UBND HUYỆN KRÔNG ANA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh qua một số văn bản Ngữ Văn 7
Lĩnh vực: Ngữ văn
Họ và tên tác giả: Lưu Thị Liên
Đơn vị: trường THCS Nguyễn Trãi
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Mục tiêu giáo dục mà chúng ta đang thực hiện là trang bị, đào tạo cho các
em học sinh có những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và năng lực tư duy, năng
lực hành động. Cụ thể là giúp các em:
Trở thành một người học tập tự chủ, độc lập, tự tin: Biết hỏi, biết
phản ánh, biết bảo vệ ý kiến và chịu trách nhiệm cho sự nghiệp học hành của
mình; người có ý thức rõ ràng về cái đúng, cái sai; biết mình là ai, sáng suốt
trong việc đánh giá sự việc, có suy nghĩ độc lập và thấu đáo; sở hữu những
năng lực trí tuệ (năng lực tư duy và năng lực hành động) cần thiết để sống,
làm việc và thích ứng trong môi trường xã hội không ngừng đổi thay và nhiều
thách thức trong tương lai.
Trở thành một người biết yêu thương, tràn đầy năng lượng và yêu
cuộc sống: Có một cơ thể khỏe mạnh, trí tuệ lành mạnh, suy nghĩ và hành
động một cách tích cực; người biết cảm nhận và trân trọng những giá trị nhân
văn, nghệ thuật đẹp đẽ của cuộc sống; biết yêu thương, chia sẻ và trở thành
con người sống có cảm xúc,năng lượng tràn đầy, có động lực và niềm say
mê, luôn yêu cuộc sống.
Trở thành một người đóng góp tích cực, một con người, một công
dân tốt và có trách nhiệm: Có thể làm việc theo nhóm, hợp tác và giao tiếp
một cách hiệu quả, chủ động, dám mạo hiểm và nỗ lực hết mình để giành
kết quả ưu việt nhất; có ý thức trách nhiệm công dân cao, người được thông
tin đầy đủ về Việt Nam và thế giới và người góp phần tích cực vào việc làm
cho chất lượng cuộc sống của những người xung quanh mình ngày càng tốt
hơn.
Trong xã hội hiện nay với sự phát triển nhanh chóng các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, đã và đang tạo ra những tác động phức tạp ảnh hưởng đến quá trình
hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Nhất là thời gian qua tình
trạng đạo đức của một bộ phận thanh thiếu niên đang xuống cấp gây nhiều
bức xúc trong xã hội.
Thực trạng trên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến học sinh của trường
THCS Nguyễn Trãi. Một trong những nguyên nhân khiến nhiều học sinh bị lôi
kéo vào vấn đề này chính là do các em còn yếu về kĩ năng sống.
Trước thực trạng trên, trong những năm qua Bộ giáo dục đã có nhiều nỗ
lực để đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động của học
sinh, gắn giáo dục với thực tiễn cuộc sống. Lồng ghép kĩ năng sống vào các
môn học cũng không ngoài mục tiêu đổi mới trên.
2
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đi sâu tìm hiểu và thực hiện đề tài “ Kinh
nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số
văn bản Ngữ văn 7” hy vọng sẽ góp phần tích cực vào giáo dục kĩ năng
sống trong thường THCS nói chung.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu đề tài:
+ Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục các em học sinh bậc Trung học cơ
sở, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục toàn diện.
+ Tìm ra một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh trư ờng Trung học
cơ sở Nguyễn Trãi. Cụ thể là học sinh khối lớp 7.
2.2. Nhiệm vụ đề tài:
+ Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống làm cơ sở góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
+ Hệ thống hóa những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
+ Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Trung học
cơ sở.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về “ Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua bài dạy:
Cổng trường mở ra, Mẹ tôi và Cuộc chia tay của những con búp bê” cho
học sinh trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi, xã Ea Na, huyện Krông Ana,
tỉnh Đăk Lăk
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp 7A 4, 7A5 Tại trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi, xã Ea Na,
huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk năm học 2016 2017
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chung: Phương pháp lí luận khoa học gắn lý luận và thực
tiễn
Phương pháp cụ thể: so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp.
3
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Quan niệm về kĩ năng sống:
Kĩ năng sống là khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có
đầy đủ khả năng đối phó có hiệu quả với nhu cầu của cuộc sống hàng ngày
của con người. Trong giáo dục, kỹ năng sống là một tồn tại những khả năng
được rèn luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa
(WHO).
Cũng theo WHO, kỹ năng sống được chia thành hai loại: kỹ năng tâm lý xã
hội và kỹ năng cá nhân lĩnh hội và tư duy, với mười yếu tố như: tự nhận
thức, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người
khác, ứng phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông, tư
duy bình luận và phê phán, cách giải quyết, giao tiếp hiệu quả và cách thương
thuyết.
Rèn kỹ năng sống cho học sinh không ngoài mục đích đáp ứng mục tiêu
giáo dục toàn diện; phù hợp với bốn trụ cột của giáo dục theo quan niệm của
UNESCO: học để biết, học để làm, học để tồn tại và học để chung sống.
Giúp học sinh thích ứng được với cuộc sống đầy những biến động khôn
lường (những tác động của tự nhiên và xã hội hiện đại). Thúc đẩy những hoạt
động mang tính xã hội, phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực, xây
dựng môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực. Góp phần tích cực cho
việc đổi mới phương pháp học tập của học sinh.
Phát triển lòng tự trọng và tôn trọng đối với người khác, chấp nhận đặc
tính riêng của mỗi cá thể (cuộc sống là chấp nhận chuyển thành để sống và
để làm việc: biết nhận và biết cho). Học sinh rèn cách cư xử phù hợp, có hiệu
quả. Phân tích được những ảnh hưởng của gia đình, xã hội, kinh tế và chính
trị lên cách cư xử của con người với con người. Phát triển lòng thông cảm,
nhân ái giữa con người với con người. Rèn luyện cách tự kiềm chế bản thân
và năng lực ứng phó với trạng thái căng thẳng (Stress).
4
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
1.2. Tầm quan trọng của công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trong trường Trung học cơ sở.
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta luôn gặp phải những khó khăn,
thách thức. Lúc đó, ta cần phải đối diện với nó, phải vượt qua nó, nếu chúng
ta không trang bị kĩ năng sống thì khi gặp phải những khó khăn, thách thức đó,
chúng ta khó có thể vượt qua hoặc tìm được cách ứng phó và giải quyết.
Có thể nói kĩ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến
thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng
sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thách thức; biết cách
ứng xử giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ th ường thành
công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình.
