Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Cải thiện chỉ số đào tạo lao động trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.07 KB, 26 trang )

1
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự  phát triển kinh tế  nhanh hay chậm của mỗi địa phương  
không chỉ  phụ  thuộc vào vị  trí địa lý, điều kiện tự  nhiên mà còn  
phụ  thuộc vào năng lực điều hành kinh tế  của chính quyền địa 
phương. Quảng Nam, một trong những địa phương có cải cách và 
nâng cao Chỉ số năng lực  cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) đáng kể  trong 
những năm vừa qua từ  vị  trí 27/63 năm 2013 lên 14/63 năm 2014,  
8/63 năm 2015 và đạt vị trí 7/63 tỉnh thành vào năm 2016. Tuy nhiên  
Chỉ  số  về  đào tạo lao động lại không có nhiều cải thiện tích cực  
trong khi đào tạo lao động là lĩnh vực thường xuyên được lãnh đạo 
tỉnh cùng các cơ quan liên quan tập trung chú trọng cải thiện. Nên 
đây là vấn đề cần được nghiên cứu chi tiết, rõ ràng hơn. Xuất phát  
từ  những vấn đề  lý luận và thực tiễn như  trên nên tôi đã quyết  
định chọn đề  tài “CẢI THIỆN CHỈ  SỐ  ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG 
TRONG CHỈ  SỐ  NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)  
CỦA TỈNH QUẢNG NAM” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình. 
2. Mục tiêu nghiên cứu
­ Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn về Chỉ 
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số đào tạo lao động.
­ Phân tích, đánh giá thực trạng chỉ số đào tạo lao động và các 
hoạt động cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam.
­ Đề  ra các định hướng và giải pháp nhằm cải thiện Chỉ  số 
đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


2
 Đối tượng nghiên cứu: Nội dung về Chỉ số đào tạo lao động  
trong bộ  chỉ  số  năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và các hoạt  


động cải thiện Chỉ số đào tạo lao động. 
  Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề  lý luận và  
thực tiễn về  Chỉ  số  đào tạo lao động và các hoạt động cải thiện 
Chỉ số đào tạo lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để  thực hiện những mục tiêu, việc nghiên cứu đề  tài dựa  
trên phương pháp:
­ Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống.
­ Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, quy nạp.
Cách tiếp cận: Thu thập số liệu từ cơ sở dữ liệu tại từ các 
đề  tài nghiên cứu, sách, báo, tạp chí, internet,…Số  liệu PCI được  
công bố  hằng năm của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt  
Nam (VCCI). Số liệu từ Tổng Cục Thống kế, Cục Thống kê tỉnh  
Quảng Nam, các báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam và các cơ 
quan chuyên môn và của các địa phương.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài nghiên cứu mối liên hệ giữa các thành phần cấu thành  
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc cải thiện Chỉ số đào tạo 
lao động trong điều kiện của tỉnh Quảng Nam. Phân tích, đánh giá  
thực  trạng  cải  thiện  Chỉ  số   đào tạo  lao  động trên  địa   bàn tỉnh 
Quảng Nam. Chỉ  ra những mặt tồn tại, hạn chế  và nguyên nhân  
của những tồn tại trong cải thiện Chỉ  số đào tạo lao động và đề 
xuất một số giải pháp cải thiện Chỉ  số đào tạo lao động trên địa  
bàn tỉnh Quảng Nam.
6. Sơ lược tài liệu nghiên cứu sử dụng trong đề tài

