. Tìm hiểu văn
bản
10
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
âm điệu tôn kính, nhắn nhủ tâm tình của câu hát.)
? Hai câu đầu sử dụng phép nghệ thuật gì ? Tác dụng?
? Hai câu cuối có sử dụng thành ngữ nào? Từ loại nào?
? Hai câu sau biểu lộ điều gì?
(Biểu lộ lòng biết ơn sâu nặng của con cái đối với cha
mẹ, nhắc nhở, nhắn gửi về phận làm con.)
* Bình: Thực hiện tình cảm của con cái đối với cha mẹ,
phải biết kính trọng hiếu thảo để đền ơn cha mẹ, hãy
làm việc tốt đừng để cha mẹ buồn.
? Tìm những bài ca dao có nội dung nói về công cha,
nghĩa mẹ như bài 1?
(HSTL nhóm > Các nhóm nhận xét > GV chốt ý)
GV: Bài ca dao thứ 4 diễn tả tình cảm nào của con
người?
(Tình cảm anh em thân thương ruột thịt.)
? Tình cảm ấy được diễn tả bằng hình ảnh nào ?
(“người xa, cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân”)
? Các từ “người xa”, “bác mẹ”, “cùng thân” có nghĩa
ntn ?
? Qua đó, em thấy tình cảm anh em được cắt nghĩa trên
những cơ sở nào?
(+ Không phải người xa lạ.
+ Đều cùng cha mẹ sinh ra.
+ Đều có quan hệ máu mủ ruột thịt.)
? Bài ca dao sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
? Cách so sánh đó cho ta thấy sự sâu sắc nào trong tình
cảm anh em ruột thịt?
(Quan hệ anh em được so sánh bằng hình ảnh “như thể
tay chân” Bài ca đưa những bộ phận của cơ thể, của
xương thịt con người mà so sánh, nói về tình cảm anh em.
Cách so sánh đó càng biểu hiện sự gắn bó thiêng liêng
của anh em.)
? Tình anh em gắn bó còn có ý nghĩa gì trong lời ca: “Anh
em hòa thuận, hai thân vui vầy” ?
? Như vậy bài ca dao đề cao tình cảm nào của con
người?
GV: Qua đó muốn nhắn nhủ chúng ta điều gì về tình cảm
anh em?
Bài 1: Bài ca dao là
lời của người mẹ hát
ru con, nói với con
về công lao cha mẹ.
> Nghệ thuật so
sánh:
> Khẳng định công
lao to lớn của cha
mẹ đối với con cái.
Hai câu cuối: Thành
ngữ Hán Việt “cù lao
chín chữ”, thán từ
“con ơi”
> Biểu lộ lòng kính
yêu và biết ơn sâu
nặng của con cái đối
với cha mẹ.
> Nhắc nhở, nhắn
gửi về phận làm con.
Bài 4:
So sánh: Tình cảm
anh em không thể
chia cắt.
Tình anh em gắn bó
đem lại hạnh phúc
cho cha mẹ.
> Đề cao tình anh
? Tình anh em yêu thương hòa thuận là nét đẹp của em. Đề cao truyền
truyền thống đạo lí DT ta, nhưng trong truyện cổ tích lại thống đạo lí của
có chuyện không hay về tình anh em như chuyện “Cây người Việt Nam.
11
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
khế”. Em nghĩ gì về điều này ?
(HSTL nhóm > Các nhóm nhận xét > GV chốt ý)
(Mượn chuyện tham lam của người anh để cảnh báo:
Nếu đặt vật chất lên trên tình anh em, sẽ bị trừng phạt.>
Đó là một cách để nhân dân khẳng định sự cao quí của
> Nhắn nhủ anh em
tình cảm anh em.)
? Tìm những bài ca dao có nội dung nói về tình cảm anh đoàn kết vì tình ruột
thịt, vì mái ấm gia
em như bài 4?
đình.
* Hoạt động 3: Tổng kết nội dung bài học
? Qua văn bản này em cảm nhận được vẻ đẹp cao quí
nào trong đồi sống tinh thần của DT ta ?
? Những biện pháp nghệ thuật nào được cả 2 bài ca dao
sử dụng?
( Thể thơ lục bát, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, âm điệu tâm
Ghi nhớ (sgk)
tình, nhắn nhủ, hình ảnh quen thuộc )
GV hướng dẫn HS hướng vào phần ghi nhớ (sgk)
*Hoạt động 4: Luyện tập
GV cho HSTL nhóm tự sắp xếp
+ Nhóm 1+2: Bài 1
III. Luyện tập
+ Nhóm 3+4: Bài 4
Bài 2: Tìm một số
VD: Tình cảm của con cái đối với cha mẹ
bài ca dao có nội
“Vẳng nghe tiếng vịt kêu chiều
dung tương tự.
Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau”
> Hs nhận xét lẫn nhau
> GV nhận xét và đưa ra kết luận
E. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ
1. Củng cố: Ca dao, dân ca là gì ? Hãy nhắc lại ND 2 bài ca dao về tình cảm
g/đ?
Hướng dẫn học sinh củng cố bằng SĐTD:
12
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
2. Dặn dò: Học bài và soạn bài “Những câu ………con người”, sưu tầm những
câu ca dao có nội dung tương tự…
Tuần: 03
Tiết: 10
Văn bản: NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG,ĐẤT NƯỚC,
CON NGƯỜI
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS: Cho HS nắm được nội dung ý nghĩa và hình thức nghệ thuật tiêu biểu
trong các bài ca dao thuộc chủ đề, tình yêu quê hương, đất nước, con người. Qua đó
tự hào về cảnh đẹp quê hương mình và thấy được tài năng đối đáp của con người
Việt Nam
Rèn luyện kỹ năng đọc ca dao trữ tình, phân tích hình ảnh, nhịp điệu.
Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước và con người Việt Nam.
GDKNS: KN tự nhận thức, KN tìm kiếm và xử lí thông tin, KN hợp tác, KN tư duy
sáng tạo..
B. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC
Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, KT chia nhóm, KT
đặt câu hỏi, KT giao nhiệm vụ
C. CHUÂN BI
̉
̣
Giáo viên: Tư liệu ngữ văn, sưu tầm một số câu ca dao có nội dung
tương tự…
Học sinh: Đoc bai, so
̣
̀ ạn bài, vở ghi, vở soạn...
D. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ NỘI DUNG HỌC TẬP
1. Ôn đinh l
̉
̣
ơp
́
2. KTBC: Đọc thuộc 2 bài ca dao và nêu ý nghĩa của hai bài đó?
3. Bai m
̀ ơi:
́
13
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
* Hoạt động 1: Nhắc lại khái niệm
? Em hiểu thế nào là ca dao – dân ca?
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản
* HD đọc: Văn bản đọc theo thể lục bát nhưng cũng có
một số dòng 2/2/2 – 4/4 – 3/2/2 – 4/3/4. Giọng đều chậm
rãi theo từng nhịp từng vần, thể hiện tình cảm phấn chấn,
tự hào.
GV đọc mẫu >gọi HS đọc> GV nhận xét.
GV hướng dẫn HS đọc chú thích (sgk)
? Các bài ca dao trên thuộc thể loại nào? Những câu hát
này thuộc kiểu văn bản nào? (Kiểu văn bản biểu cảm.)
? : Phương thức biểu đạt chính?
? Vì sao 4 bài ca dao dân ca khác nhau lại có thể hợp thành
một văn bản? (Vì 4 bài hát đều tập trung phản ánh tình yêu
quê hương, đất nước, con người.)
? Từ nội dung cụ thể của từng bài, hãy cho biết: Những
bài nào phản ánh tình yêu quê hương, đất nước? Những bài
nào kết hợp phản ánh tình yêu con người ?
(+ Phản ánh tình yêu quê hương, đất nước: Bài 1, 2, 3.
+ Kết hợp phản ánh tình yêu con người: Bài 4)
? Những bài ca dao trên có chung hình thức diễn đạt nào?
(Phần nhiều là thơ lục bát. Dùng lối đối đáp, hỏi mời,
nhắn gửi.)
> Tiết học này chúng ta đi phân tích bài ca dao 1& 4.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết 2 bài ca dao dân
ca.
GV cho HS đọc lại bài 1 và nhận xét.
? Bài ca 1 là lời của một người hay 2 người ? Người đó là
ai? (Lời của 2 người đó là chàng trai và cô gái.)
? Bài này có bố cục riêng ntn?
(Bài ca có 2 phần> Phần đầu: câu hỏi của chàng trai,
phần sau là lời đáp của cô gái.)
GV: Hỏi đáp là hình thức đối đáp trong ca dao dân ca.
Theo em, chàng trai và cô gái hỏi đáp về cái gì?
(cảnh đẹp của núi sông, đất nước, về đặc điểm địa lý,
l/sử, văn hóa)
? Những địa danh nào được nhắc tới trong lời đối đáp của
chàng trai và cô gái ?
? Những địa danh đó có những điểm chung và riêng nào ?
(+ Điểm chung: Đều là những nơi nổi tiếng về lịch sử, văn
hóa của miền Bắc nước ta.
