SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT SẦM SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM POWERPOINT ĐỂ THIẾT KẾ VÀ
GIẢNG DẠY MỘT SỐ BÀI THỰC HÀNH VỀ VẼ BIỂU ĐỒ
TRONG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN ĐỊA LÝ LỚP 12
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuỷ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Sầm Sơn
SKKN thuộc môn: Địa Lí
Năm học 2010 – 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
NỘI DUNG
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1. Quan niệm về biểu đồ
2.1.2. Các dạng biểu đồ
2.1.3.Ý nghĩa của biểu đồ trong dạy học địa lí ở trường THPT
2.2. Thực trạng dạy ôn thi tốt nghiệp địa lý ở trường THPT
Sầm Sơn
2.2.1. Thực trạng dạy các bài thực hành và thực hành vẽ biểu đồ địa
lí
2.2.2. Khả năng ứng dụng phần mềm powerpoint để thiết kế và dạy
học thực hành vẽ biểu đồ trong ôn thi tốt nghiệp Địa lí ở trường
THPT Sầm Sơn
2.2.3. Điều kiện của nhà trường
2.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện ứng dụng phần mềm
powerpoint để thiết kế và dạy một số bài thực hành về vẽ biểu
đồ trong ôn thi tốt nghiệp môn địa lý lớp 12
2.3.1.Quy trình và nguyên tắc thiết kế bài thực hành vẽ biểu đồ trên
Powerpoint
2.3.1.1. Quy trình.
2.3.1.2. Nguyên tắc
2.3.2. Ứng dụng phần mềm powerpoint để thiết kế và dạy học một
số loại bài thực hành vẽ biểu đồ địa lí trong chương trình ôn thi tốt
nghiệp THPT lớp 12
2.3.2.1. Các bước khai thác, sử dụng Powerpoint để vẽ các dạng biểu
đồ
2.3.2.2. Thiết kế các dạng biểu đồ cụ thể.
KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu
2. Kiến nghị
Trang
1
1
2
2
2
2
2
4
5
5
6
8
8
8
8
9
9
9
10
19
19
20
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT: Trung học phổ thông
SLTK: Số liệu thống kê
KT – XH: Kinh tế xã hội
CNTT: Công nghệ thông tin
SGK: Sách giáo khoa
BSL: Bảng số liệu
CN: Công nghiệp
GD & ĐT: Giáo dục và đào tạo
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ba năm liên tục trở lại đây, địa lí luôn là một trong sáu môn thi tốt
nghiệp. Nội dung ôn thi nằm trong chương trình THPT hiện hành, chủ yếu là
chương trình lớp 12, bao gồm kiến thức và kỹ năng bám sát chuẩn kiến thức, kỹ
năng của chương trình giáo dục môn địa lí phổ thông. Do đó, nhiệm vụ quan trọng
của người giáo viên không chỉ là bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức một cách
hệ thống, mà còn phải rèn luyện cho các em các kĩ năng mang đặc trưng riêng của bộ
môn (kĩ năng thực hành với bản đồ, biểu đồ số liệu thống kê…), từ đó hình thành
các phẩm chất tốt đẹp về trí tuệ, năng lực tư duy, óc thẩm mĩ… góp phần hình thành
nhân cách người học.
Trong các dạng thực hành, vẽ biểu đồ có vai trò hết sức quan trọng, nó là hình
thức trực quan hoá số liệu thống kê, nó biến các số liệu thô cứng thành các hình vẽ
biết nói, kích thích tư duy và hứng thú học tập đối với người học…
Tuy nhiên hiện nay việc dạy và học các bài thực hành nói chung, thực hành
với biểu đồ nói riêng ở các trường THPT thời lượng rất hạn chế, giáo viên chưa đầu
tư đúng mức và học sinh chỉ coi đó là bài phụ… do đó hiệu quả học tập các bài thực
hành chưa cao, năng lực vẽ biểu đồ, nhận dạng biểu đồ của học sinh còn yếu, vì
vậy cần thiết phải có sự thay đổi để tích cực hoá việc dạy và học các bài thực hành,
nhất là thực hành vẽ biểu đồ.
Đặc biệt hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học đang
là một nhiệm vụ quan trọng, góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới giáo dục nói
chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng. Điều này thể hiện rõ trong sự phát
triển và đổi mới của nhà trường, ở hầu hết các bộ môn đều đang từng bước đưa
CNTT vào trong dạy học, địa lí có thể nói là một trong những bộ môn đi đầu và tiến
hành rất mạnh mẽ. Điều đáng nói là từ trước đến nay, các giáo viên chỉ ứng dụng
CNTT để dạy các bài lí thuyết, chưa áp dụng đối với bài thực hành. Đây là một sự
mất đối xứng cũng như chưa phát huy và thể hiện hết vai trò to lớn của thực hành.