2


3

7. Sơ lược tổng quan tài liệu
Trong thời gian qua, nghiên cứu về  cải thiện Chỉ  số đào tạo 
lao động trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI còn rất hạn 
chế. Từ trước đến nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chưa có một 
công trình nào nghiên cứu về Chỉ số đào tạo lao động. Đó chính là  
những vấn đề cần quan tâm và là cơ sở nghiên cứu trong giai đoạn  
tới. 
8. Kết cấu luận văn: Gồm có 03 chương
­ Chương 1: Cơ  sở  lý luận về  cải thiện Chỉ  số  đào tạo lao 
động trong bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
­ Chương 2: Thực trạng cải thiện Chỉ  số  đào tạo lao động 
của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
­ Chương 3: Giải pháp cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của  
tỉnh Quảng Nam.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO 
TẠO LAO ĐỘNG TRONG BỘ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH 
TRANH CẤP TỈNH (PCI)
1.1. CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) VÀ  
CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
1.1.1. Cạnh tranh cấp tỉnh và năng lực cạnh tranh cấp 
tỉnh
a. Cạnh tranh cấp tỉnh
Cạnh tranh cấp tỉnh: “Sự ganh đua giữa các chính quyền cấp 
tỉnh để  tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhằm thu  
hút đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả nhất”.
b. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh


4
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: “Khả  năng ganh đua của các 

tỉnh nhằm thu hút nguồn đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở 
lợi thế của địa phương trong mối quan hệ liên kết với địa phương 
khác trong phạm vi quốc gia”.
c. Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Quá trình tổ chức, sử 
dụng các phương pháp, tiêu chí, chỉ  tiêu, thang đo để  tính toán,  
đánh giá, phân loại năng lực cạnh tranh các tỉnh.
1.1.2.   Khái   niệm   Chỉ   số   năng   lực   cạnh   tranh   cấp   tỉnh  
(PCI)
Chỉ  số  năng lực cạnh tranh cấp tỉnh(PCI) do Phòng Thương  
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện với sự  hỗ  trợ 
của Cơ  quan Phát triển Quốc tế  Hoa Kỳ  (USAID) tại Việt Nam.  
Chỉ số PCI do một nhóm chuyên gia trong và ngoài nước của VCCI  
cùng hợp tác thực hiện. Chỉ số PCI được sử dụng như là một công  
cụ đo lường và đánh giá công tác quản lý và điều hành kinh tế cấp  
tỉnh.  
1.1.3. Các chỉ  số  thành phần của Chỉ  số  năng lực cạnh  
tranh cấp tỉnh (PCI)
Chỉ  số  PCI được cấu thành từ  các chỉ  số  thành phần khác 
nhau và các chỉ số này được thay đổi qua các năm cho phù hợp với  
tình hình thực tiễn của Việt Nam. Sau nhiều lần thay đổi, đến nay  
Chỉ số PCI bao gồm các 10 chỉ số thành phần sau: Chi phí gia nhập  
thị trường, Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất, Tính 
minh bạch và tiếp cận thông tin, Chi phí thời gian để thực hiện các 
quy định của Nhà nước, Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình  
đẳng, Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, Đào tạo lao 

4



5
động, Thiết chế  pháp lý và an ninh trật tự, Dịch vụ  hỗ trợ doanh  
nghiệp.
1.1.4. Chỉ số đào tạo lao động trong Chỉ số năng lực cạnh  
tranh cấp tỉnh 
Là một trong 10 chỉ số thành phần cấu tạo thành Chỉ  số  PCI 
của Việt Nam. Chỉ  số  thành phần này phản ánh mức độ  và chất  
lượng hoạt động đào tạo nghề  và phát triển kỹ  năng do tỉnh triển 
khai nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp địa phương cũng như 
tìm kiếm việc làm cho lao động địa phương. Chỉ  số  đào tạo lao  
động được đưa vào làm chỉ  số  đánh giá năng lực cạnh tranh cấp  
tỉnh của Việt Nam từ năm 2006. 
1.2. NỘI DUNG CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
1.2.1. Cải thiện công tác đào tạo nghề  và phát triển kỹ 
năng người lao động
Việc cải thiện công tác đào tạo nghề  và phát triển kỹ  năng 
người lao động được đánh giá bằng các tiêu chí:  
­ Cải thiện chất lượng giáo dục phổ thông, đánh giá bằng tiêu 
chí: Số người tốt nghiệp phổ thông trung học/ lực lượng lao động 
­ Cải thiện chất lượng đào tạo nghề, đánh giá bằng các tiêu  
chí: 
+ Số  người tốt nghiệp trường dạy nghề /Số lao động không 
được đào tạo nghề.
+ Tỉ lệ lao động qua đào tạo/tổng lực lượng lao động.
+ Tỉ lệ lao động qua đào tạo/số lao động chưa qua đào tạo.
+ Tỉ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN.
+ Mức độ hài lòng của doanh nghiệp về chất lượng lao động.


