Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Nghiên cứu sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc trong sản xuất rau cải bắp trái vụ tại lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THUỐC TRỪ SÂU THẢO
MỘC TRONG SẢN XUẤT RAU CẢI BẮP TRÁI VỤ
TẠI LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên, 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THUỐC TRỪ SÂU THẢO
MỘC TRONG SẢN XUẤT RAU CẢI BẮP TRÁI VỤ
TẠI LÀO CAI
Chuyên ngành: Khoa học cây
trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Lan Anh



Thái Nguyên, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các
thông tin trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc trích dẫn. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình
nào khác.
Tác giả

Bùi Thị Hương


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban Đào tạo
Sau đại học, Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Phòng Quản lý Đào tạo sau
đại học, các cán bộ & giáo viên Khoa Nông học thuộc trường Đại học Nông Lâm đã
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Bùi Lan Anh –
người giáo viên tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều
thời gian định hướng và chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ủy ban nhân dân xã Sa Pả huyện Sa Pa
và Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi tiến hành thực hiện đề tài.
Xin gửi tấm lòng tri ân tới Gia đình của tôi. Những người thân yêu trong Gia

đình đã thực sự là nguồn động viên lớn lao, là những người truyền nhiệt huyết, luôn
dành cho tôi sự quan tâm, sự trợ giúp trên mọi phương diện để tôi yên tâm học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Bùi Thị Hương


3

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................

01

1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................

01

2. Mục tiêu của đề tài.................................................................................

02

3. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................

02

3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................


02

3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................

03

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................

04

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài....................................................................

04

1.2. Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây rau...........................................

05

1.3. Tình hình sản xuất rau cải bắp trên thế giới và Việt Nam...................

09

1.3.1. Tình hình sản xuất rau cải bắp trên thế giới.....................................

09

1.3.2. Tình hình sản xuất rau cải bắp ở Việt Nam......................................

12


1.3.3. Tình hình sản xuất rau tại Sa Pa tỉnh Lào Cai..................................

15

1.3.4. Tình hình sản xuất rau cải bắp tại Sa Pa tỉnh Lào Cai......................

18

1.4. Tình hình nghiên cứu, sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng
trừ dịch hại cây trồng trên thế giới và Việt Nam........................................

18

1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu sâu hại rau trên thế giới và Việt Nam
23
1.5.1. Sâu tơ................................................................................................

23

1.5.2. Rệp hại rau........................................................................................

25


4

1.5.3. Sâu xanh bướm trắng........................................................................

26


1.5.4. Bọ nhảy.............................................................................................

27

1.5.5. Sâu khoang.......................................................................................

29

1.6. Nhận xét và bài học kinh nghiệm........................................................

32

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................

34

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...........................................................

34

2.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................................

36

2.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................

36


Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................

43

3.1. Tình hình sản xuất rau và sử dụng thuốc BVTV trừ sâu hại rau tại
Lào Cai.......................................................................................................

43

3.1.1. Tình hình sản xuất rau tại Lào Cai...................................................

43

3.1.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau tại Lào Cai.......................

44

3.2. Tình hình sử dụng các biện pháp kỹ thuật khác trong sản xuất rau
tại các vùng chuyên canh rau ở Lào Cai.....................................................

51

3.3. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến sinh trưởng của rau cải
bắp năm 2018 tại Lào Cai...........................................................................

52

3.3.1. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến thời gian sinh trưởng
của rau cải bắp............................................................................................


52

3.3.2. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến khả năng ra lá và
đường kình rau cải bắp...............................................................................

57


55

3.4. Nghiên cứu hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ

61

sâu hại rau cải bắp trái vụ năm 2018 tại Lào Cai.......................................
3.4.1. Hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ sâu xanh
bướm trắng.................................................................................................

61

3.4.2. Hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ sâu tơ...........

63

3.4.3. Hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ sâu khoang..

65

3.4.4. Hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ bọ nhảy......


67

3.4.5. Hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ rệp...............

69

3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất...................................................................

71

3.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến khối lượng
trung bình bắp.............................................................................................

71

3.5.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến tỷ lệ cuốn
bắp
3.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến năng suất

73

bắp cải.........................................................................................................

