Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

SKKN: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ Văn 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.66 KB, 0 trang )

UBND HUYỆN KRÔNG ANA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Tên đề tài:  Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống  
cho học sinh qua một số văn bản Ngữ Văn 7

Lĩnh vực: Ngữ văn
Họ và tên tác giả: Lưu Thị Liên
Đơn vị: trường THCS Nguyễn Trãi


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

 

       
                                                PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý  do chọn đề tài:
     Mục tiêu giáo dục mà chúng ta đang thực hiện là  trang bị, đào tạo cho các 
em học sinh có những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và năng lực tư duy, năng 
lực hành động. Cụ thể là giúp các em:
       Trở thành một người học tập tự chủ, độc lập, tự tin:  Biết hỏi, biết 
phản ánh, biết bảo vệ ý kiến và chịu trách nhiệm cho sự nghiệp học hành của 
mình; người có ý thức rõ ràng về  cái đúng, cái sai; biết mình là ai, sáng suốt  
trong việc đánh giá sự  việc, có suy nghĩ độc lập và thấu đáo; sở  hữu những 
năng lực trí tuệ  (năng lực tư  duy và năng lực hành động) cần thiết để  sống, 
làm việc và thích ứng trong môi trường xã hội không ngừng đổi thay và nhiều 
thách thức trong tương lai. 
         Trở thành một người biết yêu thương, tràn đầy năng lượng và yêu 
cuộc sống: Có một cơ  thể  khỏe mạnh, trí tuệ  lành mạnh, suy nghĩ và hành 


động một cách tích cực; người biết cảm nhận và trân trọng những giá trị nhân 
văn, nghệ thuật đẹp đẽ của cuộc sống; biết yêu thương, chia sẻ và trở  thành  
con người sống có cảm xúc,năng lượng tràn đầy, có động lực và niềm say 
mê, luôn yêu cuộc sống.
          Trở thành một người đóng góp tích cực, một con người, một công  
dân tốt và có trách nhiệm: Có thể làm việc theo nhóm,  hợp tác và giao tiếp 
một cách hiệu quả, chủ  động, dám mạo hiểm và nỗ  lực hết mình để  giành 
kết quả ưu việt nhất; có ý thức trách nhiệm công dân cao, người được thông  
tin đầy đủ về Việt Nam và thế giới và người góp phần tích cực vào việc làm 
cho chất lượng cuộc sống của những người xung quanh mình ngày càng tốt  
hơn.
     Trong xã hội hiện nay với sự phát triển nhanh chóng các lĩnh vực kinh tế, 
xã hội, đã và đang tạo ra những tác động phức tạp  ảnh hưởng đến quá trình 
hình thành và phát triển nhân cách của thế  hệ  trẻ. Nhất là thời gian qua tình 
trạng đạo đức của một bộ phận thanh thiếu niên đang xuống cấp gây nhiều  
bức xúc trong xã hội.
         Thực trạng trên cũng  ảnh hưởng không nhỏ  đến học sinh của trường  
THCS Nguyễn Trãi. Một trong những nguyên nhân khiến nhiều học sinh bị lôi 
kéo vào vấn đề này  chính là do các em còn yếu về kĩ năng sống.
     Trước thực trạng trên, trong những năm qua Bộ giáo dục đã có  nhiều nỗ 
lực để đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động của học 
sinh, gắn giáo dục với thực tiễn cuộc sống. Lồng ghép kĩ năng sống  vào các  
môn học cũng  không ngoài mục tiêu  đổi  mới trên.
2


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

     Xuất phát từ những lí do trên, tôi đi sâu tìm hiểu và thực hiện đề tài “ Kinh 

nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số 
văn bản Ngữ  văn 7”   hy vọng sẽ  góp phần tích cực vào giáo dục kĩ năng 
sống trong thường THCS nói chung.
 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 
  ­2.1. Mục tiêu đề tài:
    + Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục các em học sinh bậc Trung học cơ 
sở, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục toàn diện.
   + Tìm ra một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh trư ờng Trung học 
cơ sở Nguyễn Trãi. Cụ thể là học sinh khối lớp 7.
2.2. Nhiệm vụ đề tài:
    +  Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống  làm cơ sở góp phần nâng cao chất 
lượng dạy học.
    + Hệ thống hóa những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
    + Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Trung học  
cơ sở.
 3. Đối tượng nghiên cứu:
            Nghiên cứu về “ Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua bài dạy: 
Cổng trường mở ra, Mẹ tôi và Cuộc chia tay của những con búp bê”  cho 
học sinh trường Trung học cơ  sở  Nguyễn Trãi, xã Ea Na, huyện Krông Ana, 
tỉnh Đăk Lăk
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
     Học sinh lớp 7A 4, 7A5 Tại trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi, xã Ea Na,  
huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk năm học 2016 ­ 2017
 5. Phương pháp nghiên cứu:
     ­ Phương pháp chung: Phương pháp lí luận khoa học gắn lý luận và thực  
tiễn
    ­ Phương pháp cụ thể: so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp.

3



Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

                                              PHẦN NỘI DUNG
1.  Cơ sở lí luận 
1.1. Quan niệm về kĩ năng sống:
     Kĩ năng sống là khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có  
đầy đủ khả  năng đối phó có hiệu quả  với nhu cầu của cuộc sống hàng ngày 
của con người. Trong giáo dục, kỹ năng sống là một tồn tại những khả năng 
được rèn luyện và đáp  ứng các nhu cầu cụ  thể  của cuộc sống hiện đại hóa 
(WHO).
     Cũng theo WHO, kỹ năng sống được chia thành  hai loại: kỹ năng tâm lý xã 
hội và kỹ  năng cá nhân lĩnh hội và tư  duy, với mười yếu tố  như: tự  nhận 
thức, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người  
khác, ứng phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông, tư 
duy bình luận và phê phán, cách giải quyết, giao tiếp hiệu quả và cách thương  
thuyết.
      Rèn kỹ  năng sống cho học sinh không ngoài mục  đích đáp  ứng mục tiêu 
giáo dục toàn diện; phù hợp với bốn trụ cột của giáo dục theo quan niệm của  
UNESCO: học để  biết, học để  làm,  học để  tồn tại và  học để  chung sống.  
Giúp học sinh thích  ứng được với cuộc sống  đầy những biến động khôn  
lường (những tác động của tự nhiên và xã hội hiện đại). Thúc đẩy những hoạt 
động mang tính xã hội, phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực, xây 
dựng môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực. Góp phần tích cực cho 
việc đổi mới phương pháp học tập của học sinh.
      Phát triển lòng tự  trọng và tôn trọng đối với người khác, chấp nhận đặc 
tính riêng của mỗi cá thể  (cuộc sống là chấp nhận chuyển thành  để sống và  
để làm việc: biết nhận và biết cho). Học sinh rèn cách cư xử phù hợp, có hiệu 
quả. Phân tích được những ảnh hưởng của gia đình, xã hội, kinh tế  và chính  

trị  lên cách cư  xử  của con người với con người. Phát triển lòng thông cảm, 
nhân ái giữa con người với con người.  Rèn luyện cách tự kiềm chế bản thân 
và năng lực ứng phó với trạng thái căng thẳng (Stress).
4