Ngược lại, người thiếu kĩ năng sống dễ bị thất bại trong cuộc sống. Không
những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, kĩ năng sống còn góp phần thúc đẩy sự
phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con
người. Việc thiếu kĩ năng sống của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh
nhiều vấn đề xã hội như: ma túy, mại dâm...Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ
thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng
cuộc sống xã hội và giảm
các vấn đề xã hội. Giáo dục kĩ năng sống còn giải quyết một cách tích cực
nhu cầu và quyền con người, quyền công dân.
Trang bị cho học sinh những kiến thức giá trị, thái độ và những kĩ năng
phù hợp giúp học sinh hình thành những hành vi, thói quen lành mạnh, tích
cực, loại bỏ những hành vi tiêu cực trong cuộc sống hàng ngày để cho các em
phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ bởi vì: Các
em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người quyết
định sự phát triển của đất nước trong nhiều năm tới. Nếu không có kĩ năng
sống, các em không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình,
cộng đồng và đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những
giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song
còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi
kéo, kích động...Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, thế hệ trẻ th ường xuyên
chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực luôn được đặt
vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó
khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kĩ năng
sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực,
bạo lực vào lối sống ích kỉ, thực dụng dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận
học sinh phổ thông thời gian qua: Bạo lực học đường, đua xe máy...chính là
do các em thiếu những kĩ năng sống cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ
5
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương
lượng, kĩ năng giao tiếp,...Vì vậy giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ là rất
cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình,
cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè
và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh.
Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông. Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển xã hội. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, cần phải có những người lao động mới phát triển toàn
diện. Do vậy, cần đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông
nói riêng. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh với bản chất là hình thành và
phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp
với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trư ớc các tình
huống của cuộc sống rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông,
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống, với
các phương pháp và kĩ thuật tích cực như: hoạt động nhóm, giải quyết vấn
đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, đóng vai, trò chơi...cũng là phù hợp với
định hướng về đổi mới phương pháp dạy học ở phổ thông. Tóm lại, việc
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông là rất cần
thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trư ờng phổ thông là xu
thế chung của nhiều nước trên thế giới. Hiện nay trên thế giới đã quan tâm
đến việc đưa kĩ năng sống vào nhà trường và vào chương trình chính khóa.
Hình thức xây dựng“Trường học thân thiện” nhằm thúc đẩy việc giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh trong nhà trường.
1.3. Lợi ích của giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên nói chung và học sinh ở các
trường THCS nói riêng sẽ mang lại cho các em những lợi ích sau đây:
a) Lợi ích về mặt sức khỏe
Giáo dục kĩ năng sống góp phần xây dựng hành vi sức khỏe lành mạnh cho
cá nhân và cộng đồng.
Giáo dục kĩ năng sống sẽ giúp các em giải quyết được những nhu cầu để
phát triển.
Giáo dục kĩ năng sống tạo khả năng cho mỗi cá nhân có thể tự bảo vệ sức
khỏe cho mình và cho mọi người trong cộng đồng.
Giáo dục kĩ năng sống góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh,
đảm bảo cho các em phát trển tốt về thể chất và tinh thần.
b) Lợi ích về mặt giáo dục: Giáo dục kĩ năng sống sẽ có những tác động tích
cực đối với:
6
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
Quan hệ giữa thầy và trò, bạn và bạn.
Hứng thú trong học tập.
Để hoàn thành công việc của mỗi cá nhân một cách sáng tạo và có hiệu
quả.
c)Lợi ích về mặt văn hóa xã hội
Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực,
góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh. Giáo dục kĩ năng sống có
giá trị đặc biệt đối với thanh thiếu niên lớn lên trong một xã hội đa dạng văn
hóa, nền kinh tế phát triển và thế giới là một mái nhà chung.
d)Lợi ích về kinh tế, chính trị
Giáo dục kĩ năng sống nhằm hình thành những phẩm chất mà các nhà kinh
tế và chính trị trong tương lai cần có.
Giáo dục kĩ năng sống giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền trẻ
em, giúp các em quyết định được nghĩa vụ của mình đối với bản thân gia đình
và xã hội, góp phần củng cố sự ổn định chính trị của mỗi quốc gia.
1.4. Cơ sở thực tiễn:
Đối với học sinh Trung học cơ sở, đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi về
mặt tâm sinh lý, thích tìm tòi học hỏi cái mới, điều lạ. Có em chưa phân biệt
được rõ ràng, rành rọt điều tốt với điều xấu; điều gì nên làm và điều gì không
nên làm nên đôi khi còn lẫn lộn, dễ bị lôi kéo. Do đó, giáo viên phải dẫn dắt
các em vượt qua những khó khăn, thử thách để giúp các em nhận thức sâu sắc
về những việc cần thiết phải làm đối với cuộc sống của bản thân và mọi
người ở lứa tuổi học sinh. Giáo dục các em tự phân tích, tổng hợp và giải
quyết tình huống nào đó cụ thể. Luôn tạo điều kiện, động viên các em tham
gia, hoạt động tốt công tác đội, đoàn và những sân chơi bổ ích, lành mạnh ở
các địa phương để giúp các em có thêm kiến thức về vốn sống và giáo dục
tình yêu quê hương đất nước. Hoặc tổ chức các buổi chiếu phim ảnh với nội
dung thiết thực về truyền thống văn hóa, lịch sử cách mạng… thông qua đó
nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
Ngoài những giờ lên lớp, ta cần tranh thủ thời gian tìm hiểu học sinh để kịp
thời chia sẻ, giúp đỡ động viên các em vượt qua khó khăn; lắng nghe những
tâm tư, nguyện vọng của các em. Ta phải chân thành chủ động xóa bỏ khoảng
cách giữa học sinh và giáo viên; luôn lựa chọn những ngôn từ thích hợp, bổ
ích nhằm giáo dục các em có thêm kiến thức trong cuộc sống.
Từ những lí do trên có thể khẳng định, việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trong các trường Trung học cơ sở, nhất là học sinh lớp 7 là rất cần thiết
và có phần quan trọng đặc biệt.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến
thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển nh ưng năng lực cần thiết ở ng
7
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
ười học để đáp ứng sự phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Thực hiện mục tiêu giáo dục của thế kỉ XXI: học để biết, học để làm, học
để tự khẳng định và học để cùng chung sống. Giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng
phù hợp, trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành
mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan
hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. tạo cơ hội thuận lợi để học sinh
thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí
tuệ, tinh thần và đạo đức.
Trên thực tế cuộc sống hàng ngày đang diễn ra thì học sinh trường Trung
học cơ sở Nguyễn Trãi nói riêng, kĩ năng sống cần phải được quan tâm nhiều
hơn. Chính vì thế mà bản thân tôi cố gắng rất nhiều để thay đổi PPDH theo
hướng tích cực hơn. Tôi luôn cố gắng giúp các em thấy rằng: Học sinh chỉ có
kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không phải nói về việc đó. Kinh
nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng
giúp các em dễ dàng sử dụng và sử dụng các kĩ năng phù hợp với điều kiện
thực tế.