6

+ Giảm chi phí cho đào tạo lao động của doanh nghiệp, đánh 
giá bằng tiêu chí Tỷ  lệ  chi phí cho đào tạo lao động/ tổng chi phí  
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để  cải thiện chất lượng chất lượng đào tạo nghề, nâng cao 
kỹ  năng người lao động   đòi hỏi chính quyền địa phương phải 
thực hiện các hoạt động sau:
a. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đào tạo nghề.
b. Ban hành và thực hiện các chính sách về  hỗ  trợ  đào tạo 
nghề.
c. Cải cách thủ  tục hành chính liên quan đến lao động, đào 
tạo nghề.
d. Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề.
1.2.2. Cải thiện dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm
Cải thiện dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm bao gồm:
­ Cải thiện hình thức, chất lượng tư vấn, giới thiệu việc làm.
­ Cải thiện, nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu về cung và cầu 
việc làm tại địa phương và các vùng lân cận.
­ Cải thiện cầu nối thông tin giữa doanh nghiệp và thị trường  
lao động địa phương.
Trong đó, việc thực hiện cải thiện dịch vụ tư vấn, giới thiệu 
việc làm được đánh giá bằng các tiêu chí sau:
­ Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm tại  
địa phương.
­ Tỷ  lệ  doanh nghiệp đã sử  dụng nhà cung cấp tư  nhân cho  
dịch vụ GTVL.
­ Tỷ  lệ  doanh nghiệp tiếp tục có ý định sử  dụng dịch vụ 
GTVL của địa phương.

6



7
­ Tỷ lệ chi cho tuyển dụng lao động/Tổng chi phí kinh doanh  
của doanh nghiệp.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢI THIỆN CHỈ SỐ 
ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG 
1.3.1. Các chính sách hỗ trợ của nhà nước
­ Các hỗ trợ về chi phí đi lại, học phí đào tạo, tiền sinh hoạt  
phí,...
­ Các hỗ  trợ  về  đào tạo giáo viên, hỗ  trợ  đầu tư  cơ  sở  vật 
chất và mặt bằng cho các cơ sở đào tạo lao động.
­ Các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho lao động nhập cư,  
thu hút nhân tài, hỗ trợ giới thiệu việc làm cho doanh nghiệp,...
1.3.2. Sự điều hành của chính quyền địa phương
­ Khả  năng huy động tổng hợp các yếu tố  hệ thống tổ chức  
các cơ quan, hệ thống thể chế, thủ tục hành chính, đội ngũ cán bộ 
công chức có phẩm chất trình độ, kỹ năng hành chính với cơ cấu,  
chức danh.
­ Sự  nghiêm túc, khẩn trương triệt để  của tổ  chức công dân 
trong việc thi hành chính sách, pháp luật của nhà nước trên phạm  
vi của toàn xã hội.
­ Kết quả hoạt động của bộ máy chính quyền.
1.3.3. Sự quan tâm của doanh nghiệp
Sự  tham gia, quan tâm cũng như  hỗ  trợ  của đội ngũ doanh 
nghiệp trên địa bàn tỉnh vào công tác cải thiện Chỉ  số đào tạo lao 
động là yếu tố  quan trọng quyết định sự  thành công hay thất bại  
của các chính sách của chính quyền địa phương.
1.3.4. Văn hóa và lối sống của lực lượng lao động