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

1.2. Tầm quan trọng của công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh 
trong trường Trung học cơ sở.
             Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta luôn gặp phải những khó khăn,  
thách thức. Lúc đó, ta cần phải đối diện với nó, phải vượt qua nó, nếu chúng  
ta không trang bị kĩ năng sống thì khi gặp phải những khó khăn, thách thức đó, 
chúng ta khó có thể vượt qua hoặc tìm được cách ứng phó và giải quyết.
    Có thể nói kĩ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến 
thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng 
sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thách thức; biết cách 
ứng xử  giải quyết vấn đề  một cách tích cực và phù hợp; họ  th ường thành 
công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình.  
Ngược lại, người thiếu kĩ năng sống dễ  bị  thất bại trong cuộc sống. Không 
những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, kĩ năng sống còn góp phần thúc đẩy sự 
phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con 
người. Việc thiếu kĩ năng sống của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh 
nhiều vấn đề  xã hội như: ma túy, mại dâm...Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ 
thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng 
cuộc sống xã hội và giảm
các vấn đề  xã hội. Giáo dục kĩ năng sống còn giải quyết một cách tích cực  
nhu cầu và quyền con người, quyền công dân.
       Trang bị cho học sinh những kiến thức giá trị, thái độ  và những kĩ năng  

phù hợp giúp học sinh hình thành những hành vi, thói quen lành mạnh, tích 
cực, loại bỏ những hành vi tiêu cực trong cuộc sống hàng ngày để cho các em 
phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
     Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ bởi vì: Các  
em chính là những chủ  nhân tương lai của đất nước, là những người quyết 
định sự  phát triển của đất nước trong nhiều năm tới. Nếu không có kĩ năng 
sống, các em không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình,  
cộng đồng và đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những  
giá trị  nhân cách, giàu  ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi,  khám phá song 
còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ  bị lôi  
kéo, kích động...Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, thế hệ trẻ th ường xuyên 
chịu tác động đan xen của những yếu tố  tích cực và tiêu cực luôn được đặt 
vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó 
khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kĩ năng 
sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ  bị  lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, 
bạo lực vào lối sống ích kỉ, thực dụng dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. 
Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận 
học sinh phổ  thông thời gian qua: Bạo lực học đường, đua xe máy...chính là 
do các em thiếu những kĩ năng sống cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ 
5


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương 
lượng, kĩ năng giao tiếp,...Vì vậy giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ là rất 
cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình, 
cộng đồng và Tổ  quốc; giúp các em có khả  năng  ứng phó tích cực trước các 
tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè  

và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh.
       Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ 
thông. Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự 
phát triển xã hội. Để  thực hiện thành công sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện  
đại hóa đất nước, cần phải có những người lao động mới phát triển toàn 
diện. Do vậy, cần đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông  
nói riêng. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh với bản chất là hình thành và 
phát triển cho các em khả năng làm chủ  bản thân, khả  năng  ứng xử  phù hợp  
với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trư ớc các tình 
huống của cuộc sống rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ  thông, 
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống, với 
các phương pháp và kĩ thuật tích cực như: hoạt động nhóm, giải quyết vấn 
đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, đóng vai, trò chơi...cũng là phù hợp với 
định hướng về  đổi mới phương pháp dạy học  ở  phổ  thông. Tóm lại, việc  
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ  thông là rất cần 
thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
      Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trư ờng phổ thông là xu 
thế  chung của nhiều nước trên thế  giới. Hiện nay trên thế  giới đã quan tâm 
đến việc đưa kĩ năng sống vào nhà trường và vào chương trình chính khóa. 
Hình thức xây dựng“Trường học thân thiện” nhằm thúc đẩy việc giáo dục kĩ 
năng sống cho học sinh trong nhà trường.
1.3. Lợi ích của giáo dục kỹ năng sống 
       Giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên nói chung và học sinh ở các  
trường THCS nói riêng sẽ mang lại cho các em những lợi ích sau đây:
a) Lợi ích về mặt sức khỏe 
    Giáo dục kĩ năng sống góp phần xây dựng hành vi sức khỏe lành mạnh cho  
cá nhân và cộng đồng.
     Giáo dục kĩ năng sống sẽ giúp các em giải quyết được những nhu cầu để 
phát triển.
    Giáo dục kĩ năng sống tạo khả năng cho mỗi cá nhân có thể tự bảo vệ sức  

khỏe cho mình và cho mọi người trong cộng đồng.
       Giáo dục kĩ năng sống góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh,  
đảm bảo cho các em phát trển tốt về thể chất và tinh thần.
b) Lợi ích về mặt giáo dục: Giáo dục kĩ năng sống sẽ có những tác động tích 
cực đối với:
6


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

      Quan hệ giữa thầy và trò, bạn và bạn.
      Hứng thú trong học tập.
       Để hoàn thành công việc của mỗi cá nhân một cách sáng tạo và có hiệu  
quả.
c)Lợi ích về mặt văn hóa xã hội 
     Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, 
góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh. Giáo dục kĩ năng sống có 
giá trị đặc biệt đối với thanh thiếu niên lớn lên trong một xã hội đa dạng văn 
hóa, nền kinh tế phát triển và thế giới là một mái nhà chung.
d)Lợi ích về kinh tế, chính trị 
     Giáo dục kĩ năng sống nhằm hình thành những phẩm chất mà các nhà kinh  
tế và chính trị trong tương lai cần có.
     Giáo dục kĩ năng sống giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền trẻ 
em, giúp các em quyết định được nghĩa vụ của mình đối với bản thân gia đình 
và xã hội, góp phần củng cố sự ổn định chính trị của mỗi quốc gia.
1.4. Cơ sở thực tiễn:
      Đối với học sinh Trung học cơ  sở, đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi về 
mặt tâm sinh lý, thích tìm tòi học hỏi cái mới, điều lạ. Có em chưa phân biệt 
được rõ ràng, rành rọt điều tốt với điều xấu; điều gì nên làm và điều gì không 

nên làm nên đôi khi còn lẫn lộn, dễ bị lôi kéo. Do đó, giáo viên phải dẫn dắt  
các em vượt qua những khó khăn, thử thách để giúp các em nhận thức sâu sắc  
về  những việc cần thiết phải làm đối với cuộc sống của bản thân và mọi  
người  ở  lứa tuổi học sinh. Giáo dục các em tự  phân tích, tổng hợp và giải 
quyết tình huống nào đó cụ  thể. Luôn tạo điều kiện, động viên các em tham 
gia, hoạt động tốt công tác đội, đoàn và những sân chơi bổ  ích, lành mạnh  ở 
các địa phương để  giúp các em có thêm kiến thức về  vốn sống và giáo dục  
tình yêu quê hương đất nước. Hoặc tổ chức các buổi chiếu phim ảnh với nội  
dung thiết thực về  truyền thống văn hóa, lịch sử  cách mạng… thông qua đó 
nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
    Ngoài những giờ lên lớp, ta cần tranh thủ thời gian tìm hiểu học sinh để kịp 
thời chia sẻ, giúp đỡ  động viên các em vượt qua khó khăn; lắng nghe những  
tâm tư, nguyện vọng của các em. Ta phải chân thành chủ động xóa bỏ khoảng 
cách giữa học sinh và giáo viên; luôn lựa chọn những ngôn từ  thích hợp, bổ 
ích nhằm giáo dục các em có thêm kiến thức trong cuộc sống.
    Từ những lí do trên có thể khẳng định, việc giáo dục kĩ năng sống cho học  
sinh trong các trường Trung học cơ sở, nhất là học sinh lớp 7 là rất cần thiết 
và có phần quan trọng đặc biệt. 
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu: 
         Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến  
thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển nh ưng năng lực cần thiết  ở ng ­
7


