Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong thực hiện chính sách xã hội ở Sơn La hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 178 trang )

VIN HN LM
KHOA HC X HI VIT NAM
HC VIN KHOA HC X HI

CAO TH HNH

VAI TRò CủA Hệ THốNG CHíNH TRị CấP TỉNH
TRONG THựC HIệN CHíNH SáCH Xã HộI ở SƠN LA HIệN NAY

LUN N TIN S CHINH TR HC

H NI - 2019


VIN HN LM
KHOA HC X HI VIT NAM
HC VIN KHOA HC X HI

CAO TH HNH

VAI TRò CủA Hệ THốNG CHíNH TRị CấP TỉNH
TRONG THựC HIệN CHíNH SáCH Xã HộI ở SƠN LA HIệN NAY

Ngnh: Chinh tri hoc
Mó s: 9 31 02 01

LUN N TIN S CHINH TR HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. PhựngThi Hu

H NI - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án

Cao Thị Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................. 7
1.1. Các công trình nghiên cứu về vai trò của hệ thống chính trị trong
thực hiện chính sách xã hội ......................................................................... 7
1.2. Các công trình nghiên cứu về vai trò của hệ thống chính trị cấp
tỉnh trong thực hiện chính sách xã hội ...................................................... 22
1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung
giải quyết .................................................................................................. 26
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH TRONG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI ........................................................................................ 31
2.1. Một số vấn đề lý luận về hệ thống chính trị và hệ thống chính
trị cấp tỉnh ................................................................................................. 31
2.2. Một số vấn đề lý luận về chính sách xã hội và thực hiện chính
sách xã hội ................................................................................................ 41
2.3. Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong thực hiện chính sách
xã hội ......................................................................................................... 47

Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH
TRỊ CẤP TỈNH Ở SƠN LA TRONG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY ........... 68
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội tác động
đến vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong thực hiện chính sách
xã hội ở Sơn La ......................................................................................... 68
3.2. Thực trạng vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong thực hiện
chính sách xã hội ở Sơn La ....................................................................... 78
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI
TRÒ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH Ở SƠN
LA TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI .............. 118


4.1. Quan điểm nâng cao vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong
thực hiện chính sách xã hội ở Sơn La ..................................................... 118
4.2. Giải pháp nâng cao vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong
thực hiện chính sách xã hội ở Sơn La ..................................................... 128
KẾT LUẬN .................................................................................................. 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............... 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 150


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Đầu tư phát triển của ngân sách địa phương giai đoạn 2011 - 2015 .... 71
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015 ...... 101
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015.................. 102
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện giáo dục - đào tạo giai đoạn 2011 - 2015........ 103
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn
2011-2015 ................................................................................... 105



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách xã hội là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách phát
triển kinh tế - xã hội. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng Cộng sản Việt Nam xác định:
“Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát
huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [32, tr.79]; và chính sách xã hội góp phần “không ngừng nâng cao đời sống
của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và
nâng cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá
nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội” [32, tr.79]. Hiệu quả của việc giải
quyết các vấn đề xã hội không những tạo nên sự ổn định, phát triển lành mạnh các
mối quan hệ xã hội, mà nó còn tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện các nhiệm vụ
chính trị của Đảng cầm quyền, góp phần sự phồn vinh của đất nước. Nhận thức
được ý nghĩa đó, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi chính sách xã hội như là những
công cụ nhằm khai thác, động viên mọi tiềm năng của từng cá nhân cũng như của cả
cộng đồng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hệ thống chính trị Việt Nam là một chỉnh thể các tổ chức gồm Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội được liên kết với nhau trong một hệ thống; nhằm tác động vào các quá
trình của đời sống xã hội bảo đảm mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Hệ thống
chính trị Việt Nam được tổ chức thành bốn cấp: trung ương - tỉnh - huyện - xã.
Trong việc thực hiện chính sách xã hội, hệ thống chính trị mỗi cấp có vị trí, vai trò,
chức năng và nhiệm vụ riêng theo quy định của pháp luật. Trong đó, hệ thống chính
trị cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong thực hiện chính sách xã hội, là cấp quán triệt,
thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở
Trung ương thành các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù
hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương; trực tiếp chỉ đạo, xây dựng bộ máy quản

lý, tổ chức thực hiện, ban hành quy chế phối hợp, huy động mọi nguồn lực trong

1


thực hiện chính sách xã hội; tuyên truyền, phổ biến, động viên nhân dân tham gia
thực hiện chính sách xã hội; kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách xã hội; kịp thời
kiến nghị, đề xuất với Đảng, Nhà nước có những điều chỉnh, bổ sung chính sách
mang lại hiệu quả cao hơn.
Sơn La là tỉnh miền núi, biên giới thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc, có vị trí
chiến lược quan trọng cả về chính trị, kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng. Sau
hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, cùng với sự cố gắng của Đảng bộ tỉnh,
chính quyền cấp tỉnh và nhân dân các dân tộc, từ một tỉnh miền núi đặc biệt khó
khăn, Sơn La đang có những bước phát triển mạnh mẽ tạo điều kiện vật chất thuận
lợi cho việc thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn, góp phần vào sự phát triển của
tỉnh trong thời kỳ mới. Kết quả thực hiện chính sách xã hội của chính quyền cấp
tỉnh được thể hiện trong thực tiễn: công tác xóa đói giảm nghèo được triển khai sâu
rộng và có hiệu quả; giảm được áp lực thiếu việc làm, số người lao động có việc
làm mới tăng nhanh qua các năm; đời sống các đối tượng chính sách, người có công
với cách mạng được cải thiện và nâng lên đáng kể; công tác giáo dục - đào tạo tiếp
tục được đổi mới, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; sự nghiệp y tế,
chăm sóc sức khỏe nhân dân được chăm lo, đạt được những tiến bộ quan trọng;
công tác chăm lo người khuyết tật, trẻ mồ côi luôn nhận được sự quan tâm của tỉnh;
sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, của cả cộng đồng.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động của hệ thống chính trị cấp tỉnh
trong thực hiện chính sách xã hội vẫn còn bộc lộ những hạn chế như: việc thể chế hóa
các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, xây dựng kế hoạch, chương trình
triển khai, đề án còn chưa kịp thời và chất lượng còn hạn chế; cơ chế phối hợp giữa các
sở, ban, ngành chưa nhịp nhàng đã ảnh hưởng đến việc triển khai và thực thi chính
sách; những quy định, thủ tục đề ra trong quá trình tổ chức thực thi chính sách thường

