Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt luận văn Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại ở nước ta thời kỳ đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.81 KB, 30 trang )

      BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

      BỘ CÔNG THƯƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG
­­­­­

=
ĐẶNG THANH PHƯƠNG

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG 
THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 62.34.01.21

Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế 


Công trình được hoàn thành tại Viện Nghiên cứu Chiến lược, 
Chính sách Công thương 
­­­­­

Người hướng dẫn khoa học: 
­  GS.TS Đỗ Đức Bình 
             ­  TS. Võ Văn Quyền
Phản biện 1:  ……………………………………………... 
Phản biện 2:  ……………………………………………... 
Phản biện 3:  ……………………………………………... 

Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Viện, 
họp tại Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương


Vào hồi …. giờ …., ngày …. tháng …. năm …..
Có thể tìm hiểu Luận án tại:   Thư viện Quốc gia
                                               Thư viện Viện Nghiên cứu chiến lược, 
Chính sách Công Thương 


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thương mại là khâu cơ  bản của tái sản xuất, cầu nối sản xuất và 
tiêu dùng. Thương mại phát triển là biểu hiện nền kinh tế  thịnh  
vượng. Kết cấu hạ  tầng (KCHT) thuận tiện, hiện đại, hợp l ý là 
điều kiện tiên quyết để  hoạt động mua bán thông suốt, phát triển 
sản   xuất.   Kết   cấu   hạ   tầng   thương   mại   (KCHTTM)   gồm:  
KCHTTM phục vụ xuất nhập khẩu; KCHTTM phục vụ bán buôn; 
KCHTTM phục vụ bán lẻ; KCHT phục vụ xúc tiến thương mại. Ở 
Việt Nam,  KCHTTM đã hình thành một cách tự  nhiên, khá hoàn 
chỉnh, đáp  ứng nhu cầu cơ  bản của sản xuất và tiêu dùng. Tuy  
nhiên, còn những điểm chưa hợp lý mà nguyên nhân chủ  yếu là 
chính sách của nhà nước tác động vào sự  phát triển KCHTTM còn  
bất cập. Chính phủ, Bộ  ngành, địa phương đã quan tâm xây dựng,  
hoàn thiện chính sách phát triển KCHTTM. Tuy nhiên, chính sách 
phát triển KCHTTM còn nhiều điểm chưa hoàn thiện  ảnh hưởng 
tiêu cực đến sự  phát triển KCHTTM, chủ  yếu mới có chính sách 
phát triển đối với từng loại hình KCHTTM mà chưa có nhiều chính  
sách phát triển KCHTTM như một tổng thể các loại hình KCHTTM  
trong mối quan hệ  chặt chẽ  với nhau. Trong khi, trên thực tế  các 
loại hình kết nối tự nhiên, hình thành KCHTTM, sự ra đời của các 
loại hình KCHTTM  mới...  đòi hỏi phải có giải pháp hoàn thiện 

chính sách. Trong đó, loại hình KCHTTM là   chợ, siêu thị, trung  
tâm thương mại   đang và sẽ  vẫn chiếm số  lượng lớn, tác động  
trực tiếp đến đời sống, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp. 
Bên cạnh đó là vai trò ngày càng quan trọng của TT logistics. Từ sự 
cần thiết nghiên cứu như trên, đề tài luận án được lựa chọn nghiên 
cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: làm rõ thêm luận cứ  khoa học cho việc đề 
xuất
các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển KCHTTM ở nước ta 
thời kỳ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống, làm rõ thêm lý luận về chính sách 
của nhà   nước  về  phát  triển KCHTTM;   đánh  giá   thực  trạng  nội 


2
dung,quy trình chính sách phát triển KCHTTM; đề  xuất  quan điểm, 
giải pháp và kiến nghị  hoàn thiện chính sách phát triển KCHTTM 
nước ta đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
­ Đối tượng nghiên cứu: Chính sách của nhà nước về  phát triển 
KCHTTM 
­ Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian: ở Việt Nam. 
Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng từ năm 2003­2016 và đưa 
ra  khuyến nghị chính sách đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Phạm vi về  nội dung: Phân tích chính sách của nhà nước về  phát  
triển KCHTTM. Trong đó, tập trung vào  nội dung chính sách và  
quy   trình   chính   sách.  Ưu   tiên   phân   tích   chính   sách   phát   triển 
KCHTTM   phục   vụ   bán   lẻ   là   chợ   (bán   lẻ),   siêu   thị,   TTTM; 
KCHTTM   phục   vụ   bán   buôn   (chợ   bán   buôn,   chợ   đầu   mối); 

KCHTTM phục vụ xuất khẩu chủ yếu là TT logistics. Do hạn chế 
về  dung lượng Luận án và khả  năng thu thập thông tin,   để  thống 
nhất với phạm vi xác định từ ban đầu là đề cập đến KCHTTM hữu 
hình, nên NCS không đề cập đến hạ tầng TMĐT như một nội dung  
chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp hệ 
thống. Phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp phỏng vấn, 
phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương  
pháp tổng hợp, phân tích.
5. Những đóng góp mới của Luận án
­  Về  lý  luận:  Hệ  thống,  bổ  sung,  làm  sáng  tỏ   thêm  lý  luận về 
KCHTTM,   chính   sách   phát   triển   KCHTTM   (nội   dung,   quy   trình 
chính sách), nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia về chính sách  
phát triển KCHTTM, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
­ Về thực tế: Tổng kết thực trạng chính sách phát triển KCHTTM  
của Việt Nam 2003­2016, đánh giá kết quả, hạn chế  và nguyên 
nhân trong nội dung và quy trình chính sách phát triển KCHTTM.
Luận án đã đưa ra quan điểm, định hướng và giải pháp, kiến nghị 
đề   xuất   hoàn  thiện   nội   dung   và   quy  trình   chính   sách   phát   triển 


3
KCHTTM   nói   chung   và   đối   với   một   số   chính   sách   phát   triển  
KCHTTM cụ thể, tới năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
6. Kết cấu của Luận án 
Ngoài các phần theo quy định, luận án gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ  sở  lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về  chính sách  
phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
Chương   2:  Thực   trạng   chính   sách   phát   triển   kết   cấu   hạ   tầng 

thương mại của Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển 
hạ tầng thương mại của Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến  
năm 2030.
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐàCÔNG 
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.   Nhóm   các   công   trình   khoa   học   đề   cập   đến   vấn   đề   lý 
thuyNhóm công trình chủ  yếu đề  cập đến khái niệm, nội dung, 
phương pháp, mô hình phân tích, đánh giá chính sách chung và chính 
sách phát triển KCHTTM nói riêng, gồm 09 công trình điển hình.
2. Nhóm các công trình khoa học đề cập đến kinh nghiệm phát 
triển KCHTTM của các quốc gia, gồm 05 công trình. 
3. Nhóm các công trình khoa học đề  cập đến thực trạng chính  
sách và thực trạng phát triển KCHTTM   ở  nước ta,  gồm 07 
công trình đển hình. Bên cạnh đó là một số sách, bài báo khoa học  
về thực trạng phát triển KCHTTM nói chung và cụ thể một số loại  
hình.
4. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án
­ Khái niệm KCHTTM chưa được hiểu thống nhất, thấu đáo, chưa 
làm rõ đặc điểm là có tính tổng thể, thống nhất với nhau. 
­   Chính   sách   phát   triển   KCHTTM   liên   quan   đến   một   loại   hình 
KCHTTM hoặc trong phạm vi không gian giới hạn chưa tổng hợp, 
phân tích chính sách phát triển KCHTTM tổng thể trong sự liên kết  
với nhau giữa các loại hình. 
­ Chính sách phát triển KCHTTM thường được đề  cập dưới dạng 
liệt kê và đánh giá định tính.