74

3.5.4. Năng suất bắp cải ở các mô hình......................................................

77


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................

78

1. Kết luận..................................................................................................

78

2. Đề nghị...................................................................................................

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................

80


66

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT = Bộ NNPTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVTV

Bảo vệ thực vật

CT


Công thức

DT

Diện tích

Đ/C

Đối chứng

VS: trái vụ

Vụ sớm

ĐXCV

Đông xuân chính vụ

VM: trái vụ

Vụ muộn

FAO

(Food

and

Agriculture Tổ chức lương thực thế giới


Organization of the United Nations)
FAOSTAT (The Food and
Agriculture
Organization
Statistical
LNL

Corporate

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của
Liên Hợp Quốc (Tổ chức Nông lương thế
giới của Liên Hợp Quốc)
Lần nhắc lại

LSD (Least significant difference)

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

SL

Sản lượng

NS

Năng suất

QĐ-BNN

Quyết định của Bộ Nông nghiệp


TB

Trung bình

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TN

Thí nghiệm

TV

Thực vật

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm


viii
7

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng rau cải bắp trên thế giới giai
đoạn 2011-2016 ......................................................................................10
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng rau cải bắp năm 2016 của một
số nước ....................................................................................................11
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng rau cải bắp ở Việt Nam giai

đoạn 2011 - 2016 ....................................................................................14
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng rau toàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2013 - 2017 .............................................................................................16
Bảng 3.1. Diện tích rau của tỉnh Lào Cai trong 5 năm 2014 - 2018
..............................44
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng hóa chất BVTV cho rau tại Lào Cai
................................45
Bảng 3.3. Hàm lượng NO3 - trong sản phẩm rau sản xuất tại Lào Cai năm 2018
..........46
Bảng 3.4. Hàm lượng Pb trong sản phẩm rau thương phẩm tại Lào Cai năm
2018.........................................................................................................47
Bảng 3.5. Hàm lượng Cd trong sản phẩm rau sản xuất tại Lào Cai năm
2018.........................................................................................................48
Bảng 3.6. Hàm lượng As trong sản phẩm rau sản xuất tại Lào Cai năm
2018.........................................................................................................49
Bảng 3.7. Hàm lượng Hg trong sản phẩm rau sản xuất tại Lào Cai năm
2018.........................................................................................................50
Bảng 3.8. Tình hình sử dụng các biện pháp kỹ thuật khác trong SX rau tại Lào
Cai.....51
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của dung dịch ngâm thực vật và chế phẩm thảo mộc
đến thời gian sinh trưởng của rau cải bắp ...............................................53
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của dung dịch ngâm thực vật và chế phẩm thảo mộc
đến khả năng ra lá và đường kính tán bắp cải.........................................58


viii
8
Bảng 3.11. Hiệu lực phòng trừ sâu xanh bướm trắng (Thí nghiệm ngoài đồng
ruộng)...............62



viii
9
Bảng 3.12. Hiệu lực phòng trừ sâu tơ (Thí nghiệm ngoài đồng ruộng)...................64
Bảng 3.13. Hiệu lực phòng trừ sâu khoang..............................................................66
Bảng 3.14. Hiệu lực tiêu diệt bọ nhảy......................................................................67
Bảng 3.15. Hiệu lực phòng trừ rệp .........................................................................69
Bảng 3.16. Khối lượng trung bình bắp.....................................................................72
Bảng 3.17. Tỷ lệ cuốn bắp .......................................................................................73
Bảng 3.18. Năng suất bắp cải...................................................................................74
Bảng 3.19. Hiệu quả phòng trừ sâu hại rau cải bắp ở các mô hình thử
nghiệm.....................................................................................................76
Bảng 3.20. Năng suất bắp cải ở các mô hình ...........................................................77


