1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển kinh tế nhanh hay chậm của mỗi địa phương
không chỉ phụ thuộc vào vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên mà còn
phụ thuộc vào năng lực điều hành kinh tế của chính quyền địa
phương. Quảng Nam, một trong những địa phương có cải cách và
nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) đáng kể trong
những năm vừa qua từ vị trí 27/63 năm 2013 lên 14/63 năm 2014,
8/63 năm 2015 và đạt vị trí 7/63 tỉnh thành vào năm 2016. Tuy nhiên
Chỉ số về đào tạo lao động lại không có nhiều cải thiện tích cực
trong khi đào tạo lao động là lĩnh vực thường xuyên được lãnh đạo
tỉnh cùng các cơ quan liên quan tập trung chú trọng cải thiện. Nên
đây là vấn đề cần được nghiên cứu chi tiết, rõ ràng hơn. Xuất phát
từ những vấn đề lý luận và thực tiễn như trên nên tôi đã quyết
định chọn đề tài “CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
TRONG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
CỦA TỈNH QUẢNG NAM” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn về Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số đào tạo lao động.
Phân tích, đánh giá thực trạng chỉ số đào tạo lao động và các
hoạt động cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam.
Đề ra các định hướng và giải pháp nhằm cải thiện Chỉ số
đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu: Nội dung về Chỉ số đào tạo lao động
trong bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và các hoạt
động cải thiện Chỉ số đào tạo lao động.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về Chỉ số đào tạo lao động và các hoạt động cải thiện
Chỉ số đào tạo lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu, việc nghiên cứu đề tài dựa
trên phương pháp:
Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống.
Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, quy nạp.
Cách tiếp cận: Thu thập số liệu từ cơ sở dữ liệu tại từ các
đề tài nghiên cứu, sách, báo, tạp chí, internet,…Số liệu PCI được
công bố hằng năm của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI). Số liệu từ Tổng Cục Thống kế, Cục Thống kê tỉnh
Quảng Nam, các báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam và các cơ
quan chuyên môn và của các địa phương.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài nghiên cứu mối liên hệ giữa các thành phần cấu thành
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc cải thiện Chỉ số đào tạo
lao động trong điều kiện của tỉnh Quảng Nam. Phân tích, đánh giá
thực trạng cải thiện Chỉ số đào tạo lao động trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Chỉ ra những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
của những tồn tại trong cải thiện Chỉ số đào tạo lao động và đề
xuất một số giải pháp cải thiện Chỉ số đào tạo lao động trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
6. Sơ lược tài liệu nghiên cứu sử dụng trong đề tài
2
3
7. Sơ lược tổng quan tài liệu
Trong thời gian qua, nghiên cứu về cải thiện Chỉ số đào tạo
lao động trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI còn rất hạn
chế. Từ trước đến nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chưa có một
công trình nào nghiên cứu về Chỉ số đào tạo lao động. Đó chính là
những vấn đề cần quan tâm và là cơ sở nghiên cứu trong giai đoạn
tới.
8. Kết cấu luận văn: Gồm có 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải thiện Chỉ số đào tạo lao
động trong bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Chương 2: Thực trạng cải thiện Chỉ số đào tạo lao động
của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của
tỉnh Quảng Nam.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO
TẠO LAO ĐỘNG TRONG BỘ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH (PCI)
1.1. CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) VÀ
CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
1.1.1. Cạnh tranh cấp tỉnh và năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh
a. Cạnh tranh cấp tỉnh
Cạnh tranh cấp tỉnh: “Sự ganh đua giữa các chính quyền cấp
tỉnh để tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhằm thu
hút đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả nhất”.
b. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
4
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: “Khả năng ganh đua của các
tỉnh nhằm thu hút nguồn đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở
lợi thế của địa phương trong mối quan hệ liên kết với địa phương
khác trong phạm vi quốc gia”.
c. Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Quá trình tổ chức, sử
dụng các phương pháp, tiêu chí, chỉ tiêu, thang đo để tính toán,
đánh giá, phân loại năng lực cạnh tranh các tỉnh.
1.1.2. Khái niệm Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh(PCI) do Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện với sự hỗ trợ
của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tại Việt Nam.
Chỉ số PCI do một nhóm chuyên gia trong và ngoài nước của VCCI
cùng hợp tác thực hiện. Chỉ số PCI được sử dụng như là một công
cụ đo lường và đánh giá công tác quản lý và điều hành kinh tế cấp
tỉnh.