8
Vì các điều kiện các địa phương khác nhau như vậy nên việc  
giáo dục phổ thông, đào tạo lao động, cung cấp và thu hút lao động 
cho các doanh nghiệp,...  ở các địa phương khác nhau sẽ  có những 
khó khăn và thuận lợi riêng.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ  ĐỊA PHƯƠNG VỀ  CẢI 
THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
 1.4.1. Thực trạng cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của 
một số tỉnh
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm từ một số tỉnh
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO 
LAO ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN 
QUA
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ  NHIÊN VÀ KINH TẾ  ­ Xà
HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 
Quảng Nam có tổng diện tích tự nhiên là 1.040.683 ha, tọa độ 
địa   lý   từ   108026’16”   đến   108044’04”   độ   kinh   Đông,   và   từ 
15023’38” đến 15038’43” độ  vĩ Bắc. Phía bắc giáp thành phố  Đà 
Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế, phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và 
tỉnh Kon  Tum,  phía  đông  giáp biển Đông,  phía  tây giáp tỉnh  Sê  
Kông của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế ­ xã hội
a. Về tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
­ Giai đoạn 2006 – 2010: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 
giai đoạn 2006­2010   là 12.9%/năm, trong đó ngành N­L­TS tăng 
2.1%/năm, CN­XD tăng 19.1%/năm, TM­DV tăng 13.9%/năm. Cơ 

8



9
cấu   kinh   tế   tiếp   tục   chuyển   dịch   theo   hướng   tích   cực   với   xu  
hướng   ngày   càng   tăng   tỷ   trọng   CN­XD,   TM­DV,   giảm   dần   tỷ 
trọng  ngành  N­L­TS.   Năm   2010  tỷ   trọng  CN­XD   chiếm   39.4%; 
TM­DV chiếm 38.2%, N­L­TS chiếm 22.4%.
­   Giai   đoạn   2011   –   2016:   Năm   2011   tổng  GRDP   (giá   hiện 
hành) đạt 28,890 tỷ đồng, năm 2016 đạt 56,334 tỷ đồng. Năm 2016,  
tỷ   trọng   GRDP   ngành   N­L­TS   chỉ   còn   chiếm   13.05%,   CN­XD 
chiếm 38.26% và TM­DV chiếm 48.69%.
b. Dân số và lao động 
Quảng Nam có dân số  lớn thứ  hai của vùng duyên hải Nam 
Trung bộ  và đứng thứ  18 về  dân số  trên toàn quốc. Dân số  trong  
tuổi lao động của tỉnh chiếm khoảng 60.75% tổng số  dân. Tỷ  lệ 
lao động trong ngành N­L­TS giảm từ  71% năm 2005 xuống còn  
54.48 % năm 2015. Tỷ lệ lao động trong CN­XD tăng từ 11.17% lên 
21.4%, lao động trong khu vực dịch vụ  tăng từ  17% lên 23.8 %  
trong cùng kỳ.
c. Giáo dục ­ đào tạo
Đến nay, toàn tỉnh có 11,074 phòng học, 2,197 phòng phục vụ 
học tập và 2,391 phòng chức năng.
Về giáo dục chuyên nghiệp, đến nay tổng số cơ sở giáo dục 
nghề  nghiệp trên địa bàn tỉnh là 33 cơ  sở  (gồm: 08 trường cao  
đẳng, 08 trường trung cấp, 05 trung tâm GDNN, 10 cơ  sở khác có  
tham   gia   hoạt   động   GDNN,   02  doanh   nghiệp  tham   gia   đào  tạo 
nghề).
d. Kết cấu hạ tầng
­ Về  giao thông: Hệ  thống giao thông đường bộ  tỉnh Quảng 
Nam được phân bố  đều khắp và tương đối hợp lý; Tuyến đường  



10
sắt qua địa bàn tỉnh Quảng Nam có chiều dài 91.5 km, thuộc tuyến  
đường sắt Bắc – Nam với 10 nhà ga; có 02 cảng biển là cảng Kỳ 
Hà và cảng Tam Hiệp; quản lý và khai thác 382 km đường sông 
trên 11 sông chính; có sân bay Chu Lai với tần suất 4 chuyến/tuần.
­ Về hệ thống điện:
­ Về cấp nước:
­ Về thủy lợi:
­ Về bưu chính – viễn thông:
2.2. THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP 
TỈNH   (PCI)  VÀ CHỈ  SỐ   ĐÀO  TẠO  LAO   ĐỘNG  CỦA  TỈN  
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2017
2.2.1. Thực trạng Chỉ  số  năng lực cạnh tranh cấp tỉnh  
(PCI)
Bảng 2.1. Điểm số PCI tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 ­ 2017
Năm