không ổn định; thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho việc thực
thi chính sách, như thủ tục thẩm định, phê duyệt các chương trình, dự án, thủ tục cấp
phát, chi tiêu tài chính; công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tới những đối tượng
liên quan còn chưa kịp thời và đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện chính sách xã
hội chưa đáp ứng đòi hỏi về chất lượng; nguồn lực cho triển khai và thực hiện chính

2


sách xã hội còn hạn chế; công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách xã hội chưa
theo kịp yêu cầu tình hình mới; việc xử lý khiếu nại, tố cáo các vi phạm pháp luật trong
quá trình thực hiện còn chậm, nhiều trường hợp chưa bảo đảm sự công bằng, nghiêm
minh đã ảnh hưởng xấu đến hiệu quả thực hiện chính sách xã hội. Những hạn chế trên
đã phản ánh sự bất cập của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong thực hiện chính sách xã hội
ở Sơn La thời gian qua. Đây là yêu cầu mới đặt ra đối với Tỉnh ủy, chính quyền cấp
tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh trong thực hiện chính
sách xã hội ở Sơn La thời gian tới.
Với những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Vai trò của hệ thống chính trị
cấp tỉnh trong thực hiện chính sách xã hội ở Sơn La hiện nay” làm luận án tiến sĩ
Chính trị học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực trạng vai trò của hệ thống
chính trị cấp tỉnh ở Sơn La trong thực hiện chính sách xã hội, luận án đề xuất quan
điểm, giải pháp nâng cao vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong thực hiện
chính sách xã hội ở Sơn La thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án xác định bốn nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là, tổng quan tình hình nghiên cứu các công trình liên quan đến luận án;
Hai là, phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về vai trò của hệ thống chính

trị cấp tỉnh trong thực hiện chính sách xã hội;
Ba là, chỉ ra thực trạng vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La trong
thực hiện chính sách xã hội;
Bốn là, đề xuất một số quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò của hệ thống
chính trị cấp tỉnh ở Sơn La trong thực hiện chính sách xã hội thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh
trong thực hiện chính sách xã hội ở Sơn La hiện nay”.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
+ Nghiên cứu vai trò của Tỉnh ủy, chính quyền cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh trong thực hiện chính sách xã hội.
+ Tìm hiểu kết quả quá tình thực hiện chính sách xã hội trên năm lĩnh vực
như: (1) giải quyết việc làm, (2) xóa đói giảm nghèo, (3) giáo dục - đào tạo, (4) y tế,
(5) ưu đãi người có công với cách mạng và trợ giúp xã hội.
- Phạm vi không gian: trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Phạm vi thời gian: tổng hợp, sử dụng số liệu nghiên cứu từ năm 2010 đến
nay, qua hai nhiệm kỳ của Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La khóa XIII (2010 - 2015) và
khóa XIV (2015 - 2020).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của hệ thống chính trị
trong thực hiện chính sách xã hội; ngoài ra, luận án còn kế thừa và phát triển những
quan điểm lý luận của các nhà khoa học về những nội dung có liên quan.

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như: kết hợp lý luận và thực tiễn, phân tích, thống kê, so sánh, lịch sử,
chứng minh, tổng hợp, hệ thống, quy nạp được sử dụng kết hợp để triển khai thực hiện
luận án. Trong đó, các phương pháp: phân tích, so sánh, lịch sử, hệ thống được xác
định là những phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận án. Cụ thể như sau:
Phương pháp phân tích là phương pháp chủ đạo, được sử dụng trong tất cả
các nội dung nghiên cứu của luận án; trên cơ sở khai thác thông tin từ các tư liệu
(nghị quyết của Đảng và Nhà nước, số liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan ban
ngành, Tỉnh ủy Sơn La…), xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của luận án, qua đó
xác định được nội dung nghiên cứu.

4


Phương pháp nghiên cứu lịch sử và nghiên cứu so sánh được sử dụng làm
sáng tỏ những yêu cầu nghiên cứu của luận án liên quan đến việc đối chiếu, đánh
giá các quan điểm nhận thức và các tỉnh thành khác của Việt Nam về thực hiện
chính sách xã hội; chỉ ra thực trạng vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong thực
hiện chính sách xã hội ở Sơn La.
Phương pháp hệ thống được sử dụng nhằm phát hiện mối liên hệ giữa bối cảnh
với các yêu cầu nâng cao vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La trong thực
hiện chính sách xã hội; bảo đảm tính tổng thể và khoa học của các giải pháp nâng cao
vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La trong thực hiện chính sách xã hội.
5. Đóng góp mới của luận án
Với tư cách là một công trình nghiên cứu từ góc độ chính trị học về vai trò
của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong trong thực hiện chính sách xã hội ở Sơn La,
luận án có ba điểm mới sau:
Một là, khái quát lý luận về vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong thực