1.1.3. Các chỉ số thành phần của Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI)
Chỉ số PCI được cấu thành từ các chỉ số thành phần khác
nhau và các chỉ số này được thay đổi qua các năm cho phù hợp với
tình hình thực tiễn của Việt Nam. Sau nhiều lần thay đổi, đến nay
Chỉ số PCI bao gồm các 10 chỉ số thành phần sau: Chi phí gia nhập
thị trường, Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất, Tính
minh bạch và tiếp cận thông tin, Chi phí thời gian để thực hiện các
quy định của Nhà nước, Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình
đẳng, Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, Đào tạo lao
4
5
động, Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự, Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp.
1.1.4. Chỉ số đào tạo lao động trong Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh
Là một trong 10 chỉ số thành phần cấu tạo thành Chỉ số PCI
của Việt Nam. Chỉ số thành phần này phản ánh mức độ và chất
lượng hoạt động đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển
khai nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp địa phương cũng như
tìm kiếm việc làm cho lao động địa phương. Chỉ số đào tạo lao
động được đưa vào làm chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh của Việt Nam từ năm 2006.
1.2. NỘI DUNG CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
1.2.1. Cải thiện công tác đào tạo nghề và phát triển kỹ
năng người lao động
Việc cải thiện công tác đào tạo nghề và phát triển kỹ năng
người lao động được đánh giá bằng các tiêu chí:
Cải thiện chất lượng giáo dục phổ thông, đánh giá bằng tiêu
chí: Số người tốt nghiệp phổ thông trung học/ lực lượng lao động
Cải thiện chất lượng đào tạo nghề, đánh giá bằng các tiêu
chí:
+ Số người tốt nghiệp trường dạy nghề /Số lao động không
được đào tạo nghề.
+ Tỉ lệ lao động qua đào tạo/tổng lực lượng lao động.
+ Tỉ lệ lao động qua đào tạo/số lao động chưa qua đào tạo.
+ Tỉ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN.
+ Mức độ hài lòng của doanh nghiệp về chất lượng lao động.
6
+ Giảm chi phí cho đào tạo lao động của doanh nghiệp, đánh
giá bằng tiêu chí Tỷ lệ chi phí cho đào tạo lao động/ tổng chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để cải thiện chất lượng chất lượng đào tạo nghề, nâng cao
kỹ năng người lao động đòi hỏi chính quyền địa phương phải
thực hiện các hoạt động sau:
a. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đào tạo nghề.
b. Ban hành và thực hiện các chính sách về hỗ trợ đào tạo
nghề.
c. Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến lao động, đào
tạo nghề.
d. Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề.
1.2.2. Cải thiện dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm
Cải thiện dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm bao gồm:
Cải thiện hình thức, chất lượng tư vấn, giới thiệu việc làm.
Cải thiện, nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu về cung và cầu
việc làm tại địa phương và các vùng lân cận.
Cải thiện cầu nối thông tin giữa doanh nghiệp và thị trường
lao động địa phương.
Trong đó, việc thực hiện cải thiện dịch vụ tư vấn, giới thiệu
việc làm được đánh giá bằng các tiêu chí sau:
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm tại
địa phương.
Tỷ lệ doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho
dịch vụ GTVL.
Tỷ lệ doanh nghiệp tiếp tục có ý định sử dụng dịch vụ
GTVL của địa phương.
6
7
Tỷ lệ chi cho tuyển dụng lao động/Tổng chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢI THIỆN CHỈ SỐ
ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
1.3.1. Các chính sách hỗ trợ của nhà nước
Các hỗ trợ về chi phí đi lại, học phí đào tạo, tiền sinh hoạt
phí,...
Các hỗ trợ về đào tạo giáo viên, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật
chất và mặt bằng cho các cơ sở đào tạo lao động.
Các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho lao động nhập cư,
thu hút nhân tài, hỗ trợ giới thiệu việc làm cho doanh nghiệp,...
1.3.2. Sự điều hành của chính quyền địa phương
Khả năng huy động tổng hợp các yếu tố hệ thống tổ chức
các cơ quan, hệ thống thể chế, thủ tục hành chính, đội ngũ cán bộ
công chức có phẩm chất trình độ, kỹ năng hành chính với cơ cấu,
chức danh.
Sự nghiêm túc, khẩn trương triệt để của tổ chức công dân
trong việc thi hành chính sách, pháp luật của nhà nước trên phạm
vi của toàn xã hội.
Kết quả hoạt động của bộ máy chính quyền.