Điểm

Xếp hạng

2007

62.92

13

2008


59.97

14

2009

61.08

25

2010

59.34

26

2011

63.40

11

2012

60.27

15

2013


58.76

27

2014

59.97

14

2015

61.06

8

2016

61.17

10

2017

65.41

7

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của VCCI


10


11
Căn cứ  vào nguồn dữ  liệu chi tiết về Chỉ số PCI trong vòng 
04 năm trở  lại đây (2014 ­ 2017) thì Quảng Nam có chất lượng 
điều hành kinh tế Khá năm 2013 (xếp hạng 27/63) đã lên nhóm Tốt 
năm 2015 (xếp hạng 08/63); và năm 2017 xếp hạng thứ  7/63 tỉnh,  
thành phố. Năm 2017, tỉnh Quảng Nam xếp thứ  07/63 tỉnh, thành  
phố trong cả nước, xếp thứ 02/12 khu vực duyên hải miền Trung.
2.2.2. Thực trạng Chỉ  số   đào tạo lao  động của tỉnh Quảng 
Nam
Bảng 2.2. Điểm số Chỉ số đào tạo lao động tỉnh Quảng Nam giai 
đoạn 2007­2017
Năm

Điểm

Xếp hạng

Tăng/giảm thứ hạng

2007

5.02

33

2008


4.85

21

+ 12

2009

4.64

37

­ 16

2010

4.87

53

­ 16

2011

4.59

42

+ 11


2012

4.73

38

+ 4

2013

4.67

61

­ 23

2014

5.67

34

+ 27

2015

5.76

32


+ 2

2016

5.68

39

­ 7

2017

6.52

28

+ 11

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của VCCI
Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam thường xuyên ở 
trong nhóm các tỉnh có điểm số  thấp, trong 04 năm trở  lại  đây 
Quảng Nam luôn luôn nằm  ở  nửa sau của bảng xếp hạng. Đặc 


12
biệt, trong năm 2013 thì Quảng Nam đứng gần cuối bảng với vị trí  
số 61.
Trong năm 2017, tỉnh Quảng Nam đã có sự cải thiện điểm số 
tương đối lớn khi từ  5.68 điểm lên 6.52 điểm, thứ  hạng tăng từ 
bậc 39 lên bậc 28. Tuy nhiên, so với cả nước thì thứ  hạng 28 vẫn 

là thấp khi vẫn còn 27 bậc nữa để  cải thiện. Tuy nhiên do tình  
hình chung các địa phương khác cũng không có sự  vượt bậc nên 
tỉnh Quảng Nam mới có sự xếp hạng 28/63 tỉnh/thành phố.
2.2.3.  Ảnh hưởng của Chỉ  số  đào tạo lao động đến môi 
trường kinh doanh của tỉnh Quảng Nam
a.   Ảnh   hưởng   của   Chỉ   số   đào   tạo   lao   động   đến   môi  
trường kinh doanh
Đối với tỉnh Quảng Nam, sự  cải thiện Chỉ  số   đào tạo lao 
động năm 2017 so với năm 2016 đã có những  ảnh hưởng tích cực  
đến môi trường đầu tư  kinh doanh của tỉnh Quảng Nam trên hầu 
hết các mặt. Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, năm 2017, 
tổng   sản   phẩm   trên   địa   bàn   tỉnh   GRDP   tăng   5.09%.   Ngoại   trừ 
ngành sản xuất và lắp ráp ô tô sụt giảm, các ngành công nghiệp  
khác đều tăng trưởng khá, góp phần hoàn thành vượt chỉ  tiêu thu 
nội địa trên 14,200 tỷ đồng. Đặc biệt, du lịch và dịch vụ  tăng cao;  
tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng hơn 
13.8%; tổng lượt khách tham quan và lưu trú đạt hơn 6.1 triệu lượt,  
tăng 22.7%. Cơ cấu GRDP năm 2017 chuyển dịch theo hướng tích  
cực khi tỷ trọng nông, lâm, thủy sản còn 11.6%; tỷ trọng khu vực  
phi nông nghiệp 88.4%.
Năm 2017, trên địa bàn tỉnh có 6,212 doanh nghiệp đang hoạt 
động với 200,000 lao động, có 1,260 doanh nghiệp thành lập mới.  