hiện chính sách xã hội.
Hai là, chỉ ra thực trạng vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong thực
hiện chính sách xã hội ở Sơn La.
Ba là, đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao vai trò của hệ thống chính
trị cấp tỉnh trong thực hiện chính sách xã hội ở Sơn La thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về hệ thống chính
trị, hệ thống chính trị cấp tỉnh; chính sách xã hội, thực hiện chính sách xã hội và vai
trò hệ thống chính trị cấp tỉnh trong thực hiện chính sách xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá một cách khách quan về những kết quả đạt được, xác định những
vấn đề đặt ra, từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp gợi mở cho các cơ quan
quản lý có điều chỉnh phù hợp để thực hiện chính sách xã hội hiệu quả hơn, qua đó
góp phần nâng cao vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong thực hiện chính sách
xã hội ở Sơn La thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận án ở mức độ nhất định có thể được sử dụng làm
tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy các vấn đề liên quan.

5


7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục công trình đã công bố của tác
giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm có 4 chương
(11 tiết).
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu;
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh
trong thực hiện chính sách xã hội;
Chương 3: Thực trạng vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La trong

thực hiện chính sách xã hội và những vấn đề đặt ra hiện nay;
Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò của hệ thống chính trị
cấp tỉnh ở Sơn La trong thực hiện chính sách xã hội.

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình nghiên cứu về vai trò của hệ thống chính trị trong
thực hiện chính sách xã hội
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về hệ thống chính trị và hệ thống
chính trị Việt Nam
Có thể nói các công trình nghiên cứu về hệ thống chính trị đã được nhiều nhà
khoa học quan tâm. Một số công trình nghiên cứu về hệ thống chính trị đã được các
nhà khoa học tiến hành nghiên cứu trong nhiều năm; từ đó cho chúng ta một cái
nhìn toàn diện, đa chiều về quá trình xây dựng hệ thống chính trị ở Việt Nam.
Khi bàn về hệ thống chính trị, cuốn Tập bài giảng Chính trị học (Nhà xuất
bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2012) đã nêu định nghĩa về hệ thống chính trị;
cấu trúc của hệ thống chính trị được chia thành: tiểu hệ thống thể chế, tiểu hệ thống
quan hệ, tiểu hệ thống cơ chế vận hành, tiểu hệ thống các nguyên tắc hoạt động; các
thể chế chính trị; các nguyên tắc và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị và các
quan hệ chính trị.
Trong cuốn sách Chính trị học những vấn đề cơ bản (Nhà xuất bản Khoa học
xã hội, Hà Nội, 2014), tác giả Võ Khánh Vinh, Đỗ Minh Hợp (đồng chủ biên) đã
trình bày những vấn đề lý luận về hệ thống chính trị: chính trị trong hệ thống xã hội,
cơ cấu và chức năng của hệ thống chính trị, phân loại các hệ thống chính trị.
Cuốn sách Hệ thống chính trị của Anh, Pháp, Mỹ - mô hình tổ chức và hoạt
động (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, 2007), tác giả Nguyễn Văn Huyên
(chủ biên) đã làm rõ những vấn đề: hệ thống chính trị được hợp thành từ ba tiểu hệ

thống chính là đảng phái chính trị, nhà nước và các nhóm áp lực (nhóm lợi ích của
xã hội công dân). Nếu coi hệ thống chính trị như một vòng tròn bao quát những tập
hợp con cấu thành nên bản thân nó thì điểm trung tâm của vòng tròn này là nhà
nước. Một điểm chung dễ nhận thấy giữa Anh, Pháp, Mỹ là cả ba nước đều cùng áp
dụng học thuyết “tam quyền phân lập” trong việc tổ chức quyền lực nhà nước. Tuy
nhiên, trên thực tế, các nước này lại có sự vận dụng học thuyết đó theo những

7


phương thức khác nhau và ít nhiều chịu sự chi phối của điều kiện lịch sử cũng như
đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi nước. Trong mỗi quốc gia đó, các đảng
phái chính trị có vai trò chi phối hoạt động của nhà nước. Các đảng phái chính trị
thường thể hiện sức mạnh thông qua nhiều phương thức khác nhau và tích cực tham
gia vào công việc của nhà nước thông qua sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Không
chỉ dừng ở việc trình bày ở dạng so sánh những đặc trưng của hệ thống chính trị ba
nước Anh, Pháp, Mỹ, mà thông qua việc tìm hiểu và phân tích những điểm tương
đồng và khác biệt trong hệ thống chính trị của mỗi nước, các tác giả cuốn sách còn
hướng đến việc tìm ra những giá trị phổ quát và ý nghĩa của chúng đối với việc vận
dụng vào đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam.
Trong cuốn sách chuyên khảo Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống
chính trị một số nước trên thế giới (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008),
tác giả Tô Huy Rứa đã phân tích hệ thống chính trị cơ bản, có tính chất đại diện,
điển hình trên thế giới; trong đó có mô hình hệ thống chính trị tại các nước bị ảnh
hưởng bởi các tư tưởng dân chủ tự do như: Anh, Pháp, Mỹ, Nhật Bản và Malaysia;
mô hình hệ thống chính trị tại các nước chịu ảnh hưởng bởi của tư tưởng xã hội dân
chủ ở Bắc Âu (Thụy Điển, Đan Mạch,…) và đại diện các nước chịu sự ảnh hưởng
của chủ nghĩa Mác - Lênin (Nga, Trung Quốc). Đồng thời, tác giả đánh giá chung
về các mô hình hệ thống chính trị có tính chất đại diện điển hình cho các hệ tư
tưởng chính trị, nêu rõ tính phổ biến, tính đặc thù của các mô hình ấy; trên cơ sở đó