1.3.3. Sự quan tâm của doanh nghiệp
Sự tham gia, quan tâm cũng như hỗ trợ của đội ngũ doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh vào công tác cải thiện Chỉ số đào tạo lao
động là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại
của các chính sách của chính quyền địa phương.
1.3.4. Văn hóa và lối sống của lực lượng lao động
8
Vì các điều kiện các địa phương khác nhau như vậy nên việc
giáo dục phổ thông, đào tạo lao động, cung cấp và thu hút lao động
cho các doanh nghiệp,... ở các địa phương khác nhau sẽ có những
khó khăn và thuận lợi riêng.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VỀ CẢI
THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
1.4.1. Thực trạng cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của
một số tỉnh
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm từ một số tỉnh
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO
LAO ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN
QUA
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ
HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quảng Nam có tổng diện tích tự nhiên là 1.040.683 ha, tọa độ
địa lý từ 108026’16” đến 108044’04” độ kinh Đông, và từ
15023’38” đến 15038’43” độ vĩ Bắc. Phía bắc giáp thành phố Đà
Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế, phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và
tỉnh Kon Tum, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp tỉnh Sê
Kông của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
a. Về tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
Giai đoạn 2006 – 2010: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân
giai đoạn 20062010 là 12.9%/năm, trong đó ngành NLTS tăng
2.1%/năm, CNXD tăng 19.1%/năm, TMDV tăng 13.9%/năm. Cơ
8
9
cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực với xu
hướng ngày càng tăng tỷ trọng CNXD, TMDV, giảm dần tỷ
trọng ngành NLTS. Năm 2010 tỷ trọng CNXD chiếm 39.4%;
TMDV chiếm 38.2%, NLTS chiếm 22.4%.
Giai đoạn 2011 – 2016: Năm 2011 tổng GRDP (giá hiện
hành) đạt 28,890 tỷ đồng, năm 2016 đạt 56,334 tỷ đồng. Năm 2016,
tỷ trọng GRDP ngành NLTS chỉ còn chiếm 13.05%, CNXD
chiếm 38.26% và TMDV chiếm 48.69%.
b. Dân số và lao động
Quảng Nam có dân số lớn thứ hai của vùng duyên hải Nam
Trung bộ và đứng thứ 18 về dân số trên toàn quốc. Dân số trong
tuổi lao động của tỉnh chiếm khoảng 60.75% tổng số dân. Tỷ lệ
lao động trong ngành NLTS giảm từ 71% năm 2005 xuống còn
54.48 % năm 2015. Tỷ lệ lao động trong CNXD tăng từ 11.17% lên
21.4%, lao động trong khu vực dịch vụ tăng từ 17% lên 23.8 %
trong cùng kỳ.
c. Giáo dục đào tạo
Đến nay, toàn tỉnh có 11,074 phòng học, 2,197 phòng phục vụ
học tập và 2,391 phòng chức năng.
Về giáo dục chuyên nghiệp, đến nay tổng số cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh là 33 cơ sở (gồm: 08 trường cao
đẳng, 08 trường trung cấp, 05 trung tâm GDNN, 10 cơ sở khác có
tham gia hoạt động GDNN, 02 doanh nghiệp tham gia đào tạo
nghề).
d. Kết cấu hạ tầng
Về giao thông: Hệ thống giao thông đường bộ tỉnh Quảng
Nam được phân bố đều khắp và tương đối hợp lý; Tuyến đường
10
sắt qua địa bàn tỉnh Quảng Nam có chiều dài 91.5 km, thuộc tuyến
đường sắt Bắc – Nam với 10 nhà ga; có 02 cảng biển là cảng Kỳ
Hà và cảng Tam Hiệp; quản lý và khai thác 382 km đường sông
trên 11 sông chính; có sân bay Chu Lai với tần suất 4 chuyến/tuần.
Về hệ thống điện:
Về cấp nước:
Về thủy lợi:
Về bưu chính – viễn thông:
2.2. THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH (PCI) VÀ CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CỦA TỈN
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2017
2.2.1. Thực trạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI)
Bảng 2.1. Điểm số PCI tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 2017
Năm
Điểm
Xếp hạng
2007
62.92
13
2008
59.97
14
2009
61.08
25
2010
59.34
26
2011
63.40
11
2012
60.27
15
2013
58.76
27
2014
59.97
14
2015
61.06
8
2016
61.17
10
2017
65.41
7
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của VCCI
10
11
Căn cứ vào nguồn dữ liệu chi tiết về Chỉ số PCI trong vòng
04 năm trở lại đây (2014 2017) thì Quảng Nam có chất lượng
điều hành kinh tế Khá năm 2013 (xếp hạng 27/63) đã lên nhóm Tốt
năm 2015 (xếp hạng 08/63); và năm 2017 xếp hạng thứ 7/63 tỉnh,
thành phố. Năm 2017, tỉnh Quảng Nam xếp thứ 07/63 tỉnh, thành
phố trong cả nước, xếp thứ 02/12 khu vực duyên hải miền Trung.