99

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Thời gian từ trồng đến trải lá của rau cải bắp năm 2018 tại Lào Cai
...............54
Hình 3.2. Thời gian từ trồng đến cuốn của rau cải bắp năm 2018 tại Lào
Cai.................55
Hình 3.3. Thời gian từ trồng đến cuốn trung bình của các công thức thí
nghiệm trong các thời vụ khác nhau .......................................................55
Hình 3.4. Thời gian từ trồng đến thu hoạch của rau cải bắp vụ Đông xuân
năm 2018 tại Lào Cai..............................................................................54
Hình 3.5. Thời gian từ trồng đến thu hoạch trung bình của các công thức
thí nghiệm trong các thời vụ khác nhau..................................................57
Hình 3.6. Số lá/cây trung bình của các công thức thí nghiệm trong các thời
vụ khác nhau ...........................................................................................59

Hình 3.7. Số lá/cây trung bình của các công thức phun thuốc trừ sâu thảo
mộc ở các thời vụ khác nhau ..................................................................59
Hình 3.8. Đường kính tán trung bình của các công thức thí nghiệm ở các
thời vụ khác nhau....................................................................................60
Hình 3.9. Đường kính tán trung bình của rau cải bắp ở công thức thí nghiệm
phun thuốc trừ sâu thảo mộc trong các thời vụ khác
nhau...........................61
Hình 3.10. Hiệu lực phòng trừ sâu xanh bướm trắng sau phun 5 ngày ...................63
Hình 3.11. Hiệu lực phòng trừ sâu tơ sau phun 5 ngày ...........................................65
Hình 3.12. Hiệu lực phòng trừ sâu khoang sau phun 5 ngày...................................67
Hình 3.13. Hiệu lực phòng trừ bọ nhảy sau phun 5 ngày ........................................68
Hình 3.14. Hiệu lực phòng trừ rệp sau phun 5 ngày ................................................70
Hình 3.15. Khối lượng TB bắp của các công thức phun thuốc trừ sâu thảo mộc
.........73
Hình 3.16. Tỷ lệ cuốn của công thức ĐC1 ở các thời vụ khác nhau .......................74
Hình 3.17. Năng suất trung bình của bắp cải ở các công thức phun thuốc


10
1
0

trừ sâu thảo mộc......................................................................................75


11
1
1



12
1
2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lào Cai là tỉnh miền núi biên giới có diện tích đất tự nhiên là 638.389
ha,trong đó đất chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp là 84.181 ha. Địa hình
Lào Cai chia cắt bởi những dãy núi cao tạo nên nhiều vùng tiểu khí hậu, trong
đó tiểu vùng khí hậu lục địa núi cao, mát mẻ quanh năm tại các huyện Sa Pa,
Bắc Hà và một số xã vùng cao của huyện Bát Xát, Simacai, Thành phố Lào
Cai tạo nên một hệ sinh thái nông nghiệp đa dạng thuận lợi cho cây trồng sinh
trưởng phát triển quanh năm và là điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch phát
triển vùng sản xuất rau an toàn, rau chuyên canh của tỉnh, đặc biệt là các loại
cây ôn đới.
Theo số liệu của cục Thống kê tỉnh Lào Cai 5 năm gần đây cho thấy:
hàng năm Lào Cai có khoảng 10.000 -14.500 ha rau trong đó diện tích rau họ
cải (họ thập tự) từ 3.500 - 5.500 ha chiếm 30-40% tổng số diện tích trồng rau.
Diện tích rau chuyên canh của Lào Cai tập trung chủ yếu ở 5 huyện, thành
phố: Sa Pa, Bảo Thắng, Bát Xát, Bắc Hà và thành phố Lào Cai; Năng suất
bình quân đạt từ 180-185 tạ/ha/năm và sản lượng đạt từ 100.000- 160.000 tấn,
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội tỉnh, tiêu thụ tại các tỉnh lân cận và thị trường
lớn như Hà Nội, Hải Phòng.
Cải bắp (Brassica oleracea L.) là loại rau ăn lá thuộc họ rau thập tự có
giá trị dinh dưỡng cao và dễ chế biến nên rất được ưa chuộng và được trồng
phổ biến trên thế giới. Đa số các giống bắp cải đều ưa thời tiết ôn đới (lạnh),
có thời gian gieo trồng không dài, cho năng suất và sản lượng cao. Chính vì
thế, cây bắp cải dần trở thành cây trồng chủ lực trong cơ cấu cây trồng vụ
đông của cả nước. Ở Lào Cai, nhiều khu vực vùng cao (như Bắc Hà, Sa Pa,
Bát Xát, Si Mai Cai) với lợi thế về điều kiện thời tiết khí hậu, người dân đã

gieo trồng cải bắp quanh năm, phục vụ nhu cầu của thị trường trong và ngoài
tỉnh đồng thời nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế.