2.1. Thuận lợi, Khó khăn:
Chưa bao giờ cả xã hội lại có tiếng nói chung bức thiết mong muốn đổi
mới nền giáo dục như hiện nay, cũng chưa bao giờ ngành giáo dục ý thức rõ
cần phải truyền đạt các kĩ năng sống cho học sinh trong thời kì hội nhập như
bây giờ.
Bản thân cũng đã có nhiều năm giảng dạy bộ môn Văn luôn thấy rằng:
Thời gian dạy 01 tiết rất ngắn nên việc lồng ghép cũng chỉ trong một thời
gian hạn hẹp, vậy nên rất khó kết hợp lồng ghép được nếu không khéo léo.
Học sinh có tình trạng học lệch nên các em cũng ít đầu tư vào tiết Văn vốn dĩ
rất nhiều vấn đề cần giải quyết.
Đa số HS yếu việc nắm và vận dụng kiến thức Văn học nên khó có khả
năng rút ra bài học kĩ năng sống cho bản thân, vì vậy phải dẫn dắt vấn đề để
các em hiểu.
Học sinh của trường đa số xuất thân từ nông thôn nên khả năng thích ứng
với xã hội hện đại của các em còn yếu.
Việc làm quen với các môn học về KNS như: giao tiếp, thuyết trình, làm
việc theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức sẽ giúp các em tự tin, chủ động
và biết cách xử lý mọi tình huống trong cuộc sống.
Lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở là lứa tuổi chuyển tiếp từ lứa tuổi
thiếu niên sang lứa tuổi dậy thì. Các em có nhiều biến đổi sâu sắc về chất và
lượng. Ở lứa tuổi này nếu được quan tâm giáo dục tốt sẽ để lại trong quá
trình phát triển nhân cách một định hướng tốt.
8
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
Dạy phân môn Văn có tích hợp kĩ năng sống trong nhà trường vẫn được
coi là một trong những hướng đi quan trọng để chống sự xuống cấp đạo đức
của một bộ phận học sinh hiện nay.
Việc giáo dục kĩ năng sống tại các trường học mới chỉ dừng lại ở các tiết
học ở bộ môn GDCD và các hoạt động nhỏ lẻ trong công tác chủ nhiệm lớp
chứ chưa thành chương trình hoàn thiện.
Sự gia tăng những biểu hiện thiếu kĩ năng sống như không thể hiện được
khả năng của bản thân; khó hòa nhập; có thái độ tiêu cực khi mâu thuẫn với
bè bạn, gia đình, thầy cô giáo; lúng túng khi xử lý những tình huống phát sinh
trong cuộc sống; cách học cách sống không khoa học, hiệu quả; … là những
biểu hiện của hầu hết học sinh Trung học cơ sở trong thời gian gần đây.
2.2.. Thành công, hạn chế:
Bản thân tôi đã làm quen với thuật ngữ “kỹ năng sống” từ khi phong trào
này được chỉ đạo và phát động sâu rộng trong công tác dạy học, mức độ ứng
dụng trong từng bài dạy và từng đối tượng học sinh có khác nhau; Bản thân
tôi đã ý thức được công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là góp phần
vào nhiệm vụ “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” .
Công tác giáo dục kĩ năng sống đã được sự quan tâm của các cấp lãnh
đạo và sự hưởng ứng nhiệt tình của các đồng nghiệp và đặc biệt là sự hứng
thú tham gia của các em học sinh.
Hình thức tích hợp tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được thực
hiện trong từng giờ dạy phân môn Văn ở bậc Trung học cơ sở, nhất là
chương trình lớp 7 với nội dung khá đa dạng và thiết thực
* Mặt còn hạn chế:
Ý nghĩa, tầm quan trọng của kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống chưa
được đánh giá, nhận xét, góp ý thường xuyên và định kì.
Còn nhiều lúng túng trong việc tổ chức giáo dục kĩ năng sống qua các
hoạt động thích hợp, chưa tận dụng hoặc có thực hiện song chưa mang ý
nghĩa hình thành và phát triển kĩ năng sống trong giảng dạy các bài học;
Thiếu các điều kiện tối thiểu để tiến hành giáo duc kĩ năng sống trong
nhà trường, trước hết là tài liệu cho GV và cho HS
Ðã có các buổi học chuyên đề, đề tài nghiên cứu tổ chức tập huấn cho
đội ngũ GV cốt cán, song nhìn chung mới chỉ ở mức độ làm quen với thuật
ngữ, khái niệm nên chưa tạo được sự đồng bộ trong công tác giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh qua bài dạy của các tiết học.
Vấn đề thời gian cũng là vấn đề quan trọng trong việc lồng ghép kĩ năng
sống vào tiết dạy, một tiết học thường qua rất nhanh, đôi khi hết giờ mà học
sinh chưa thực hiện được một kĩ năng nào, ngoài ra không có một tiết dạy kĩ
năng riêng cho học sinh, điều này cũng khó với việc tích hợp trong bài dạy.
9
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
Bên cạnh những điều trên, học sinh ít đọc sách, không quan tâm nhiều
đến việc học nên ảnh hưởng phần nào đến việc thực hành một số kĩ năng
sống vào thực tiễn.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Bản thân kỹ năng sống không có tính hành vi. Các kỹ năng sống cho phép
chúng ta chuyển dịch kiến thức (cái chúng ta biết), thái độ và giá trị (cái chúng
ta nghĩ/ cảm thấy/ tin tưởng) thành hành động (cái cần làm và cái cần làm rõ)
theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.
Ngày nay, nhiều học sinh không có khả năng đáp ứng kịp thời những đòi
hỏi và sự căng thẳng ngày càng tăng của xã hội vì thiếu sự hỗ trợ cần thiết
để tăng cường và xây dựng các kỹ năng sống cơ bản, điều đó có thể gây ra
những tổn hại về mặt sức khỏe và đạo đức của mỗi con người.
Vì vậy mục tiêu là tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục sức khỏe tinh
thần cho học sinh bậc Trung học cơ sở, tập trung là học sinh khối lớp 7:
Giúp các em hiểu và tự giải quyết những vấn đề về sức khỏe bản thân,
phát triển những giá trị và những kỹ năng sống có khả năng đưa đến một
phong cách sống lành mạnh, tích cực và có trách nhiệm.
Nâng cao khả năng tự đánh giá bản thân và tính tự trọng, tự tin cho các em
trong quan hệ bạn bè cùng trang lứa và người lớn.
Biết coi trọng phụ nữ và các em gái, ngăn chặn những hành vi bất bình
đẳng giới tính trong cộng đồng.