đề xuất các khuyến nghị về việc tham khảo kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của
hệ thống chính trị ở một số nước trên thế giới trong quá trình đổi mới hệ thống
chính trị nước ta.
Khi nêu quan điểm về hệ thống chính trị Việt Nam, cuốn Giáo trình Chính
trị học (Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2006) chỉ ra hệ thống chính trị Việt Nam
với ba nhóm quyền lực có tính độc lập tương đối: quyền lực nhà nước với chủ thể là
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyền lực chính trị do Đảng Cộng
sản Việt Nam là chủ thể; cuối cùng là các tổ chức xã hội, đoàn thể thành lập và hoạt
động theo môi trường pháp lý hiện hành, tập hợp xung quanh cơ quan đại diện là
Mặt trận Tổ quốc; đồng thời, nêu những định hướng bảo đảm sự tác động của các
chủ thể chính trị đến thể chế Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

8


Khi bàn về hệ thống chính trị Việt Nam, cuốn Tập bài giảng Chính trị học,
(Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2012) làm rõ những đặc điểm, cấu
trúc, khái quát thực trạng hoạt động của hệ thống chính trị nước ta và những định
hướng lớn có tính chất giải pháp về đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam.
Đổi mới hệ thống chính trị là một trong những nhiệm vụ quan trọng, có ý
nghĩa chiến lược to lớn; nhằm tổng kết công tác nghiên cứu lý luận và thực tiễn quá
trình đổi mới hệ thống chính trị của nước ta từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến
nay, có nhiều công trình nghiên cứu của các học giả như: Đổi mới và tăng cường hệ
thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1999) do tác giả Nguyễn Đức Bình (Chủ biên); Hệ thống chính trị nước ta
trong thời kỳ đổi mới (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008) của tác giả
Nguyễn Duy Quý; Quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam
giai đoạn 2005 - 2020, (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2008) của tác giả Trần
Đình Hoan; Quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam (1986 - 2011) (Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011) của tác giả Phạm Ngọc Trâm; Đổi mới,

hoàn thiện hệ thống chính trị ở nước ta (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2014) của tác giả Lê Quốc Lý. Các tác giả đã chỉ ra ở Việt Nam, hệ thống chính trị
đã sớm được hình thành và hoàn thiện cùng với quá trình phát triển của đất nước,
với tính cách là hệ thống chính trị cách mạng, các tổ chức trong hệ thống chính trị
như: Đảng Cộng sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội luôn được nâng cao chất lượng hoạt động hoạt động của hệ thống
chính trị nước ta thời kỳ đổi mới. Các tác giả đã tập trung phân tích, làm rõ tính tất
yếu khách quan của việc đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay; đánh giá
hiện trạng, những thành tựu và hạn chế của hệ thống chính trị nước ta hơn 30 năm
qua; nêu ra các mục tiêu, quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị; đề
xuất phương hướng và các giải pháp đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam trong
giai đoạn mới. Theo đó, đổi mới hệ thống chính trị không nhằm mục tiêu tạo ra một
hệ thống chính trị mới hay thay đổi bản chất của hệ thống chính trị hiện nay, mà
thực hiện đổi mới theo hướng hoàn thiện để khắc phục các bất cập, yếu kém, tạo
nên sự phù hợp của hệ thống chính trị với các yêu cầu của kinh tế thị trường định

9


hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới hệ thống chính trị để củng cố và tăng cường mở
rộng nền tảng xã hội của hệ thống chính trị, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết dân
tộc, tạo ra sự đồng thuận xã hội để thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển. Đổi
mới hệ thống chính trị luôn phải đảm bảo và nâng cao vị trí, vai trò cầm quyền của
Đảng Cộng sản Việt Nam, nâng cao sức chiến đấu của Đảng, trong đó, đổi mới,
chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị,…
Báo cáo đề tài khoa học cấp Nhà nước Vấn đề xây dựng nền chính trị và
hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ quá độ (ý hiệu ý.00101)) (1995); Hệ
thống chính trị Việt Nam - quá trình xây dựng và đánh giá thực trạng (ý hiệu
KX.05.03) (1995); Hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta (ý hiệu ý.005003) (1996); Hệ thống chính trị Việt Nam của tác giả

Nguyễn Hữu Khiển (1998); đây là những công trình nghiên cứu công phu, có giá trị
khoa học cao của tập thể các tác giả về hệ thống chính trị Việt Nam. Các công trình
trên đã nghiên cứu về lịch sử hệ thống chính trị Việt Nam, đặc biệt là hệ thống
chính trị cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, từ đó chỉ ra những đặc trưng cơ bản
của tiến trình đó; phân tích những vấn đề lý luận và phương pháp luận nghiên cứu
hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; xác định mục
tiêu, quan điểm và định hướng xây dựng hoàn thiện hệ thống chính trị Việt Nam;
nghiên cứu và làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của Đảng Cộng sản cầm
quyền; thực trạng của bộ máy nhà nước; thực trạng tổ chức và hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân; đưa ra những thuyết minh dự kiến
đổi mới mô hình hệ thống chính trị, xây dựng cơ sở khoa học cho việc đổi mới và
hoàn thiện hệ thống chính trị cách mạng, đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn cách
mạng đặt ra.
Bên cạnh đó, có một số lượng lớn công trình nghiên cứu về vai trò lãnh đạo
của Đảng như: 75 năm Đảng Cộng sản Việt Nam (1930 - 2005), (Nhà xuất bản Lý
luận chính trị, Hà Nội, 2005); Vị trí cầm quyền và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong điều kiện mới (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008)
do tác giả Đỗ Hoài Nam (chủ biên); Đảng Cộng sản cầm quyền - nội dung và
phương thức cầm quyền của Đảng (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011)