2

Tuy nhiên do trồng rau liên tục từ nhiều năm, rau cải bắp gieo trồng phát
triển quanh năm với mức độ thâm canh cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
đối tượng sâu bệnh như: bọ nhảy, sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, rệp, bệnh thối
nhũn, sương mai, lở cổ rễ... phát sinh, phát triển và gây hại gây ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng của cây rau cải bắp. Đặc biệt việc sử dụng các loại
thuốc trừ sâu hóa học liên tục trong vụ và kéo dài nhiều năm sẽ kéo theo rất
nhiều các tác hại: môi trường (đất, nước, không khí) bị ô nhiễm, nguy cơ mất
an toàn vệ sinh thực phẩm cho các sản phẩm rau cao, đồng thời tăng khả năng
gây nên tính kháng thuốc của các loài dịch hại, nguy cơ bùng phát dịch hại
trên các vùng chuyên canh rau rất cao nếu không có các biện pháp phòng trừ
khác thay thế, luân phiên.
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc trong sản xuất rau cải bắp
trái vụ tại Lào Cai” nhằm tìm hiểu và phát huy tích cực các kiến thức bản địa,
kết hợp với những kiến thức khoa học kỹ thuật giúp quản lý hiệu quả các loài
dịch hại cây trồng; đồng thời góp phần tạo nên sản phẩm an toàn với con
người, thân thiện với môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng
trừ một số loài sâu hại chính trên cải bắp nhằm xác định loại thuốc tốt nhất
cho phòng trừ sâu hại cải bắp tại Lào Cai, góp phần hoàn thiện quy trình sản
xuất rau cải bắp an toàn ở Lào Cai.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài xác định hiệu quả trừ sâu của 03 loại
thuốc trừ sâu thảo mộc và của 01 dung dịch ngâm hỗn hợp thực vật, góp phần
làm sáng tỏ hơn về mối quan hệ đối kháng giữa những loài thực vật với một
số dịch hại cây trồng;


3

- Cung cấp một số dẫn liệu khoa học mới về hiệu lực của một số thuốc
trừ sâu thảo mộc và của hỗn hợp dung dịch ngâm thực vật (tỏi, ớt, gừng)
trong phòng trừ những loài sâu phổ biến hại rau họ hoa thập tự (sâu xanh
bướm trắng, sâu khoang, sâu tơ, bọ nhảy, rệp muội). Từ đó, làm cơ sở cho
việc nghiên cứu xác định các hoạt chất, cơ chế tác động của các hoạt chất đó
lên dịch hại cây trồng.
- Kết quả này góp phần thay đổi thói quen của người nông dân trong việc
sử dụng hóa chất BVTV có nguồn gốc hóa học để sản xuất nông nghiệp nói
nói chung và rau cải bắp nói riêng; đồng thời góp phần giảm thiểu việc sử
dụng và nhập khẩu hóa chất bảo vệ thực vật để phát triển nông nghiệp theo
hướng an toàn bền vững.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng
dạy và nghiên cứu trong các lĩnh vực: Trồng trọt, nông nghiệp hữu cơ, cây rau,
bảo vệ thực vật, côn trùng, sinh thái nông nghiệp và lĩnh vực hóa học các hợp
chất tự nhiên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để sản xuất rau cải bắp an toàn bằng việc sử
dụng một số loại thuốc trừ sâu thảo mộc và dung dịch ngâm hỗn hợp thực vật.
Từ đó, ứng dụng kết quả này trong sản xuất rau an toàn tại tỉnh Lào Cai và các
vùng lân cận, góp phần giảm thiểu việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, cải
tạo tạo sinh cảnh và môi trường sống; đồng thời nâng cao ý thức của mọi
người người (đặc biệt là người nông dân) về nền nông nghiệp sinh thái bền

vững.