Nâng cao sự hiểu biết cho các em về những tác động xấu của tệ nạn xã
hội với sự phát trên kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị của đất nước cũng như
sự phát triển giống nòi của mỗi dân tộc.
3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp, giải pháp:
Trong quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cũng nh ư quá trình dạy
học bộ môn Ngữ Văn và tập trung là phân môn Văn, bản tôi đã sử dụng các
phương pháp dạy học sau đây :
Phương pháp dạy theo nhóm;
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;
Phương pháp giải quyết vấn đề;
Phương pháp đóng vai;
Phương pháp trò chơi
Khi dạy cần sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực như:
Kĩ thuật chia nhóm
Kĩ thuật giao nhiệm vụ
Kĩ thuật đặt câu hỏi
Kĩ thuật động não
Kĩ thuật “Trình bày 1 phút”
10
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”
Mục đích của giáo dục kĩ năng sống là giúp ngư ời học thay đổi hành vi
theo hướng tích cực. Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy người học thay đổi hay
định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Do đó, cần kiên trì
chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và
thói quen mới; tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái
độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ
và hành vi mới.
Qua một số văn bản, trong quá trình soạn giảng và giảng dạy thực tế trên
lớp, tôi đã lồng ghép các kĩ năng như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư duy, kĩ
năng ra quyết định, kĩ năng làm việc nhóm ...trong đó lồng ghép hiệu quả nhất
là kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm.
Cụ thể bài dạy:
Văn bản :
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
Theo Lý Lan
A. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức:
Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của
nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người,nhất là tuổi thiếu niên, nhi đồng.
Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kĩ năng.
Đọc –hiểu văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một
nhười mẹ.
Phân tích một số chi tiết tiêu biểu tả tâm trạng của người mẹ trong đêm
chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con
* Kĩ năng sống:
Xác định giá trị bản thân: biết ơn những người đã sinh thành và dưỡng
dục mình.
Suy nghĩ, sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc và tâm trạng
của người mẹ trong ngày khai trường đầu tiên của con.
B. Các phương pháp / Kĩ thuật dạy học
Phương pháp giảng bình
Phương pháp gợi mở, vấn đáp,...
C. Chuẩn bị:
Giáo viên: Phương tiện dạy học: Giáo án,những tài liệu có liên
quan tới ngày khai trường; Phương pháp dạy học: Thảo luận, chia nhóm,
động não, hỏi và trả lời.
Học sinh: Đọc và soạn bài theo SGK.
D. Các hoạt động học tập và nội dung học tập
11
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số học sinh vắng, lí do .
2. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: kiểm tra SGK và vở soạn
3. Bài mới :
HĐ1: GV giới thiệu bài
HĐ2: HD tìm hiểu nội dung bài mới
Hoạt động của Thầy – Trò Nội dung kiến thức
H/d đọc, tìm hiểu chung văn bản
I. Tác gi
ảtác phẩm :
?Hãy cho biết xuất xứ của văn bản?
Đây là bài báo của Lí Lan in
Hd học sinh lọc thông tin và chỉ trình trên báo Yêu trẻ số 166 TPHCM
bày khái quát
1.9.2000.
Hs trình bày theo kết quả đã chuẩn bị
II. Đ
ọc – hiểu văn bản :
1. Đọc – tìm hiểu chung:
H/d đọc: giọng nhỏ nhẹ, thiết tha, chậm + Đọchiểu từ khó
rãi.
Gv đọc văn bảnHS đọcGV nhận xét.
Gv cho HS giải thích một số từ khó: háo
hức,bận tâm, nhạy cảm.
Kiểu loại: văn bản nhật dụng.
? Cổng trường mở ra thuộc văn bản nào? Thể kí
? Theo em nội dung của văn bản là gì?
Phương thức biểu đạt: tự sự,
? Văn bản này, sử dụng PTBĐ nào ?
biểu cảm
? Truyện có những nhân vật nào ? Ai là
nhân vật chính ?
HS trao đổi nhóm nhỏ với nhau, thống nhất
ý kiến và trình bày trước lớp.
+ Bố cục: 2 phần
? Em có thể chia văn bản này thành mấy
+ Từ đầu...bước vào : Nỗi lòng
phần? Mỗi phần từ đâu đến đâu ? ý nghĩa của mẹ
của từng phần ?
+ Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ
H/d phân tích
Hs đọc đoạn 1.
Đoạn văn em vừa đọc diễn tả điều gì ?
Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy người
mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào ?
? Đêm trước ngày khai trường tâm trạng
của người mẹ và đứa con có gì khác nhau ?
Điều đó được biểu hiện bằng những chi
tiết nào trong bài?
Em có nhận xét gì về tâm trạng của 2 mẹ
con ?
12
về Giáo dục.
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Tâm trạng của 2 mẹ con
vào đêm trước ngày khai
trường.
* Tâm trạng của mẹ :
Mẹ không ngủ được
Hôm nay mẹ không tập trung
được vào việc gì cả.
Mẹ lên giường trằn trọc.
Mẹ tin đứa con của mẹ lớn
rồi.
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
(Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân,
gợi ý cho hoc sinh; HS phát biểu Tổ chức
nhận xét, kết luận)
Để diễn tả được tâm trạng của 2 mẹ con,
tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt
nào ?
? Theo em vì sao người mẹ lại trằn trọc
không ngủ được ?
Trong đêm không ngủ, người mẹ đã làm
gì cho con? Qua những việc làm đó em cảm
nhận được điều gì về người mẹ?
? Trong đêm không ngủ người mẹ đã sống
lại những kỉ niệm quá khứ nào ?
? Tìm những chi tiết nói về kỉ niệm quá
khứ đó
? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường
năm xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong
tâm hồn người mẹ ?
GV nhấn mạnh: Người mẹ nào mà chẳng
yêu con, quên mình vì con, chỉ mong con
khôn lớn thành đạt. Đó là đức hi sinh, là vẻ
đẹp giản dị mà lớn lao của tình mẫu tử
trong cách sống của người mẹ Việt Nam.
Chúng ta được học tập đầy đủ nên phải có
thái độ đúng đắn với bố mẹ.
Thảo luận nhóm
( KNS: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao
tiếp, ra quyết định làm việc đồng đội. )
? Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với
con không? hay người mẹ đang tâm sự với
ai? Cách viết này có tác dụng gì ?
? Ngoài những cảm xúc tâm trạng ấy, trong
đêm không ngủ người mẹ còn nghĩ đến
điều gì ?
? Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan
13
=> lo lắng
* Tâm trạng của con :
Ngủ dễ dàng, đôi môi hé mở,
cảm nhận được sự quan trọng
của ngày khai trường.
=> vô tư, háo hức, hồi hộp, vui
sướng.