Thấy rõ được hạn chế và sự cần thiết đó, là giáo viên trẻ, lại có nhiều tâm
huyết với nghề nên tôi đã tiến hành nghiên cứu Ứng dụng phần mềm Powerpoint để
thiết kế và giảng dạy một số bài thực hành về vẽ biểu đồ trong ôn thi tốt nghiệp
môn địa lí lớp 12, nhằm nâng cao chất lượng dạy học thực hành nói riêng và địa lí
nói chung ở Trường THPT Sầm Sơn.
NỘI DUNG
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1.Quan niệm về biểu đồ
Biểu đồ là một trong những phương tiện quan trọng trong dạy học Địa lí.
Thông qua biểu đồ giáo viên có thể minh hoạ, chứng minh cho các bài giảng, nhưng
quan trọng hơn là giáo viên có thể hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, rèn luyện
kỹ năng và phát triển tư duy địa lý cho các em.
Theo từ điển Thống kê: “Biểu đồ là một phương tiện trình bày và phân tích
các tài liệu thống kê bằng các cấu trúc đồ hoạ, nhằm mục đích hình tượng hoá sự
phát triển của hình tượng theo thời gian, kết cấu và sự biến động kết cấu của hiện
tượng, mối liên hệ giữa các hiện tượng. Ngoài ra biểu đồ còn trình bày các số liệu
thống kê một cách khái quát, sinh động và mỹ thuật, giúp người xem dễ hiểu dễ
nhớ”.
+ Biểu đồ là một hình vẽ hay một cấu trúc đồ hoạ (chủ yếu dùng các ký hiệu
hình học…) để biểu hiện về lượng của các hiện tượng (trong đó mặt lượng có liên
quan chặt chẽ với mặt chất)
+ Biểu đồ biểu hiện mối quan hệ giữa các hiện tượng và các quá trình địa lí.
Như vậy, Biểu đồ là cấu trúc đồ hoạ dùng để biểu hiện một cách trực quan
số liệu thống kê về quá trình phát triển của hiện tượng, cấu trúc của hiện tượng,
mối quan hệ về thời gian và không gian giữa các hiện tượng địa lí.
Việc trực quan hoá các số liệu thống kê thành các loại biểu đồ khác nhau
dùng trong dạy học địa lí là điều kiện thuận lợi để hình thành biểu tượng, khái niệm,
rèn luyện các kỹ năng và phát triển tư duy địa lý cho học sinh.
2.1.2.Các dạng biểu đồ
Hiện nay biểu đồ trong các SGK và các sách tham khảo phục vụ cho dạy học
địa lí ở trường phổ thông rất phong phú và đa dạng, vừa để minh hoạ cho kiến thức,
vừa để minh hoạ một cách trực quan các số liệu thống kê, đồng thời là phương tiện
để học sinh khai thác kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phát triển tư duy địa lí. Song
việc phân loại biểu đồ có nhiều cách khác nhau như: phân loại theo bản chất, phân
loại theo nội dung, phân loại theo hình thức…của các sự vật hiện tượng địa lí.
* Phân loại biểu đồ theo bản chất của sự vật hiện tượng địa lí
Biểu đồ động thái: Là loại biểu đồ biểu hiện trực quan các số liệu thống kê qua
quá trình phát triển, tốc độ phát triển, sự thay đổi cơ cấu của hiện tượng địa lí theo
thời gian
+ Biểu đồ động thái thể hiện quá trình phát triển của một hiện tượng theo thời gian
(có các hình thức): Biểu đồ theo đường; Biểu đồ hình cột
+ Biểu đồ động thái biểu hiện quá trình phát triển của một hiện tượng nhưng trên
nhiều lãnh thổ khác nhau (có các hình thức): Biểu đồ theo đường; Biểu đồ miền
+ Biểu đồ biểu hiện quá trình phát triển của hai hiện tượng theo thời gian (có các
hình thức): Biểu đồ theo đường; Biểu đồ kết hợp biểu đồ hình cột và biểu đồ theo
đường; Biểu đồ hình cột
+ Biểu đồ thể hiện quá trình phát triển của nhiều hiện tượng theo thời gian (có các
hình thức): Biểu đồ theo đường; Biểu đồ hình cột; Biểu đồ kết hợp biểu đồ theo cột
và theo đường; Biểu đồ miền
Biểu đồ cơ cấu
+ Biểu hiện tỉ trọng của một thành phần trong tổng thể (có các hình thức):
Biểu đồ hình tròn; Biểu đồ hình vành khăn; Biểu đồ hình vuông
+ Biểu hiện sự so sánh về cơ cấu của hiện tượng ở nhiều phạm vi lãnh thổ khác