4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Rau họ hoa thập tự Brassicae (Cruistacae) là loài cây trồng phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới, nó không chỉ là nguồn thực phẩm bổ dưỡng cho con
người mà còn là dược phẩm quý trong y học. Thời kỳ Hypocates đã sử dụng
món rau bắp cải luộc với muối để chữa bệnh tiêu chảy. Cổ sử La Mã và Hy
Lạp đã dùng rau cải để chữa bệnh đau đầu, bệnh goute, chữa vết bầm, vết
thương, nhiễm trùng da, mụn nước, nước ăn chân, chữa sưng, bệnh trĩ và tiêu
độc. Binh sĩ Roman đã dùng lá bắp cải để chữa trị vết thương bằng cách giã
nhỏ lá bắp cải rồi đắp vào vết thương, thay 1-3 lần/ngày.
Ngày nay, ở các nước phát triển đã dùng bắp cải để chữa bệnh đau cơ,
đau thần kinh tọa, đau dây thần kinh, chữa bệnh viêm khớp bằng cách hơ
nóng lá bắp cải rồi chườm lên chỗ bị đau; chữa bệnh viêm loét vì trong bắp
cải có vitamin U. Ngoài ra, trong rau họ cải rất giàu thành phần beta carotene,
canxi, tốt cho xương, răng và chữa bệnh còi xương ở trẻ nhỏ. Vitamin C và
vitamin A trong rau cải có tác dụng giải độc tố ra khỏi cơ thể, ngăn ngừa cảm
cúm, tăng cường khả năng trao đổi chất và tăng sức đề kháng, chữa cảm lạnh.
Đặc biệt, trong rau cải có các chất có tác dụng giảm nguy cơ đau tim, giảm
nguy cơ ung thư phổi của người hút thuốc lá 50-70% và phòng chống các
bệnh ung thư khác như: carotenoid, sulforaphane, isothiocyanates, indole 3
carbinol, glucosinolates indolyl, dihiolthines,…Nhiều tác giả đã khẳng định
được, rau họ hoa thập tự có tác dụng ngăn ngừa 40-70% ung thư . Chính vì
vậy, diện tích và chủng loại rau họ hoa thập tự ở Việt Nam ngày càng tăng lên
mạnh mẽ. Theo FAOSAT (2012), năm 2006, diện tích rau họ hoa thập tự ở

Việt Nam là 39.9000 ha; đến năm 2007 đạt 42.435 ha, tăng 6,35% so với năm
2006 và đến năm 2010 diện tích rau họ hoa thập tự đạt 44.800ha, tăng 4,48%
so với năm 2009 (đạt 42.881 ha) và cao hơn diện tích trung bình 5 năm (2006


5

– 2010 đạt 42.526,6 ha) 2.270,4 ha. Chính sự gia tăng về diện tích, cùng với
việc thâm canh tăng vụ, thay đổi cơ cấu cây trồng và quy hoạch vùng sản xuất
rau chuyên canh làm cho tình hình sâu hại diễn biến phức tạp hơn, xuất hiện
nhiều đối tượng sâu bệnh hại mới. Để phòng trừ dịch hại, người nông dân ở
miền xuôi, các quận huyện gần khu đô thị sử dụng nhiều loại thuốc hóa học
có độ độc cao, thời gian cách ly dài. Các thuốc hóa học này không chỉ gây độc
đối với người sử dụng mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, để lại dư
lượng thuốc BVTV, làm giảm đa dạng sinh học, phá vỡ cân bằng sinh thái.
Còn đối với người nông dân là các dân tộc vùng sâu, vùng xa thuộc các tỉnh
miền núi phía Bắc, có điều kiện kinh tế khó khăn, đường xá giao thông đi lại
vất vả, cuộc sống của họ chủ yếu là tự cung, tự cấp thì họ có những kinh
nghiệm, những hiểu biết rất tốt về môi trường xung quanh, họ biết khai thác
và sử dụng thiên nhiên để phục vụ cho sự tồn tại, phát triển và ổn định cuộc
sống của mình như: Dùng các loài thực vật (củ ấu tàu, quả bồ kết, lá vông,
gừng, lá rận trâu,…) để chữa bệnh cho người và gia súc; dùng hạt thàn mát,
quả bồ hòn, mã tiền, sừng dê, thiên thông,… để phòng trừ các loài sâu, bệnh
hại cây trồng. Với biện pháp đơn giản, dễ làm này họ hoàn toàn chủ động
trong bảo vệ cây trồng trước các loài dịch hại; đồng thời an toàn đối với con
người và không gây ô nhiễm môi trường.
Xuất phát từ thực tế đó, để khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên thực vật đa dạng, phong phú ở Việt Nam và một số thuốc trừ sâu thảo
mộc trong việc phòng trừ dịch hại cây trồng nói chung và sâu hại rau cải bắp
nói riêng, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sử dụng một số thuốc trừ