=> Tự sự kết hợp với miêu tả
để biểu cảm làm nổi rõ tâm
trạng thao thức, hồi hộp, suy
nghĩ triền miên của người mẹ.
* Những việc làm của mẹ :
Đắp mền, buông mùng, ém
chăn cẩn thận, lượm đồ chơi,
nhìn con ngủ, xem lại những
thứ đã chuẩn bị cho con. => Yêu
thương con, hết lòng vì con
* Kỉ niệm quá khứ :
Nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi
cùng bà ngoại đi tới trường và
nỗi chơi vơi hốt hoảng, khi
cổng trường đóng lại
=> cảm xúc vừa phức tạp, vừa
vui sướng, vừa lo sợ.
=> Là người mẹ biết yêu
thương người thân, biết ơn
trường học, tin tưởng ở tương
lai của con.
b. Cảm nghĩ của mẹ về giáo
dục trong nhà trường:
Bước qua cánh cổng trường là
một thế giới kì diệu sẽ mở ra.
=> Khẳng định vai trò to lớn
của giáo dục và tin tưởng ở sự
nghiệp giáo dục.
=> Tri thức, tình cảm, tư tưởng,
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ?
( ‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong
giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả 1 thế hệ
mai sau và sai lầm 1 li có thể đưa thế hệ ấy
đi chệch cả hàng dặm sau này.” ). Câu văn
này có ý nghĩa gì ? Vì sao? Không được
phép sai lầm trong giáo dục. Vì giáo dục
quyết định tương lai của đất nước
Thảo luận: đại diện các nhóm trình bày
KN lắng nghe tích cực, tự phản hồi
? Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con :
‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là
của con, bước qua cánh cổng trường là 1
thế giới kì diệu sẽ mở ra.’’ Em hiểu thế
giới kì diệu đó là gì? ( Tri thức, tình cảm, tư
tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò ) Câu
nói này có ý nghĩa gì ?
H/d Tổng kết :
Bài văn cho em hiểu thêm gì về người
mẹ và nhà trường ?
? Văn bản này đã cho em bài học gì? Em có
nhận xét gì về giọng điệu của vb.
Tổ chức cho HS trình bày ý kiến của
mình (KN tự nhận thức, tự phản hồi)
đạo lí, tình bạn, tình thầy trò
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
Như những dòng nhật kí tâm
tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng. Sử
dụng ngôn ngữ biểu cảm.
2. Ý nghĩa
Bài văn giúp ta hiểu thêm
Gv gọi học sinh đọc phần ghi nhớ trong tấm lòng, yêu thương tình cảm
sách giáo khoa
sâu nặng của người mẹ đối với
Gv hướng dẫn học sinh làm phần luyện con và vai trò to lớn của nhà
tậ p
trường đối với cuộc sống mỗi
con người
Ghi nhớ ( sgk )
VI. Luyện tập
4. Củng cố:
Gọi HS: Khái quát lại nội dung bài học.
Văn bản đã học và đoạn văn cô vừa đọc đó khơi gợi cho em
những tình cảm gì ? Đó là những tình cảm vốn có hay mới mẻ trong em? Từ
đó rèn cho em cách sống như thế nào ?
5. Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ, nắm ý nghĩa, nghệ thuật
Làm bài tập 2. Soạn bài “Mẹ tôi”
14
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
* Rút kinh nghiệm (nếu có ) :
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
......................................................................................................................
Văn bản :
MẸ TÔI
Et mônđô đơ Amixi
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
Sơ giản về Etmônđô đơ Amixi.
Cách giáo dục nghiêm khắc tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con
mắc lỗi.
Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng.
Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
* Kĩ năng sống:
Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách
nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.
Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm
nhận của bản thân về cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị
nội dung và nghệ thuật của văn bản.
B. Phương pháp / Kĩ thuật dạy học .
Phương pháp giảng bình, vấn đáp, gợi mở
Phương pháp tư duy, thảo luận nhóm,...
C. Chuẩn bị:
Giáo viên:
Ph ương tiện dạy học:Giáo án, tranh ảnh chân dung tác giả,
bảng phụ
Phương pháp dạy học: thảo luận, động não….
Học sinh : Đọc và soạn bài theo phần đọc hiểu văn bản.
D. Các hoạt động học tập và nội dung học tập
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số hs vắng, lý do.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ bài Cổng trường mở ra là gì ?
? Vì sao văn bản đó thuộc loại văn bản nhật dụng?
3. Bài mới:
HĐ 1: GV giới thiệu bài
HĐ 2: HD tìm hiểu nội dung bài mới
15
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
Hoạt động của thầy trò
H/d đọc tìm hiểu chung về văn bản
Nội dung kiến thức
I . Tác gi
ả, tác phẩm :
1. Tác giả:
? Em hãy giới thiệu một vài nét về tác giả ?
Etmônđôđơ Ami –xi
? Tác giả thường viết về đề tài gì ?
(18461908). Một nhà văn Ý
? Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Mẹ tôi ?
+ Thường viết về đề tài
thiếu nhi và nhà trường về
những tấm lòng nhân hậu.
2. Tác phẩm:
Là văn bản nhật dụng viết
về người mẹ. In trong tập
truyện : Những tấm lòng cao
cả.
Hướng dẫn đọc : giọng nhẹ nhàng, tha thiết, II. Đọc – hiểu văn bản:
thể hiện được những tâm tư tình cảm buồn 1. Đọc – tìm giểu chung:
khổ của người cha trước lỗi lầm của con và + Đọc hiểu từ khó.
sự trân trọng của ông với vợ mình. Khi đọc lời
khuyên: Dứt khoát, mạnh mẽ thể hiện thái độ
nghiêm khắc.
Gv đọc Hs đọc Nhận xét. Gv gọi hs đọc
chú thích.
Trong 10 từ, từ nào là từ láy, từ nào là từ Hán
+ Cấu trúc văn bản:
Việt?
Phương thức biểu đạt chính của văn bản này Thể loại: Tự sự
Phương thức biểu đạt:
là gì? vb thuộc thể loại nào?
? Ta có thể chia văn bản làm mấy phần ? nội Biểu cảm
Bố cục : 2 phần
dung của từng phần ?
+ Phần đầu : Lí do bố viết
thư
Thảo luận trình bày:
Văn bản là 1 bức thư của người bố gửi cho + Còn lại : Nội dung bức
con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề “Mẹ thư
tôi” ?
Nhan đề là của tác giả đặt cho đoạn
trích . Tuy người mẹ không xuất hiện trực
tiếp trong câu chuyện, nhưng lại là tiêu
điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng
tới để làm sáng tỏ.