NỘI DUNG
I. Khái niệm.
* Ca daodân ca
(sgk)
II. Đọc Hiểu văn
bản
1. Đọc – Tìm hiểu
chung
Đọc
Tìm hiểu từ khó
Thể loại: Văn học
dân gian
PTBĐ: Biểu cảm
2. Tìm hiểu văn
bản
Bài 1:
Bố cục: 2 phần
phần đầu là câu hỏi
của chàng trai, phần
sau là lời đáp của cô
gái.
Chàng trai và cô gái
hỏiđáp về những
đặc điểm địa danh
14
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
+ Điểm riêng: Gắn với mỗi địa phương.)
? Trong bài ca dao vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những
địa danh với những đặc điểm như vậy để hỏi đáp?
(+ Để thử tài nhau – đo độ hiểu biết kiến thức địa lí, lịch
sử .
+ Vì những địa danh đó không chỉ có những đặc điểm về
địa lí tự nhiên mà cả những dấu vết lịch sử văn hoá nổi
tiếng của miền Bắc nước ta. Hỏi để thể hiện niềm tự
hào: tình yêu quê hương đất nước.
+ Để bày tỏ tình cảm với nhau.)
? Em nêu một bài ca dao theo hình thức đối đáp như vậy?
Nêu nội dung của bài ca dao đó?
(HSTL nhóm > Các nhóm nhận xét > GV chốt ý)
( “Đến đây mận…
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào”
? Hai dòng thơ đầu có những gì đặt biệt về từ ngữ?
(2 câu đầu: số lượng tiếng 12 – gợi một sự dài rộng to lớn
của cánh đồng; nhịp 4/4/4 lặp ở cả 2 dòng)
? Tác giả sử dụng phép nghệ thuật gì trong bài? Tác
dụng ?
(Nghệ thuật điệp ngữ, đảo ngữ và phép đối xứng (bên ni
bên tê) bát ngát, mênh mông của cánh đồng. Cánh đồng
không chỉ rộng lớn mà còn rất đẹp và trù phú tràn đầy sức
sống.)
? Hình ảnh cô gái được miêu tả như thế nào trong 2 dòng
ca cuối? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì?Tác dụng của
nghệ thuật đó?
(> So với cánh đồng cô gái quá nhỏ bé mảnh mai. Nhưng
chính bàn tay con người nhỏ bé đã làm ra cánh đồng “mênh
mông bát ngát”…)
? Như thế cả bài ca dao đã phản ánh những vẻ đẹp nào
của làng quê?
(Cánh đồng và con người thôn quê)
? Từ đó bài ca toát lên tình cảm nào dành cho quê hương?
(Yêu quý, tự hào về vẻ đẹp của quê hương và con người.
Tin tưởng cuộc sống tốt đẹp ở làng quê.)
? Các tiếng “ni và tê” cho biết xuất xứ miền Trung của bài
ca này. Nhưng tình cảm đó có phải chỉ bó hẹp ở miền
Trung?
(Không vì miền trung là khúc ruột của đất nước mình.>
> Để thử tài nhau
đo độ hiểu biết về
kiến thức địa lí, lịch
sử.
Thể hiện niềm tự
hào: tình yêu quê
hương, đất nước.
Bày tỏ tình cảm với
nhau.
> Chàng trai cô gái
là những người tế
nhị, lịch lãm.
Bài 4:
Thể thơ lục bát
biến thể, câu thơ dài
12 tiếng, điệp ngữ,
đảo ngữ và phép đối
xứng.
> Tạo ấn tượng
cảnh cánh đồng lúa
bát ngát, mênh mông,
biểu hiện cảm xúc
yêu quê hương, yêu
đời.
So sánh: Ca ngợi
cánh đồng và vẻ đẹp
thon thả, trẻ trung
đầy sức sống của cô
thôn nữ giữa cánh
đồng mênh mông
trong một buổi sáng
đẹp trời.
> Yêu quý, tự hào
về vẻ đẹp của quê
hương và con người,
luôn tin tưởng đến
15
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
Tình yêu đất nước ở mỗi người.)
? Đây là lời của ai? (Là lời của chàng trai: Thấy đồng lúa
mênh mông, thấy cô gái trẻ trung.)
? Bài ca này còn có cách hiểu khác ?
GV gợi ý: Cũng có thể hiểu là lời nói của cô gái nghĩ về
số phận của mình nhỏ bé như chẽn lúa không biết mai sau
sẽ ra sao. > Nỗi lo âu của cô gái thể hiện rõ ở từ phất
phơ...)
* Hoạt động 3: Tổng kết nội dung bài học
? Nhận xét về nghệ thuật trong 2 bài ca dao?
(Lời hỏiđáp, địa danh l/s, từ láy, điệp ngữ, đảo, lặp, đối
xứng,…)
? Chủ đề chung trong 2 bài ca dao?
GV nhận xét bổ sung hướng HS vào phần ghi nhớ.