nhau trong cùng một thời gian (có các hình thức): Biểu đồ hình tròn; Biểu đồ hình cột
+ Biểu hiện sự thay đổi cơ cấu của hiện tượng theo thời gian trên một lãnh thổ nhất
định (có các hình thức): Biểu đồ hình tròn
; Biểu đồ hình miền; Biểu đồ hình
cột; Biểu đồ hình bán nguyệt
+ Các dạng biểu đồ cơ cấu khác: Biểu đồ tháp tuổi; Biểu đồ tam giác
Biểu đồ so sánh
+ So sánh các hiện tượng cùng loại (có các hình thức): Biểu đồ hình tròn; Biểu đồ có
thể sử dụng các hình quạt để so sánh; Biểu đồ hình vuông
+ So sánh hiện tượng ở các thời gian khác nhau (có các hình thức): Biểu đồ cột đơn;
Biểu đồ cột đơn gộp nhóm; Biểu đồ cột chồng
+ So sánh các hiện tượng ở các không gian khác nhau (có các hình thức): Biểu đồ cột
đơn thanh ngang; Biểu đồ cột đơn gộp nhóm; Biểu đồ cột chồng
Biểu đồ biểu hiện mối quan hệ
+ Mối quan hệ của các hiện tượng theo thời gian (có các hình thức): Biểu đồ theo
đường; Biểu đồ kết hợp cột đường
+ Biểu đồ biểu hiện các hiện tượng theo không gian (có các hình thức): Biểu đồ hình
cột
Các hình thức biểu đồ khác:
+ Biểu đồ hình khối
+ Biểu đồ đặt trên các bản đồ (biểu đồ bản đồ)
Ngoài ra ta còn gặp các dạng biểu đồ sau:
* Biểu đồ phân loại theo hình thức
+ Biểu đồ theo đường: được sử dụng để biểu hiện sự diễn biến về số lượng của
hiện tượng theo thời gian nhằm trực quan hoá quá trình phát triển và tốc độ phát
triển của sự vật hiện tượng địa lí.
+ Biểu đồ hình cột: biểu hiện các đại lượng của hiện tượng bằng các cột hình chữ
nhật (đứng hoặc nằm ngang) có chiều dài tương ứng với số liệu thống kê.
+ Biểu đồ diện tích: sử dụng diện tích các ký hiệu hình học phẳng (diện tích các
hình tròn, hình vuông, hình chữ nhật…) để biểu thị đối tượng.
+ Biểu đồ thể tích: sử dụng thể tích hình khối (hình lập phương, hình hộp chữ nhật)
để biểu diễn về lượng các đối tượng
* Phân loại biểu đồ theo nội dung (có các hình thức sau):
+ Biểu đồ về các hiện tượng tự nhiên: như biểu đồ tương quan nhiệt ẩm, biểu đồ
khí áp, biểu đồ tốc độ gió
+ Biểu đồ dân cư: như biểu đồ về tình hình gia tăng dân số, biểu đồ tháp tuổi…
+ Biểu đồ về kinh tế: như biểu đồ về cơ cấu ngành kinh tế của một quốc gia, biểu
đồ về cơ cấu lao động của một quốc gia…
2.1.3.Ý nghĩa của biểu đồ trong dạy học địa lí ở trường THPT
Biểu đồ là hình thức trực quan sinh động các số liệu thống kê (SLTK)
Trong dạy học địa lí, SLTK là thành phần không thể thiếu được trong nội
dung kiến thức địa lí, SLTK vừa để minh hoạ, chứng minh cho kiến thức địa lí, đồng
thời vừa là một nguồn tri thức về địa lí tự nhiên cũng như địa lí kinh tế xã hội.
Song việc sử dụng SLTK đơn thuần thì bài học sẽ trở nên khô khan, khó nhớ,
khó hiểu (nhất là đối với bảng SLTK phức tạp) do đó việc cụ thể hoá các SLTK
thành các loại biểu đồ sẽ có sức hấp dẫn mạnh mẽ và sinh động làm cho học sinh
lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng, đồng thời giữ được một ấn tượng một cách sâu
sắc đối với học sinh.
Số liệu thống kê được biểu hiện thông qua biểu đồ là một điều kiện thuận
lợi để học sinh khai thác kiến thức, tạo hứng thú học tập cho các em, có tác dụng
phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức, hoạt động thực hành của học sinh
Biểu đồ là phương tiện dạy học để học sinh khai thác tri thức
Biểu đồ là hình thức biểu hiện trực quan các SLTK, mà các SLTK là một bộ phận
quan trọng của kiến thức địa lí về quá trình phát triển, cơ cấu, mối quan hệ về
không gian và thời gian giữa các hiện tượng địa lí.
Biểu đồ là phương tiện dạy học để học sinh rèn luyện kỹ năng.