4
­  Quy trình chính sách phát triển  KCHTTM  chưa được phân tích 

một cách chi tiết và tổng quát cả về lý luận và thực tiễn.
Do vậy, nội dung lựa chọn  để  tiếp tục nghiên cứu là phân tích  
chính
sách phát triển KCHTTM trên góc độ tổng hợp, có tính liên kết giữa 
KCHTTM  phục vụ  bán lẻ  (đại diện là chợ, siêu thị, TTTM) và 
KCHTTM   phục   vụ   bán   buôn   (chợ   bán   buôn,   chợ   đầu   mối),  
KCHTTM phục vụ xuất khẩu (TT logistics). 
NCS cố gắng áp dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn, phân tích  
thống kê và kết quả được sử dụng để  minh họa đánh giá về chính  
sách phát triển KCHTTM ở Việt Nam thời gian qua. Các công trình 
khoa học trong, ngoài nước là tài liệu tham khảo rất tốt. Tuy nhiên,  
có thể  khẳng định nghiên cứu "Chính sách phát triển kết cấu hạ  
tầng thương mại  ở nước ta thời kỳ đến năm 2020" là không trùng 
với công trình nghiên cứu nào đã công bố.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC 
TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG 
THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, NỘI DUNG VÀ VAI TRÒ CỦA 
CHÍNH   SÁCH   PHÁT   TRIỂN   KẾT   CẤU   HẠ   TẦNG 
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm chính sách phát triển kết cấu hạ  tầng thương  
mại
1.1.1.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng thương mại
a) Kết cấu hạ tầng (KCHT) là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật  
chất kỹ  thuật trong nền kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ  cơ  bản là 
đảm bảo điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái 
sản xuất mở rộng diễn ra bình thường; tổng thể cơ sở vật chất, kỹ 
thuật, kiến trúc nền tảng cho hoạt động KT­XH được diễn ra bình 
thường. 
b) Kết cấu hạ tầng thương mại

­ Thương mại là ngành kinh tế độc lập của nền kinh tế, đảm nhận  
chức năng lưu thông hàng hóa, cung  ứng các dịch vụ  cho xã hội 
thông qua mua bán nhằm sinh lời. Thương mại là khâu cơ bản của 


5
tái sản xuất, cầu nối sản xuất,  tiêu dùng, hay còn gọi là khâu lưu  
thông.
­ KCHTTM là tổng thể  các công trình đặc trưng cho hoạt động  
thương mại, đảm bảo cho  hoạt động lưu thông hàng hóa và dịch 
vụ diễn ra đồng bộ, an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả.
­ Đặc điểm KCHTTM: (i) có tính thống nhất, đồng bộ, tạo một thể 
vững chắc, đảm bảo phát huy sức mạnh, có tính hệ thống, liên kết.  
Trong mỗi loại hình KCHTTM, các thành phần độc lập tương đối  
nhưng liên quan chặt chẽ, bảo đảm phục vụ  hiệu quả  hoạt đông 
thương mại; (ii) công trình KCHTTM có quy mô nhỏ đến lớn, chủ 
yếu ở ngoài trời, trên phạm vi cả nước; (iii) là bộ phận quan trọng 
của KCHT kinh tế, cầu nối sản xuất và tiêu dùng trong nước,quốc  
tế.
.
­ Phân lo
ại:  KCHTTM  phục vụ  bán lẻ;  KCHTTM  phục  vụ  bán 
buôn;   KCHTTM   phục   vụ   XNK;   KCHTTM   phục   vụ   xúc   tiến  
thương mại.
­ Vai trò, chức năng của KCHTTM chủ yếu: + Chợ là nơi tập trung 
hoạt động mua bán hàng hóa giữa người sản xuất, buôn bán, tiêu dùng.  
Vai trò: (i) tiêu thụ sản phẩm đầu ra, cung ứng vật tư đầu vào, phản 
ánh tín hiệu thị trường, nhu cầu tiêu dùng, định hướng, thúc đẩy sản 
xuất, tái sản xuất; (ii) cung ứng hàng tiêu dùng, định hướng, thúc đẩy 
tiêu dùng. Chức năng: thực hiện tập trung, trực tiếp dịch vụ mua, bán, 

hình thành giá cả thị trường, kiểm soát chất lượng, tạo giá trị gia tăng  
cho hàng hóa; XTTM, tiếp cận thị trường; dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
 + Siêu thị: là cửa hàng tự phục vụ, bán các mặt hàng đáp ứng nhu 
cầu tiêu dùng hàng ngày, do một chủ sở hữu; là loại hình KCHTTM 
bán lẻ hiện đại, kết nối sản xuất và tiêu dùng sâu sắc hơn so với 
chợ.  Siêu thị  có chức năng chính như  chợ, nhưng  phát triển cao 
hơn; cung  ứng dịch vụ  tốt hơn, giá cả  niêm yết, hàng hóa có xuất 
xứ rõ ràng.
+ TTTM: là loại hình KCHTTM hiện đại, quy mô lớn hơn siêu thị, 
phức hợp gian hàng, cửa hàng cho thuê bán lẻ  độc lập. Hàng hóa  
thuộc sở hữu của công ty/thương nhân thuê cửa hàng; có công trình 
phục   vụ   hoạt   động   thương   mại,   giải   trí,...;  KCHTTM   đa   chức 
năng. 


6
+ TT logistics: là nơi trực tiếp cung cấp dịch vụ logistics, được tổ 
chức thực hiện bởi các thương nhân kinh doanh dịch vụ  logistics . 
Chức năng lưu kho bãi, Xếp dỡ hàng, gom hàng, chia hàng; tạo giá 
trị  logistics gia tăng; lưu trữ  hàng tối  ưu; chuyển tải...  Vai trò là 
giảm thời gian luân chuyển hàng hóa trong chuỗi cung  ứng, giảm  
chi phí, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho các DN kinh 
doanh dịch vụ logistics, hoàn thiện chất lượng dịch vụ
1.1.1.2. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
­ Là sự biến đổi, vận động từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện các
KCHTTM, giải quyết vấn đề  phát sinh của KCHTTM, giảm nhân 
tố tiêu cực, kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực của các KCHTTM.
­ Là quá trình diễn ra theo chiều rộng (tăng trưởng về số lượng các  
KCHTTM)  và chiều sâu (thay đổi về  chất lượng của KCHTTM  
theo hướng tốt, hiện đại và phù hợp hơn với nhu cầu của người sử 

dụng) ­­ Nội dung phát triển KCHTTM gồm: phát triển chất lượng  
tăng trưởng KCHTT tổng thể; phát triển CNH, HĐH KCHTTM góp 
phần phát triển năng lực kinh doanh thương mại, năng lực cạnh  
tranh của DN thương mại; Phát triển cân bằng, hài hòa và hiệu quả 
các   loại   hình   kinh   doanh   thương   mại;   Phát   triển   bền   vững 
KCHTTM.
­ Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của các loại hình KCHTTM: 
+   Sự   gia   tăng   về   số   lượng   từng   loại   hình;   về   số   loại   hình  
KCHTTM; về số lượng hàng hóa, dịch vụ KCHTTM cung cấp; 
+ Sự  hiện đại hóa về  cơ  sở  vật chất;  Sự  gia tăng về  chất lượng 
hàng hóa, dịch vụ được cung cấp tại KCHTTM.
+ Dân số và Bán kính phục vụ bình quân của KCHTTM. 
­ Xu thế  phát triển KCHTTM hiện đại:   KCHTTM phát triển từ 
truyền thống đến hiện đại, đặc biệt trong bối cảnh khoa học công nghệ 
ngày càng phát triển đã tác động tạo nên xu thế này. Đó là sự ra đời của 
những phương thức kinh doanh thương mại mới, đặc trưng khác hẳn so  
với phương thức truyền thống. Từ đó, kết cấu hạ tầng để phục vụ các  
phương thức kinh doanh thương mại này cũng phải có đặc trưng riêng. 
1.1.1.3. Khái niệm chính sách phát triển KCHTTM
Chính sách phát triển KCHTTM là  tổng thể  các quan điểm, mục 
tiêu, nguyên tắc, công cụ, biện pháp của nhà nước  được sử  dụng 


7
để  định   hướng,   dẫn   dắt,   tổ   chức,   khuyến   khích  phát   triển 
KCHTTM trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Phân loại chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương 
mại
­  Theo   cấp   ban   hành:   chính   sách   của   TW,   chính   sách   của   địa 
phương.