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

ười học để  đáp  ứng sự  phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 
Thực hiện mục tiêu giáo dục của thế  kỉ  XXI: học để  biết, học để  làm, học 
để tự khẳng định và học để cùng chung sống. Giáo dục kĩ năng sống cho học 

sinh nhằm trang bị  cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ  và kĩ năng 
phù hợp, trên cơ  sở  đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành 
mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan  
hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. tạo cơ hội thuận lợi để học sinh 
thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí 
tuệ, tinh thần và đạo đức. 
       Trên thực tế cuộc sống hàng ngày đang diễn ra thì học sinh trường Trung  
học cơ sở Nguyễn Trãi nói riêng, kĩ năng sống cần phải được quan tâm nhiều  
hơn. Chính vì thế mà bản thân tôi cố  gắng rất nhiều để  thay đổi PPDH theo  
hướng tích cực hơn. Tôi luôn cố gắng giúp các em thấy rằng: Học sinh chỉ có 
kĩ năng khi các em tự  làm việc đó, chứ  không phải nói về  việc đó. Kinh  
nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng 
giúp các em dễ  dàng sử dụng và sử  dụng các kĩ năng phù hợp với điều kiện  
thực tế.
2.1. Thuận lợi, Khó khăn:
     Chưa bao giờ cả xã hội lại có tiếng nói chung bức thiết mong muốn đổi  
mới nền giáo dục như hiện nay, cũng chưa bao giờ ngành giáo dục  ý thức rõ  
cần phải truyền đạt các kĩ năng sống cho học sinh trong thời kì hội nhập như 
bây giờ.
      Bản thân cũng đã có nhiều năm giảng dạy bộ  môn Văn luôn thấy rằng:  
Thời gian dạy 01 tiết rất ngắn nên việc lồng ghép cũng chỉ  trong một thời  
gian hạn hẹp, vậy nên rất khó kết hợp lồng ghép được nếu không khéo léo. 
Học sinh có tình trạng học lệch nên các em cũng ít đầu tư vào tiết Văn vốn dĩ 
rất nhiều vấn đề cần giải quyết.
     Đa số HS yếu việc nắm và vận dụng kiến thức Văn học nên khó có khả 
năng rút ra bài học kĩ năng sống cho bản thân, vì vậy phải dẫn dắt vấn đề để 
các em hiểu.
    Học sinh của trường đa số xuất thân từ nông thôn nên khả năng thích ứng  
với xã hội hện đại của các em còn yếu.
     Việc làm quen với các môn học về KNS như: giao tiếp, thuyết trình, làm 

việc theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ  chức sẽ  giúp các em tự  tin, chủ động 
và biết cách xử lý mọi tình huống trong cuộc sống.
         Lứa tuổi học sinh Trung học cơ  sở  là lứa tuổi chuyển tiếp từ  lứa tuổi  
thiếu niên sang lứa tuổi dậy thì. Các em có nhiều biến đổi sâu sắc về chất và 
lượng.  Ở  lứa tuổi này nếu được quan tâm giáo dục tốt sẽ  để  lại trong quá 
trình phát triển nhân cách một định hướng tốt. 
8


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

      Dạy phân môn Văn có tích hợp kĩ năng sống trong nhà trường vẫn được 
coi là một trong những hướng đi quan trọng để chống sự xuống cấp đạo đức 
của một bộ phận học sinh hiện nay. 
    Việc giáo dục kĩ năng sống tại các trường học mới chỉ dừng lại  ở các tiết  
học ở bộ môn GDCD và các hoạt động nhỏ lẻ  trong công tác chủ  nhiệm lớp 
chứ chưa thành chương trình hoàn thiện.
      Sự gia tăng những biểu hiện thiếu kĩ năng sống như không thể hiện được  
khả  năng của bản thân; khó hòa nhập; có thái độ  tiêu cực khi mâu thuẫn với  
bè bạn, gia đình, thầy cô giáo; lúng túng khi xử lý những tình huống phát sinh  
trong cuộc sống; cách học cách sống không khoa học, hiệu quả; … là những  
biểu hiện của hầu hết học sinh Trung học cơ sở trong thời gian gần đây.
2.2.. Thành công, hạn chế:
    ­ Bản thân tôi đã  làm quen với thuật ngữ “kỹ năng sống” từ khi phong trào  
này được chỉ đạo và phát động sâu rộng trong công tác dạy học, mức độ  ứng  
dụng trong từng bài dạy và từng đối tượng học sinh có khác nhau; Bản thân 
tôi đã ý thức được công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là góp phần 
vào nhiệm vụ “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” .
     ­  Công tác giáo dục kĩ năng sống đã được sự  quan tâm của các cấp lãnh  

đạo và sự hưởng ứng nhiệt tình của các đồng nghiệp và đặc biệt là sự  hứng  
thú tham gia của các em học sinh. 
    ­ Hình thức tích hợp tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được thực 
hiện   trong   từng   giờ   dạy   phân   môn   Văn   ở   bậc   Trung   học   cơ   sở,   nhất   là  
chương trình lớp 7 với nội dung khá đa dạng và thiết thực
 * Mặt còn hạn chế:
    ­ Ý nghĩa, tầm quan trọng của kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống chưa 
được đánh giá, nhận xét, góp ý thường xuyên và định kì.
      ­ Còn nhiều lúng túng trong việc tổ  chức giáo dục kĩ năng sống qua các  
hoạt động thích hợp, chưa tận dụng hoặc có thực hiện song chưa mang ý  
nghĩa hình thành và phát triển kĩ năng sống trong giảng dạy các bài học;
     ­ Thiếu các điều kiện tối thiểu để  tiến hành giáo duc kĩ năng sống trong  
nhà trường, trước hết là tài liệu cho GV và cho HS 
     ­ Ðã có các buổi học chuyên đề, đề  tài nghiên cứu tổ  chức tập huấn cho 
đội ngũ GV cốt cán, song nhìn chung mới chỉ   ở  mức độ  làm quen với thuật 
ngữ, khái niệm nên chưa tạo được sự đồng bộ trong công tác giáo dục kĩ năng 
sống cho học sinh qua bài dạy của các tiết học.
    ­ Vấn đề thời gian cũng là vấn đề quan trọng trong việc lồng ghép kĩ năng 
sống vào tiết dạy, một tiết học thường qua rất nhanh, đôi khi hết giờ mà học 
sinh chưa thực hiện được một kĩ năng nào, ngoài ra không có một tiết dạy kĩ  
năng riêng cho học sinh, điều này cũng khó với việc tích hợp trong bài dạy.
9


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

      ­ Bên cạnh những điều trên, học sinh ít đọc sách, không quan tâm nhiều  
đến việc học nên  ảnh hưởng phần nào đến việc thực hành một số  kĩ năng 
sống vào thực tiễn. 

3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
        Bản thân kỹ năng sống không có tính hành vi. Các kỹ năng sống cho phép  
chúng ta chuyển dịch kiến thức (cái chúng ta biết), thái độ và giá trị (cái chúng  
ta nghĩ/ cảm thấy/ tin tưởng) thành hành động (cái cần làm và cái cần làm rõ) 
theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.
      Ngày nay, nhiều học sinh không có khả năng đáp ứng kịp thời những đòi  
hỏi và sự  căng thẳng ngày càng tăng của xã hội vì thiếu sự  hỗ  trợ  cần thiết 
để  tăng cường và xây dựng các kỹ  năng sống cơ  bản, điều đó có thể  gây ra 
những tổn hại về mặt sức khỏe và đạo đức của mỗi con người.
      Vì vậy mục tiêu là tiếp cận kỹ  năng sống trong giáo dục sức khỏe tinh  
thần cho học sinh bậc Trung học cơ sở, tập trung là học sinh khối lớp 7:
      Giúp các em hiểu và tự  giải quyết những vấn đề  về  sức khỏe bản thân, 
phát triển những giá trị  và những kỹ  năng sống có khả  năng đưa đến một  
phong cách sống lành mạnh, tích cực và có trách nhiệm.
    Nâng cao khả năng tự đánh giá bản thân và tính tự trọng, tự tin cho các em 
trong quan hệ bạn bè cùng trang lứa và người lớn.
       Biết coi trọng phụ  nữ  và các em gái, ngăn chặn những hành vi bất bình  
đẳng giới tính trong cộng đồng.
     Nâng cao sự  hiểu biết cho các em về  những tác động xấu của tệ  nạn xã  
hội với sự phát trên kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị của đất nước cũng như 
sự phát triển giống nòi của mỗi dân tộc.
3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp, giải pháp:
    Trong quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cũng nh ư quá trình dạy 
học bộ  môn Ngữ  Văn và tập trung là phân môn Văn, bản tôi đã sử  dụng các  
phương pháp dạy học sau đây :
  Phương pháp dạy theo nhóm;
  Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;
  Phương pháp giải quyết vấn đề;
  Phương pháp đóng vai;