Rèn luyện ký năng hiện nay là một mục tiêu rất quan trọng trong quá trình dạy
học, nó vừa gắn lý thuyết với thực hành, vừa làm thay đổi phương pháp học tập thụ
động ỷ lại vào thầy của học sinh chuyển sang phương pháp học tập chủ động, đồng
thời góp phần vào phát triển nhân cách toàn diện của người học
Thông qua biểu đồ học sinh có thể rèn luyện được kỹ năng như: xử lí các
SLTK, vẽ biểu đồ, phân tích biểu đồ và có thể viết được những báo cáo ngắn ngọn
về các vấn đề KTXH. Tất nhiên việc hình thành các kỹ năng biểu đồ trong qua trình
học tập địa lí không thể tách rời việc nắm kiến thức. Vì vậy giáo viên cần có những
biện pháp để hướng dẫn học sinh tích cực khai thác kiến thức từ biểu đồ.
2.2. Thực trạng dạy ôn thi tốt nghiệp địa lí ở Trường THPT Sầm Sơn
2.2.1.Thực trạng dạy các bài thực hành và thực hành vẽ biểu đồ địa lí.
Khác với dạy học các bài lí thuyết, lâu nay việc dạy ôn thi tốt nghiệp các bài
thực hành nói chung và vẽ biểu đồ nói riêng ít được thực hiện bằng giáo án
powerpoint. Có điều này là do bản thân giáo viên chưa có sự đánh giá đúng vai trò
quan trọng của việc dạy học các bài thực hành, đặc biệt là thực hành vẽ biểu đồ.
Vẫn có tư tưởng coi các giờ thực hành không quan trọng bằng các giờ dạy lí
thuyết…vì thế chưa có sự đầu tư đúng mức trong việc dạy học, nhất là dạy học có
sử dụng CNTT. Đối với các em học sinh thì cho rằng giờ bài làm thực hành như các
giờ nghỉ, các em chỉ thích nghe giáo viên hướng dẫn song rồi ngồi chơi, chờ các bạn
khác làm xong lấy chép vào, không có tư duy sáng tạo, làm giờ học ồn, lộn xộn, ít
thu được kết quả, đặc biệt đối với bài so sánh, viết báo cáo, nhận xét số học sinh
không đạt yêu cầu chiếm tỉ lệ khá cao. Các em thường thích làm các bài vẽ biểu đồ
hơn. Hơn nữa, thời gian dành cho các bài tập thực hành trên lớp so với nội dung là
rất ngắn và cũng không đủ thời gian để giáo viên có thể cung cấp cho các em tất cả
các loại biểu đồ đặc biệt những dạng các em chưa từng được học ở các lớp dưới
hoặc được học nhưng các em đã quên.
Tìm hiểu từ thực trạng đó tôi đã mạnh dạn ứng dụng phần mềm powerpoint
để thiết kế và dạy học thực hành vẽ biểu đồ môn địa lí trong chương trình ôn thi tốt
nghiệp địa lí THPT nhằm giúp học sinh hệ thống lại toàn bộ các dạng bài tập thực
hành cơ bản mà trong thời gian ngắn phấn trắng bảng đen không thể làm được.
Đồng thời qua đó HS phát huy được tính tích cực chủ động trong học tập và làm các
bài tập tương tự.
2.2.2. Khả năng ứng dụng phần mềm powerpoint để thiết kế và dạy học thực
hành vẽ biểu đồ trong ôn thi tốt nghiệp Địa lí ở Trường THPT Sầm Sơn
* Khả năng của giáo viên
Phần mềm PowerPoint có rất nhiều tính năng và một số tính năng của
phần mềm có thể được sử dụng có hiệu quả trong thiết kế bài giảng nhưng
chưa được giáo viên khai thác hiệu quả, ví dụ như sử dụng các công cụ để vẽ
biểu đồ, vẽ hình, sử dụng các hiệu ứng cho các đối tượng, kỹ thuật chèn các
ảnh video, flash... nên bài giảng có sử dụng CNTT nhưng chưa sử dụng như
một công cụ hữu hiệu điều khiển tiến trình bài giảng.
Vì vậy, để soạn thảo một giáo án điện tử đòi hỏi giáo viên trước hết
phải tương đối thành thạo trong các thao tác máy tính đối với các phần mềm
world
và
powerpoint.
Trong trình diễn powerpoint, để phát huy hiệu quả của giáo án điện tử,
giáo viên cần phải có những phương pháp giảng dạy phù hợp: phải kết hợp
giữa trình chiếu và giảng dạy, trình bày, đặt câu hỏi... và hướng dẫn cụ thể
của giáo viên; đồng thời xen kẽ với các phương tiện dạy học khác như phiếu
học tập, atlát địa lí, sách giáo khoa, mẫu vật...
Để thiết kế một số Slide hỗ trợ cho bài giảng, người giáo viên cần có
một số kỹ năng sau:
+ Lập kế hoạch xây dựng giáo án điện tử. Thiết kế giáo án điện tử, nội dung bài
cần theo tiến trình của bài giảng, và đặc biệt chú ý tới phương pháp dạy học bộ
môn. Xây dựng một bài giảng điện tử cần thực hiện theo trình tự các bước của
phương pháp giảng dạy bộ môn.