­ Theo thời gian tồn tại: dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
­ Theo loại hình: chính sách phát triển chợ, phát triển siêu thị, phát 
triển TTTM, phát triển TT logistics, phát triển trung tâm HCTL, …
­ Theo nội dung: chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư  KCHTTM; chính 
sách quản lý KCHTTM.
­  Theo công cụ: chính sách tín dụng, thuế, quy hoạch, chính sách  
đất đai, chính sách về tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, ...
­ Theo đối tượng/ phạm vi tác động của chính sách.
1.1.3. Nội dung của chính sách phát triển KCHTTM
1.1.3.1. Nội dung, thể thức, bố cục văn bản 
Nội dung chính sách phát triển KCHTTM giải quyết vấn đề  thực  
tiễn của KCHTTM trong hiện tại/định hướng phát triển; đề  cập  
đến một trong hai mảng chính: quản lý nhà nước về  KCHTTM và 
khuyến khích đầu tư  KCHTTM; thể  hiện ý chí, thái độ  của Nhà  
nước trước vấn đề  trong phát triển KCHTTM. Thể  thức văn bản 
gồm Luật, pháp lệnh, nghị  định, quyết định, thông tư  của Bộ  và 
liên Bộ, … Mỗi chính sách gồm Mục tiêu và Giải pháp giải quyết 
vấn đề của phát triển KCHTTM, công cụ chính là kinh tế; tổ chức  
hành chính; tuyên truyền, giáo dục; kỹ thuật, nghiệp vụ.
1.1.3.2. Quy trình chính sách phát triển KCHTTM 
Quy trình chính sách quy gọn về  3 giai đoạn là Hoạch định, Thực  
thi, Đánh giá chính sách. Mỗi chính sách phát triển KCHTTM cũng 
vận động theo quy trình như trên. 
Giai đoạn Hoạch định chính sách phát triển KCHTTM
­ Hoạch định chính sách phát triển KCHTTM là toàn bộ quá trình nghiên 
cứu, xây dựng, ban hành một chính sách phát triển KCHTTM. 
­ Chủ thể hoạch định chính sách phát triển KCHTTM: chủ thể xây  
dựng chính sách; chủ  thể  tham gia  ý kiến vào hoạch định chính 
sách; chủ thể quyết định chính sách.



8
­ Chu trình hoạch định chính sách phát triển KCHTTM: (i) Xác định  
vấn đề  chính sách; (ii) Xây dựng dự  thảo, lựa chọn phương  án 
chính sách; (iii) Thiết kế chính sách; (iv) Ban hành chính sách.
Giai đoạn Thực thi chính sách phát triển KCHTTM :  Thực thi chính 
sách  phát   triển  KCHTTM  diễn  ra   sau  Hoạch   định.   Khi   đó,   một  
chính sách phát triển KCHTTM đã được thông qua, chuyển đến cơ 
quan hành pháp để triển khai thực hiện. 
­ Chủ thể thực thi: Chính phủ, cơ quan QLNN về phát triển KCHTTM; 
DN đầu tư kinh doanh KCHTTM, thương nhân, người tiêu dùng. 
­ Chu trình thực thi: Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách; Phổ 
biến, tuyên truyền chính sách; Phân công, phối hợp thực hiện chính
sách; Triển khai thực hiện chính sách; Duy trì, điều chỉnh chính 
sách; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách; 
Thứ ba là Giám sát, đánh giá chính sách: Đánh giá kết quả của việc 
thực thi chính sách phát triển KCHTTM; Tìm hiểu mức độ  chính 
sách đạt được mục tiêu; nguyên nhân thành công và thất bại. Khâu 
này tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách, đánh giá 
toàn phần/toàn bộ chính sách, với đối tượng là cơ quan nhà nước và  
đối tượng thực hiện chính sách phát triển KCHTTM.
1.1.4. Vai trò của chính sách phát triển KCHTTM
­ Định hướng hoạt động của các chủ thể liên quan đến KCHTTM.
­ Khuyến khích hỗ  trợ  tạo ra cơ  chế  khuyến khích các thực thể 
KT­XH   tự   nguyện   tham   gia   đầu   tư   kinh   doanh,   phát   triển   các 
KCHTTM.
­   Tạo   lập   môi  trường   thuận   lợi   cho   sự   phát   triển   của   các 
KCHTTM.
­ Điều tiết hoạt động của các KCHTTM.
1.2.   YÊU   CẦU,   TIÊU   CHÍ   ĐÁNH   GIÁ   VÀ   YẾU   TỐ   ẢNH  

HƯỞNG ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KCHTTM
1.2.1.Yêu cầu của chính sách phát triển KCHTTM
­ Xác định rõ ràng và nhất quán mục tiêu của chính sách
­ Phải bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, thống nhất
­ Phải phù hợp với xu hướng phát triển KT­XH hiện đại, mở.
­ Phải đảm bảo sự phù hợp với tính chất của loại hình KCHTTM.  
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển KCHTTM


9
1.2.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá nội dung chính sách phát triển  
KCHTTM
­ Tính hợp lý của chính sách phát triển KCHTTM
­ Tính hiệu quả của chính sách phát triển KCHTTM 
­ Tính hiệu lực của chính sách phát triển KCHTTM
­ Tính công bằng của chính sách phát triển KCHTTM
­ Tính ổn định của chính sách phát triển KCHTTM
1.2.2.2.  Nhóm tiêu chí đánh giá quy trình chính sách phát triển  
KCHTTM
­ Tính khả thi và hiệu lực của chính sách 
­ Mức độ triển khai cụ thể hóa chính sách phát triển KCHTTM 
­ Mức độ minh bạch thống nhất của các quyết định thực hiện chính  
sách phát triển KCHTTM.
­  Kỹ  năng  tổ  chức hoạch định và triển khai thực hiện chính sách  
phát triển KCHTTM của cơ quan nhà nước và đội ngũ cán  
bộ, công chức
­ Khả  năng huy động sự tham gia của các chủ  thể/ các tầng lớp xã 
hội vào quy trình chính sách phát triển KCHTTM
­  Hiệu   suất   truyền   thông   và   giáo   dục  chính   sách  phát   triển 
KCHTTM

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển KCHTTM  
1.2.3.1. Yếu tố khách quan
­  Môi  trường  thực  thi  chính sách  phát  triển  KCHTTM  gồm  môi 
trường chính trị, môi trường kinh tế, xã hội, công nghệ, quốc tế.
­ Năng lực của DN đầu tư kinh doanh KCHTTM và sự tham gia của  
DN, người dân trong quy trình chính sách phát triển KCHTTM
1.2.3.2. Yếu tố chủ quan
­ Nhận thức về khái niệm, vai trò của KCHTTM và chính sách phát 
triển KCHTTM
­ Khả năng huy động nguồn lực, sử dụng nguồn lực và sử dụng các  
công cụ chính sách
­ Bản chất của vấn đề chính sách
1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ  QUỐC GIA VỀ  CHÍNH SÁCH 
PHÁT TRIỂN KCHTTM, BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM


10
1.3.1. Kinh nghiệm của một số  quốc gia về  chính sách phát 
triển KCHTTM
Luận án tổng hợp kinh nghiệm Về huy động, sử dụng vốn đầu tư 
phát triển KCHTTM; Về hỗ trợ dựa vào đất đai; Về sử dụng công 
cụ  quy hoạch; Về  sử  dụng công cụ  tiêu chuẩn kinh tế  ­ kỹ thuật;  
Chính sách phát triển khác
1.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam
­  Bài  học có thể  vận dụng:có biện pháp hạn chế  dòng vốn nước 
ngoài đầu cơ  ngắn hạn; khuyến khích nhà đầu tư  nước ngoài đầu  
tư dài hạn, tái đầu tư trong nước. Thu hút vốn theo hình thức  PPP. 
Xây dựng quy hoạch phát triển KCHTTM hài hòa. Bài học phát 
triển chợ đầu mối bán buôn/trung tâm nông sản; phát triển ST; hỗ 
trợ thông tin, truyền thông trong chính sách phát triển KCHTTM.