sâu thảo mộc trong sản xuất rau cải bắp tại Lào Cai”.
1.2. Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây rau
1.2.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau


6

Chỉ một câu nói truyền miệng: “Cơm không rau như đau không thuốc”,
chúng ta đã thấy được vai trò quan trọng của rau đối với sự tồn tại, cân bằng,
duy trì và phát triển cuộc sống của con người. Ngày nay, khi các ngành khoa
học hiện đại phát triển, con người càng khẳng định được, rau xanh là loại thực
phẩm không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày của con người, vì rau
là nguồn cung cấp các vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho sự duy trì, phát
triển và bảo vệ cơ thể. Các loại vitamin (A, B, C, E,..) trong rau có tác dụng
tăng cường hệ miễn dịch, chống ôxy hóa, giảm huyết áp, giảm cholesterol
trong máu, phòng chống bệnh tim mạch và đột quỵ, hạn chế sự phát triển của
một số tế bào ung thư; đồng thời, có tác dụng làm đẹp cơ thể và kéo dài tuổi
xuân [33]. Các muối khoáng (kali, canxi, magiê,…) trong rau có tính kiềm,
những chất này cần thiết để trung hòa các sản phẩm axít do thức ăn hoặc do
quá trình chuyển hóa tạo thành để chống thiếu máu, tăng thêm sức dẻo dai và
khả năng chống đỡ với bệnh tật tiểu [3], [9], [17]. Ngoài ra, rau còn cung cấp
cho con người một lượng lớn chất xơ, làm tăng nhu mô ruột và hệ tiêu hóa,
ngăn ngừa táo bón, ngăn ngừa ung thư đường tiêu hóa, làm giảm ung thư trực
tràng, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, làm giảm cholesterol trong máu và
hỗ trợ bệnh đái tháo đường [29], [30], [40].
Qua đó ta thấy, rau quả có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe
con người. Ở Việt Nam, rau là nguồn thức ăn dồi dào, phòng phú, chúng ta
nên biết cách chọn, sử dụng các loại rau quả một cách hợp lý để nâng cao sức
khỏe, phòng tránh bệnh tật và kéo dài tuổi thọ.
1.2.2. Giá trị kinh tế của cây rau

Ngoài giá trị dinh dưỡng rất cao, rau xanh còn mang lại hiệu quả kinh tế
khá lớn cho người nông dân. Kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp chế
biến rau hoa quả là một trong 10 nhóm mặt hàng đứng đầu cả nước, trong đó
có 85 – 90% là sản phẩm chế biến [15].


7

Theo số liệu chính thức của tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu rau
quả của Việt năm 2011 đạt 424 triệu USD, tăng 10% so với năm 2010 và
tăng
12% so với năm 2009 [21].
Các sản phẩm rau quả xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các sản phẩm
chế biến, xuất khẩu tươi rất ít, chiếm tỷ trọng 2,5% vì: chất lượng, an toàn vệ
sinh thực phẩm (dư lượng thuốc BVTV, hàm lượng kim loại nặng, …), chất
lượng bao bì,… của các sản phẩm chưa đảm bảo. Để đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu, chế biến xuất khẩu và nội tiêu ngày càng tăng, Thứ trưởng Bộ
NN&PTNT Diệp Kinh Tần đã phê duyệt quyết định số 52/2007/QĐ-BNN
ngày
06/6/2007 về định hướng quy hoạch phát triển rau quả và hoa cây cảnh đến
năm 2010, tầm nhìn 2020. Trong đó, diện tích trồng rau năm 2010 phấn đấu
đạt
700 nghìn ha (trong đó rau an toàn và rau công nghệ cao khoảng 100 ngàn ha),
sản lượng 14 triệu tấn [20].
Rau góp phần phát triển các ngành kinh tế khác như ngành chăn nuôi
(rau là nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi).
Rau là cây trồng quan trọng trong ngành trồng trọt với lợi thể là thời gian
sinh trưởng ngắn và có thể trồng được nhiều vụ trong năm nên rau được coi là
cây trồng chủ lực trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xoá đói giảm
nghèo.