10


của tác giả Nguyễn Văn Huyên (chủ biên); Quan điểm của Đảng về đổi mới hệ
thống chính trị (Lý luận chính trị, 3/2014) của tác giả Nguyễn Văn Huyên; Về vai trò
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay,
(Tạp chí Triết học, số 2, 2010) của tác giả Nguyễn Ngọc Hà; Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân (Lý luận chính trị, 5/2016) của tác giả Hoàng Chí Bảo. Các
công trình trên đã trình bày những nét khái quát về hệ thống chính trị ở Việt Nam

hiện nay; những vấn đề lý luận chung về đảng cầm quyền và Đảng Cộng sản Việt
Nam cầm quyền. Sự cầm quyền và vai trò lãnh đạo của Đảng là một nguyên tắc
hoạt động cơ bản, là trụ cột của cơ chế vận hành của hệ thống chính trị, là điều kiện
đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Hệ thống thể chế đảng lãnh đạo và
cầm quyền đã được Đảng ta quan tâm xây dựng ngay từ khi nắm chính quyền và
từng bước được bổ sung để đáp ứng nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn cách mạng.
Từ khi công cuộc đổi mới được tiến hành đến nay, nội dung, phương thức lãnh đạo,
cầm quyền của Đảng cũng có sự thay đổi. Đảng và các tổ chức đảng ngày càng quy
định đúng hơn và tôn trọng vai trò của các cơ quan nhà nước, xác định rõ hơn nội
dung, phạm vi lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, từ Trung ương xuống cơ sở.
Nhóm các công trình bàn về Nhà nước phải kể đến như: Nhà nước cách mạng
Việt Nam (19)5 - 2010), (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010) của tác
giả Nguyễn Trọng Phúc; Nhà nước trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay
(Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010) do tác giả Lê Minh Quân (chủ
biên); Hình thức Nhà nước và vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012) của tác giả Mai
Thị Thanh; Bộ máy nhà nước và tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015) của tác giả
Nguyễn Minh Đoan; .ây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong Văn kiện Đại hội .II của Đảng (Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2016) do tác giả Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Văn Dũng (đồng chủ
biên); Vị trí, vai trò của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Giáo dục lý luận, 11/2010) của tác giả

11


Nguyễn Thế Thuấn. Các công trình trên đều khẳng định: trong hệ thống chính trị ở
nước ta, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trụ cột, là công cụ tổ
chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách

nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động đời sống xã hội. Đó là Nhà nước
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự
phân và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Nhà nước Việt Nam có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng
trong hệ thống chính trị được quy định bởi chức năng và nhiệm vụ của nó trong hệ
thống chính trị, trong đời sống xã hội. Các công trình phân tích sâu sắc thực trạng
về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong mối quan hệ với Đảng và các tổ
chức chính trị - xã hội; trên cơ sở đó nêu vấn đề đặt ra và những giải pháp xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước ta theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Nhóm các công trình bàn về Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội
phải kể đến như: Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội ở Việt Nam (Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012) do tác giả Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh
Phương (đồng chủ biên); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thiết chế chính trị có chức năng
phản biện xã hội (Lý luận chính trị, 9/2012) của tác giả Hồ Tấn Sáng; Vai trò của
Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện dân chủ ở cơ sở hiện nay (Giáo dục lý luận, số
10/2012) của tác giả Nguyễn Văn Phương; Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp tham gia xây dựng dựng Đảng và Nhà nước hiện nay (Lịch sử
Đảng, 3/2017) của tác giả Lê Mậu Nhiệm. Các công trình trên đều nhận định chung:
trước yêu cầu đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp từ Trung ương đến cơ sở đã không ngừng củng cố, kiện toàn tổ chức,
đổi mới cả nội dung và phương thức hoạt động. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
đã đóng góp quan trọng trong nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Trong xây dựng Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân, đã đề cập phản biện xã hội - một trong những cách thức,
công cụ để nhân dân tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện các quyết sách
chính trị ở Việt Nam hiện nay.

12



Như vậy, các công trình, đề tài nghiên cứu, bài viết đã làm rõ bản chất, đặc
trưng, phương thức tổ chức, hoạt động; quá trình hình thành và phát triển; thực
trạng hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong quá trình đổi mới; phân tích
về vai trò lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội trong hệ thống chính trị.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về chính sách công và chính sách xã hội
Thứ nhất, một số cnn tình n hinn cứu êề chính sách xã hội nớcc n àii
Khi nghiên cứu về quy trình trong hoạt động thiết kế và thực hiện chính sách
công, cuốn sách Chính sách công của Hoa ýỳ giai đoạn 1935 - 2001 (Nhà xuất bản
Thống kê, 2001), tác giả Lê Vinh Danh đã đề cập đến những vấn đề cơ bản như:
chính sách công và chính quyền - tổ chức chính quyền hợp chủng quốc Hoa Kỳ;
quy trình thiết kế chính sách công; chính sách công Hoa Kỳ giai đoạn 1935 - 2000;
quy trình thiết kế chính sách trong thực tế. Cuốn sách đã khái quát nội dung với 3
phần: Chính sách công và chính quyền, tiến trình lập và thực hiện chính sách, thiết
kế chính sách công trong thực tế. Ngày nay, rất nhiều chính sách và cách thiết kế
chính sách được xây dựng ở cấp chính quyền trung ương từ những năm thập niên
20, 30. Lề lối quản trị hay thiết kế chính sách công có thể xem là cố định nói trên
gần như là nền tảng chính trong hệ thống hành chính Hoa Kỳ, bởi nó phản ánh việc
phục vụ các quyền lợi cơ bản và không thay đổi của nước Mỹ mà chính quyền, đơn
vị đại diện của đất nước có trách nhiệm phải làm. Với những mục tiêu tương đồng
về lợi ích quốc gia, lề lối thiết kế và quản trị mang tính cơ bản này có thể là kinh
nghiệm tốt cho các nước đang phát triển xem xét.
Cuốn sách Về mô hình “chủ nghĩa xã hội ở thế kỷ ..I” của khu vực Mỹ La
tinh hiện nay (Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2012), tác giả Nguyễn An
Ninh giới thiệu về sức hấp dẫn của chế độ xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ cải cách,
đổi mới ở Cuba - thực hiện chính sách xã hội công bằng và bảo đảm an sinh cho
nhân dân ngay cả khi đất nước còn gặp nhiều khó khăn. Cuba là một xã hội lành
mạnh, hầu như không có tệ nạn ma túy, nạn thất nghiệp ở mức độ thấp; gần như
toàn bộ người già, cô đơn được đưa vào các nhà dưỡng lão; trẻ em tàn tật, khuyết tật