­ Bài học cần tránh:  Chính sách sử  dụng đất đai; Trong  quy trình 
chính sách phát triển KCHTTM cần lựa chọn phương pháp phù hợp 
với thực tế phát triển. 
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN 
KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN KCHTTM Ở VIỆT NAM
2.1.1. Tổng quan phát triển KCHTTM  ở  Việt Nam thời gian  
qua
KCHTTM nước ta phân bố rộng khắp, phong phú về loại hình, tăng 
về số lượng, cải thiện chất lượng. Số lượng  chợ tăng từ 7.676 chợ 
(năm 2005) lên 8.528 (2010), 8.660 (2015) và 8.513 năm 2016. Siêu 
thị,  TTTM  hiện  diện   ngày  càng  phổ   biến,   từ   385   siêu  thị   (năm  
2015) lên 571 siêu thị  (2010), 799 siêu thị  (2015) và 869 siêu thị 
(2016). Số  lượng TTTM tăng từ  72 TTTM (2008) lên 101 TTTM  
(2010) và 174 TTTM (2015), năm 2016 có 170 TTTM. Số lượng TT 
logistics tăng từ  6 TT (2012) lên hơn 10 TT (2016),  20  TTHCTL; 
kho bãi thương mại, cùng với đó là sự  phát triển nhanh chóng của 
hạ tầng TMĐT.
2.1.2.  Thực trạng phát triển một số KCHTTM chủ yếu
2.1.2.1. Thực trạng phát triển chợ


11
­   Chợ  hạng  3 có  số  lượng lớn nhất , tỷ  trọng trong tổng số  chợ 
giảm, tiếp đó là chợ  hạng 2 với tỷ  trọng tăng nhẹ, chợ  hạng 1 có 
số lượng nhỏ, tăng tỷ trọng. Số lượng chợ  ĐMNS tăng, từ  35 chợ 
năm 2014 lên 94 chợ năm 2016. 
­   Chợ  phát triển rộng khắp trên toàn quốc, phân bố  cân đối hơn. 
Chợ  bán lẻ  chiếm 86,8%. Chợ  vừa bán buôn, vừa bán lẻ  (12,7%). 
Chợ bán buôn (0,5%), thường là chợ ĐMNS.

­ Chợ tổng hợp chiếm 99,1%. Còn lại là chợ chuyên doanh. 
­ Chợ phát triển theo hướng kiên cố, hiện đại hơn. Đến 2015, gần 
50% số  chợ là bán kiên cố. Chợ  kiên cố và chợ  tạm chiếm 28,5% 
và 25,3%. Chợ hạng 1 có điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất . Cơ sở 
vật chất của chợ ĐMNS tốt hơn so với chợ nói chung.
­ Năm 2015, bình quân cả  nước có 0,78  chợ/xã, phường, thị  trấn. 
Bán 
kính phục vụ bình quân 3,49 km/1chợ. Bình quân một chợ phục vụ 
10.590 người, giảm so với năm 2005 (10.760 người).
2.1.2.2. Thực trạng phát triển siêu thị
­  Số  lượng ST tăng đều qua các năm, năm 2016, có 869 siêu thị. 
Vùng đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ  và Bắc Trung Bộ  và 
duyên hải miền Trung chiếm tỷ  trọng cao, chủ yếu t ại các đô thị 
lớn.
­  Năm   2011,  ST  kinh   doanh   tổng   hợp   chiếm   49,7%,  ST  chuyên 
doanh (41,9%),  chưa phân loại (8,4%). Số  ST hạng 3 chiếm trên 
50%, hạng 2 (30%) và hạng 1 (20%). 
­  Diện tích phục vụ  bình quân từ  518,7 km2/ST  năm 2010 xuống 
434,3 km2/ ST năm 2015. Bán kính phục vụ bình quân từ 13,58 km/  
ST  xuống   11,48   km/ST.  Năm   2015,   dân   số   phục   vụ   bình   quân 
119.000 người/ST. 
2.1.2.3. Thực trạng phát triển trung tâm thương mại
­ Số  lượng TTTM  tăng từ  101 năm 2010 lên 174 (năm 2015), năm 
2016 là 170. Phân bố  chủ  yếu  ở  Đồng bằng sông Hồng và Đông 
Nam Bộ. Các vùng còn lại chiếm 15% đến dưới 10%.
­ Do vấn đề nhận diện chưa rõ, việc phân hạng TTTM theo tiêu chí 
trong   Qui   chế   1371   chưa   được   thực   hiện   tại   hầu   hết   các   địa 
phương.



12
2.1.2.4. Thực trạng phát triển trung tâm logistics 
Số  lượng TT logistics tăng từ  06 năm 2012 lên hơn 10 năm 2016. 
Phân bố  chủ  yếu  ở  Miền Nam, sau đó phát triển ra miền Bắc và 
miền Trung. Chủ yếu là TT logistics cấp DN và cấp tỉnh.
Qua sự phát triển mạnh mẽ của KCHTTM giai đoạn 2003­2016, có 
thể khẳng định KCHTTM đã phát triển tương đối hợp lý, đảm bảo  
phục vụ cơ bản nhu cầu lưu thông hàng hóa. Tuy nhiên, còn những 
điểm hạn chế. Nguyên nhân là từ các chính sách của nhà nước. 
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH  
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KCHTTM Ở VIỆT NAM
NCS sử dụng công cụ định tính, định lượng để đánh giá thực trạng 
nội dung , quy trình chính sách phát triển KCHTTM. Công cụ  định 
tính để  so sánh sự  thay đổi của đối tượng chính sách (KCHTTM)  
khi có chính sách tác động; xác định điểm mạnh, điểm yếu của nội  
dung, quy trình và công cụ  chính sách, trong đánh giá hoạch định  
chính sách chung và chính sách phát triển TT logistics. Công cụ định  
lượng sử  dụng thang đo Likert trong điều tra thông qua phiếu thu  
thập thông tin để  có đánh giá của đối tượng chính sách về  nội  
dung, quy trình chính sách phát triển KCHTTM; mức độ hài lòng về 
số  lượng, chất lượng KCHTTM.   Kết quả  sử  dụng minh họa cho 
phân   tích   thực   trạng   nội   dung,   quy   trình   chính   sách   phát   triển 
KCHTTM. 
02 mẫu phiếu được phát ra là: (i) phiếu thu thập ý kiến cán bộ 
quản lý nhà nước, chuyên gia, cán bộ Hiệp hội; (ii) phiếu thu thập  
ý kiến người sử  dụng KCHTTM; phỏng vấn một số  DN đầu tư 
/quản lý chợ, siêu thị, TTTM.
­ Phương pháp chọn mẫu: Với mẫu số 1, phương pháp chọn mẫu  
phi ngẫu nhiên. Với mẫu số 2, phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên 
đơn.