  Phương pháp trò chơi
    Khi dạy cần sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực như:
     ­  Kĩ thuật chia nhóm
     ­  Kĩ thuật giao nhiệm vụ
     ­  Kĩ thuật đặt câu hỏi
     ­  Kĩ thuật động não
     ­  Kĩ thuật “Trình bày 1 phút”
10


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

     ­  Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”
       Mục đích của giáo dục kĩ năng sống là giúp ngư ời học thay đổi hành vi 
theo hướng  tích cực. Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy người học thay đổi hay 
định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Do đó, cần kiên trì 
chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và 
thói quen mới; tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái  
độ và những hành vi trước đây, thích nghi  hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ 
và hành vi mới.
     Qua một số văn bản, trong quá trình soạn giảng và giảng dạy thực tế trên 
lớp, tôi đã lồng ghép các kĩ năng như:   kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư  duy,   kĩ 
năng ra quyết định, kĩ năng làm việc nhóm ...trong đó lồng ghép hiệu quả nhất 
là kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm.
       Cụ thể bài dạy:
Văn bản :           
                                           CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
                                                               Theo Lý Lan 
     A.  Mục tiêu cần đạt :

1.  Kiến thức:  
­ Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của  
nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người,nhất là tuổi thiếu niên, nhi đồng.
      ­ Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kĩ năng.
   ­  Đọc –hiểu văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một 
nhười mẹ.
   ­  Phân tích một số chi tiết tiêu biểu tả tâm trạng của người mẹ trong đêm 
chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con
* Kĩ năng sống: 
     ­ Xác định giá trị  bản thân: biết  ơn những người đã sinh thành và dưỡng  
dục mình.
    ­ Suy nghĩ, sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc và tâm trạng 
của người mẹ trong ngày khai trường đầu tiên của con.
B. Các phương pháp / Kĩ thuật dạy học
    ­ Phương pháp giảng bình
    ­ Phương pháp gợi mở, vấn đáp,...
C. Chuẩn bị:  
                ­ Giáo viên: Phương tiện dạy học: Giáo án,những tài liệu có liên 
quan tới ngày khai trường;  Phương pháp dạy học: Thảo luận, chia nhóm, 
động não, hỏi và trả lời.
               ­  Học sinh: Đọc và soạn bài theo SGK. 
D. Các hoạt động học tập và nội dung học tập
11


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

     1. Ổn định tổ chức:  Kiểm tra sĩ số học sinh vắng, lí do .

    2. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: kiểm tra SGK và vở soạn 
     
                   3. Bài mới : 
HĐ1: GV giới thiệu bài
HĐ2: HD tìm hiểu nội dung bài mới
      Hoạt động của Thầy – Trò                                 Nội dung kiến thức
  H/d đọc, tìm hiểu chung văn bản
I. Tác gi
 
ả­tác phẩm : 
?Hãy cho biết xuất xứ của văn bản?
­ Đây là bài báo của Lí Lan in 
           Hd học sinh lọc thông tin và chỉ  trình   trên báo Yêu trẻ số 166 TPHCM 
bày khái quát
1.9.2000.
       Hs trình bày theo kết quả đã chuẩn bị
 II.  Đ
  ọc – hiểu văn bản :
  1. Đọc – tìm hiểu chung:
H/d   đọc:   giọng   nhỏ   nhẹ,   thiết   tha,   chậm     + Đọc­hiểu từ khó
rãi.
Gv đọc văn bản­HS đọc­GV nhận xét.
Gv cho HS giải thích một số  từ  khó: háo 
hức,bận tâm, nhạy cảm.
­ Kiểu loại: văn bản nhật dụng.
 ? Cổng trường mở ra thuộc văn bản nào?  ­ Thể kí
 ? Theo em nội dung của văn bản là gì?
­ Phương thức biểu đạt: tự  sự, 
 ? Văn bản này, sử dụng PTBĐ nào ?
biểu cảm

  ?  Truyện có những nhân vật nào ?  Ai là 
nhân vật chính ? 
 HS trao đổi nhóm nhỏ với nhau, thống nhất 
ý kiến và trình bày trước lớp.
+  Bố cục:  2 phần
?  Em có thể  chia văn bản này thành mấy 
+ Từ  đầu...bước vào : Nỗi lòng 
phần? Mỗi phần từ  đâu đến đâu ? ý nghĩa  của mẹ 
của từng phần ?
+ Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ 
H/d phân tích
­ Hs đọc đoạn 1. 
­ Đoạn văn em vừa đọc diễn tả  điều gì ? 
Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy người 
mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào ?
?   Đêm trước ngày khai trường tâm trạng 
của người mẹ và đứa con có gì khác nhau ? 
Điều   đó  được  biểu  hiện  bằng  những  chi 
tiết nào trong bài? 
 ­ Em có nhận xét gì về tâm trạng của 2 mẹ 
con ?
12

về Giáo dục.
2. Tìm hiểu văn bản:
a.   Tâm   trạng   của   2   mẹ   con  
vào   đêm   trước   ngày   khai  
trường.
* Tâm trạng của mẹ :
 ­ Mẹ không ngủ được

­  Hôm nay mẹ  không tập trung 
được vào việc gì cả.
­ Mẹ lên giường trằn trọc.
­  Mẹ   tin  đứa con  của  mẹ  lớn 
rồi.


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

(Tổ  chức cho học sinh làm  việc cá nhân, 
gợi ý cho hoc sinh; HS phát biểu­ Tổ  chức 
nhận xét, kết luận)
 
­ Để diễn tả được tâm trạng của 2 mẹ con,  
tác giả  đã sử  dụng phương thức biểu đạt 
nào ? 
? Theo em vì sao người mẹ  lại trằn trọc  
không ngủ được ?
­ Trong đêm không ngủ, người mẹ  đã làm 
gì cho con? Qua những việc làm đó em cảm 
nhận được điều gì về người mẹ?
? Trong đêm không ngủ  người mẹ  đã sống 
lại những kỉ niệm quá khứ nào ?
? Tìm  những chi  tiết  nói  về  kỉ  niệm  quá 
khứ đó
? Chi  tiết nào chứng tỏ  ngày khai trường 
năm xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong 
tâm hồn người mẹ ? 
GV nhấn mạnh: Người mẹ  nào mà chẳng 

yêu   con,   quên  mình   vì   con,   chỉ   mong   con 
khôn lớn thành đạt. Đó là đức hi sinh, là vẻ 
đẹp   giản   dị   mà   lớn   lao   của   tình   mẫu   tử 
trong cách sống của người mẹ  Việt Nam. 
Chúng ta được học tập đầy đủ nên phải có 
thái độ đúng đắn với bố mẹ.
                     Thảo luận nhóm
( KNS: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao  
tiếp, ra quyết  định làm việc đồng đội. )
? Có phải người mẹ  đang nói trực tiếp với 
con không? hay người mẹ  đang tâm sự  với 
ai? Cách viết này có tác dụng gì ?
? Ngoài những cảm xúc tâm trạng ấy, trong 
đêm   không   ngủ   người   mẹ   còn   nghĩ   đến 
điều gì ?
? Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan 
13