13


được đưa vào các trường đặc biệt. Cuba quan tâm đặc biệt đến công tác giáo dục,
đào tạo nhân lực và dịch vụ y tế, đảm bảo sức khỏe cho toàn dân.
Cuốn sách Hệ thống an sinh xã hội của một số nước EU giai đoạn hậu khủng
hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu của Đinh Công Tuấn, (Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2013) tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của hệ
thống an sinh xã hội EU giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu đồng thời giới
thiệu về một số mô hình an sinh sinh xã hội điển hình của EU: Hy Lạp, Tây Ban
Nha, Đức, Anh, Thụy Điển. Bên cạnh đó, tác giả còn dự báo triển vọng an sinh xã
hội ở EU và bài học kinh nghiệm chính sách cho Việt Nam.
Để tăng cường hiểu biết về văn hóa, xã hội, đặc biệt an sinh xã hội của các
nước trong cộng đồng ASEAN, cuốn sách Giải quyết an sinh xã hội của Thái Lan,
Malaixia, Philippin và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (Nhà xuất bản Khoa học
xã hội, Hà Nội, 2015), tác giả Nguyễn Duy Dũng trình bày các nhân tố tác động đến
an sinh xã hội của Thái Lan, Malaysia, Philippin. Thực trạng an sinh xã hội của
Thái Lan, Malaysia, Philippin từ những năm 1990 đến nay. Kinh nghiệm giải quyết
an sinh xã hội của Thái Lan, Malaysia, Philippin là bài học tham khảo hữu ích cho
Việt Nam.
Bên cạnh các công trình trên, còn một số bài viết như: Tăng trưởng kinh tế
gắn với thực hiện chính sách xã hội ở một số quốc gia - ýinh nghiệm đối với Việt
Nam, của Phạm Đức Kiên (2010), Mô hình chủ nghĩa xã hội dân chủ Thụy Điển kinh nghiệm tham chiếu đối với công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay, của Hoàng
Xuân Huy (2016) đã giới thiệu mô hình thực hiện chính sách xã hội của Nhật Bản,
Thụy Điển với nhiều loại hình phúc lợi xã hội; tạo cho mọi người có môi trường
thuận lợi để được tham gia đóng góp cho xã hội, cũng như được hưởng một phần
thành quả do sự tăng trưởng đem lại.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đều khẳng định vai trò chính sách
xã hội trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, một trong những nhân tố quan
trọng góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững

của một quốc gia. Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử, văn hóa và trình độ phát triển
kinh tế khác nhau, trong những giai đoạn lịch sử khác nhau nên chính sách xã hội

14


của mỗi quốc gia cũng có những nét khác biệt; các công trình nghiên cứu trên là gợi
ý tốt cho Việt Nam về cơ sở lý luận và thực tiễn trong thực hiện chính sách xã hội.
Thứ hai, một số công trình nghiên cứu về chính sách công
Từ cách tiếp cận chính trị học, công trình Tìm hiểu về khoa học chính sách
công (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999) của Viện Khoa học chính trị Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về
khái niệm, cấu trúc và chu trình chính sách công - hoạch định, thực thi, đánh giá
chính sách công. Vị trí của chính sách công trong việc giành, giữ, thực thi quyền lực
chính trị. Chu trình chính sách với 4 giai đoạn chính: xác lập chương trình nghị sự
(tìm kiếm sự nhất trí về mục tiêu), ra quyết định chính sách (tìm kiếm sự nhất trí về
biện pháp đạt được mục tiêu), triển khai chính sách (thi hành các biện pháp đã được
nhất trí), đánh giá chính sách (đánh giá việc thực hiện mục tiêu và đặt ra các vấn đề
mới). Vai trò của nhà nước trong việc thực thi các chính sách xã hội nhằm đảm bảo
công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các
chính sách chính của Việt Nam hiện nay.
Công trình ýhoa học chính sách công (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2008) nhận định: chính sách công là quyết định của các chủ thể quyền lực nhà
nước, nhằm quy định mục đích, cách thức và chế định hành động của những đối
tượng liên quan, để giải quyết những vấn đề nhất định mà xã hội đặt ra; đó là tổng
thể các chuẩn mực, biện pháp mà nhà nước sử dụng để quản lý xã hội. Công trình
phân tích những vấn đề cơ bản của khoa học chính sách công như: chủ thể, quy
trình và phân tích chính sách công; hoạch định chính sách công; tổ chức thực hiện
chính sách công; đánh giá, hoàn thiện chính sách công.
Từ cách tiếp cận khoa học quản lý, gồm các công trình tiêu biểu như: Chính
sách công những vấn đề cơ bản (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016)

của tác giả Nguyễn Hữu Hải; Hoạch định và thực thi chính sách công (Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016) do tác giả Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa (đồng chủ
biên); Tổng quan về chính sách công (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2017) của tác giả Đỗ Phú Hải. Các công trình trên đã phân tích những vấn đề lý
luận chung về chính sách công như: quá trình phát triển của khoa học chính sách;