­ Kích cỡ mẫu: Với mẫu số 1, cỡ mẫu 65 phiếu, theo công thức: n 
= 5*m, n là cỡ  mẫu và m là số  câu hỏi độc lập. Mẫu phiếu có 13 
câu hỏi. Thực tế, số phiếu phát ra: 80, thu về 60 phiếu, đạt 75 %.
Với mẫu số 2, phần tử là người tiêu dùng, tổng thể  nghiên cứu là  
người tiêu dùng (từ  15 tuổi trở  lên) của Hà Nội, TP. HCM, năm 


13
2015 là khoảng 8 triệu người.  Công thức tính cỡ  mẫu: n = z 2 .   
=> Cỡ mẫu là: n =1,962 x  
 = 385. Trên thực tế, tổng số phiếu 
phát ra: 400, thu về 362 phiếu, đạt 90,5 %.
2.2.1. Thực trạng quy trình chính sách phát triển KCHTTM
Quy trình chính sách phát triển KCHTTM   ở  Việt Nam liên quan  
đến: (i)  ở  TW: Bộ Công Thương (trực tiếp là Vụ  Kế  hoạch­Tổng  
hợp và Vụ  Thị trường trong nước ); (ii) tỉnh/ TP trực thuộc TW: Sở 
Công Thương (Phòng Quản lý thương mại); (iii) huyện, thị: UBND  
huyện/ thị  (Phòng kinh tế/ kinh tế  hạ  tầng/Công Thương) .  Phối 
hợp trách nhiệm có Bộ, Sở  ngành liên quan. Các bước quy trình  
chính sách cơ bản như  khung lý thuyết  ở  Chương 1.  Trên thực tế, 
với Hoạch định chính sách phát triển KCHTTM , từ năm 2015 trở về 
trước, thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật  
năm 2008. Ngày 22/06/2015, Quốc hội thông qua Luật ban hành văn  
bản quy phạm pháp luật (Luật năm 2015), đổi mới cơ  bản quy  
trình xây dựng, ban hành văn bản theo hướng tách bạch quy trình  
xây dựng chính sách với quy trình soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị 
định và nghị  quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Hoạch định 
chính sách phát triển KCHTTM dịch chuyển tích cực theo hướng  
này. Đơn cử  là việc đề  xuất sửa đổi Luật Thương mại 2005 hay  
đề xuất sửa đổi Nghị định 02 về chợ đều có các bước như  Báo cáo 

đánh giá tác động của chính sách; Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp 
luật có liên quan Bản tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản  
chụp ý kiến góp ý; Đề cương dự thảo Nghị định. Hoạt động tổ chức 
xin ý kiến góp ý, hoạt động đánh giá chính sách đã được thực hiện. 
Như   vậy,   qui   trình   hoạch   định   chính   sách   phát   triển   KCHTTM  
được điều chỉnh, gần giống các nước, theo chiều từ  dưới lên, Bộ 
chủ  quản chịu trách nhiệm chính trong soạn thảo dự  thảo chính  
sách, xin tham vấn các bộ, cơ  quan và thành phần liên quan, tham 
khảo ý kiến DN và thành phần khác.
Qua phân tích dữ liệu điều tra, đa số đánh giá về  hiệu quả thực thi  
chính sách phát triển KCHTTM   nói chung  ở  mức trung bình  thấp, 
mức 3 điểm. Đó là Tính khả thi và hiệu lực của chính sách, Mức độ 
minh bạch thống nhất của các quyết định thực hiện chính sách, 


14
Chất lượng đội ngũ cán bộ  nhà nước triển khai thực hiện chính  
sách, Hiệu suất truyền thông, giáo dục chính sách, và Sự  tham gia 
của   các   tầng   lớp   xã   hội   vào   thực   thi   chính   sách   phát   triển 
KCHTTM.  Một số  chỉ  tiêu có điểm trung bình thấp hơn 3, đó là 
Tính hiệu quả kinh tế của chính sách, Mức độ triển khai cụ thể hóa 
chính sách, Hiệu suất huy động các nguồn lực và sử dụng các công  
cụ  chính sách của bộ  máy quản lý nhà nước. Tổng hợp ý kiến  
phỏng vấn cho thấy DN được tiếp cận dễ dàng, kịp thời chính sách 
phát triển KCHTTM qua công văn, internet, công báo, báo chí.
Với Thực thi chính sách phát triển một số loại hình chủ yếu là chợ, 
siêu thị, TTTM, đa số  chỉ  tiêu có Điểm trung bình  ở  mức 3 điểm. 
Trong đó, với cả  3 loại hình, Mức độ  triển khai cụ  thể  hóa chính  
sách và  Mức độ  minh bạch thống nhất của các quyết định thực  
hiện chính sách được đánh giá tích cực, đạt 3­3,1 điểm. Hoạt động 

thực thi chính sách phát triển TTTM được đánh giá tốt hơn cả, đa 
số chỉ tiêu đạt từ 3­3,2 điểm. Hiệu suất huy động các nguồn lực và 
sử  dụng các công cụ  chính sách của bộ máy quản lý nhà nước và 
Sự tham gia của các tầng lớp xã hội vào thực thi chính sách, với cả 
3 loại hình được đánh giá thấp, dưới 3 điểm. Hiệu suất truyền 
thông và giáo dục chính sách phát triển Chợ và ST được 2,8 điểm. 
Sự  tham gia của các tầng lớp xã hội vào thực thi chính sách phát  
triển Chợ  đạt thấp, 2,6 điểm.
2.2.2. Thực trạng nội dung chính sách phát triển KCHTTM
Thứ  nhất, nội dung chính sách phát triển KCHTTM đã thể  chế  
hóa   được   chủ   trương,   đường   lối   của   Đảng   về   phát   triển  
KCHTTM. Vị trí, vai trò của KCHTTM được nhận thức xuyên suốt, 
rõ ràng hơn về chủ trương, rộng hơn về loại hình, sâu sắc, cụ  thể 
hơn về  chính sách, thể  hiện qua Nghị  quyết của Đảng Cộng sản  
Việt Nam:
­ Nghị  quyết số  12­NQ/TW ngày 3/1/1996 của Bộ  Chính trị  “Về 
tiếp tục đổi mới tổ  chức và hoạt động thương nghiệp, phát triển 
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. 
­ Chủ  trương phát triển KCHTTM trong Nghị  quyết Đại hội đại 
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng.


15
­ Nghị quyết Hội nghị  lần thứ 5, BCH TW Đảng, khóa IX về  đẩy  
nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001­2010.
­ Nghị  quyết số 08/NQ­TW ngày 05/02/2007, Hội nghị  lần 4 BCH  
TW Đảng khóa X về  chủ  trương, chính sách lớn để  nền kinh tế 
phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO.
­ Nghị  quyết số  26/NQ­TW ngày 05/08/2008 Hội nghị  lần thứ  7,  
BCH TW Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 