* Hoạt động 4: Luyện tập
GV hướng dẫn HS luyện tập> GV cho HSTL nhóm tự
sắp xếp
+ Nhóm 1+2: Bài 1
+ Nhóm 3+4: Bài 2
> Hs nhận xét lẫn nhau
> GV nhận xét và đưa ra kết luận
cuộc sống tốt đẹp
của làng quê.
Ghi nhớ (sgk)
III. Luyện tập
Bài 1: Ngoài thể thơ
lục bát, còn có thể
lục bát biến thể (b1,
b3) và thể thơ tự do
(b4).
Bài 2:
Tình yêu quê hương
đất nước con người
E. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ
1. Củng cố: Cách tả cảnh của 2 bài ca dao về tình yêu q/h, đ/n, con người có điểm
chung gì?
Hướng dẫn học sinh củng cố bằng SĐTD:
16
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
2. Dặn dò: Học bài & Soạn bài “Từ láy”.
Tuần: 04
Tiết: 13
Văn bản: NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS: Nắm được nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu
(hình ảnh ngôn ngữ) của các bài ca dao thuộc chủ đề này. Chủ đề than thân. Qua đó
thấy được thân phận của những con người phải chịu những cuộc đời đau khổ, họ
than thở cho số phận của họ, bên cạnh đó còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội
p/kiến lúc bấy giờ. Niềm thương cảm của n/dân dành cho họ. Cách dùng các con
vật gần gũi, nhỏ bé làm ẩn dụ cho thân phận con người.
Rèn luyện kỹ năng cảm thụ ca dao dân ca một thể loại trữ tình dân gian.
Giáo dục HS lòng thương cảm cho số phận của những con người gặp hoàn cảnh
khó khăn, nghèo khó, những cuộc đời bất hạnh.
GDKNS: KN tự nhận thức, KN tìm kiếm và xử lí thông tin, KN hợp tác, KN tư duy
sáng tạo..
B. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC
Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp so
sánh, đối chiếu, KT chia nhóm, KT đặt câu hỏi, KT giao nhiệm vụ
C. CHUÂN BI
̉
̣
Giáo viên: Tư liệu ngữ văn, sưu tầm các câu ca dao có nội dung tương
tự…
Học sinh: Đoc bai, so
̣
̀ ạn bài, vở ghi, vở soạn...
D. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ NỘI DUNG HỌC TẬP
1. Ôn đinh l
̉
̣
ơp
́
2. KTBC: Đọc thuộc các bài ca dao về tình yêu hương đất nước con
người – nêu nội dung chính của từng bài?
17
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
3. Bai m
̀ ơi:
́
* Giới thiệu bài: Trong kho tàng VHDGVN, ca dao – dân ca là một bộ phận rất
quan trọng. Nó chính là tấm gương phản ánh tâm hồn của nhân dân, là sự gắn bó
chặt chẽ giữa thơ và nhạc dângian. Nó không chỉ là tiếng hát yêu thương, tình nghĩa
trong quan hệ gia đình, là những bài thơ ca ngợi về tình yêu quê hương đất nước,
con người mà bên cạnh đó nó còn là những tiếng than thở cho những mảnh đời cơ
cực, đắng cay, cũng như tố cáo xã hội phong kiến bằng những hình ảnh, ngôn ngữ
sinh động, đa dạng mà các em sẽ được tìm hiểu qua tiết học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
* Hoạt động 1: Đọc hiểu văn bản
* HD đọc: Giọng điệu chầm chậm, nho nhỏ, buồn buồn,
chú ý nhấn giọng từ “thân cò”.
GV đọc mẫu> Gọi HS đọc > GV nhận xét.
HS đọc phần chú thích sgk – GV giải nghĩa thêm 1 số từ
khó.
? Các bài ca dao trên thuộc thể loại nào? Những câu hát
này thuộc kiểu văn bản nào? (Kiểu văn bản biểu cảm.)
? Phương thức biểu đạt chính?
? :Vì sao có thể xếp chúng trong cùng một vb ?
(Vì nó đều phản ánh thân phận bé mọn cay đắng của con
người; chúng đều là những câu hát than thân.)
? Từ ba bài ca trên, em hiểu thế nào là những câu hát than
thân?
(…Là những câu hát mượn chuyện con vật nhỏ bé để giãi
bày nỗi chua xót đắng cay cho cuộc đời khổ cực của
những kiếp người bé mọn trong xã hội cũ.)
> Tiết học này cô cùng các em đi phân tích bài ca dao 2+3.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
? Bài ca dao 2 bày tỏ niềm thương cảm đến những đối
tượng nào ? ( Con tằm, con kiến, con hạc, con cuốc)
? Cuộc đời của tằm được diễn tả ntn qua lời ca: “Kiếm ăn
được mấy phải nằm nhả tơ” ?