Theo Tô Thị Thu Hà và Nguyễn Văn Hiền (2005), tại vùng ven đô Hà
Nội, thu nhập của việc trồng rau cao gấp 4 lần so với các cây lương thực, trong
khi chi phí chỉ gấp 2 lần và lãi thuần của cây rau cao hơn 14 lần so với cây
lương thực [11].
Tại xã Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, trước đây người dân
sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nên đời sống hết sức khó khăn. Vài năm gần


8

đây, diện tích trồng lúa chuyển sang trồng rau, đậu các loại năng suất 3,5
tấn/sào mang lại thu nhập cao hơn trồng lúa 6 – 7 lần [4].


9

Ở Lào Cai, nhiều người dân tại xã Gia phú huyện Bảo Thắng, xã Sa Pả
huyện Sa Pa, xã Na Hối huyện Bắc Hà, Phường Bình Minh, Vạn Hòa TP Lào
làm giàu từ việc thâm canh, chuyên canh cây rau, đặc biệt phát triển các loại
rau ôn đới quanh năm
Như vậy, so với các cây trồng khác, cây rau là cây có giá trị kinh tế cao,
cho thu nhập vượt trội so với lúa và một số loại cây trồng khác, điều này đã
được thực tiễn chứng minh và công nhận.
1.3. Tổng quan tình hình sản xuất rau cải bắp trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất rau cải bắp trên Thế giới
Cải bắp được trồng hầu hết ở các vùng có khí hậu ôn hòa trên lục địa,
và được trồng nhiều nhất ở Châu Á, Châu phi, châu Mỹ...
Bảng 1.1. cho thấy: diện tích rau cải bắp trên thế giới từ năm 2011 đến
năm 2016 dao động từ 2,36 – 2,47 triệu ha. Trong đó, diện tích rau cải bắp
trung bình trong giai đoạn từ 2014 – 2016 đạt 2,46 triệu ha, tăng hơn so với

diện tích rau cải bắp trung bình trong giai đoạn từ 2011 – 2013 (đạt 2,38 triệu
ha) 1,23%.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng rau cải bắp trên thế giới giai
đoạn
2011-2016
Năm

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

2011

2,36

29,07

68,60

2012

2,39

28,29

67,61

2013


2,38

28,82

68,59

2014

2,43

29,10

71,00

2015

2,48

28,41

70,45

2016

2,47

28,81

71,16


Nguồn: Faostat, 2018[24]

Năng suất rau cải bắp trên thế giới trong giai đoạn 2011 – 2016 dao động
từ 28,29 – 29,10 tấn/ha và tăng giảm thất thường. Trong đó, năng suất rau cải
bắp năm 2011 và 2014 là cao nhất (đạt 29,07 – 29,10 tấn/ha); tiếp đó đến