=> lo lắng
* Tâm trạng của con :
  Ngủ  dễ  dàng, đôi môi hé mở, 
cảm nhận được sự  quan trọng 
của ngày khai trường.
=> vô tư, háo hức, hồi hộp, vui 
sướng.
=> Tự  sự  kết hợp với miêu tả 
để  biểu cảm ­ làm nổi rõ tâm 
trạng   thao   thức,   hồi   hộp,   suy  
nghĩ triền miên của người mẹ.
* Những việc làm của mẹ :

­   Đắp   mền,   buông   mùng,   ém 
chăn   cẩn   thận,   lượm   đồ   chơi, 
nhìn   con   ngủ,   xem   lại   những 
thứ đã chuẩn bị cho con. => Yêu 
thương con, hết lòng vì con
* Kỉ niệm quá khứ :
­ Nhớ  sự  nôn nao, hồi hộp khi 
cùng bà ngoại đi tới trường và 
nỗi   chơi   vơi   hốt   hoảng,   khi 
cổng trường đóng lại
=> cảm xúc vừa phức tạp, vừa 
vui sướng, vừa lo sợ.
=>   Là   người   mẹ   biết   yêu 
thương   người   thân,   biết   ơn 
trường học, tin tưởng  ở  tương 
lai của con.

b. Cảm nghĩ của mẹ  về  giáo  
dục trong nhà trường:
­ Bước qua cánh cổng trường là 
một thế giới kì diệu sẽ mở ra.
=>   Khẳng   định   vai   trò   to   lớn 
của giáo dục và tin tưởng  ở  sự 
nghiệp giáo dục. 
=> Tri thức, tình cảm, tư tưởng, 


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7


trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ?  
   ( ‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong 
giáo dục sẽ   ảnh hưởng  đến cả  1 thế  hệ 
mai sau và sai lầm 1 li có thể đưa thế hệ ấy 
đi chệch cả  hàng dặm sau này.” ). Câu văn 
này   có   ý   nghĩa   gì   ?   Vì   sao?   Không   được 
phép sai  lầm trong giáo dục. Vì  giáo dục 
quyết định tương lai của đất nước 
 Thảo luận: đại diện các nhóm trình bày
  KN lắng nghe tích cực, tự phản hồi
? Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con : 
‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là 
của con, bước qua cánh cổng trường là 1 
thế  giới kì diệu sẽ  mở  ra.’’ Em hiểu thế 
giới kì diệu đó là gì? ( Tri thức, tình cảm, tư 
tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò ) Câu 
nói này có ý nghĩa gì ?
 H/d Tổng kết :
       Bài văn cho em hiểu thêm gì về  người  
mẹ và nhà trường ?
   
? Văn bản này đã cho em bài học gì? Em có 
nhận xét gì về giọng điệu của vb.
Tổ   chức   cho   HS   trình   bày   ý   kiến   của 
mình (KN tự nhận thức, tự phản hồi)

đạo lí, tình bạn, tình thầy trò

III. Tổng kết: 
1. Nghệ thuật:

     Như những dòng nhật kí tâm 
tình,  nhỏ   nhẹ   và  sâu   lắng.  Sử 
dụng ngôn ngữ biểu cảm.
2. Ý nghĩa
         Bài văn giúp ta hiểu thêm  
­ Gv gọi học sinh đọc phần ghi nhớ  trong  tấm lòng, yêu thương tình cảm 
sách giáo khoa
sâu nặng của người mẹ đối với 
­ Gv hướng dẫn học sinh làm phần luyện  con   và   vai   trò   to   lớn   của   nhà 
tậ p
trường đối với cuộc sống mỗi 
con người
 Ghi nhớ  ( sgk )
VI. Luyện tập
                       4. Củng cố: 
                        ­ Gọi HS: Khái quát lại nội dung bài học. 
                        ­   Văn bản đã học và đoạn văn cô vừa đọc đó khơi gợi cho em  
những tình cảm gì ? Đó là những tình cảm vốn có hay mới mẻ trong em? Từ 
đó rèn cho em cách sống như thế nào ? 
                     5. Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ, nắm ý nghĩa, nghệ thuật
                                       ­ Làm bài tập 2. Soạn bài “Mẹ tôi”
14


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

* Rút kinh nghiệm (nếu có ) :
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

......................................................................................................................
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Văn bản :             
                                                                 MẸ TÔI  
                                                                                  Et­ môn­đô đơ A­mi­xi 
A. Mục tiêu cần đạt: 
1.  Kiến thức:  
­ Sơ giản về Et­môn­đô đơ A­mi­xi.
­ Cách giáo dục nghiêm khắc tế  nhị, có lí và có tình của người cha khi con  
mắc lỗi.
­ Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng.
­ Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
* Kĩ năng sống: 
­ Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách 
nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.
­ Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm 
nhận của bản thân về cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị 
nội dung và nghệ thuật của văn bản.
 B. Phương pháp / Kĩ thuật dạy học . 
­ Phương pháp giảng bình, vấn đáp, gợi mở
­ Phương pháp tư duy, thảo luận nhóm,...
C. Chuẩn bị:
           Giáo viên:
                            Ph ương tiện dạy học:Giáo án, tranh ảnh chân dung tác giả, 
bảng phụ 
                            Phương pháp dạy học: thảo luận, động não….
          Học sinh : Đọc và soạn bài theo phần đọc hiểu văn bản.
D. Các hoạt động học tập và nội dung học tập
         1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số hs vắng, lý do.

         2. Kiểm tra bài cũ: 
            ?  Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ bài Cổng trường mở ra là gì ?
            ?  Vì sao văn bản đó thuộc loại văn bản nhật dụng?
          3. Bài mới: 
           HĐ 1: GV giới thiệu bài
           HĐ 2: HD tìm hiểu nội dung bài mới
15


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

           Hoạt động của thầy ­ trò
H/d đọc­ tìm hiểu chung về văn bản

         Nội dung kiến thức
I . Tác gi
 
ả, tác phẩm :   
  1. Tác giả:
? Em hãy giới thiệu một vài nét về tác giả ?
­Et­môn­đô­đơ   A­mi   –xi 
? Tác giả thường viết về đề tài gì ?
(1846­1908). Một nhà văn Ý
? Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Mẹ tôi ?
+   Thường   viết   về   đề   tài 
thiếu nhi và nhà trường về 
những tấm lòng nhân hậu.
2. Tác phẩm:
­ Là văn bản nhật dụng viết 

về   người   mẹ.   In   trong   tập 
truyện : Những tấm lòng cao 
cả.
­Hướng dẫn đọc : giọng nhẹ  nhàng, tha thiết,  II. Đọc – hiểu văn bản:
thể  hiện được những tâm tư  tình cảm buồn   1. Đọc – tìm giểu chung:
khổ  của người cha trước lỗi lầm của con và  + Đọc­ hiểu từ khó.
sự trân trọng của ông với vợ mình. Khi đọc lời 
khuyên: Dứt khoát, mạnh mẽ  thể  hiện thái độ 
nghiêm khắc.
­ Gv đọc ­  Hs đọc ­  Nhận xét. Gv gọi hs đọc 
chú thích.
­ Trong 10 từ, từ nào là từ láy, từ nào là từ Hán  
+ Cấu trúc văn bản:
Việt? 
­ Phương thức biểu đạt chính của văn bản này   Thể loại: Tự sự
  Phương   thức   biểu   đạt: 
là gì? vb thuộc thể loại nào?
? Ta có thể  chia văn bản làm mấy phần ? nội  Biểu cảm
 Bố cục : 2 phần
dung của từng phần ?
                 