(Suốt đời tằm chỉ ăn lá dâu, cuối đời phải rút ruột tận cùng
để làm thành tơ quí cho người.)
? : Đó là một cuộc đời hi sinh hay hưởng thụ ?
(Hi sinh nhiều, hưởng thụ ít)
? Hình dung về cuộc đời của kiến qua lời ca:
“Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi” ?
(Loài sinh vật bé nhỏ nhất, cần ít thức ăn nhất, thức ăn
tầm thường nhất, nhưng từng đàn phải kéo đi kiếm ăn
hàng ngày.)
NỘI DUNG
I. Đọc hiểu văn
bản
1. Đọc – tìm hiểu
chung
Đọc,
Tìm hiểu từ khó
Thể loại: Văn học
dân gian
PTBĐ: Biểu cảm
2. Tìm hiểu văn
bản
Bài 2:
18
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
? Cuộc đời như kiến là một cuộc đời ntn?
(kiếm sống triền miên, vất vả. Hưởng thụ rất ít ỏi.)
? Như vậy, cuộc đời của những con vật này có gì giống
nhau?
( Nhiều vất vả, hưởng thụ ít.)
? Bài ca dao này tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật
nào ?
? : Vậy con tằm, cái kiến là biểu tượng cho loại người nào
trong XH cũ mà dân gian tỏ lòng thương cảm?
? Em hiểu gì về lời ca: “Hạc lánh đường mây”?
(+ Lánh: có nghĩa là tìm nơi ẩn náu.
+ Đường mây: là từ ước lệ chỉ không gian phóng khoáng
nhàn tản.
+ Hạc lánh đường mây: Nghĩa là con hạc muốn tìm nơi
nhàn tản, phóng khoáng.)
? Từ đó, em hãy hình dung hình ảnh con hạc trong câu ca:
“Thương thay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi” ?
(Một cánh chim muốn tìm đến nơi nhàn tản phóng khoáng
nhưng cánh chim ấy lang thang, vô định giữa bầu trời.)
? Trong văn học, con hạc là biểu tượng cho tuổi già, cõi
tiên hoặc sự nhàn tản đi đây đó. Nhưng con hạc trong câu
ca này mang ý nghĩa biểu tượng khác. Theo em, đó là ý
nghĩa nào?
? Có thể hình dung ntn về nỗi khổ của con cuốc trong câu
ca:
“Thương thay con cuốc giữa trời,
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.” ?
(+ “Con cuốc giữa trời” gợi hình ảnh một sinh vật nhỏ
nhoi cô độc giữa không gian rộng lớn vô tận.
+ “Kêu ra máu” là tiếng kêu đau thương khắc khoải, tuyệt
vọng về những điều oan trái.)
? Như vậy con cuốc là biểu tượng cho điều gì trong XH cũ
?
(Con cuốc thương cho thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ
đau oan trái không được lẽ công bằng nào soi tỏ.)
? Qua những hình ảnh ẩn dụ trên, dân gian ta muốn bộc lộ
điều gì?
(Những hình ảnh ẩn dụ biểu hiện cho nỗi khổ nhiều bề
của thân phận con người trong xã hội cũ.)
? Bài ca dao bắt đầu bằng từ “Thương thay” em hiểu thế
nào là thương thay ?
(Cụm từ “thương thay” là tiếng than thân biểu hiện một sự
thông cảm, xót xa cho thân phận thấp cổ bé họng chịu nỗi
Ẩn dụ:
+ Con tằm, con kiến
là thương cho thân
phận nhỏ nhoi, yếu
ớt, có nhiều đức tính
tốt nhưng hết sức
vất vả trong cuộc
mưu sinh.
+ Con Hạc: Thương
cho cuộc đời lận
đận, phiêu bạt, vô
định và những cố
gắng tuyệt vọng của
người lao động trong
XH cũ.
+ Con cuốc: Nỗi khổ
đau, oan trái của
những thân phận nhỏ
nhoi, bế tắc trong
XH cũ.
19
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
đau khổ, oan trái không được soi tỏ. Vừa thương, vừa
đồng cảm.)
? Tác giả sd nghệ thuật gì? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của
sự lặp lại cụm từ này trong bài?
(4 câu – 4 nỗi thương > Có vô vàn nỗi khổ đau trong rất
nhiều những cuộc đời bé mọn –> Sự lặp lại tô đậm mối
thương cảm, xót xa, mỗi lần diễn tả một nỗi thương đau
của chính bản thân mình và số phận của những người
cùng cảnh ngộ
? Trái bần là trái ntn?
(Quả của cây bần mọc ở ven sông, hình tròn dẹt, vị chua
và chát. Là loại quả bình thường.)