+ Kỹ năng cơ bản về kỹ thuật PowerPoint Đó là các thao tác chèn, copy, xoá, sắp
xếp, liên kết, đặt các hiệu ứng đơn giản ...trên các đối tượng do người thiết kế lựa
chọn.
+ Kỹ năng sử dụng các công cụ vẽ. Trong nhiều bài giảng, giáo viên cần đưa những
hình ảnh minh họa cho bài giảng cần có kỹ năng sử dụng các công cụ vẽ trong
PowerPoint. Đó là các thao tác chọn kiểu vẽ, nét vẽ, màu vẽ, màu tô, kỹ thuật nhóm
các đối tượng, sắp xếp, ... sao cho hình ảnh trực quan và hình thức đẹp.
+ Kỹ năng khai thác các hiệu ứng điều khiển để mô tả.
Trong đó, hai kỹ năng sau rất cần thiết cho thiết kế bài giảng .
+ Thực hành các bài tập theo các mức độ từ dễ đến khó. Mỗi bài tập chỉ rèn luyện
một số kỹ năng cơ bản.
+ Phân loại các bài tập tương ứng với các hiệu ứng cơ bản.
+ Sắp xếp các bài tập tổng hợp từ đơn giản đến phức tạp.
+ Kết hợp rèn kỹ năng vẽ với sử dụng các hiệu ứng.
+ Biết cách khai thác thông tin từ một số website cho bộ môn của Việt Nam, của
nước ngoài. Biết cách khai thác thông tin dưới dạng text, hình ảnh, ảnh flash, video,
các file .ppt, .swf... phục vụ cho giảng dạy thông qua các website tìm kiếm.
+ Biết cách sử dụng email để gửi đính kèm tư liệu tìm được đến các bạn đồng
nghiệp.
+ Ngoài ra người giáo viên cần có thêm những kỹ năng cần thiết sau :
Tìm kiếm thông tin trên các website: google.com, msn.com, yahoo.com bằng các lựa
chọn kiểu và từ khoá thích hợp.
Tìm kiếm và lưu trữ hình ảnh, ảnh flash, đoạn video, bài soạn trên PowwerPoint, đề
kiểm tra, tư liệu khác...
Có kỹ năng download và sử dụng các phần mềm …..
* Khả năng của học sinh :
Việc dạy và học trên máy ở trường THPT Sầm Sơn có thể nói đã trở
nên quen thuộc đối với học sinh. Đối với bộ môn địa lí, trong những năm học
gần đây, dưới sự triển khai của nhà trường thì học sinh có nhiều điều kiện để
học tập có ứng dụng CNTT. Đây là một trong những thuận lợi để giáo viên
tiến hành hiện đại hoá quá trình dạy học của mình. Bản thân các em, cũng đã
được học tập bộ môn Tin học và học bằng máy chiếu, do vậy việc học ôn thi
tốt nghiệp bằng giáo án Powerpoint về cơ bản là có thể thích nghi nhanh được.
Mặt khác những ưu điểm của Powerpoint trong vẽ biểu đồ không làm
cho học sinh mất tập trung, nội dung kiến thức chính của bài được thể hiện
trọng tâm hơn, vì vậy thuận lợi trong việc phát huy phương pháp học tập theo
hướng tích cực của học sinh, biết khai thác, nắm bắt các kiến thức cơ bản của
bài thông qua các hoạt động cụ thể do giáo viên phân công.
Tuy nhiên để học sinh có thể hiểu và làm được các bài thực hành trên
máy thì cần phải trang bị thêm cho các em những kĩ năng cần thiết về vẽ biểu
đồ trên máy vi tính. Điều này cần có sự hỗ trợ của giáo viên, các hoạt động
của học sinh với powerpoint như cá nhân, nhóm nhỏ, nhóm cặp đôi để trao đổi
về nội dung học tập phải được sử dụng một cách linh hoạt tránh tình trạng
chờ sẵn sự trình diễn của giáo viên…
2.2.3. Điều kiện của nhà trường
Hiện nay với chủ trương đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
dạy học, Trường THPT Sầm Sơn đã trang bị hai phòng học có trang bị máy chiếu
tương đối hiện đại, với hệ thống thiết bị kèm theo khá đồng bộ. Vì thế cơ bản giáo
viên có thể thay phiên lên lớp để giảng dạy bằng máy.
Tuy nhiên nhà trường cần trang bị đồng bộ và đầy đủ hơn nữa về các thiết bị
phục vụ cho việc soạn giáo án điện tử của giáo viên như hệ thống máy tính, máy
chiếu, loa… và hỗ trợ nối mạng internet để giáo viên dễ dàng cập nhật, kết nối các
thông tin.
Việc thiết lập nên những phòng đa chức năng riêng với hệ thống máy chiếu
cố định cũng sẽ tạo thuận lợi nhiều hơn trong quá trình giảng dạy của giáo viên
bằng giáo án điện tử….