2.2.2. Thực trạng Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Quảng
Nam
Bảng 2.2. Điểm số Chỉ số đào tạo lao động tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 20072017
Năm
Điểm
Xếp hạng
Tăng/giảm thứ hạng
2007
5.02
33
2008
4.85
21
+ 12
2009
4.64
37
16
2010
4.87
53
16
2011
4.59
42
+ 11
2012
4.73
38
+ 4
2013
4.67
61
23
2014
5.67
34
+ 27
2015
5.76
32
+ 2
2016
5.68
39
7
2017
6.52
28
+ 11
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của VCCI
Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam thường xuyên ở
trong nhóm các tỉnh có điểm số thấp, trong 04 năm trở lại đây
Quảng Nam luôn luôn nằm ở nửa sau của bảng xếp hạng. Đặc
12
biệt, trong năm 2013 thì Quảng Nam đứng gần cuối bảng với vị trí
số 61.
Trong năm 2017, tỉnh Quảng Nam đã có sự cải thiện điểm số
tương đối lớn khi từ 5.68 điểm lên 6.52 điểm, thứ hạng tăng từ
bậc 39 lên bậc 28. Tuy nhiên, so với cả nước thì thứ hạng 28 vẫn
là thấp khi vẫn còn 27 bậc nữa để cải thiện. Tuy nhiên do tình
hình chung các địa phương khác cũng không có sự vượt bậc nên
tỉnh Quảng Nam mới có sự xếp hạng 28/63 tỉnh/thành phố.
2.2.3. Ảnh hưởng của Chỉ số đào tạo lao động đến môi
trường kinh doanh của tỉnh Quảng Nam
a. Ảnh hưởng của Chỉ số đào tạo lao động đến môi
trường kinh doanh
Đối với tỉnh Quảng Nam, sự cải thiện Chỉ số đào tạo lao
động năm 2017 so với năm 2016 đã có những ảnh hưởng tích cực
đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Quảng Nam trên hầu
hết các mặt. Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, năm 2017,
tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP tăng 5.09%. Ngoại trừ
ngành sản xuất và lắp ráp ô tô sụt giảm, các ngành công nghiệp
khác đều tăng trưởng khá, góp phần hoàn thành vượt chỉ tiêu thu
nội địa trên 14,200 tỷ đồng. Đặc biệt, du lịch và dịch vụ tăng cao;
tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng hơn
13.8%; tổng lượt khách tham quan và lưu trú đạt hơn 6.1 triệu lượt,
tăng 22.7%. Cơ cấu GRDP năm 2017 chuyển dịch theo hướng tích
cực khi tỷ trọng nông, lâm, thủy sản còn 11.6%; tỷ trọng khu vực
phi nông nghiệp 88.4%.
Năm 2017, trên địa bàn tỉnh có 6,212 doanh nghiệp đang hoạt
động với 200,000 lao động, có 1,260 doanh nghiệp thành lập mới.
12
13
Về đầu tư nước ngoài, trong năm 2017 đã cấp mới 17 dự án đầu
tư, tăng 03 dự án so với năm 2016, nâng tổng số dự án FDI còn
hiệu lực lên 147 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 5.57 tỷ
USD.
Tóm lại, việc tăng 0.84 điểm trong Chỉ số đào tạo lao động
năm 2017 so với năm 2016 đã đem tới những kết quả tích cực đối
với môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Quảng Nam. Nếu điểm
số của Chỉ số đào tạo được quan tâm nhiều hơn nữa trong những
năm sắp đến thì môi trường kinh doanh của tỉnh sẽ còn được cải
thiện cải thiện rõ rệt hơn nữa.