­  Nghị  quyết số  13­NQ/TW, ngày 16/1/2012,  Hội nghị  lần thứ  4, 
BCH  TW  Đảng  khóa   XI,   định   hướng   phát   triển   các   loại   hình 
KCHTTM chính gồm chợ; trung tâm phân phối lớn, trung tâm bán 
buôn; các loại hình cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh; siêu 
thị, TTTM, trung tâm mua sắm; trung tâm hội chợ triển lãm.
Thể chế hóa đường lối của Đảng về phát triển KCHTTM nêu trên,  
từ   năm   1996   đến   nay,   hành   lang   pháp   lý   cho   việc   phát   triển  
KCHTTM  từng bước được bổ  sung và hoàn thiện.  Nhà nước  ban 
hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật  như  các Luật liên quan. 
Chính phủ  và các Bộ, ngành  ban hành nhiều văn bản dưới Luật. 
Phân theo nội dung, chính sách phát triển KCHTTM của Việt Nam 
cũng gồm (i) chính sách khuyến khích đầu tư với chính sách ưu đãi 
đầu tư và chính sách hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; (ii) 
chính sách về quản lý sự phát triển của KCHTTM. 
Thứ   hai,   một   số   tiêu   chí   đánh   giá  chất   lượng   nội   dung   của  
chính sách phát triển KCHTTM.  Kết quả  điều tra cho thấy,  về 
chất lượng nội dung chính sách phát triển KCHTTM    nói chung, 
một số  chỉ  tiêu được đánh giá  ở  mức khá tích cực, đó là Tính đầy 
đủ, toàn diện của chính sách (3,2 điểm); Tính đồng bộ, thống nhất 
của các yếu tố cấu thành chính sách (3,1 điểm) và Tính ổn định của 
chính sách (3,1 điểm). Trong khi,  một số chỉ tiêu được đánh giá ở 
mức dưới trung bình (dưới 3 điểm), đó là  Tính phù hợp, sát thực tế 
của chính sách (2,9 điểm), Tính cập nhập, kịp thời của chính sách 
(2,8 điểm). Chất lượng nội dung chính sách phát triển một số loại  
hình chủ  yếu là chợ, siêu thị  và TTTM thể  hiện qua kết quả  điều 
tra như  sau:  Tính đồng bộ, thống nhất của các yếu tố  cấu thành  
chính sách và Tính phù hợp sát thực tế  của  chính sách được đánh 
giá tích cực, đạt từ  3­3,1 điểm. Tính  ổn định của Chính sách phát 



16
triển siêu thị  và Chính sách phát triển Chợ  được đánh giá đạt mức 
trung bình (3 điểm). Hầu hết, chỉ  tiêu đánh giá về  nội dung chính 
sách với cả 3 loại hình đều ở mức dưới trung bình, từ  2,7 đến 2,9 
điểm. Điều này cho thấy, nội dung chính sách phát triển KCHTTM  
còn nhiều vấn đề tồn tại. 
2.2.3.  Thực trạng Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển 
KCHTTM
2.2.3.1. Chính sách ưu đãi đầu tư
Hầu như  không có chính sách  ưu đãi chung cho đầu tư  phát triển  
KCHTTM,  chỉ  có một số  quy định  ưu đãi đối với nhà đầu tư  phát 
triển KCHTTM tại nông thôn hoặc địa bàn khó khăn, đặc biệt khó 
khăn. Cụ thể: Quyết định 92/2009/QĐ­TTg ngày 08/07/2009 về  ưu 
đãi tín dụng với thương nhân hoạt động thương mại tại các vùng 
khó khăn, quy định cụ  thể  mức vốn cho vay tối đa, lãi suất, thời 
hạn cho vay với các thương nhân hoạt động  thường xuyên  trong 
lĩnh vực kinh doanh thương mại ở vùng khó khăn đáp ứng các điều 
kiện quy định tại Điều 5 của Quyết định này. Các DN   này được 
vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam để đáp ứng các 
nhu cầu vốn cho hoạt động thương mại gồm: (i) Đầu tư xây dựng 
trụ  sở, cửa hàng, kho tàng, trang thiết bị  và các tài sản khác; (ii)  
Mua sắm hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu,  
vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản khác được lưu thông trên thị 
trường; (iii) Góp vốn với các tổ  chức, cá nhân khác để  thực hiện  
các  dự   án sản  xuất,  kinh  doanh tại   địa bàn vùng khó  khăn.  Tại 
Quyết định 23/QĐ­TTg ngày 6/1/2010 của Thủ  tướng Chính phủ 
phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010­
2015 và định hướng đến năm 2020” (QĐ 23/2010): “Các dự án đầu 
tư  hạ  tầng thương mại trên địa bàn nông thôn được hưởng chính 
sách  ưu đãi đầu tư  quy định tại Nghị  định  108/2006/NĐ­CP ngày 

29/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của  
Luật Đầu tư; được vay tín dụng đầu tư nhà nước theo quy định tại  
Nghị  định151/2006/NĐ­CP ngày 20/12/2006 về  tín dụng đầu tư  và 
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị  định106/2008/NĐ­CP 
ngày   19/9/2008   sửa   đổi,   bổ   sung   một   số   Điều   của   Nghị 
định151/2006/NĐ­CP   (thay   thế   bằng   Nghị   định   75/2011/NĐ­CP 


17
ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà  
nước)”. 
Đến nay, chủ yếu là chính sách ưu đãi đầu tư đối với một số loại  
hình   KCHTTM   cụ   thể.  Theo  Nghị   định  51/1999/NĐ­CP   ngày 
8/7/1999  của   Chính  phủ,  đầu   tư   xây   dựng  ST  thuộc  Danh   mục 
ngành, nghề  thuộc lĩnh vực được hưởng  ưu đãi đầu tư.   Tại  Nghị 
định 35/2002/NĐ­CP ngày 29/3/2002,  việc đầu tư  xây dựng,  phát 
triển kinh doanh ST bị  đưa ra ngoài Danh mục ưu đãi đầu tư. Theo 
Nghị  định 108/2006/NĐ­CP ngày 22/9/2006 (NĐ 108/ 2006), dự  án 
thương mại  ở  địa bàn khó khăn,  đặc biệt khó khăn được hưởng 
chính sách ưu đãi đầu tư như dự án các ngành khác khi đầu tư  vào 
cùng một địa bàn. Chợ   hạng 1 và TTHCTL hưởng  ưu đãi đầu tư 
tại Nghị  định này. Tiếp theo, văn bản cụ  thể  hóa chính sách được 
ban hành: Nghị  định 151/2006/NĐ­CP ngày 20/12/2006; Nghị  định 
106/2008/NĐ­CP   ngày   19/09/2008   (thay   thế   bằng   Nghị   định 
75/2011/NĐ­CP ngày 30/08/2011; Nghị  định 54/2013/NĐ­CP ngày 
22/05/2013);  Nghị   định  114/2009/NĐ­CP  ngày  23/12/2009;  Quyết 
định 23/2010; Nghị  định 61/2010/NĐ­CP ngày 04/06/2010 về chính 
sách khuyến khích DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (thay thế 
bởi  Nghị   định  210/2013/NĐ­CP   ngày  19/13/2013).  Quyết   định 
482/QĐ­TTg ngày 14/4/2010  qui định  cơ  chế, chính sách khuyến 

khích phát triển chợ biên giới. Ngày 26/11/2014, Quốc hội ban hành 
Luật Đầu tư  số  67/2014/QH13. Ngày 12/11/2015, Chính phủ  ban 
hành Nghị định 118/2015/ NĐ­CP quy định chi tiết,  hướng dẫn thi  
hành   một   số   điều   của   Luật   Đầu   tư:  thay   thế   Nghị 
định 108/2006/NĐ­CP ngày 22/9/2006; bãi bỏ: (i) Danh mục địa bàn 
ưu đãi thuế thu nhập DN kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ­CP ngày 
26/12/2013; (ii) Danh mục lĩnh vực được  ưu đãi thuế  nhập khẩu 
kèm theo Nghị định 87/2010/NĐ­CP ngày 13/08/2010; (iii) Khoản 4 
Điều 19 và quy định “Danh mục địa bàn được hưởng  ưu đãi tiền  
thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể”  
Khoản 3 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ­CP ngày 15/05/2014; Việc 
đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh chợ tại nông thôn được đưa 
vào danh mục Ngành nghề  đặc biệt  ưu đãi đầu tư; đầu tư  kinh 