2.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện ứng dụng phần mềm POWERPOINT để
thiết kế và dạy một số bài thực hành về vẽ biểu đồ trong ôn thi tốt nghiệp
môn địa lý lớp 12
2.3.1.Quy trình và nguyên tắc thiết kế bài thực hành vẽ biểu đồ trên
Powerpoint
2.3.1.1. Quy trình.
Bước 1: Tìm hiểu rõ nội dung, yêu cầu, mục đích của bài thực hành vẽ biểu đồ cần
thực hiện. Bổ sung thêm những tư liệu cần thiết phục vụ nội dung, yêu cầu của bài
vẽ biểu đồ.
Bước 2: Nghiên cứu những kiến thức lí thuyết của dạng biểu đồ cần hướng dẫn
cho học sinh, sao cho thực hành có kết quả.
Bước 3: Sắp xếp trình tự công việc cần phải làm đối với bài biểu đồ mà học sinh
cần phải tiến hành.
Bước 4: Cung cấp những kiến thức có liên quan đến bài thực hành để học sinh có
thể tự lựa chọn cách làm phù hợp.
Bước 5: Chuẩn bị các cách làm mẫu
Bước 6: Xây dựng kịch bản và thiết kế trên máy
Bước 7: Kiểm tra lại
2.3.1.2. Nguyên tắc:
Để một bài thực hành vẽ biểu đồ đảm bảo nội dung và đáp ứng được yêu cầu
dạy học, trong quá trình thiết kế phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Đảm bảo tính chính xác, khoa học: dù là loại biểu đồ nào, muốn thể hiện đúng
được bản chất của đối tượng địa lí, thì các số liệu khi vẽ phải đảm bảo tính chính
xác cao, điều này đối với vẽ biểu đồ trên máy thì thực hiện dễ dàng hơn rất nhiều so
với vẽ tay (thủ công). Tuy nhiên do có thể điều chỉnh các hình dạng, kích thước của
biểu đô một cách đơn lẻ, vì vậy nhất định phải chú ý nguyên tắc này tránh tình trạng
làm thay đổi tính chất của nội dung cần thể hiện.
Đảm bảo tính trực quan, thẩm mĩ: bản chất của thực hành vẽ biểu đồ là trực quan
hoá các số liệu về các đối tượng địa lí, vì thế cần phải có sự lựa chọn màu sắc phù
hợp, không mờ nhạt và không quá loè loẹt. Trên mỗi slide không nên để biểu đồ có
kích thước quá to, hoặc quá nhỏ. Đồng thời phải có sự cân đối, hợp lí trong trình bày
các yếu tố trên mỗi biểu đồ (số liệu, bảng chú giải, tên biểu đồ…).
Đảm bảo tính giáo dục: mặc dù bài thực hành vẽ biểu đồ chủ yếu để rèn luyện các
kĩ năng cho học sinh, nhưng thông qua các kĩ năng đó phải giáo dục cho các em khả
năng tự suy nghĩ, tự lực làm việc, coi trọng các giá trị của việc học đi đôi với hành,
khả năng áp dụng lí thuyết vào thực tế….
2.3.2. Ứng dụng phần mềm powerpoint để thiết kế và dạy học một số loại bài
thực hành vẽ biểu đồ địa lí trong chương trình ôn thi tốt nghiệp THPT lớp 12
2.3.2.1. Các bước khai thác, sử dụng Powerpoint để vẽ các dạng biểu đồ:
Bước 1: Vào Powerpoint > chọn Insert Chart. Trên Slide sẽ xuất hiện một biểu đồ
mẫu hình cột ghép và và một bảng số liệu để ta có thể thay đổi số liệu theo nội
dung cần vẽ.
Bước 2: Nhập số liệu cần vẽ vào bảng số liệu định sẵn trong LearningPowerpoint
Datsheet.
Bước 3: Lựa chọn kiểu biểu đồ cần vẽ >Kích chọn vào biểu đồ, sau đó nhấp chuột
phải, chọn Chart type, trong đó có tất cả các dạng biểu đồ cần thiết. Nếu ta sử dụng
dạng biểu đồ nào thì kích chọn vào dạng đó > OK, biểu đồ mẫu sẽ tự động chuyển
sạng dạng biểu đồ mà ta chọn.
VD: Muốn sử dụng biểu đồ hình tròn ta chọn: Pie.
Ở bên cạnh có thẻ: Chart subtype với các dạng đường tròn khác nhau, ta lựa chọn
dạng đường tròn phù hợp > OK.
Bước 4: Cho hiển thị các yếu tố khác của biểu đồ: Kích chuột phải vào biểu đồ,
chọn Chart options
+ Chọn Titles: hiển thị tên biểu đồ
Chart titles: đánh tên biểu đồ cần thể hiện ở trên cùng của biểu đồ.
Category(X) axis: đánh tên biểu đồ cần thể hiện ở dưới chân biểu đồ.