b. Ảnh hưởng của Chỉ số đào tạo lao động đến xếp hạng
PCI của tỉnh Quảng Nam
Bảng 2.3. So sánh thứ hạng Chỉ số đào tạo lao động và chỉ số PCI
Năm
Chỉ số
Chỉ số PCI
đào tạo
lao động
Điểm
Xếp hạng
Điểm
Xếp hạng
2007
5.02
33
62.92
13
2008
4.85
21
59.97
14
2009
4.64
37
61.08
25
2010
4.87
53
59.34
26
2011
4.59
42
63.40
11
2012
4.73
38
60.27
15
2013
4.67
61
58.76
27
2014
5.67
34
59.97
14
2015
5.76
32
61.06
8
2016
5.68
39
61.17
10
14
2017
6.52
28
65.41
7
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của VCCI
Sự tăng, giảm điểm của Chỉ số đào tạo lao động sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến điểm số của Chỉ số PCI chung của tỉnh
Quảng Nam. Cụ thể, theo kết quả PCI những năm qua, Chỉ số Đào
tạo lao luôn có điểm số thấp, chỉ trên dưới điểm trung bình và
nằm gần cuối bảng xếp hạng so với cả nước (chỉ số Đào tạo lao
động của Quảng Nam năm 2013 là 4.67 điểm, xếp vị trí 61/63 tỉnh,
thành). Do đó, khi chỉ số thành phần này được tăng trọng số lên
đến 20% thì đây chính là nguyên nhân quan trọng khiến PCI của
Quảng Nam năm 2013 tụt giảm cả về điểm số và vị trí xếp hạng.
2.3. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO
ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Thực trạng cải thiện công tác đào tạo nghề và nâng
cao kỹ năng người lao động
a. Các cơ sở đào tạo nghề và các ngành nghề được đào
tạo hiện nay tại Quảng Nam
Mạng lưới cơ sở GDNN hoạt động đa dạng về trình độ và
ngành nghề đào tạo; công tác xã hội hóa lĩnh vực đào tạo nghề đã
thực hiện hiệu quả. Tuy nhiên, do việc chuyển hệ thống các
trường Trung cấp chuyên nghiệp và Cao đẳng từ Bộ Giáo dục và
Đào tạo sang thành hệ thống cơ sở GDNN như hiện nay; tình hình
tuyển sinh gặp nhiều khó khăn, nhu cầu tuyển dụng lao động qua
đào tạo của doanh nghiệp đã thay đổi… cho nên mạng lưới cơ sở
GDNN đã bộc lộ một số hạn chế đó là: trên cùng một địa bàn có
nhiều cơ sở GDNN, cùng tuyển sinh đào tạo nghề giống nhau,
14
15
chồng chéo trong công tác tuyển sinh; ngành nghề đào tạo không
được đầu tư trọng điểm…
b. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác đào tạo nghề và
nâng cao kỹ năng người lao động tại Quảng Nam
Bảng 2.4. Đánh giá của DN về công tác đào tạo nghề và nâng cao
kỹ năng người lao động tỉnh Quảng Nam trong 03 năm 20152017
ĐVT: %
STT
Tiêu chí đánh giá
2015 2016 2017 Trung
vị cả
nước
1
Tỉ lệ DN đánh giá Giáo 61
50
60
58
dục phổ thông tại tỉnh có
chất lượng Tốt
2
Tỉ lệ DN đánh giá Giáo 34
34
47
38
dục dạy nghề tại tỉnh có
chất lượng Tốt
3
Phần trăm tổng chi phí 3.72 6.55 6.49
5.98
kinh doanh dành cho Đào
tạo lao động
4
Lao động tại tỉnh đáp ứng 98
93
90
90
được nhu cầu sử dụng
của DN
5
Tỉ lệ lao động qua đào tạo
8
10
9
8
trên tổng lực lượng lao
động.
6
Tỉ lệ lao động qua đào tạo
4
4
6
5
trên số lao động chưa qua
đào tạo.
16
Tỉ lệ lao động qua đào tạo 36
61
57
48
đang làm việc tại DN.
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của VCCI ; Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội
7
Giáo dục phổ thông và giáo dục dạy nghề của tỉnh tuy chưa
thực sự tốt nhưng vẫn cao hơn mức trung bình chung của cả nước.
Chi phí dành cho đào tạo lao động tại tỉnh tăng giảm thất
thường qua các năm và cao so với trung bình của cả nước.
Lao động tại tỉnh tuy phần lớn đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp.
Còn nhiều lao động chưa được đào tạo tay nghề.
Lực lượng lao động được đào tạo nghề đang làm việc tại
doanh nghiệp của tỉnh Quảng Nam có tỉ lệ cao so với cả nước.
c. Các chính sách cải thiện hoạt động đào tạo nghề và
nâng cao kỹ năng của người Lao động hiện nay
Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đào tạo nghề.
Thực trạng ban hành và thực hiện các chính sách về hỗ trợ
đào tạo nghề.
Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đào tạo nghề.
Thực trạng nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề.