+ Phần đầu : Lí do bố  viết 
thư
Thảo luận trình bày:
­ Văn bản là 1 bức thư  của người bố  gửi cho   +   Còn   lại   :   Nội   dung   bức 
con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề “Mẹ  thư
tôi” ? 
         Nhan   đề  là của tác giả   đặt cho  đoạn  
trích . Tuy người mẹ  không xuất hiện trực  
tiếp   trong   câu   chuyện,   nhưng   lại   là   tiêu  

điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng  
tới để làm sáng tỏ.
       KN giao tiếp, tự  nhận thức, trình bày suy  2. Tìm hiểu văn bản:
nghĩ, cảm nhận của bản thân.
a. Lỗi lầm của En ri cô :
H/d phân tích văn bản
­ Vô lễ với mẹ trước mặt cô 
16


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

? Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy En ri cô  giáo
đã mắc lỗi gì  ?
=> Đây là việc làm sai trái, 
? Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô?
xúc phạm tới mẹ.
b. Thái độ của bố:
?Tìm những chi tiết nói về  thái độ  của người  ­   Sự   hỗn   láo   của   con   như 
bố đối với En ri cô ?
một nhát dao đâm vào tim bố 
? Để  diễn tả  được tâm trạng của người bố,   vậy !.
tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào?  ­... Bố  không nén được cơn 
tức giận đối với con.
­ Con mà xúc phạm đến mẹ 
con ư ?
? Phương thức biểu cảm được diễn đạt thông  ­>   Phương   thức   biểu   cảm 
qua   những   kiểu   câu   nào?   Tác   dụng   của   các  được   diễn   đạt   bằng   các 
biện pháp nghệ thuật đó?

kiểu câu cảm thán, nghi vấn 
làm cho lời văn trở  nên linh 
hoạt,   sinh   động,   dễ   đi   vào 
lòng người.
? Những chi tiết trên đã thể hiện được thái độ  => Thái độ buồn bã, đau đớn 
gì của người bố ? 
và tức giận.
?Em có đồng tình với người bố không ?
      Học sinh tự bộc lộ suy nghĩ, tự phản hồi c. Hình ảnh người mẹ:
    
­   Mẹ   đã   phải   thức   suốt 
đêm ... , quằn quại vì nỗi lo 
sợ,   khóc   nức   nở   khi   nghĩ 
rằng có thể mất con.
­   Người   mẹ   sẵn   sàng   bỏ 
?Trong thư  người  bố   đã gợi lại những việc  một năm hạnh phúc để tránh 
làm, những tình cảm của mẹ  dành cho En ri  cho   con   một   giờ   đau   đớn, 
cô. Em hãy tìm những chi tiết, hình ảnh nói về  người   mẹ   có   thể   đi   ăn   xin 
người mẹ.
để  nuôi con, có thể  hi sinh 
tính mạng để cứu sống con. 
? Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả  đã sử    Phương   thức   tự   sự   kết 
dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức  hợp với miêu tả  làm nổi bật 
đó có tác dụng gì ?
tình cảm của người mẹ.
?   Qua   lời   kể   của   người   cha,   em   cảm   nhận   .=>   Là   người   mẹ   hết   lòng 
được điều gì về người mẹ ?
yêu   thương   con,   sẵn   sàng 
Gv nhấn mạnh: Người mẹ của En ri cô cũng   quên mình vì con.
như  bao người mẹ  khác trên thế  gian này đã  

yêu thương, chăm sóc nuôi dạy con cái bằng  
tất cả  tấm lòng, sức lực, sẵn sàng hi sinh tất  
17


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

cả  hạnh phúc và cuộc sống của mình cho con  
cái. Tình mẫu tử  của con người thật thiêng  
liêng, cao cả.
? Tiếp sau những lời ngợi ca về người mẹ, tác 
giả đã phân tích mối quan hệ ruột thịt, gắn bó 
sâu nặng giữa 2 mẹ con En ri cô      
(hs đọc đoạn văn 3,4­sgk­10 ).

d. Lời khuyên của bố:
­ Không bao giờ    được thốt 
ra   những   lời   nói   nặng   với 
mẹ. Con phải xin lỗi mẹ,...
­   Con   hãy   cầu   xin   mẹ   hôn 
? Người bố đã khuyên En ri cô  những gì ?
con,   để   cho   chiếc   hôn   ấy 
xoá đi cái dấu vết vong  ân 
bội nghĩa trên trán con.
­>   Sử   dụng   câu   cầu   khiến 
? Em có nhận xét gì về  cách sử  dụng câu văn  làm   cho   lời   văn   trở   nên   rõ 
ở đoạn này ? Tác dụng của cách dùng đó ?
ràng, dứt khoát. 
=>   Là   người   bố   nghiêm 

? Qua  bức  thư,  em  thấy  bố   của En ri cô  là  khắc nhưng đầy tình thương 
người như thế nào ?
yêu sâu sắc.
? Tại sao người cha không nói trực tiếp với 
con mà lại viết thư ? 
GV nhấn mạnh: Tình cảm sâu sắc thường tế  
nhị  và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp  
được. Viết thư  tức là chỉ  nói riêng cho người     
mắc lỗi biết, vừa giữ được kín đáo, vừa không  
làm   người   mắc   lỗi   mất   lòng   tự   trọng.   Đây  
chính   là   bài   học   về   cách   ứng   xử   trong   gia  
đình, ở trường và ngoài xã hội.
    
Thảo luận : Đại diện các nhóm trình bày
    KN giao tiếp, phản hồi, tự đánh giá
­   Theo   em,   điều   gì   đã   khiến   En­ri­cô   “   xúc 
động vô cùng ” khi đọc thư bố ?
      Hãy tìm hiểu và lựa chọn những lí do mà 
III.Tổng kết:
em cho là đúng trong các lí do sau:(sgk­12.) 
1. Nghệ  thuật :Viết thư  để 
 H/ d tổng kết.
?   Văn   bản   này   được   biểu   đạt   bằng   những  biểu   cảm   (tự   sự­   miêu   tả­ 
phương thức nào? Phương thức nào là chính ?  biểu cảm )
Em có nhận xét gì về  cách diễn đạt câu văn  ­ Diễn đạt bằng nhiều kiểu 
câu linh hoạt: câu trần thuật, 
của tác giả ?
câu nghi vấn, câu cảm thán, 
 
câu   cầu   khiến   làm   cho   lời 

­ Nhà văn đã gửi tới chúng ta thông điệp gì?
18


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

­ Văn bản này đã cho ta hiểu thêm gì về  tác  văn trở nên trở nên linh hoạt, 
giả? ­  Sau khi học xong văn bản này, em rút ra  dễ đi vào lòng người .
được bài học gì ? 
2. Ý nghĩa:
  Người   mẹ   có   ý   nghĩa   vô 
  KN tự nhận thức, xác định giá trị
cùng quan trọng nên ta phải 
có thái độ  đúng đắn vói mẹ: 
yêu kính, hiếu thảo.
 Ghi nhớ ( sgk ) 
­ Gv gọi học sinh đọc phần ghi nhớ trong  VI. Luyện tập
­ Giáo viên cho học sinh 
sách giáo khoa.
làm phần luyện tập
­ Giáo viên hướng dẫn học sinh làm phần 
luyện tập
      
4. Củng cố: 
          Em có cảm nhận như thế nào về bài “Mẹ tôi” mà em vừa học ? Từ văn 
bản chúng ta sống và làm những việc gì  để  cho cha mẹ  vui lòng? (tự  nhận 
thức)
      5.  Dặn dò :  Làm bài tập, nắm những nét đặc sắc về ý nghĩa, nghệ thuật
                          Soạn bài “Từ ghép”.