? Hình dung về trái bần qua lời ca “Gió dập....vào đâu”?
(Một thứ quả tầm thường nhỏ bé bị quăng quật nổi trôi
trong sóng gió.)
? Bài ca này tác giả sử dụng biện pháp NT nào?
(so sánh).
? Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt ?
(Tên gọi của hình ảnh (trái bần) dễ gợi đến thân phận
nghèo khó, chìm nổi, lênh đênh, vô định của người phụ nữ
trong xh cũ.)
? Qua đó, em hiểu gì về thân phận người phụ nữ trong XH
phong kiến ?
(Chịu nhiều đau khổ của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến. Họ hoàn toàn lệ thuộc vào hoàn cảnh, không có
quyền quyết định cuộc đời của mình chính cái xã hội ấy đã
chà đạp lên cuộc sống và quyền sống của họ.)
? Em thử tìm một vài bài ca dao khác cũng bắt đầu bằng
cụm từ “thân em”?
“Thân em như hạt mưa sa …”
? Qua 3 bài ca dao này, em thấy được điều gì về cái xã hội
phong kiến lúc bấy giờ ? Gợi cho em tình cảm gì ?
(Qua 3 bài ca dao ta thấy được cái cảnh thực của xã hội
phong kiến đã vùi dập con người đến bước đường cùng,
cái xã hội nhố nhăng đầy khắt khe đã làm cho số phận
người nông dân, phụ nữ chịu nhiều đắng cay. Họ không
làm gì được chỉ biết than thở cho số phận của mình. Thật
đáng thương sau tiếng than ấy họ cũng muốn đứng lên
phản kháng lại chế độ đó nhưng không được.)
GV: Thực tế hiện nay người phụ nữ có phải chịu thiệt thòi
như vậy không? (Không – Người phụ nữ bây giờ có vai trò
ngang bằng với nam giới. Họ có tất cả các quyền trong xã
hội)
* Hoạt động 3: Tổng kết nội dung bài học
> Điệp ngữ: Có vô
vàn nỗi khổ đau
trong rất nhiều cuộc
đời bé mọn trong XH
cũ.
Bài 3:
So sánh: Thân phận
bé mọn, chìm nổi,
lênh đênh, vô định
của người phụ nữ
trong xã hội phong
kiến.
> Oán trách XH rẻ
rúng người phụ nữ,
vùi dập họ, không
cho họ có cơ hội
hạnh phúc
20
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
? Chủ đề chính đựơc nói đến trong các bài ca dao là gì ?
Dân gian ta đã sử dụng biện pháp nghệ thuật chủ yếu nào
trong các bài ca dao ?
(* Nội dung: +Đều diễn tả thân phận người phụ nữ trong
xã hội p/kiến.
+ Ngoài ý than thân còn có ý nghĩa phản kháng
tố cáo xã hội PK lúc bấy giờ.
* Nghệ thuật: Thể thơ lục bát, có âm điệu than thân
Ghi nhớ (sgk)
thương cảm – Hình ảnh so sánh, ẩn dụ là sự vật, con
người nhỏ bé để diễn tả thân phận con người. Sử dụng
câu hỏi tu từ.)
GV hướng HS vào phần ghi nhớ
* Hoạt động 4: Luyện tập
Bài 1: Nêu đặc điểm chung về nội dung và nghệ thuật qua
3 bài ca dao? HS phát biểu, GV nhận xét, kết luận.
Gv hướng dẫn HS luyện tập> GV cho HSTL nhóm tự
sắp xếp
+ Nhóm 1+2: Bài 1
+ Nhóm 3+4: Bài 2
III. Luyện tập
> Hs nhận xét lẫn nhau > GV nhận xét và đưa ra kết BT 1: Đặc điểm
luận
chung về nội dung và
nghệ thuật của 3 bài
ca dao
E. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ
1. Củng cố: Nêu những điểm chung của 3 bài ca dao về nội dung và nghệ
thuật ?
Hướng dẫn học sinh củng cố bằng SĐTD:
21
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
2. Dặn dò : Học thuộc 3 bài ca dao, phần ghi nhớ, sưu tầm các bài cao dao cùng
chủ đề.
Soạn bài “Những câu hát châm biếm”, sưu tầm các bài cao dao cùng
chủ đề.
Tuần: 04
Tiết: 14
Văn bản: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS: Thấy được nội dung ý nghĩa nghệ thuật của những bài ca dao thuộc chủ
đề này. Qua những câu hát nhằm phê phán những thói hư tật xấu của những hạng
người và những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống.
Rèn luyện kỹ năng: Cảm thụ thể loại trữ tình dân gian, cảm nhận sâu sắc cách sử
dụng nghệ thuật đặc sắc: nói ngược, phóng đại, tượng trưng…, phân tích ca dao
dân ca.