2.3.2. Thực trạng cải thiện dịch vụ tư vấn, giới thi ệu
việc làm
a. Các cơ sở cung ứng dịch vụ tư vấn và giới thiệu việc
làm tại Quảng Nam.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có nhiều đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực tư vấn, giới thiệu việc làm. Trong đó, đơn vị sự nghiệp
của chính quyền có Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam
thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. Ngoài ra còn có các
16
17
trung tâm do tư nhân có hoạt động môi giới, xuất khẩu lao động.
Tỉnh Quảng Nam đã tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm,
tuyên truyền, tư vấn về việc làm, xuất khẩu lao động tại các địa
phương trong tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao
động. Từ năm 2015 đến quý I/2018, đã có 12,150 lượt người lao
động đăng ký tư vấn, tìm việc làm qua Trung tâm Dịch vụ việc làm
tỉnh. Trung tâm đã giới thiệu việc làm cho 4,793 lao động, đạt tỉ lệ
41.51%. Qua 82 phiên giao dịch việc làm có 2,991 lượt doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia sàn giao dịch để tư
vấn, phỏng vấn, tuyển dụng lao động.
b. Đánh giá của doanh nghiệp về dịch vụ tư vấn giới
thiệu việc làm của tỉnh Quảng Nam.
Bảng 2.5. Đánh giá của doanh nghiệp về dịch vụ tư vấn giới
thiệu việc làm (GTVL) tỉnh Quảng Nam trong 03 năm 20152017
(ĐVT: %)
STT
Tiêu chí đánh giá
2015
2016
2017
Trung
vị cả
nước
1
DN từng sử dụng dịch vụ
25
36
62
63
43
41
74
64
47
49
39
63
6.87
7.31
4.90
GTVL tại tỉnh
2
DN đã sử dụng nhà cung
cấp tư nhân cho dịch vụ
GTVL
3
DN có ý định tiếp tục sử
dụng dịch vụ GTVL
4
Phần trăm tổng chi phí 5.33
kinh doanh dành cho
18
Tuyển dụng lao động
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của VCCI
Chưa có nhiều doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ giới thiệu
việc làm tại tỉnh.
Chất lượng và số lượng các dịch vụ giới thiệu tư nhân chưa
cao.
Chất lượng của các dịch vụ giới thiệu việc làm còn thấp.
Doanh nghiệp còn mất nhiều chi phí cho công tác tuyển
dụng lao động.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN
CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CỦA TỈNH
2.4.1. Những thành công
Chỉ số Đào tạo lao động trong năm 2017 có sự tăng trưởng
vượt bậc từ 5.68 năm 2016 điểm lên 6.52 điểm, tương ứng với thứ
hạng tăng từ bậc 39 lên bậc 28.
Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng lao động của địa
phương đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp luôn đạt ở mức
cao.
Các chỉ tiêu trong Chỉ số Đào tạo lao động liên quan đến cải
thiện công tác đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng người lao động
cũng từng bước thay đổi tích cực.
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ tư vấn việc làm
tại địa phương cũng khá cao và có sự tăng trưởng.
Đã có những chính sách quy hoạch và kế hoạch về đào tạo
nghề rõ ràng.
Nhiều cải cách trong thủ tục hành chính liên quan đến lao
động, tuyển dụng lao động và đào tạo nghề được thực hiện.
18
19
Có nhiều hỗ trợ và chính sách hợp lý để đầu tư cơ sở vật
chất và cải thiện chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề.
Tổ chức được các diễn đàn và cầu nối trao đổi thông tin của
thị trường lao động.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Chỉ số đào tạo lao động có cải thiện nhưng vẫn thường
xuyên ở trong nhóm các tỉnh có điểm số thấp.
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá đào tạo nghề tại địa phương
đạt chất lượng cao còn quá thấp, năm cao nhất vẫn chưa đạt 50%.
Tỷ lệ lao động được đào tạo trên tổng số lao động tại
Quảng Nam vẫn là một con số đáng báo động (810%).
Tỷ lệ doanh nghiệp chọn sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ giới
thiệu việc làm còn thấp và có xu hướng giảm.
Những nguyên nhân chính đó là:
Tỉnh Quảng Nam chưa tổng hợp và hoạch định chính xác
ngành nghề gì và số lượng lao động tương ứng cần ưu tiên đào tạo
tại địa phương theo nhu cầu của doanh nghiệp.