18
doanh TTHCTL, TT  logistics, kho hàng hóa, ST, TTTM được đưa 
vào danh mục Ngành nghề ưu đãi đầu tư. 
2.2.3.2. Chính sách hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Vốn phát triển KCHTTM từ ngân sách nhà nước được sử dụng chủ  
yếu   để   phát   triển  chợ  theo   Nghị   định   02/2003/NĐ­CP   ngày 
14/01/2003; với miền núi, vùng sâu, vùng xa, chính sách hỗ trợ đầu 
tư  chợ  theo Chương trình 135, 120, 160; Nghị  định 114/2009/NĐ­
CP; Quyết định 60/2010/QĐ­TTg qui định phân bổ  vốn ngân sách 
nhà nước cho công trình hạ tầng chợ chuyển tiếp. Các UBND tỉnh, 
thành phố  trực thuộc TW ban hành cơ  chế, chính sách đặc thù hỗ 
trợ  phát triển  KCHTTM  trên địa bàn.  Cụ  thể  hóa chủ  trương của 
Đảng   trong  Nghị   quyết   12/NQ­TW,   một   số   đề   án   đã   được   xây  
dựng và thực thi. Tuy nhiên, đến nay chưa có văn bản pháp lý cụ 
thể   quy  định cơ  chế   để  tạo lập vị  thế,  sức  mạnh  điều tiết  thị 

trường đối với ST, TTTM cũng như  xử  lý mối quan hệ  giữa các 
KCHTTM truyền thống và hiện đại. Trong Luật Thương mại 2005, 
trừ  Sở  giao dịch thương mại được đề  cập với chức năng là loại  
hình  KCHTTM  đặc  thù,  còn chỉ   đề   cập  đến hội  chợ,  triển  lãm 
thương mại, dịch vụ logistics như  hoạt động thương mại mà chưa 
đề cập với vai trò là một loại hình KCHTTM; Trong Luật không có  
quy định về  KCHTTM như  chính sách quản lý, phát triển, hỗ  trợ, 
quy hoạch. 
2.2.4. Thực trạng chính sách quản lý phát triển KCHTTM
2.2.4.1. Chính sách về quy hoạch
Quy hoạch là công cụ quan trọng quản lý sự  phát triển KCHTTM,  
được  cụ   thể   hóa  bằng  văn  bản   như:   Nghị   định  92/2006/NĐ­CP  
ngày 7/9/2006 của Chính phủ  về  lập, phê duyệt và quản lý quy  
hoạch tổng thể phát triển KT­XH  (NĐ 92/2006). Nghị định 04/NĐ­
CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ  về  sửa đổi, bổ  sung một số 
điều  của  Nghị   định  số   92/2006/NĐ­CP   (NĐ   04/2008).  Thông   tư 
hướng dẫn gồm:  Thông tư  01/2007/TT­BKH ngày 07/02/2007 của 
Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư  hướng dẫn thực hiện một số  Điều của  
Nghị  định 92/2006; Thông tư  số  03/2008/TT­BKH ngày 01/7/2008  
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của 
Nghị định 04/2008. Thay thế hai Thông tư trên, ngày 31/10/2013, Bộ 


19
Kế   hoạch   và   Đầu   tư   ban   hành  Thông   tư   05/2013/TT­BKHĐT 
hướng dẫn tổ  chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công 
bố  quy hoạch tổng thể  phát triển  KT­XH; quy hoạch ngành, lĩnh 
vực,  sản   phẩm   chủ   yếu  theo   quy   định   tại   NĐ  92/2006   và   NĐ 
04/2008.  Luật Quy hoạch được thông qua ngày 24/11/2017 sẽ  có 
nhiều  ảnh hưởng tới QH KCHTTM.  Bộ  Công Thương cũng ban 

hành: Quy chế; các thông tư về quy hoạch.
2.2.4.2. Chính sách về tiêu chuẩn kinh tế ­ kỹ thuật
Tiêu chí nhận diện, phân hạng chợ nêu ở Nghị định số 02/2003/NĐ
­CP ngày 14/01/2003 và Nghị  định số 114/2009/NĐ­CP ngày 23/12/ 
2009. Các tiêu chí xác định chợ  được đưa thành tiêu chuẩn  khuyến 
khích  áp dụng tại TCVN 9211:2012 Chợ  ­ Tiêu chuẩn thiết kế. 
Với siêu thị, TTTM, chỉ có Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại 
được   ban   hành   tại   quyết   định   số   1371/2004/QĐ­BTM   ngày 
29/4/2004 của Bộ  Thương mại. TT logistics được phân hạng, loại 
tại Quyết định số 1012 ngày 03/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ. 
Các loại hình KCHTTM khác hầu như chưa có tiêu chí nhận diện,  
phân loại cụ thể.
2.2.4.3. Chính sách về mô hình tổ chức quản lý
­ Quản lý nhà nước về  chợ  và mô hình tổ  chức quản lý chợ  quy  
định cụ thể tại điều 13 Nghị định 02/2003/NĐ­CP.
­ Tổ  chức, cá nhân kinh doanh có các hành vi vi phạm sẽ  bị  xử  lý  
theo quy định của pháp luật.
2.2.4.4. Chính sách về ENT: Từ năm 2007, Việt Nam nội luật hóa 
cam kết,  cố  gắng cụ  thể, định lượng,  minh bạch chính 
sách về ENT. Đến nay, DN FDI lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ 
sở  bán lẻ thứ  nhất, diện tích dưới 500 m2  tại khu vực đã 
được tỉnh,  TP  trực thuộc  TW  quy hoạch cho hoạt động 
mua bán hàng hóa và đã hoàn thành xây dựng cơ  sở  hạ 
tầng không phải thực hiện quy định ENT. 
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN 
KCHTTM THÔNG QUA SỐ LIỆU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
2.3.1. Điểm hợp lý của chính sách phát triển KCHTTM
Quy trình chính sách  phát triển KCHTTM  được quan tâm cải  
tiến.  Một số  chính sách  quan trọng được luận chứng khoa học hơn , 



20
bước đầu tạo lập, hoàn thiện chính sách phát triển KCHTTM phù hợp  
với đòi hỏi của thực tiễn quản lý nhà nước, sự phát triển của ngành , 
của KCHTTM. Một số chính sách đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển,  
ứng phó  được với tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.   Bộ, 
ngành, chính quyền địa phương, các cơ  quan nhận thức được tầm 
quan trọng, đề cao trách nhiệm trong thực hiện quy trình chính sách. 
Việc tổ  chức thực thi  chính sách  đạt yêu cầu cơ  bản  theo hướng 
phù hợp  đặc điểm  địa phương, tính đến đặc điểm đối tượng thụ 
hưởng chính sách. 
Công tác tổng kết thực tiễn thi hành chính sách bắt đầu được chú ý. 
Hoạt động phân tích, đánh giá chính sách bắt đầu được quan tâm. 
Điểm hợp lý trong nội dung chính sách phát triển KCHTTM: Các 
chính sách phát triển KCHTTM từng bước được ban hành, bổ sung, 
sửa đổi phù hợp với yêu cầu quản lý của Nhà nước trong nền kinh 
tế  thị  trường.  Môi trường pháp lý hình thành tương đối đồng bộ,  
tạo điều kiện cho thành phần kinh tế  trong nước và nước ngoài 
đầu   tư,   phát   triển  KCHTTM.  Công   tác  quản  lý   hoạt   động  kinh 
doanh tại KCHTTM được tăng cường. Chính sách  ưu đãi, khuyến 
khích, hỗ trợ đầu tư  tác động tích cực đến KCHTTM. 
Điểm   tiến   bộ   trong   chính   sách   quản   lý   phát   triển   KCHTTM  
thông qua các công cụ  chính sách: Công tác quy hoạch phát triển 
KCHTTM     được   quan   tâm;   Tiêu   chí   xác   định  một   số  loại   hình 
KCHTTM được ban hành; Công tác thống kê, công bố thông tin về 
KCHTTM được từng bước triển khai.
Chính sách khuyến khích đầu tư  KCHTTM đã đạt một số  kết  
quả tích cực.Các thành phần kinh tế tích cực tham gia đầu tư, kinh  
doanh KCHTTM. Chính sách khuyến khích đầu tư  KCHTTM đạt 
kết quả  tích cực. Chính sách xã hội hóa phát triển KCHTTM  thể 

hiện rõ và thuyết phục. Thành phần kinh tế tham gia đầu tư chợ đa 
dạng. Sự  tham gia hiệu quả của DN FDI vào phát triển KCHTTM  
hiện đại.
Chính  sách phát   triển  KCHTTM   đã  có  tác   động  tích  cực  đến  
KCHTTM cả về mặt số lượng và chất lượng. 
2.3.2. Điểm bất cập của chính sách phát triển KCHTTM
­  Điểm bất cập trong quy trình chính sách phát triển KCHTTM