Value(Z) axis: đánh tên biểu đồ nếu muốn để ở bên trái của biểu đồ.
+ Chọn Axses: hiển thị số liệu trên trục tung và trục hoành.
+ Gridlines: hiển thị các dòng kẻ trên biểu đồ
+ Legend: lựa chọn vị trí hiển thị của bảng chú giải
+ Data labels: hiển thị số liệu trong biểu đồ….
Sau khi cho xuất hiện các yếu tố cần thiết của biểu đồ, việc chỉnh sửa sẽ
tuỳ thuộc vào người thiết kế. Muốn chỉnh sửa yếu tố nào thì kích đúp chuột vào đối
tượng đó để sửa từ phông chữ, màu sắc, kích thước…sao cho phù hợp.
2.3.2.2. Thiết kế các dạng biểu đồ cụ thể.
* Biểu đồ đồ thị
Buớc 1: Nhập dữ liệu: <Menu> Insert à Chart Nhập dữ liệu vào Datasheet
Bước 2: Thay đổi các giá trị trong đồ thị: Nhấn chuột vào đồ thị
<Menu> View à Datasheet
Bước 3: Thay đổi kiểu vẽ đồ thị: Nhấn chuột vào đồ thị Chọn đường cần thay
đổi Nhấn phím chuột phải
Chart Type (Chọn kiểu vẽ) …
* Biểu đồ kết hợp
Cho bảng số liệu sau:
Năm
1990
1995
2000
2005
Than(triệu tấn)
4,60
8,40
11,60
42,50
Điện(Tỉ KW)
8,8
14,7
26,7
64,1
Ứng dụng Powerpoint để vễ đồ thị kết hợp dạng đường và cột
Các bước:
1.1. Nhập dữ liệu theo bảng:
Đồ thị mặc định như sau:
1.2 Thay đổi kiểu đồ thị: Chọn “điện” là dạng đường, “than” là dạng cột:
Chọn chuột vào đồ thị
Chọn Menu Chart Chon kiểu đồ thị dạng cột Chọn OK.
Chọn chuột vào cột thể hiện “Điện” Ấn phải chuột, Chọn Format Data
Series…
Chọn Axis Chọn Secondary Axis
Chọn OK
Tiếp tục chọn menu Chart (để Chọn kiểu đồ thị cho “Điện” đã được chọn)
Chọn OK. Kết quả cho đồ thị như sau:
1.3 Để hiển thị giá trị của các năm.
Chọn chuột vào đồ thị (dạng đường hoặc cột) Ấn phải chuột
Chọn Format Data Series…
Chọn Data Labels
Chọn Value Chọn OK, cho kết quả như sau:
1.4 Gán tên, nhãn cho đồ thị Từ menu Chart, chọn Chart Options…
Điền các thông tin vào Titles với các thông tin ví dụ như sau:
Chọn OK, Kết quả như sau:
1.5 Thay đổi font chữ: Chọn chuột vào chữ cần thay đổi của đồ thị
Ấn phải chuột, Chọn Format Data Labels (hoặc ấn đúp chuột lên khung chữ)
Xuất hiện bảng, Chọn Font.
Chọn kiểu chữ cần thay đổi Chọn OK. Cho kết quả như sau:
Tiếp tục thực hiện cho các font chữ còn lại theo các bước trên, cho kết quả như ví
dụ sau:
* Biểu đồ dạng đường
(Vẽ biểu đồ bài 23 thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt.
Bài tập 1 SGK địa lí 12 cơ bản trang 98 )
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt(Theo giá so sánh 1994) Đv: Tỉ đồng
Năm
Lương thực
Rau đậu
Cây công nghiệp
Cây ăn quả
Cây khác
1990
33289,6
3477,0
6692,3
5028,5
1116,6
1995
42110,4
4983,6
12149,4
5577,6
1362,4
2000
55163,1
6332,4
21782,0
6105,9
1474,8
2005
63852,5
8928,2
25585,7
7942,7
1588,5
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các nhóm cây trồng
(Các bước thực hiện như mục 2.3.2.1)
* Biểu đồ hình tròn
(Vẽ biểu đồ bài 22: Vấn đề phát triển nông nghiệp. SGK Địa lý lớp 12 cơ bản, trang
93)
Cho BSL: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 2005(Đơn vị:%)
Loại cây
Cơ cấu
GTSX(%)
Lương thực
Rau đậu
Cây C.Nghiệp
Cây ăn quả
59,2
8,3
23,7
7,3
Cây khác
1,5
Biểu đồ: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt (%)
(Các bước thực hiện như mục 2.3.2.1)
* Biểu đồ dạng miền
(Vẽ biểu đồ bài 23 thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt.