Rút kinh nghiệm ( nếu có ) :
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.......................................................................................................................
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
        Văn bản: 
CUỘC CHIA TAY CỦA  NHỮNG CON BÚP BÊ
                                                                                                   Khánh Hoài 
A. Mục tiêu cần đạt.
1.Kiến thức: Giúp HS hiểu :
­ Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ  của những  
đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
­ Đặc sắc nghệ thuật của VB.
2.  Kỹ năng:
­ Đọc – hiểu VB truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng  
của các nhân vật.
­ Kể và tóm tắt truyện.
3. Thái độ:
19


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

­ Biết thông cảm, chia sẻ với những người không may bị rơi vào hoàn cảnh éo 
le, đáng thương.
­ Nhận thức được quyền trẻ em được hưởng hạnh phúc gia đình; trách nhiệm  
của cha mẹ đối với con cái.
4. Tích hợp: Giáo dục kỹ năng sống.
­ Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách 

nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.
­ Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm 
nhận của bản thân về cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị 
nội dung và nghệ thuật của VB.
B.  Phương pháp / Kĩ thuật dạy học
­ Phương pháp gợi mở, tư duy, vấn đáp
­ Phương pháp thảo luận đôi bạn, thảo luận nhóm,...
C. chuẩn bị.
1. Giáo viên: Nghiên cứu bài. Soạn bài chu đáo.
a. Phương tiện dạy học: ­ Tranh ảnh có liên quan đến bài học.
­ Bảng phụ, giấy khổ lớn, bút lông.
b. Các phương pháp / kỹ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng.
­ Động não: suy nghĩa về  ý nghĩa và cách  ứng xử  thể  hiện tình cảm của các 
nhân vật trong truyện.
­ Thảo luận nhóm, kĩ thuật trình bày 1 phút về những giá trị nội dung và nghệ 
thuật của VB.
­ Căp đôi chia sẻ suy nghĩ về lòng nhân ái, tình thương và hạnh phúc gia đình.
2. Học sinh: Học bài. Đọc kĩ và soạn bài theo câu hỏi SGK.
D.  Các hoạt động học tập và nội dung học tập
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu ý nghĩa của VB “ Mẹ tôi ” ?
? Cảm nhận của em về  hình  ảnh và vai trò của người mẹ  qua hai văn bản 
nhật dụng vừa mới học: “Cổng trường mở ra” và “Mẹ tôi” ?
3. Bài mới: 
                   *Hoạt động 1: GV giới thiệu vào bài mới.
                    *Ho
  ạt động   2 : HD tìm hiểu nội dung bài mới

        Hoạt động của thầy và trò


                             Nội dung kiến  
thức

20


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

HD tìm hiểu chung VB.
? Dựa vào chú thích 1, em hãy nêu một vài nét 
về tác phẩm?

­  GV: HD đọc: Giọng nhẹ  nhàng, xúc động, 
chú ý ngôn ngữ đối thoại .
­   GV  đọc   mẫu   một   đoạn­gọi   HS   đọc   tiếp.
( 3HS đọc). 
­ GV: Gọi HS đọc chú thích.
? VB thuộc thể loại nào?
? Văn bản này, tg sử dụng PTBĐ nào  ?
? Văn bản có thể  chia làm mấy phần ? Mỗi 
phần từ đâu đến đâu? ý  của từng phần?

I. Tác giả, tác phẩm.
­ Là văn bản nhật dụng viết 
về quyền trẻ em.
­   Truyện   ngắn   được   trao 
giải nhì trong cuộc thi thơ  ­  
văn viết về  quyền trẻ em tổ 
chức   tại   Thuỵ   Điển   1992 

của tác giả Khánh Hoài.
II. Đọc – hiểu văn bản.
1 Đọc – tìm hiểu chung:
  + Đọc:
   + Chú thích: SGK.
    
   + Thể loại: Truyện ngắn
   + PTBĐ : Tự sự + miêu tả 
và biểu cảm
   + Bố cục : 3 phần .
*  Phần  1:   Từ   đầu   ­>  “như  
vậy” : chia búp bê
* Phần 2: Tiếp –“ cảnh vật”: 
chia tay lớp học
*   Phần   3:Còn   lại:     anh   em 
chia tay
2. Tìm hiểu văn bản

HD phân tích VB.
? Em hãy cho biết, truyện viết về  ai, về  việc  
gì? Ai là nhân vật chính? Vì sao?
­ HS  theo dõi phần đầu VB. 
?   Vì   sao   anh   em   Thành,   Thuỷ   phải   chia   đồ 
chơi và chia  búp bê ? ( vì bố  mẹ  li hôn: Thuỷ  a. Chia búp bê:
phải theo mẹ  về  quê ngoại­ Thành  ở  lại với   * Tâm trạng của 2 anh em  
Thành ­ Thuỷ: 
bố)
­   Thuỷ:   run   bần   bật,   kinh 
hoàng,   tuyệt   vọng,   buồn 
(KN suy nghĩ tích cực)

? Tìm những chi tiết miêu tả  tâm trạng của  thăm thẳm, mi sưng mọng vì 
Thành và Thuỷ khi mẹ bảo : “Thôi, 2 đứa liệu   khóc nhiều.
­ Thành: cắn chặt môi, nước 
mà chia đồ chơi ra đi” ?
mắt tuôn ra như suối.
      
­>   Sử   dụng   một   loạt   các 
động từ, tính từ  kết hợp với 
   
? Em có nhận xét gì về  nghệ  thuật miêu tả  phép so sánh làm nổi rõ tâm 
21


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

tâm trạng của tác giả ở đoạn văn này?
? Đó là tâm trạng gì?

? Chi tiết nào nói về  tình cảm của 2 anh em 
Thành ­ Thuỷ ?
? Những chi tiết trên cho em thấy được tình 
cảm của 2 anh em như thế nào?
? Việc chia búp bê diễn ra như thế nào?

trạng của nhân vật.
=> Tâm trạng buồn bã, đau 
đớn, khổ sở và bất lực.
* Tình cảm của 2 anh em:
­   Thuỷ:   vá   áo   cho   anh,   bắt 

con vệ sĩ gác cho anh.
­   Thành:   chiều   nào   cũng   đi 
đón em, nhường đồ  chơi cho 
em.
=>   Tình   cảm   yêu   thương 
gắn   bó   và   luôn   quan   tâm, 
chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau.
* Chia búp bê:
­ Thành: lấy 2 con búp bê đặt 
sang 2 phía.
­ Thuỷ tru tréo lên giận dữ ...
­> không muốn chia rẽ  búp 
bê, không muốn chia rẽ  anh 
em .

? Lời nói và hành động của Thuỷ  có gì mâu  
thuẫn? 
         CHUYỂN TIẾT.
­ GV: Nhắc lại nội dung của tiết 1.
? Theo em có cách nào giải quyết được mâu 
thuẫn đó không? ( gia đình Thành – Thuỷ phải  
đoàn tụ, hai anh em không phải chia tay nhau ).
? Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ  b. Chia tay lớp học.
với lớp học làm cô giáo bàng hoàng?
­ Em không được đi học nữa.
­   Cô   Tâm   sửng   sốt:   “   Trời 
ơi”, cô Tâm tái mặt và nước 
? Chi tiết nào khiến em cảm động nhất ? Vì  mắt giàn giụa.
sao?
=>   Gợi   sự   cảm   thông,   xót 

? Em hãy giải thích vì sao, khi dắt tay Thuỷ ra   thương   cho   hoàn   cảnh   bất 
khỏi trường tâm trạng Thành lại: “ kinh ngạc  hạnh của Thuỷ.
thấy   mọi   người   vẫn   đi   lại   bình   thường   và 
nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật” ?
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả diễn biến 
tâm lí nhân vật của tác giả? Cách miêu tả  đó  => Miêu tả  diễn biến tâm lí 
có tác dụng gì? 
chính xác làm tăng thêm nỗi 
buồn   sâu   thẳm   và   sự   thất 
vọng bơ vơ.
?   Kết   thúc   truyện,   khi   hai   anh   em   chia   tay,   c. Anh em chia tay.
Thuỷ đã chọn cách giải quyết như thế nào?  
­   Thuỷ:   đặt   con   Em   Nhỏ 
? Cách giải quyết đó có ý nghĩa gì? 
quàng tay vào con Vệ Sĩ. 
GV:  Xây   dựng  chi   tiết   kết   thúc   chuyện   như   =>   Tình   anh   em   không   thể 
22


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

thế, nhà văn muốn nhắn gửi tới mọi người  
rằng: Cuộc chia tay của các em nhỏ là rất vô  
lí, là không nên có, không nên để  nó xảy ra. Ý  
nghĩa  ấy nhắc nhở  những người làm cha làm  
mẹ  hãy sống vì con cái, cố  gắng giữ  gìn tổ  
ấm gia đình đừng để nó tan vỡ. 
HS: Thảo luận.
? Trong truyện búp bê có chia tay không? Tại  

sao tác giả lại đặt tên truyện là “Cuộc chia tay 
của những con búp bê” ?