Các cơ sở đào tạo nghề vẫn còn gặp nhiều khó khăn về cơ
sở vật chất, công cụ dụng cụ thực hành, đội ngũ giảng dạy,
hướng dẫn thực tiễn…
Cơ sở dữ liệu về cung và cầu lao động tại địa bàn đã đi vào
hoạt động nhưng chưa thật sự hiệu quả, chưa được cập nhật
thường xuyên.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO
LAO ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
20
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2018 2020
a. Về kinh tế
b. Về xã hội
c. Về môi trường
d. Về an ninh quốc phòng
e. Định hướng đến năm 2030
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Quảng
Nam đến năm 2020
3.1.3. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo
3.1.4. Định hướng thu hút và đào tạo lao động của tỉnh
Quảng Nam đến năm 2020
a. Phát triển nhân lực theo bậc đào tạo
Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng: 323,700 ngươi, ty
̀ ̉
lê 35%.
̣
Trung cấp nghề: 203,500 ngươi, ty lê 20%.
̀ ̉ ̣
Cao đẳng nghề: 27,700 ngươi, ty lê 5%.
̀ ̉ ̣
Trung cấp chuyên nghiệp: 55,500 ngươi, ty lê 6%.
̀ ̉ ̣
Cao đẳng, đại học và trên đại học: 83,200 ngươi, ty lê 9%.
̀ ̉ ̣
b. Phát triển nhân lực các ngành, linh v
̃ ực
Khu vực nông, lâm, ngư nghiêp: Nhân l
̣
ực đến năm 2020 có
khoang 382,000 ng
̉
ươi, chiêm ty lê 41.3%.
̀
́ ̉ ̣
Khu vực công nghiêp xây d
̣
ựng: Nhân lực đến năm 2020 có
khoang 292,635 ng
̉
ươi, chiêm ty lê 31.6%.
̀
́ ̉ ̣
Khu vực dich vu: Nhân l
̣
̣
ực đến năm 2020 co khoang 250,310
́
̉
ngươi, chiêm ty lê 27.1%.
̀
́ ̉ ̣
20
21
3.1.5. Cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam
hiện nay và nhu cầu lao động về ngành nghề của doanh
nghiệp
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO
LAO ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM
3.2.1. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và kỹ năng
người lao động
a. Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch về đào tạo
nghề
Đối với lao động cấp bậc Đại học hoặc cao hơn: Do Quảng
Nam nằm sát thành phố Đà Nẵng, nơi chuyên đào tạo và cung ứng
nguồn lao động chất lượng cao nên chính sách của tỉnh là nên có
những chính sách thu hút nguồn lao động và khuyến khích các
doanh nghiệp có chính sách đãi ngộ hợp lý để có được nguồn lao
động chất lượng cao nhanh và chi phí hợp lý.
Đối với cấp bậc cao đẳng và trung cấp nghề: Rà soát sắp
xếp lại các cơ sở đào tạo nghề, xây dựng mới, đầu tư cơ sở vật
chất, chương trình đào tạo cho các ngành nghề cần đào tạo tập
trung vào các ngành mũi nhọn trọng điểm để đảm bảo đáp đứng đc
nguồn cung lao động với chất lượng và ngành nghề phù hợp theo
dự báo. Đồng thời vẫn phải đảm bảo nghành nghề phù hợp với
công việc của từng địa phương.
Với khối các trường công lập không thuộc tỉnh quản lý trực
tiếp: Đề xuất các bộ ngành chủ quản giao về cho tỉnh quản lý
hoặc các bộ ngành rà soát, sắp xếp theo hướng phục vụ quản lý
22
nhà nước và trọng điểm chuyên sâu, trọng điểm theo chức năng
của bộ, ngành cho khu vực miền Trung, Tây Nguyên.
Đối với các trường tư thục: trên cơ sở hệ thống các trường
hiện tại, thành lập mới hoặc giải thể; hoạt động đảm bảo có sự
quản lý của nhà nước và đúng với qui hoạch chung của mạng lưới
cở GDNN và phù hợp với qui hoạch của các chuyên ngành khác.
Các Trung tâm GDNN công lập do các hội đoàn thể thành
lập: Thực hiện việc sáp nhập thành lập 01 trung tâm GDNN công
lập và giao cho một đoàn thể chủ quản.
b. Ban hành và đẩy mạnh thực hiện các chính sách hỗ trợ
đào tạo lao động
Về chính sách đất đai: ban hành nhiều chính sách về đất đai
như mở rộng diện tích hoặc cấp thêm đất mới cho các cơ sở
GDNN.