15


đặc điểm, vai trò và phân loại chính sách công; cấu trúc nội dung và chu trình chính
sách công; nguyên tắc, căn cứ, các bước và phương pháp, công cụ hoạch định chính
sách công; quan niệm, ý nghĩa của tổ chức thực thi chính sách công; các bước tổ
chức thực thi, yêu cầu, các hình thức, phương pháp tổ chức thực thi chính sách công
và phân cấp quản lý chính sách công; quá trình xây dựng chính sách công; công cụ
chính sách công ở nước ta; chủ thể chính sách công; thể chế chính sách công ở nước
ta; những vấn đề về thực hiện chính sách công ở nước ta; đánh giá chính sách công
ở Việt Nam) và một số phân tích chính sách chuyên ngành ở Việt Nam.
Từ cách tiếp cận luật học, công trình Chính sách công l luận và thực tiễn
(Nhà xuất bản Tư pháp, 2017) do các tác giả Cao Quốc Hoàng, Nguyễn Đỗ Quyên
(đồng chủ biên); tập thể tác giả cũng đưa ra một số khái niệm công cụ chính (25
công cụ) để nghiên cứu chính sách công như: chính sách là gì; chính sách công là
gì; chính sách dân tộc, chính sách kinh tế,… và một số khái niệm về chính sách
công ở các nước phát triển và tại các tổ chức kinh tế quốc tế. Tập thể tác giả đề cập
đến các đặc trưng chính sách công (05 đặc trưng); mục tiêu chính sách (04 mục
tiêu); nhiệm vụ chính sách công; phân loại chính sách công; chu trình chính sách
công; khái niệm về thực thi chính sách công, tập thể tác giả đưa ra các hình thức
thực thi chính sách, pháp luật ở địa phương, cơ sở; các bước tiến hành thực thi
chính sách, pháp luật ở địa phương, cơ sở; các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực
thi chính sách, pháp luật ở địa phương, cơ sở; ý nghĩa của việc tổ chức thực thi
chính sách công.

Thứ ba, một số công trình nghiên cứu về chính sách ã hội ở iiệt Nam
Ở Việt Nam, xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của công cuộc đổi mới đất nước,
từ nhận thức đúng đắn về vai trò của chính sách xã hội là công cụ đặc biệt quan
trọng để điều chỉnh, giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo công bằng, bình đẳng,
tiến bộ xã hội, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế bền vững; đã gây được sự
chú ý, quan tâm sâu sắc của giới nghiên cứu khoa học xã hội. Tiêu biểu có các công
trình nghiên cứu sau:
Từ cách tiếp cận công tác xã hội, công trình của tác giả Nguyễn Tiệp (chủ biên),
Giáo trình chính sách xã hội (Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2011) đã giới

16


thiệu các vấn đề lý luận cơ bản về chính sách xã hội như: khái niệm, chức năng, yêu
cầu, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành hệ thống chính sách xã hội, quy trình
chính sách xã hội: hoạch định chính sách xã hội, tổ chức thực hiện chính sách xã hội,
phân tích chính sách xã hội; đồng thời tác giả giới thiệu một số chính sách xã hội cơ
bản đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay.
Từ cách tiếp cận kinh tế học, công trình của nhóm tác giả Bruno Palier Louis Charles Viossat (chủ biên), Chính sách xã hội và quá trình toàn cầu hóa (Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003) đã giới thiệu một số bài tham luận của các
chuyên gia hàng đầu thế giới nghiên cứu về quá trình phát triển của chính sách xã
hội trước thách thức toàn cầu hóa; nội dung các bài tham luận tập trung trình bày
quan điểm và chính sách của hệ thống bảo đảm xã hội; cơ sở lý luận xây dựng hệ
thống bảo đảm xã hội; các mô hình chính sách xã hội của châu Âu và thế giới; cải
cách hệ thống hưu trí và chính sách việc làm; cải cách thị trường lao động.
Từ cách tiếp cận xã hội học, công trình của tác giả Bùi Đình Thanh, .ã hội
học và chính sách xã hội (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004) đã đưa ra
quan niệm về chính sách xã hội và phân tích 4 yếu tố hợp thành: (1) chủ thể đặt ra
chính sách xã hội ở nước ta là Đảng Cộng sản, Nhà nước và các tổ chức hoạt động
chính trị xã hội; (2) đối tượng chính sách xã hội là các tầng lớp nhân dân trong xã

hội; (3) nội dung chính sách xã hội bao quát nhiều lĩnh vực hoạt động rộng lớn của
xã hội: chính sách dân số, gia đình, bảo vệ sức khỏe, bảo hộ lao động, nghỉ ngơi,
giải trí, khắc phục tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn xã hội…(4) mục tiêu chính sách
xã hội la không ngừng nâng cao phúc lợi vật chất, phát triển văn hóa và dân chủ xã
hội chủ nghĩa.
Từ cách tiếp cận quản lý xã hội, công trình của tác giả Phan Huy Đường (chủ
biên), Chính sách xã hội các vấn đề và sự lựa chọn theo hướng phát triển bền vững
(Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015), đã đưa ra phương thức lựa chọn
vấn đề chính sách xã hội theo quan điểm phát triển bền vững. Công trình đã làm rõ
những vấn đề lý luận về chính sách xã hội như: khái niệm, phân loại, đặc điểm, mục
tiêu, chức năng của chính sách xã hội.
Cho đến nay, khoa học chính sách xã hội đã phát triển với tính cách là một