Giáo dục HS tình yêu văn học dân gian, biết tránh những thói hư tật xấu đáng chê
tránh trong cuộc sống.
GDKNS: KN tự nhận thức, KN tìm kiếm và xử lí thông tin, KN hợp tác, KN tư duy
sáng tạo..
B. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC
Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, KT chia
nhóm, KT đặt câu hỏi, KT giao nhiệm vụ
C. CHUÂN BI
̉
̣
Giáo viên: Tư liệu ngữ văn, sưu tầm các câu ca dao có nội dung tương
tự…
22
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
Học sinh: Đoc bai, so
̣
̀ ạn bài, vở ghi, vở soạn...
D. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ NỘI DUNG HỌC TẬP
1. Ôn đinh l
̉
̣
ơp
́
2. KTBC: Đọc 3 bài ca dao thuộc chủ đề than thân Nêu ND đặc sắc của
từng bài? Đặc điểm chung về ND và nghệ thuật được sử dụng trong các bài ca dao
chủ đề than thân?
3. Bai m
̀ ơi:
́
* Giới thiệu bài: Nội dung cảm xúc, chủ đề ca dao, dân ca rất đa dạng. Ngoài
những câu hát yêu thương, câu hát than thân, ca dao – dân ca còn có rất nhiều câu hát
châm biếm. Cùng với truyện cười, vè, những câu hát chânm biếm thể hiện khá tập
trung những đặc sắc nghệ thuật trào lộng dân gian VN, nhằm phơi bày các hiện
tượng đáng cười trong xã hội. Các em hãy tìm hiểu qua văn bản “Những câu hát
châm biếm”.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
* Hoạt động 1: Đọc Hiểu văn bản
* HD đọc: Giọng hài hước, vui có khi mỉa mai nhưng vẫn
độ lượng, có khi nhấn và kéo dài.
GV đọc mẫu> Gọi HS đọc> GV nhận xét.
GV giải thích một số từ khó trong sgk.
NỘI DUNG
I. Đọc Hiểu văn
bản
1. Đọc – Tìm hiểu
chung
Đọc
Tìm hiểu từ khó
? Các bài ca dao trên thuộc thể loại nào?
Thể loại: Văn học
? Các bài ca dao này được viết theo phương thức biểu đạt dân gian
nào?
PTBĐ: Tự sự &
? Vì sao 4 bài ca dao này lại được xếp vào cùng một văn biểu cảm
bản?
(Vì chúng đều phản ánh những hiện tượng bất bình
thường trong cuộc sống, đều gây cười, đều có ý nghĩa
châm biếm.)
=> Tiết học này chúng ta đi phân tích bài ca dao 1& 2
* Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
2. Tìm hiểu văn
? Hai câu đầu cuả bài ca dao 1 giới thiệu về ai ?
bản
(Cái cò khi đang lặn lội nơi bờ ao> gặp cô yếm đào… )
? Trong ca dao người nông dân thường mượn hình ảnh Bài 1:
con cò để diễn tả cuộc đời thân phận của mình. Vì sao?
(Vì trong các loài chim thì con cò là gần gũi và có đặc điểm
giống p/chất của người nông dân chịu khó, vất vả, lặn lội
để kiếm sống)
? Thế còn trong bài ca dao này thì sao ?
(Đó là h/thức minh hoạ để bắt vần, chuẩn bị cho g/thiệu
nhân vật.)
? Bốn câu sau nói về ai? (Giới thiệu về ông chú)
23
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
? Lí lịch “chú tôi” được tóm tắt ntn về thói quen, tính
nết?
(* Thói quen: + Hay tửu hay tăm: nghiện rượu
+ Hay nước chè đặc: nghiện chè
+ Hay nằm ngủ trưa.
* Tính nết: + Ước ngày mưa (không phải đi làm )
+ Ước đêm dài để ngủ nhiều: => nghiện
ngủ)
? Bài ca dao này tác giả đã sử dụng biện pháp NT gì?
? Từ “hay” thường khi g/thiệu để mai mối là giỏi là tốt, là
để khen. Nhưng ở đây hay – giỏi – nhưng giỏi rượu, chè,
ngủ. Vậy từ “hay” trong bài ca dao này có ý nghĩa gì?
(mỉa mai)
? Bức chân dung của người chú được hiện lên như thế
nào?
(Đó là người vừa nghiện ngập, lười lao động, chỉ thích
hưởng thụ.)
? Trong ca dao người con gái đẹp người đẹp nết được gọi
là cô yếm đào. Dân gian đã đặt nhân vật chú tôi bên cạnh
cô yếm đào với ngầm ý gì?
(Đề cao giá trị thật ở con người.)