12


13
Về  đầu tư  nước ngoài, trong năm 2017 đã cấp mới 17 dự  án đầu  
tư, tăng 03 dự  án so với năm 2016, nâng tổng số  dự  án FDI còn  
hiệu lực lên 147 dự  án với tổng vốn đầu tư  đăng ký là 5.57 tỷ 

USD.
Tóm lại, việc tăng 0.84 điểm trong Chỉ  số  đào tạo lao động  
năm 2017 so với năm 2016 đã đem tới những kết quả tích cực đối 
với môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Quảng Nam. Nếu điểm 
số của Chỉ số đào tạo được quan tâm nhiều hơn nữa trong những  
năm sắp đến thì môi trường kinh doanh của tỉnh sẽ còn được cải 
thiện cải thiện rõ rệt hơn nữa.
b. Ảnh hưởng của Chỉ số đào tạo lao động đến xếp hạng  
PCI của tỉnh Quảng Nam
Bảng 2.3. So sánh thứ hạng Chỉ số đào tạo lao động và chỉ số PCI
Năm

Chỉ số 

Chỉ số PCI

đào tạo 
lao động
Điểm

Xếp hạng

Điểm

Xếp hạng

2007

5.02


33

62.92

13

2008

4.85

21

59.97

14

2009

4.64

37

61.08

25

2010

4.87


53

59.34

26

2011

4.59

42

63.40

11

2012

4.73

38

60.27

15

2013

4.67


61

58.76

27

2014

5.67

34

59.97

14

2015

5.76

32

61.06

8

2016

5.68


39

61.17

10


14
2017

6.52

28

65.41

7

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của VCCI
Sự  tăng,  giảm  điểm  của  Chỉ   số   đào  tạo  lao  động  sẽ   ảnh  
hưởng   trực   tiếp   đến   điểm   số   của   Chỉ   số   PCI   chung   của   tỉnh 
Quảng Nam. Cụ thể, theo kết quả PCI những năm qua, Chỉ số Đào  
tạo lao luôn có điểm số  thấp, chỉ  trên dưới điểm trung bình và 
nằm gần cuối bảng xếp hạng so với cả nước (chỉ số Đào tạo lao  
động của Quảng Nam năm 2013 là 4.67 điểm, xếp vị trí 61/63 tỉnh,  
thành). Do đó, khi chỉ  số  thành phần này được tăng trọng số  lên 
đến 20% thì đây chính là nguyên nhân quan trọng khiến PCI của 
Quảng Nam năm 2013 tụt giảm cả về điểm số và vị trí xếp hạng.
2.3. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO 
ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM

2.3.1. Thực trạng cải thiện công tác đào tạo nghề và nâng 
cao kỹ năng người lao động
a. Các cơ  sở  đào tạo nghề  và các ngành nghề  được đào  
tạo hiện nay tại Quảng Nam
Mạng lưới cơ  sở  GDNN hoạt động đa dạng về  trình độ  và 
ngành nghề đào tạo; công tác xã hội hóa lĩnh vực đào tạo nghề đã  
thực   hiện   hiệu   quả.   Tuy   nhiên,   do   việc   chuyển   hệ   thống   các 
trường Trung cấp chuyên nghiệp và Cao đẳng từ  Bộ  Giáo dục và 
Đào tạo sang thành hệ thống cơ sở GDNN như hiện nay; tình hình 
tuyển sinh gặp nhiều khó khăn, nhu cầu tuyển dụng lao động qua 
đào tạo của doanh nghiệp đã thay đổi… cho nên  mạng lưới cơ sở 
GDNN đã bộc lộ  một số hạn chế đó là: trên cùng một địa bàn có 
nhiều cơ  sở  GDNN, cùng tuyển sinh đào tạo nghề  giống nhau, 