17


chuyên ngành của các khoa học chính sách, công trình của tác giả Lê Ngọc Hùng,
Chính sách xã hội (Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội, 2017) trên cơ sở nêu cách định
nghĩa khác nhau, đã nêu một định nghĩa có tính tổng quát như sau: chính sách xã hội
là lĩnh vực nghiên cứu khoa học, xây dựng và thực thi chính sách đảm bảo phúc lợi
xã hội, bảo trợ xã hội, phát triển xã hội và phát triển con người. Từ góc độ đối tượng
nghiên cứu, khoa học chính sách xã hội có cấu trúc gồm: chuyên ngành về phúc lợi
xã hội với các thiết chế phúc lợi như nhà nước phúc lợi, hệ thống phúc lợi, chế độ
phúc lợi, chuyên ngành về bảo trợ xã hội, chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, chuyên
ngành về an sinh xã hội, chuyên ngành về phát triển con người, chuyên ngành về phát
triển xã hội và các chuyên ngành khác. Một số cách tiếp cận xã hội học trong khoa
học chính sách xã hội: cách tiếp cận phân phối lại, cách tiếp cận lý thuyết phát triển,
cách tiếp cận chức năng luận, bộ ba cách tiếp cận lý thuyết: đại diện, giải thích và
chuẩn tắc.
Tóm lại, chính sách xã hội trở thành một lĩnh vực khoa học liên ngành đã

được phát triển mạnh mẽ trên thế giới và Việt Nam. Khoa học chính sách xã hội dựa
trên cơ sở khoa học chính sách và mối quan hệ của nó với con người và xã hội tuân
theo các quy luật nhất định có thể nghiên cứu, nhận thức và vận dụng để thay đổi
chính sách, xã hội. Cho đến nay, khoa học chính sách xã hội đã phát triển được hệ
thống khái niệm, phạm trù và lý thuyết phong phú, đa dạng có thể áp dụng trong
nghiên cứu với tư cách là một khoa học hàn lâm và việc vận dụng các công cụ phân
tích để giải quyết một bài toán thực tế.
1.1.3. Một số công trình nghiên cứu về vai trò của hệ thống chính trị trong
thực hiện chính sách ã hội
Thứ nhất, một số công trình nghiên cứu về vai trò của hệ thống chính trị trong
thực hiện chính sách xã hội của nước ngoài
Trước hết kể đến công trình nghiên cứu Market or Government: Choosing
between imperfect alternatives (Thị trường hay nhà nước: một lựa chọn giữa giải
pháp chưa hoàn chỉnh) của C.Wilf (1989) đã làm rõ một chức năng quan trọng của
nhà nước hiện đại chính là giải quyết các vấn đề xã hội, khắc phục khuyết điểm của
thị trường, nhất là cung ứng các dịch vụ công đảm bảo nhu cầu thiết yếu của người

18


dân và đảm bảo an sinh xã hội. Nhà nước hiện đại ngày càng thấy rõ hơn vai trò của
chính sách an sinh xã hội trong chiến lược phát triển quốc gia cũng như củng cố vai
trò quản lý xã hội của mình, vì vậy họ ngày càng chú ý đổi mới cách tiếp cận giải
quyết các vấn đề xã hội.
Công trình nghiên cứu Public service reform in Singapore (Cải cách dịch vụ
công của Singapore) của Janet Tay (2001) đã đề cập vai trò quan trọng của hệ thống
chính trị mà hạt nhân là Đảng hành động nhân dân - Đảng cầm quyền ở Singapore
từ khi quốc gia này được thành lập đến nay trong việc nâng cao phúc lợi cho người
dân thông qua cung ứng dịch vụ công: nước sạch, môi trường, y tế, giáo dục…
Trong công trình nghiên cứu Investment in China’s future (Đầu tư cho tương

lai Trung Quốc) của Zhang X.Q (2005) nhấn mạnh sự chuyển hướng gần đây của hệ
thống chính trị Trung Quốc khi tìm động lực tăng trưởng kinh tế từ việc giải quyết
các vấn đề xã hội và chăm lo nhân tố con người. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh đầu
tư cho phát triển xã hội là đầu tư cho phát triển tương lai, tất nhiên phải gắn với
tiềm lực và điều kiện tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước đi của cải cách, mở cửa.
Như vậy, các nghiên cứu nước ngoài cho thấy tư duy, hướng tiếp cận về giải
quyết các vấn đề xã hội trong thế giới đương đại của hệ thống chính trị các quốc
gia. Một số nghiên cứu đã mở ra hướng tiếp cận mới về thực thi các chính sách đảm
bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, giải quyết mối quan hệ giữa đảng với nhà nước,
giữa nhà nước với thị trường trong quản lý thực hiện chính sách xã hội.
Thứ hai, một số công trình nghiên cứu về vai trò của hệ thống chính trị trong
thực hiện chính sách xã hội ở Việt Nam
Từ góc độ tiếp cận của khoa học lịch sử Đảng, chủ nghĩa xã hội khoa học,
chính sách công… đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của hệ thống chính
trị trong thực hiện chính sách xã hội. Các công trình nghiên cứu, bài biết đã làm
sáng tỏ vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội trong thực hiện chính sách xã hội; cụ thể như sau:
Những nghiên cứu nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong thực hiện chính sách xã hội thời kỳ đổi mới, phải kể đến nhóm công trình như:
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội trong 25 năm đổi

19


×