( KNS: Kỹ  năng nhận thức, kỹ  năng giao 
tiếp, ra quyết  định làm việc đồng đội. )
?  Câu   chuyện  được  kể   theo   ngôi  thứ   mấy? 
Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì ?
? Văn bản được viết bằng phương thức nào ?  
Phương   thức   nào   là   chính?   Tác   dụng   của 
phương thức đó? 

 HD t
 
ổng kết VB .  
? Khái quát những đặc sắc về nghệ thuật của 
VB?

? Qua câu chuyện, tác giả  Khánh Hoài muốn 
gửi đến chúng ta thông điệp gì?
        (Suy nghĩ tích cực, tự nhận thức, phản  
hồi tích cực)
? Sau khi học xong VB này, em rút ra được bài 
học gì?
GV giảng : Qua cuộc chia tay đau đớn và đầy  
cảm  động của hai em nhỏ  trong truyện khiến  
người   đọc   thấm   thía   rằng:   Hạnh   phúc   gia  
đình vô cùng quý giá, mọi người hãy cố  gắng  
23

chia lìa.

=>   Truyện   được   kể   theo 
ngôi   thứ   nhất,   giúp   tác   giả 
thể  hiện được một cách sâu 
sắc những suy nghĩ, tình cảm 
và tâm trạng của nhân vật.
=>   Phương   thức   tự   sự   kết 
hợp   với   miêu   tả,   để   biểu 
cảm – miêu tả qua so sánh và 
sử   dụng   một   loạt   động   từ, 
tính từ  làm nổi rõ tâm trạng 
của nhân vật. 
III. TỔNG KẾT.
1.Ngh
 
ệ thuật : 
­ XD tình huống tâm lí.
­ Lựa chọn ngôi kể thứ nhất.
­ Khắc hoạ  hình tượng nhân 
vật trẻ  nhỏ, qua đó gợi suy 
nghĩ về sự lựa chọn,  ứng xử 
của   những   người   làm   cha, 
mẹ.
­ Lời kể  tự  nhiên theo trình 
tự sự việc.
2. Ý nghĩa văn bản.
  Là   câu   chuyện   của   những 
đứa   con   nhưng   lại   gợi   cho 
những   người   làm   cha,   mẹ 
phải   suy   nghĩ.   Trẻ   em   cần 
được sống trong mái  ấm gia 

đình.   Mỗi   người   cần   phải 
biết   giữ   gìn   gia   đình   hạnh 
phúc.


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

bảo vệ và giữ gìn, không nên vì bất cứ lí do gì  
mà làm tan vỡ hạnh phúc gia đình.
                  (Lắng nghe tích cực)
GV: gọi HS đọc phần đọc thêm ở SGK.
                         HD luyện tập.
*Ghi nhớ ( sgk )
 
IV. LUYỆN TẬP.
1.Đọc thêm: SGK (27 – 28)
4. Củng cố:
             ­ Qua văn bản tác giả muốn đề cập đến quyền lợi gì của trẻ em?
             ­ Gv đánh giá tiết học.
5. Dặn dò:
             ­ Học bài và soạn bài “Bố cục trong văn bản”
* Rút kinh nghiệm ( nếu có ):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.....................................................................................................................
 
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp và mối quan hệ  giữa các 
biện pháp, giải pháp:
      Kĩ năng sống cho học sinh không chỉ  được hình thành chỉ  qua việc nghe 

giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người 
khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp học sinh thay đổi nhận thức 
về một số vấn đề nào đó. Nhiều kĩ năng sống được hình thành trong quá trình 
học sinh tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh. Thông qua 
hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường. trong khi 
tham gia các hoạt động tương tác học sinh có dịp thể  hiện các ý tưởng của 
mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những 
kinh nghiệm sống của mình trớc đây theo một cách nhìn nhận khác. 
4.  Hiệu quả việc thực hiện vấn đề nghiên cứu.
    Qua thực tế giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các lớp tham gia giảng dạy, 
tôi đã nhận thấy sự  chuyển biến rõ rệt như: Biết lao động phù hợp với sức 
của mình, tự  tin, tự  lập, bạo dạn tr ước đông người, tự  giác trong học tập, 
sinh hoạt, biết giúp đỡ gia đình, bạn bè, có trách nhiệm với công việc của lớp.
    Tôi nhận thấy các em HS có nhu cầu mong muốn thầy cô giáo dục, dạy các 
em kĩ năng sống, song do nhiều điều kiện chủ quan và khách quan các em còn  
hiểu không đầy đủ về khái niệm này.
4.1. Kết quả khảo nghiệm: 
      Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã tiến hành thực nghiệm và kết quả  thu 
được khá tốt. Cụ thể như sau:
24


Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ 
văn 7

Lớp

Đạt
Chưa đạt
SL

TL
SL
TL
4
7A
24
23
92 %
2
8 %
5
7A
21
17
80, 95 %
4
19,5 %
     Như vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho các em là rất cần thiết. Nó không  
chỉ đem lại hiệu quả dạy học mong muốn, nâng cao chất l ượng dạy học mà 
còn phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức của học sinh, kích thích sự hứng  
thú, bạo dạn, tự tin trước đông người cho học sinh.
TS HS

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
     Như  vậy, mục đích nghiên cứu đã đặt ra và các nhiệm vụ  nghiên cứu đã  
hoàn thành. Qua đề tài này, tôi thấy giáo dục kĩ năng sống chỉ thật sự có hiệu  
quả  khi người thầy có tâm huyết, sự  kiên nhẫn và nhất là phải có thời gian. 
Giáo dục kĩ năng sống không phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà trường 
mà của cả xã hội, cộng đồng. Phải kết hợp cả gia đình, nhà trường và xã hội 
mới mong đào tạo được những học sinh phát triển toàn diện. Mặt khác, vai 

trò của gia đình vô cùng quan trọng trong định hướng, giáo dục, động viên 
giúp học sinh tránh xa tệ  nạn xã hội, bố  trí thời gian học tập, vui chơi phù 
hợp. Vì vậy, cần có sự  kết hợp chặt chẽ  giữa gia đình, nhà trường, chính 
quyền địa phương trong quản lí, giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường. 
Kĩ năng sống của mỗi người được hình thành qua quá trình rèn luyện, phấn 
đấu. Nên cùng với những kiến thức có được từ các lớp học, rất cần cha mẹ 
đồng hành cùng con để  hỗ  trợ  kĩ năng sống cho con phù hợp với lứa tuổi và 
thực tế cuộc sống. Tóm lại, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phải từ 
những việc làm cụ thể.
   Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi về giáo dục kĩ năng sống  
cho học sinh. Mặc dù chưa hoàn hảo song tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng 
góp của bạn bè, đồng nghiệp để tôi thực hiện thành công đề tài này góp phần 
đào tạo “con người mới” với đầy đủ  các mặt “đức, trí, thể, mĩ”, “nhân, lễ, 
nghĩa, trí, tín”.
* Ý kiến đề xuất:
­ Các cấp quản lí cần đầu tư về cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo về KNS.  
tổ chức các cuộc thi, giao lưu nhiều hơn nữa các hoạt động ngoại khóa.
25


×