21
+ Chính sách phát triển KCHTTM còn thiếu tính tổng thể, toàn diện 
+ Quy trình chính sách phát triển KCHTTM vẫn còn khép kín.
+ Đội ngũ cán bộ tham gia xây dựng chính sách còn hạn chế.
+ Quy trình chính sách chưa theo kịp tình hình hội nhập của đất nước. 
+ Việc đánh giá tác động của chính sách phát triển KCHTTM trước  
khi ban hành hiện nay tại Việt Nam còn rất hạn chế.
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về nội dung và yêu cầu 
của chính sách có khi chưa đầy đủ, rõ ràng và kịp thời
­ Điểm bất cập trong nội dung chính sách phát triển KCHTTM  
+ Nội dung chưa được luật hóa, cơ sở pháp lý chưa cao.
+ Chính sách phát triển KCHTTM còn chưa đồng bộ. 
+ Nội dung một số chính sách còn chưa sát thực tiễn, chưa kịp thời. 
+ Nội dung văn bản hướng dẫn nhiều khi chưa rõ ràng, thống nhất. 
­  Điểm  bất  cập  của  chính  sách phát   triển  KCHTTM   cụ  thể: 
chính sách xã hội hóa đầu tư KCHTTM ; chính sách cải tạo chợ cũ, 
chợ  xuống cấp thành chợ  ­ TTTM ; chính sách ENT; chính sách về 
tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật. 
­ Sự phát triển của KCHTTM còn điểm hạn chế về chất lượng  
hàng hóa, dịch vụ, cơ sở vật chất. 
2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập

­   Nhận   thức   của   các   cấp,   ngành   về   khái   niệm,   vai   trò   của  
KCHTTM và sự cần thiết của chính sách phát triển KCHTTM chưa 
đầy đủ.
­ Yếu tố chính trị trong quá trình quyết định đầu tư KCHTTM
­ Những tồn tại trong quyết tâm của chính quyền
­ Những tồn tại trong huy động nguồn lực, trao đổi thông tin, phối 
hợp, sử dụng công cụ chính sách.
­ Sự  tham gia đề  xuất của các đối tượng bị   ảnh hưởng bởi chính  
sách phát triển KCHTTM còn hạn chế.
­ Hạn chế về năng lực của các doanh nghiệp đầu tư KCHTTM.
­ Một số nguyên nhân cụ thể khác.
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG 
MẠI ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030


22
3.1. DỰ  BÁO VỀ  YẾU TỐ   ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH  
PHÁT TRIỂN KCHTTM
3.1.1. Dự báo về yếu tố chủ quan 
­ Sự lãnh đạo của Đảng đối với quan điểm, định hướng chính sách  
phát triển KCHTTM là sát sao, có tính quyết định trong thời gian  
tới.
­  Khả  năng huy động, sử  dụng các nguồn lực cho   quy trìnhchính 
sách phát triển KCHTTM sẽ hoàn thiện hơn.
­ Bản chất của vấn đề  chính sách phát triển KCHTTM cần giải  
quyết ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. 
3.1.2. Dự báo về yếu tố khách quan 
­ Môi trường hoạch định, thực thi chính sách phát triển KCHTTM
Môi trường  kinh tế, chính trị  ổn định, nâng cao hiệu quả  đầu tư. 

Dân số, mức sống dân cư  của Việt Nam   thay đổi cơ  bản  về  số 
lượng, độ  tuổi, phân bố; thu nhập bình quân tăng, tăng chênh lệch 
thu nhập; thu nhỏ quy mô hộ gia đình. Các ngành sản xuất tác động 
đến định hướng phát triển của KCHTTM.  Tiến bộ  về  công nghệ: 
CMCN4.0   thay   đổi   cách   thức  sản  xuất   tác   động   đến   cách  thức 
sống, làm việc, tiêu dùng. Cam kết quốc tế về phát triển KCHTTM  
được thực hiện. 
­ Sự tham gia của DN, dân cư trong quy trình chính sách phát triển  
KCHTTM ngày càng nhiều và hiệu quả hơn. 
Những yếu tố  trên dự  báo làm thay đổi xu hướng   sản xuất, phân 
phối,  tiêu dùng  ở  Việt Nam.  Từ  đó, KCHTTM phải chuyển mình 
để  phát triển,  đặt ra yêu cầu mới với hoàn thiện chính sách phát  
triển KCHTTM của Việt Nam đến năm 2025 và 2030. 
3.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN 
KCHTTM
­ Nội dung chính sách phát triển KCHTTM vừa toàn diện, vừa tác 
động  tích  cực,  tạo  ra KCHTTM  hợp  lý về  lượng,  cơ  cấu,  chất 
lượng,   hiện   đại,   hiệu   quả   về   KT­XH,   chính   trị,   môi   trường, 
VSATTP và đối nội, đối ngoại.


23
­ Hoàn thiện quy trình chính sách phát triển KCHTTM phải chủ 
động gắn liền với mục tiêu phát triển KT­XH của đất nước và  
ngành.
­ Hoàn thiện chính sách phát triển KCHTTM là một trong các hoạt  
động góp phần vào đẩy mạnh hoạt động của ngành thương mại. 
­ Hoàn thiện chính sách phát triển KCHTTM phải đảm bảo sự tham 
gia của cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng khác. 
­ Hoàn thiện chính sách phát triển KCHTTM phải đảm bảo khai 

thác lợi thế, tuân thủ nguyên tắc chung, thực hiện quyền lợi, nghĩa 
vụ của tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia và cam kết trong các 
FTA. 
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN 
KCHTTM
3.3.1. Hoàn thiện quy trình chính sách phát triển KCHTTM 
­   Xác   định   rõ   được   vấn   đề   tồn   tại   thực   sự   trong   phát   triển 
KCHTTM  và nhận thức đúng các nội dung chính sách phát triển 
KCHTTM.
­  Quy trình chính sách phát triển KCHTTM cần có quy định rõ sự 
tham gia của các bên liên quan. 
­ Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế thẩm định và phê duyệt chính  
sách phát triển KCHTTM.
­ Hoàn thiện nâng cao chất lượng, hiệu quả  quy trình chính sách 
phát triển KCHTTM.
­ Phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành.
­ Chủ động học tập kinh nghiệm quốc tế.
­ Cụ thể hóa kịp thời và hiệu quả chính sách phát triển KCHTTM
­ Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách
­ Duy trì hoạt động kiểm tra, giám sát sau thực thi chính sách phát 
triển KCHTTM để  đảm bảo tính chính xác, hiệu lực và hiệu quả 
của chính sách phát triển KCHTTM.
3.3.2.   Hoàn   thiện   tổ   chức   quản   lý   và   phát   triển   nguồn   lực  
chính sách phát triển KCHTTM
­ Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức hoạch định và  
thực thi chính sách phát triển KCHTTM


×