KN giao tiếp, tự nhận thức, trình bày suy 2. Tìm hiểu văn bản:
nghĩ, cảm nhận của bản thân.
a. Lỗi lầm của En ri cô :
H/d phân tích văn bản
Vô lễ với mẹ trước mặt cô
16
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
? Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy En ri cô giáo
đã mắc lỗi gì ?
=> Đây là việc làm sai trái,
? Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô?
xúc phạm tới mẹ.
b. Thái độ của bố:
?Tìm những chi tiết nói về thái độ của người Sự hỗn láo của con như
bố đối với En ri cô ?
một nhát dao đâm vào tim bố
? Để diễn tả được tâm trạng của người bố, vậy !.
tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? ... Bố không nén được cơn
tức giận đối với con.
Con mà xúc phạm đến mẹ
con ư ?
? Phương thức biểu cảm được diễn đạt thông > Phương thức biểu cảm
qua những kiểu câu nào? Tác dụng của các được diễn đạt bằng các
biện pháp nghệ thuật đó?
kiểu câu cảm thán, nghi vấn
làm cho lời văn trở nên linh
hoạt, sinh động, dễ đi vào
lòng người.
? Những chi tiết trên đã thể hiện được thái độ => Thái độ buồn bã, đau đớn
gì của người bố ?
và tức giận.
?Em có đồng tình với người bố không ?
Học sinh tự bộc lộ suy nghĩ, tự phản hồi c. Hình ảnh người mẹ:
Mẹ đã phải thức suốt
đêm ... , quằn quại vì nỗi lo
sợ, khóc nức nở khi nghĩ
rằng có thể mất con.
Người mẹ sẵn sàng bỏ
?Trong thư người bố đã gợi lại những việc một năm hạnh phúc để tránh
làm, những tình cảm của mẹ dành cho En ri cho con một giờ đau đớn,
cô. Em hãy tìm những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ có thể đi ăn xin
người mẹ.
để nuôi con, có thể hi sinh
tính mạng để cứu sống con.
? Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả đã sử Phương thức tự sự kết
dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức hợp với miêu tả làm nổi bật
đó có tác dụng gì ?
tình cảm của người mẹ.
? Qua lời kể của người cha, em cảm nhận .=> Là người mẹ hết lòng
được điều gì về người mẹ ?
yêu thương con, sẵn sàng
Gv nhấn mạnh: Người mẹ của En ri cô cũng quên mình vì con.
như bao người mẹ khác trên thế gian này đã
yêu thương, chăm sóc nuôi dạy con cái bằng
tất cả tấm lòng, sức lực, sẵn sàng hi sinh tất
17
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
cả hạnh phúc và cuộc sống của mình cho con
cái. Tình mẫu tử của con người thật thiêng
liêng, cao cả.
? Tiếp sau những lời ngợi ca về người mẹ, tác
giả đã phân tích mối quan hệ ruột thịt, gắn bó
sâu nặng giữa 2 mẹ con En ri cô
(hs đọc đoạn văn 3,4sgk10 ).
d. Lời khuyên của bố:
Không bao giờ được thốt
ra những lời nói nặng với
mẹ. Con phải xin lỗi mẹ,...
Con hãy cầu xin mẹ hôn
? Người bố đã khuyên En ri cô những gì ?
con, để cho chiếc hôn ấy
xoá đi cái dấu vết vong ân
bội nghĩa trên trán con.
> Sử dụng câu cầu khiến
? Em có nhận xét gì về cách sử dụng câu văn làm cho lời văn trở nên rõ
ở đoạn này ? Tác dụng của cách dùng đó ?
ràng, dứt khoát.
=> Là người bố nghiêm
? Qua bức thư, em thấy bố của En ri cô là khắc nhưng đầy tình thương
người như thế nào ?
yêu sâu sắc.
? Tại sao người cha không nói trực tiếp với
con mà lại viết thư ?
GV nhấn mạnh: Tình cảm sâu sắc thường tế
nhị và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp
được. Viết thư tức là chỉ nói riêng cho người
mắc lỗi biết, vừa giữ được kín đáo, vừa không
làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. Đây
chính là bài học về cách ứng xử trong gia
đình, ở trường và ngoài xã hội.
Thảo luận : Đại diện các nhóm trình bày
KN giao tiếp, phản hồi, tự đánh giá
Theo em, điều gì đã khiến Enricô “ xúc
động vô cùng ” khi đọc thư bố ?
Hãy tìm hiểu và lựa chọn những lí do mà
III.Tổng kết:
em cho là đúng trong các lí do sau:(sgk12.)
1. Nghệ thuật :Viết thư để
H/ d tổng kết.
? Văn bản này được biểu đạt bằng những biểu cảm (tự sự miêu tả
phương thức nào? Phương thức nào là chính ? biểu cảm )
Em có nhận xét gì về cách diễn đạt câu văn Diễn đạt bằng nhiều kiểu
câu linh hoạt: câu trần thuật,
của tác giả ?
câu nghi vấn, câu cảm thán,
câu cầu khiến làm cho lời
Nhà văn đã gửi tới chúng ta thông điệp gì?
18
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
Văn bản này đã cho ta hiểu thêm gì về tác văn trở nên trở nên linh hoạt,
giả? Sau khi học xong văn bản này, em rút ra dễ đi vào lòng người .
được bài học gì ?
2. Ý nghĩa:
Người mẹ có ý nghĩa vô
KN tự nhận thức, xác định giá trị
cùng quan trọng nên ta phải
có thái độ đúng đắn vói mẹ:
yêu kính, hiếu thảo.
Ghi nhớ ( sgk )
Gv gọi học sinh đọc phần ghi nhớ trong VI. Luyện tập
Giáo viên cho học sinh
sách giáo khoa.
làm phần luyện tập
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm phần
luyện tập
4. Củng cố:
Em có cảm nhận như thế nào về bài “Mẹ tôi” mà em vừa học ? Từ văn
bản chúng ta sống và làm những việc gì để cho cha mẹ vui lòng? (tự nhận
thức)
5. Dặn dò : Làm bài tập, nắm những nét đặc sắc về ý nghĩa, nghệ thuật
Soạn bài “Từ ghép”.
Rút kinh nghiệm ( nếu có ) :
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.......................................................................................................................
Văn bản:
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Khánh Hoài
A. Mục tiêu cần đạt.
1.Kiến thức: Giúp HS hiểu :
Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những
đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
Đặc sắc nghệ thuật của VB.
2. Kỹ năng:
Đọc – hiểu VB truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng
của các nhân vật.
Kể và tóm tắt truyện.
3. Thái độ:
19
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
Biết thông cảm, chia sẻ với những người không may bị rơi vào hoàn cảnh éo
le, đáng thương.
Nhận thức được quyền trẻ em được hưởng hạnh phúc gia đình; trách nhiệm
của cha mẹ đối với con cái.
4. Tích hợp: Giáo dục kỹ năng sống.
Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách
nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.
Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm
nhận của bản thân về cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị
nội dung và nghệ thuật của VB.
B. Phương pháp / Kĩ thuật dạy học
Phương pháp gợi mở, tư duy, vấn đáp
Phương pháp thảo luận đôi bạn, thảo luận nhóm,...
C. chuẩn bị.
1. Giáo viên: Nghiên cứu bài. Soạn bài chu đáo.
a. Phương tiện dạy học: Tranh ảnh có liên quan đến bài học.
Bảng phụ, giấy khổ lớn, bút lông.
b. Các phương pháp / kỹ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng.
Động não: suy nghĩa về ý nghĩa và cách ứng xử thể hiện tình cảm của các
nhân vật trong truyện.
Thảo luận nhóm, kĩ thuật trình bày 1 phút về những giá trị nội dung và nghệ
thuật của VB.
Căp đôi chia sẻ suy nghĩ về lòng nhân ái, tình thương và hạnh phúc gia đình.
2. Học sinh: Học bài. Đọc kĩ và soạn bài theo câu hỏi SGK.
D. Các hoạt động học tập và nội dung học tập
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu ý nghĩa của VB “ Mẹ tôi ” ?
? Cảm nhận của em về hình ảnh và vai trò của người mẹ qua hai văn bản
nhật dụng vừa mới học: “Cổng trường mở ra” và “Mẹ tôi” ?
3. Bài mới:
*Hoạt động 1: GV giới thiệu vào bài mới.
*Ho
ạt động 2 : HD tìm hiểu nội dung bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến
thức
20
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
HD tìm hiểu chung VB.
? Dựa vào chú thích 1, em hãy nêu một vài nét
về tác phẩm?
GV: HD đọc: Giọng nhẹ nhàng, xúc động,
chú ý ngôn ngữ đối thoại .
GV đọc mẫu một đoạngọi HS đọc tiếp.
( 3HS đọc).
GV: Gọi HS đọc chú thích.
? VB thuộc thể loại nào?
? Văn bản này, tg sử dụng PTBĐ nào ?
? Văn bản có thể chia làm mấy phần ? Mỗi
phần từ đâu đến đâu? ý của từng phần?
I. Tác giả, tác phẩm.
Là văn bản nhật dụng viết
về quyền trẻ em.
Truyện ngắn được trao
giải nhì trong cuộc thi thơ
văn viết về quyền trẻ em tổ
chức tại Thuỵ Điển 1992
của tác giả Khánh Hoài.
II. Đọc – hiểu văn bản.
1 Đọc – tìm hiểu chung:
+ Đọc:
+ Chú thích: SGK.
+ Thể loại: Truyện ngắn
+ PTBĐ : Tự sự + miêu tả
và biểu cảm
+ Bố cục : 3 phần .
* Phần 1: Từ đầu > “như
vậy” : chia búp bê
* Phần 2: Tiếp –“ cảnh vật”:
chia tay lớp học
* Phần 3:Còn lại: anh em
chia tay
2. Tìm hiểu văn bản
HD phân tích VB.
? Em hãy cho biết, truyện viết về ai, về việc
gì? Ai là nhân vật chính? Vì sao?
HS theo dõi phần đầu VB.
? Vì sao anh em Thành, Thuỷ phải chia đồ
chơi và chia búp bê ? ( vì bố mẹ li hôn: Thuỷ a. Chia búp bê:
phải theo mẹ về quê ngoại Thành ở lại với * Tâm trạng của 2 anh em
Thành Thuỷ:
bố)
Thuỷ: run bần bật, kinh
hoàng, tuyệt vọng, buồn
(KN suy nghĩ tích cực)
? Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng của thăm thẳm, mi sưng mọng vì
Thành và Thuỷ khi mẹ bảo : “Thôi, 2 đứa liệu khóc nhiều.
Thành: cắn chặt môi, nước
mà chia đồ chơi ra đi” ?
mắt tuôn ra như suối.
> Sử dụng một loạt các
động từ, tính từ kết hợp với
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả phép so sánh làm nổi rõ tâm
21
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
tâm trạng của tác giả ở đoạn văn này?
? Đó là tâm trạng gì?
? Chi tiết nào nói về tình cảm của 2 anh em
Thành Thuỷ ?
? Những chi tiết trên cho em thấy được tình
cảm của 2 anh em như thế nào?
? Việc chia búp bê diễn ra như thế nào?
trạng của nhân vật.
=> Tâm trạng buồn bã, đau
đớn, khổ sở và bất lực.
* Tình cảm của 2 anh em:
Thuỷ: vá áo cho anh, bắt
con vệ sĩ gác cho anh.
Thành: chiều nào cũng đi
đón em, nhường đồ chơi cho
em.
=> Tình cảm yêu thương
gắn bó và luôn quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau.
* Chia búp bê:
Thành: lấy 2 con búp bê đặt
sang 2 phía.
Thuỷ tru tréo lên giận dữ ...
> không muốn chia rẽ búp
bê, không muốn chia rẽ anh
em .
? Lời nói và hành động của Thuỷ có gì mâu
thuẫn?
CHUYỂN TIẾT.
GV: Nhắc lại nội dung của tiết 1.
? Theo em có cách nào giải quyết được mâu
thuẫn đó không? ( gia đình Thành – Thuỷ phải
đoàn tụ, hai anh em không phải chia tay nhau ).
? Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ b. Chia tay lớp học.
với lớp học làm cô giáo bàng hoàng?
Em không được đi học nữa.
Cô Tâm sửng sốt: “ Trời
ơi”, cô Tâm tái mặt và nước
? Chi tiết nào khiến em cảm động nhất ? Vì mắt giàn giụa.
sao?
=> Gợi sự cảm thông, xót
? Em hãy giải thích vì sao, khi dắt tay Thuỷ ra thương cho hoàn cảnh bất
khỏi trường tâm trạng Thành lại: “ kinh ngạc hạnh của Thuỷ.
thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và
nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật” ?
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả diễn biến
tâm lí nhân vật của tác giả? Cách miêu tả đó => Miêu tả diễn biến tâm lí
có tác dụng gì?
chính xác làm tăng thêm nỗi
buồn sâu thẳm và sự thất
vọng bơ vơ.
? Kết thúc truyện, khi hai anh em chia tay, c. Anh em chia tay.
Thuỷ đã chọn cách giải quyết như thế nào?
Thuỷ: đặt con Em Nhỏ
? Cách giải quyết đó có ý nghĩa gì?
quàng tay vào con Vệ Sĩ.