Bài tập 2 SGK địa lí 12 cơ bản trang 99)
Cho BSL: Diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu
năm (Đơn vị: nghìn ha)
Năm
1975
1980
1985
1990
1995
2000
2005
Cây CN hàng năm
210,1
371,7
600,7
542,0
716,7
778,1
861,5
Cây CN lâu năm
172,8
256,0
470,3
657,3
902,3
1451,3
1633,6
Biểu đồ: Cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp giai đoạn 19752005
(Các bước thực hiện như mục 2.3.2.1)
KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu
Thông qua kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ được rằng sử dụng phần mềm
Powerpoint trong dạy ôn thi tốt nghiệp phần thực hành vẽ biểu đồ sẽ phát huy được
tính chủ động, tích cực của học sinh trong giờ học địa lí. Dạy học bằng phần mềm
Powerpoint hiệu quả sẽ cao hơn so với dạy học địa lí theo các phương pháp truyền
thống
Thông qua các kết quả thực nghiệm và các biện pháp điều tra khác tôi thấy:
+ Về định lượng:
Dựa trên cơ sở trình độ đầu vào của 2 nhóm lớp 12 thực nghiệm và đối chứng
tương đương nhau. Quá trình thực nghiệm cho thấy điểm trung bình của nhóm lớp
thực nghiệm cao hơn nhóm lớp đối chứng ở tất cả các bài kiểm tra. Trung bình là 0,6
điểm. Tỉ lệ % học sinh đạt điểm khá giỏi ở nhóm lớp thực nghiệm bao giờ cũng cao
hơn so với lớp đối chứng. Tỉ lệ chung của loại khá, giỏi nhóm lớp thực nghiệm cao
hơn nhóm lớp đối chứng là 40,7%. Ngược lại, tỉ lệ % số học sinh điểm dưới 5 lớp
thực nghiệm thấp hơn so với lớp đối chứng là 6,22%. Năm học 20092010 tỉ lệ tốt
nghiệp của trường THPT Sầm Sơn đạt 100%, trong đó số học sinh đạt điểm khá
giỏi ở môn địa lí là trên 50%.
+ Về định tính:
Ở nhóm lớp thực nghiệm đã hình thành ở học sinh một số kỹ năng học tập,
kỹ năng tự học, kỹ năng làm việc với sgk, bản đồ, biểu đồ...mà những kỹ năng
không phải dễ dàng hình thành từ những phương pháp dạy học truyền thống. Mặt
khác, thông qua việc học tập có sử dụng phần mềm Powerpoint trong dạy bài thực
hnh,hcsinhnhúmlpthcnghimóquendnviphngphỏphotngt
duytlctỡmkimnhngkinthcmicabihc,giỳpchogihcalớt
hiuqucao.
ưivigiỏoviờn:VicsdngphnmmPowerpointvodyhccỏcbi
thchnhalớũihingigiỏoviờnphicúmtskinthcnhtnhvphn
mmPowerpoint,cútrỏchnhimcaotrongquỏtrỡnhsonvhngdnhcsinhhc
tpbngphnmmPowerpointtrờnlp.VicdyhcbngphnmmPowerpoint
trongbithchnhgiỳpngigiỏoviờncúth nmckh nngvchtlng
hctpcatnghcsinhngaytilp.Thụngquaúcúthkpthiiuchnhcach
dycamỡnhchophựhpvitrỡnhlnhhicatnghcsinh.
2.Kinngh:
ưBnthõnphnmmPowerpointch lmtphngtin thchinhotng
dyvhcalớtrờnlp,mtrongphmvinoú,phnmmPowerpointdyhc
cũncúthccoilcụngcỏnhgiỏktquhctpcahcsinhtrongquỏtrỡnh
hctpmụnalớ.Vỡvycntngcng ngdngphnmmPowerpointtrong
dyhccỏcbithchnhnúichungvdyụnthittnghipnúiriờng khụng
ngngnõngcaochtlnghctpcahcsinh
ưSGD&Tcntchccỏcbuihitho,cỏclptphunvCNTTtrongdy
hcnhmnõngcaotrỡnh chuyờnmụnchocỏcgiỏoviờnalớmtcỏchcúh
thng,cúchtlngvphngphỏpdyhcbngphnmmPowerpoint
ưCntiptcnghiờnculmrừhnvictrinkhainidungbitrờnlpkthp
viphngphỏpkhỏc.
ư ỏp ngnhucu ngdngcụngngh thụngtintrongtrnghc,tụi ngh
S GD&Tquantõmhnnativictrangb thờmcỏcphũngmỏy trỏnhs
chngchộotrongvictrongvicngkớs dngcỏc phũngmỏychiucagiỏo
viờn.
Kinhnghimtrờntuyócúktqusongkhụngtrỏnhkhicỏckhimkhuyt.
Rtmongcs gúpýcacỏcthycụvcỏcngnghip sỏngkinkinh
nghimchonthintthn.
Tụixinchõnthnhcỏmn!
Chỳccỏcngchớthnhcụngtrongsnghipvcucsng!
SầmSơn,ngày20tháng05năm2011.
Ngờiviết
NguyễnThịThuỷ