14


15
chồng chéo trong công tác tuyển sinh; ngành nghề  đào tạo không  
được đầu tư trọng điểm…
b. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác đào tạo nghề và  
nâng cao kỹ năng người lao động tại Quảng Nam
Bảng 2.4.  Đánh giá của DN về công tác đào tạo nghề và nâng cao 
kỹ năng người lao động tỉnh Quảng Nam trong 03 năm 2015­2017
ĐVT: %
STT
Tiêu chí đánh giá
2015 2016 2017 Trung 
vị cả 
nước

1
Tỉ   lệ   DN   đánh   giá   Giáo  61
50
60
58
dục phổ  thông tại tỉnh có 
chất lượng Tốt 
2
Tỉ   lệ   DN   đánh   giá   Giáo  34
34
47
38
dục dạy nghề  tại tỉnh có 
chất lượng Tốt 
3
Phần   trăm   tổng   chi   phí  3.72 6.55 6.49
5.98
kinh doanh dành cho  Đào 
tạo lao động 
4
Lao động tại tỉnh đáp  ứng  98
93
90
90
được   nhu   cầu   sử   dụng 
của DN 
5
Tỉ lệ lao động qua đào tạo 
8
10

9
8
trên   tổng   lực   lượng   lao  
động.  
6
Tỉ lệ lao động qua đào tạo 
4
4
6
5
trên số  lao động chưa qua 
đào tạo. 


16
Tỉ lệ lao động qua đào tạo  36
61
57
48
đang làm việc tại DN.
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của VCCI ; Bộ Lao động, Thương  
binh và Xã hội
7

­ Giáo dục phổ thông  và giáo dục dạy nghề của tỉnh tuy chưa  
thực sự tốt nhưng vẫn cao hơn mức trung bình chung của cả nước.
­ Chi phí dành cho đào tạo lao động tại tỉnh tăng giảm thất 
thường qua các năm và cao so với trung bình của cả nước.
­ Lao động tại tỉnh tuy phần lớn đáp  ứng được yêu cầu của  
doanh nghiệp.

­ Còn nhiều lao động chưa được đào tạo tay nghề.
­ Lực lượng lao động được đào tạo nghề  đang làm việc tại  
doanh nghiệp của tỉnh Quảng Nam có tỉ lệ cao so với cả nước.
c. Các chính sách cải thiện hoạt  động đào tạo nghề  và  
nâng cao kỹ năng của người Lao động hiện nay
­ Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đào tạo nghề.
­ Thực trạng ban hành và thực hiện các chính sách về hỗ  trợ 
đào tạo nghề.
­ Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đào tạo nghề.
­ Thực trạng nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề.
2.3.2. Thực trạng cải thiện dịch vụ  tư  vấn,  giới thi ệu  
việc làm
a. Các cơ  sở  cung  ứng dịch vụ  tư  vấn và giới thiệu việc  
làm tại Quảng Nam.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có nhiều đơn vị  hoạt động trong  
lĩnh vực tư  vấn, giới thiệu việc làm. Trong đó, đơn vị  sự  nghiệp 
của chính quyền có Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam ­ 
thuộc Sở  Lao động, Thương binh và Xã hội. Ngoài ra còn có các  

16


17
trung tâm do tư  nhân có hoạt động môi giới, xuất khẩu lao động.  
Tỉnh Quảng Nam đã tổ  chức các hoạt động giao dịch việc làm,  
tuyên truyền, tư  vấn về  việc làm, xuất khẩu lao động tại các địa  
phương   trong   tỉnh;   tiếp   tục   đẩy   mạnh   công   tác   xuất   khẩu   lao  
động. Từ  năm 2015 đến quý I/2018, đã có 12,150 lượt người lao  
động đăng ký tư vấn, tìm việc làm qua Trung tâm Dịch vụ việc làm  
tỉnh. Trung tâm đã giới thiệu việc làm cho 4,793 lao động, đạt tỉ lệ 