? Vậy bài ca dao này nhằm châm biếm hạng người nào
trong xã hội ?>
? Nhân dân ta rất có ý thức về quan hệ giữa lao động và
hưởng thụ. Nếu cần khuyên nhân vật chú tôi trong bài ca
này, em sẽ nói bằng câu tục ngữ nào?
(Chẳng hạn: Tay làm hàm nhai Tay quai miệng trễ)
Nghệ thuật: ẩn
dụ, phóng đại, điệp
từ.
> Bức chân dung
biếm họa, mỉa mai,
giễu cợt chú tôi: vô
tích sự vừa nghiện
ngập, lười lao động,
chỉ thích hưởng thụ.
> Đề cao giá trị
thật ở con người.
=> Những hạng
người nghiện ngập,
lười lao động, thích
hưởng thụ, ở nơi
nào, thời nào cũng có
nên ta cần phải phê
? Bài 2 nhại lại lời của ai nói với ai? Vì sao em xác định phán.
như thế?
(Nhại lại lời của thầy bói nói với cô gái đi xem bói. Vì lời Bài 2:
nói này luôn gắn với số cô tức là lời đoán định số mệnh
trong bói toán.)
? Thầy bói đã đoán số cho cô gái trên các phương diện Nhại lại lời của
nào?
thầy bói nói với cô
(Giàu nghèo, mẹ cha, chồng con)
gái đi xem bói.
? Tại sao bói toán lại quan tâm đến những vấn đề trên?
(Vì đó là những vấn đề thiết thân, bí ẩn đối với mỗi con Thầy phán toàn
người.)
chuyện hệ trọng về
số phận của cô gái:
? Việc này chứng tỏ thầy bói là người ntn?
(Tinh ranh, biết được mong muốn của người đi xem bói để Giàu nghèo, mẹ
24
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực, bản đồ tư duy tích hợp giáo dục
KNS trong dạy học cụm bài ca dao ở chương trình Ngữ Văn 7 kỳ I
dễ dàng hành nghề.)
? Việc này chứng tỏ cô gái là người ntn?
(Ngờ nghệch, cả tin, mê tín, không tự quyết định được số
phận.)
? Em có n/xét gì về lời đoán định của thầy bói? Có gì thật,
có gì giả?
(+ Thật: Nói về những việc cụ thể của hạnh phúc
gia đình.
+ Giả: Không có câu trả lời cụ thể toàn nói nước
đôi, lấp lửng, biểu hiện sự dốt nát ấu trĩ (không giàu thì
nghèo, chẳng gái thì trai) hoặc nói những điều hiển nhiên
(ba mươi Tết thịt treo trong nhà > Như thế: Thật ở hình
thức, giả ở nội dung.)
? Điều này cho thấy bói toán là một nghề ntn?
(Nghề lừa đảo, bịp bợm.)
? Bài ca dao đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
(NT: Gậy ông đập lưng ông Tác động gây cười châm
biếm.)
? Bài ca dao phê phán hiện tượng nào trong xã hội ?
? Hiện tượng mê tín dị đoan này ngày nay còn tồn tại
không? Em hãy lấy dẫn chứng ?
? Tìm một số bài ca dao có nội dung tương tự ?
GV cho HSTL nhóm : + Nhóm 1+2: 1 bài
+ Nhóm 3+4: 1 bài
> Hs nhận xét lẫn nhau > GV nhận xét và đưa ra kết
luận.
VD: “ Chập chập thôi lại cheng cheng
Con gà trống thiến để riêng cho thầy
Đơm xôi thì đơm cho đầy
Đơm vơi thì thánh nhà thầy mất thiêng
Hòn đất mà biết nói năng
Thì thầy địa lý hàm răng chẳng còn”
Hay: Thầy cúng ngồi cạnh giường thờ,
Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi)
* Hoạt động 3: Tổng kết nội dung bài học
? Dựa vào bài học em hãy nêu những điểm nổi bật của văn
bản này trên 2 phương diện nd & hình thức?
? Qua văn bản này, em rút ra bài học gì cho bản thân?
*Hoạt động 4: Luyện tập
GV Hướng dẫn HS luyện tập> GV cho HSTL nhóm tự
sắp xếp
+ Nhóm 1+2: Bài 1
+ Nhóm 3+4: Bài 2
cha, chồng con.
=> Phê phán, châm
biếm những người
hành nghề mê tín dị
đoan dốt nát, lợi
dụng lòng tin của
người khác để lừa
bịp. Đồng thời cũng
phê phán những
người mê tín dị đoan.
Ghi nhớ (sgk)
III. Luyện tập
Bài 1: Nhất trí với ý
25
GV thực hiện đề tài: Lê Quang Thọ Đợn vị công tác: THCS Nguyễn Trãi