Về ngân sách: Cần có những chính sách hỗ trợ tài chính,
những gói dự án phục vụ mở rộng và nâng cao chất lượng cơ sở
dạy nghề. Bên cạnh đó, xã hội hóa và thu hút các nguồn lực đầu tư
cho việc hệ thống phòng học, chương trình dạy học tại các cơ sở
đào tạo.
Về đội ngũ đào tạo và lao động chất lượng cao: Có kế hoạch
thu hút đội ngũ trí thức chất lượng cao để phục vụ cho thị trường
lao động và dành một số chỉ tiêu phân bổ cho các trường dạy nghề.
c. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến
đào tạo nghề cho lao động
Nghiêm túc triển khai Kế hoạch cải cách hành chính năm
2018 của tỉnh Quảng Nam.
22
23
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam, và
các cơ quan liên quan đến lao động cần xây dựng và ban hành Kế
hoạch cải cách hành chính về lao động.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính.
Nâng cao trình độ, kỹ năng và thái độ làm việc của nhân
viên hành chính công phục vụ doanh nghiệp và người lao động.
d. Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề
Cải tiến chương trình đào tạo: Rà soát lại chương trình đào
tạo và thay đổi để đảm bảo đáp ứng được tiêu chuẩn nghề với
từng ngành nghề riêng biệt.
Cải thiện, nâng cao sơ sở vật chất của các đơn vị đào tạo,
đặc biệt là các khu thực hành: đầu tư xây dựng tập trung các khu
thực hành cho từng ngành nghề cụ thể.
Khuyến khích việc xây dựng và phát triển mô hình dạy
nghề tại doanh nghiệp.
Cần tích cực đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ giáo
viên trong các cơ sở đào tạo.
3.2.2. Tăng cường hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm
Thực hiện hiệu quả và đa dạng các hình thức tư vấn và giới
thiệu việc làm.
Nâng cấp trang thông tin vieclamquangnam.vn của Trung
tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam.
Tăng cường sự phối hợp, hợp tác giữa các Trung tâm Dịch
vụ việc làm tỉnh Quảng Nam và các địa phương khác để hỗ trợ lẫn
nhau.
24
Triển khai hướng dẫn sử dụng và khai thác thông tin trên
phần mềm cung Lao động tỉnh Quảng Nam đã xây dựng năm 2017.
3.2.3. Một số giải pháp khác
a. Đối thoại xã hội giữa doanh nghiệp, người lao động và
chính quyền
Thường xuyên tổ chức các chương trình đối thoại, gặp mặt
giữa người lao động và doanh nghiệp.
Nắm bắt kịp thời và xử lý nhanh chóng các vụ đình công,
lãng công của công nhân, người lao động trên địa bàn tỉnh.
b. Tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về lao động
Đẩy mạnh Công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động và đào tạo lao
động.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật mới về lao động; các hội thảo về
xây dựng nội quy lao động, thỏa ước lao động,...
c. Chính sách hỗ trợ người lao động nhập cư, người lao
động dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn
Chính quyền cần có những chính sách hỗ trợ cụ thể cho
người lao động nhập cư, người lao động dân tộc thiểu số, vùng
đặc biệt khó khăn về nhà ở, giáo dục, y tế,...
Khuyến khích các doanh nghiệp đang sử dụng lao động nên
có những chính sách hỗ trợ tương tự.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Quản lý hiệu quả hơn chi tiêu công cho giáo dục.
24
25
Tăng cường thanh, kiểm tra và đảm bảo chất lượng đào tạo
của các cơ sở đào tạo.Thống nhất và tránh tình trạng bị phân tán
giữa các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước với cơ quan chủ
quản.
Chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện tốt nhất khung pháp lý về
phát triển nguồn nhân để đảm bảo quyền lợi cho người Lao động.
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội
Hoàn thiện các bộ tiêu chuẩn nghề cụ thể cho từng ngành
nghề, đáp ứng yêu cầu chuẩn của thế giới.
Mở các lớp huấn luyện, nâng cao tay nghề cho đội ngũ đào
tạo tại các doanh nghiệp và các đơn vị đào tạo.
Thiết lập và vận hành hiệu quả mạng lưới thông tin về
cung cầu trong cả nước, tại các địa phương.
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quản lý tốt hơn các trường Đại học, cao đẳng thuộc quyền
quản lý của mình để đảm bảo chất lượng.
Yêu cầu các trường cải tiến chương trình đào tạo.
KẾT LUẬN
Với đề tài “Cải thiện Chỉ số đào tạo lao đông trong Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Nam”. Luận
văn đã tập trung giải quyết các vấn đề sau:
1. Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận về Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số đào tạo lao động.