99

năng suất rau cải bắp năm 2013 (đạt 28,82 tấn/ha) và năng suất rau cải bắp
trung bình trên thế giới thấp nhất vào năm 2012 & 2015 (đạt 28,29 – 28,41
tấn/ha).
Năng suất rau cải bắp trung bình năm 2015 – 2016 (đạt 28,61 tấn/ha)
thấp hơn so với năng suất trung bình năm 2014 (đạt 29,10 tấn/ha) 0,49 tấn/ha
(giảm 1,68%).
Sản lượng rau cải bắp trên thế giới giai đoạn 2011 – 2016 dao động từ
67,61 – 71,16 triệu tấn. Trong đó, sản lượng trung bình rau cải bắp giai đoạn
2014 – 2016 đạt 70,87 triệu tấn, cao hơn so với sản lượng rau cải bắp trung
bình giai đoạn 2011 – 2013 (đạt 68,27 triệu tấn) 2,51 triệu tấn (tăng 3,55%).
Năm 2016, Việt Nam là một trong tám nước có sản lượng rau cải bắp lớn
nhất thế giới (bảng 1.2).
Năm 2016, diện tích rau cải bắp của 8 nước trồng nhiều nhất dao động từ
12.490 – 994.056 ha. Trong đó, Trung Quốc có diện tích rau cải bắp lớn nhất
thế giới (đạt 994.056 ha); tiếp đến Ấn Độ (đạt 388.000 ha) và nước có diện
tích rau cải bắp thấp nhất trong 8 nước là Thái Lan (diện tích rau cải bắp đạt
12.490 ha). Diện tích rau cải bắp của Việt Nam năm 2016 (đạt 34.632 ha)
đứng thứ 5 trong nhóm 8 nước trồng nhiều rau cải bắp nhất thế giới.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng rau cải bắp năm 2016 của một số
nước


Trung quốc

994.056

34,08

Sản lượng
(triệu tấn)
33,87

Ấn Độ

388.000

22,56

8,80

Nga

112.688

32,11

3,62

Ukraina

66.400


24,94

1,66

Việt Nam

34.632

25,94

0,90

Thái lan

12.490

22,92

2,86

Nhật Bản

33.657

43,00

1,45

Mỹ


23.190

44,31

1,03

Tên nước

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Nguồn: Faostat 2018[24]


10
1
0

Năm 2016, năng suất rau cải bắp của nhóm 8 nước trồng nhiều nhất dao
động từ 22,56 – 44,31 tấn/ha. Trong đó, năng snawngrau cải bắp của Nhật
Bản & Mỹ cao nhất (đạt 43,00 – 44,31 tấn/ha); tiếp đó đến năng suất của Nga
& Trung Quốc (đạt 32,11 – 34,08 tấn/ha) và năng suất rau cải bắp của Ấn Độ
& Thái Lan thấp nhất (đạt 22,56 – 22,92 tấn/ha).
Năng suất rau cải bắp của Việt Nam năm 2016 đạt 25,94 tấn/ha, đứng 5
sau Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Nga. Năng suất rau cải bắp của Việt Nam
năm 2016 thấp hơn so với Mỹ & Nhật Bản 17,06 – 18,37 tấn/ha (thấp hơn
39,67 – 41,05%) và thấp hơn 6,16 – 8,86 tấn/ha (19,19 – 25,46%) so với năng
suất rau của Trung Quốc & Nga.

Năng suất rau cải bắp trung bình năm 2016 của Việt Nam đạt 25,94
tấn/ha, cao hơn năng suất rau cải bắp của Ấn Độ & Thái Lan 3,02 – 3,38
tấn/ha (cao hơn 11,64 – 13,03%)
Sản lượng rau cải bắp năm 2016 của nhóm 8 nước trồng nhiều nhất thế
giới dao động từ 0,90 – 33,87 triệu tấn. Trong đó, Trung Quốc có sản lượng
rau cải bắp cao nhất thế giới (đạt 33,87 triệu tấn); tiếp đó đến Ấn Độ (đạt 8,8
triệu tấn) và sản lượng rau cải bắp của Việt Nam thấp nhất (đạt 0,90 triệu tấn).
Ấn Độ có năng suất rau cải bắp thấp nhất (đạt 22,56 tấn/ha) trong nhóm
8 nước trồng nhiều rau cải bắp nhất thế giới; nhưng diện tích trồng rau nhiều
nên sản lượng rau đứng thứ 2 (sau Trung Quốc).
Năng suất rau cải bắp của Việt Nam năm 2016 (đạt 25,94 tấn/ha) cao
hơn 3,38 tấn/ha so với năng suất rau của Ấn Độ (đạt 22,56 tấn/ha); nhưng
diện tích rau của Việt Nam (đạt 34.632 ha) ít hơn so với diện tích rau của Ấn
Độ 349.368 ha (tức diện tích rau cải bắp Việt Nam chỉ bằng 9,96% so với
diện tích rau Ấn Độ) cho nên sản lượng rau cải bắp của Ấn Độ cao hơn so với
sản lượng rau của Việt Nam 97,34%.


×