GV: Xây dựng chi tiết kết thúc chuyện như => Tình anh em không thể
22
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
thế, nhà văn muốn nhắn gửi tới mọi người
rằng: Cuộc chia tay của các em nhỏ là rất vô
lí, là không nên có, không nên để nó xảy ra. Ý
nghĩa ấy nhắc nhở những người làm cha làm
mẹ hãy sống vì con cái, cố gắng giữ gìn tổ
ấm gia đình đừng để nó tan vỡ.
HS: Thảo luận.
? Trong truyện búp bê có chia tay không? Tại
sao tác giả lại đặt tên truyện là “Cuộc chia tay
của những con búp bê” ?
( KNS: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao
tiếp, ra quyết định làm việc đồng đội. )
? Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy?
Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì ?
? Văn bản được viết bằng phương thức nào ?
Phương thức nào là chính? Tác dụng của
phương thức đó?
HD t
ổng kết VB .
? Khái quát những đặc sắc về nghệ thuật của
VB?
? Qua câu chuyện, tác giả Khánh Hoài muốn
gửi đến chúng ta thông điệp gì?
(Suy nghĩ tích cực, tự nhận thức, phản
hồi tích cực)
? Sau khi học xong VB này, em rút ra được bài
học gì?
GV giảng : Qua cuộc chia tay đau đớn và đầy
cảm động của hai em nhỏ trong truyện khiến
người đọc thấm thía rằng: Hạnh phúc gia
đình vô cùng quý giá, mọi người hãy cố gắng
23
chia lìa.
=> Truyện được kể theo
ngôi thứ nhất, giúp tác giả
thể hiện được một cách sâu
sắc những suy nghĩ, tình cảm
và tâm trạng của nhân vật.
=> Phương thức tự sự kết
hợp với miêu tả, để biểu
cảm – miêu tả qua so sánh và
sử dụng một loạt động từ,
tính từ làm nổi rõ tâm trạng
của nhân vật.
III. TỔNG KẾT.
1.Ngh
ệ thuật :
XD tình huống tâm lí.
Lựa chọn ngôi kể thứ nhất.
Khắc hoạ hình tượng nhân
vật trẻ nhỏ, qua đó gợi suy
nghĩ về sự lựa chọn, ứng xử
của những người làm cha,
mẹ.
Lời kể tự nhiên theo trình
tự sự việc.
2. Ý nghĩa văn bản.
Là câu chuyện của những
đứa con nhưng lại gợi cho
những người làm cha, mẹ
phải suy nghĩ. Trẻ em cần
được sống trong mái ấm gia
đình. Mỗi người cần phải
biết giữ gìn gia đình hạnh
phúc.
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
bảo vệ và giữ gìn, không nên vì bất cứ lí do gì
mà làm tan vỡ hạnh phúc gia đình.
(Lắng nghe tích cực)
GV: gọi HS đọc phần đọc thêm ở SGK.
HD luyện tập.
*Ghi nhớ ( sgk )
IV. LUYỆN TẬP.
1.Đọc thêm: SGK (27 – 28)
4. Củng cố:
Qua văn bản tác giả muốn đề cập đến quyền lợi gì của trẻ em?
Gv đánh giá tiết học.
5. Dặn dò:
Học bài và soạn bài “Bố cục trong văn bản”
* Rút kinh nghiệm ( nếu có ):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.....................................................................................................................
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp và mối quan hệ giữa các
biện pháp, giải pháp:
Kĩ năng sống cho học sinh không chỉ được hình thành chỉ qua việc nghe
giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người
khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp học sinh thay đổi nhận thức
về một số vấn đề nào đó. Nhiều kĩ năng sống được hình thành trong quá trình
học sinh tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh. Thông qua
hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường. trong khi
tham gia các hoạt động tương tác học sinh có dịp thể hiện các ý tưởng của
mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những
kinh nghiệm sống của mình trớc đây theo một cách nhìn nhận khác.
4. Hiệu quả việc thực hiện vấn đề nghiên cứu.
Qua thực tế giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các lớp tham gia giảng dạy,
tôi đã nhận thấy sự chuyển biến rõ rệt như: Biết lao động phù hợp với sức
của mình, tự tin, tự lập, bạo dạn tr ước đông người, tự giác trong học tập,
sinh hoạt, biết giúp đỡ gia đình, bạn bè, có trách nhiệm với công việc của lớp.
Tôi nhận thấy các em HS có nhu cầu mong muốn thầy cô giáo dục, dạy các
em kĩ năng sống, song do nhiều điều kiện chủ quan và khách quan các em còn
hiểu không đầy đủ về khái niệm này.
4.1. Kết quả khảo nghiệm:
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã tiến hành thực nghiệm và kết quả thu
được khá tốt. Cụ thể như sau:
24
Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ
văn 7
Lớp
Đạt
Chưa đạt
SL
TL
SL
TL
4
7A
24
23
92 %
2
8 %
5
7A
21
17
80, 95 %
4
19,5 %
Như vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho các em là rất cần thiết. Nó không
chỉ đem lại hiệu quả dạy học mong muốn, nâng cao chất l ượng dạy học mà
còn phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức của học sinh, kích thích sự hứng
thú, bạo dạn, tự tin trước đông người cho học sinh.
TS HS
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Như vậy, mục đích nghiên cứu đã đặt ra và các nhiệm vụ nghiên cứu đã
hoàn thành. Qua đề tài này, tôi thấy giáo dục kĩ năng sống chỉ thật sự có hiệu
quả khi người thầy có tâm huyết, sự kiên nhẫn và nhất là phải có thời gian.
Giáo dục kĩ năng sống không phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà trường
mà của cả xã hội, cộng đồng. Phải kết hợp cả gia đình, nhà trường và xã hội
mới mong đào tạo được những học sinh phát triển toàn diện. Mặt khác, vai
trò của gia đình vô cùng quan trọng trong định hướng, giáo dục, động viên
giúp học sinh tránh xa tệ nạn xã hội, bố trí thời gian học tập, vui chơi phù
hợp. Vì vậy, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, chính
quyền địa phương trong quản lí, giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường.
Kĩ năng sống của mỗi người được hình thành qua quá trình rèn luyện, phấn
đấu. Nên cùng với những kiến thức có được từ các lớp học, rất cần cha mẹ
đồng hành cùng con để hỗ trợ kĩ năng sống cho con phù hợp với lứa tuổi và
thực tế cuộc sống. Tóm lại, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phải từ
những việc làm cụ thể.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi về giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh. Mặc dù chưa hoàn hảo song tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng
góp của bạn bè, đồng nghiệp để tôi thực hiện thành công đề tài này góp phần
đào tạo “con người mới” với đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mĩ”, “nhân, lễ,
nghĩa, trí, tín”.
* Ý kiến đề xuất:
Các cấp quản lí cần đầu tư về cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo về KNS.
tổ chức các cuộc thi, giao lưu nhiều hơn nữa các hoạt động ngoại khóa.
25