41.51%.   Qua   82   phiên   giao   dịch   việc   làm   có   2,991   lượt   doanh 
nghiệp, cơ  sở  sản xuất kinh doanh tham gia sàn giao dịch để  tư 
vấn, phỏng vấn, tuyển dụng lao động.
b.   Đánh   giá   của   doanh   nghiệp   về   dịch   vụ   tư   vấn   giới  
thiệu việc làm của tỉnh Quảng Nam.
Bảng 2.5. Đánh giá của doanh nghiệp về dịch vụ tư vấn giới 
thiệu việc làm (GTVL) tỉnh Quảng Nam trong 03 năm 2015­2017
(ĐVT: %)
STT

Tiêu chí đánh giá

2015

2016

2017

Trung 
vị cả 
nước

1

DN từng sử  dụng dịch vụ 

25

36


62

63

43

41

74

64

47

49

39

63

6.87

7.31

4.90

GTVL tại tỉnh 
2

DN đã sử  dụng nhà cung 

cấp   tư   nhân   cho   dịch   vụ 
GTVL

3

DN có ý định tiếp tục sử 
dụng dịch vụ GTVL 

4

Phần   trăm   tổng   chi   phí  5.33
kinh   doanh   dành   cho 


18
Tuyển dụng lao động 
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của VCCI
­ Chưa có nhiều doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ giới thiệu  
việc làm tại tỉnh.
­ Chất lượng và số lượng các dịch vụ giới thiệu tư nhân chưa  
cao.
­ Chất lượng của các dịch vụ giới thiệu việc làm còn thấp.
­ Doanh nghiệp còn mất nhiều chi phí cho công tác tuyển 
dụng lao động.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ  HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN 
CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CỦA TỈNH
2.4.1. Những thành công
Chỉ  số  Đào tạo lao động trong năm 2017 có sự  tăng trưởng  
vượt bậc từ 5.68 năm 2016 điểm lên 6.52 điểm, tương ứng với thứ 
hạng tăng từ bậc 39 lên bậc 28.

­ Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng lao động của địa 
phương đáp  ứng được yêu cầu của doanh nghiệp luôn đạt ở  mức 
cao.
­ Các chỉ tiêu trong Chỉ số Đào tạo lao động liên quan đến cải 
thiện công tác đào tạo nghề  và nâng cao kỹ  năng người lao động 
cũng từng bước thay đổi tích cực.
­ Tỷ  lệ  doanh nghiệp sử  dụng các dịch vụ  tư  vấn việc làm 
tại địa phương cũng khá cao và có sự tăng trưởng.
­ Đã có những chính sách quy hoạch và kế  hoạch về đào tạo  
nghề rõ ràng.
­ Nhiều cải cách trong thủ  tục hành chính liên quan đến lao 
động, tuyển dụng lao động và đào tạo nghề được thực hiện.

18


19
­ Có nhiều hỗ  trợ  và chính sách hợp lý để  đầu tư  cơ  sở  vật  
chất và cải thiện chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề.
­ Tổ chức được các diễn đàn và cầu nối trao đổi thông tin của 
thị trường lao động.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
­ Chỉ  số  đào tạo lao động có cải thiện nhưng vẫn thường 
xuyên ở trong nhóm các tỉnh có điểm số thấp.
­ Tỷ  lệ  doanh nghiệp đánh giá đào tạo nghề  tại địa phương  
đạt chất lượng cao còn quá thấp, năm cao nhất vẫn chưa đạt 50%.
­   Tỷ   lệ   lao  động  được  đào  tạo  trên  tổng  số   lao  động  tại 
Quảng Nam vẫn là một con số đáng báo động (8­10%).
­ Tỷ  lệ doanh nghiệp chọn sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ giới  
thiệu việc làm còn thấp và có xu hướng giảm.

Những nguyên nhân chính đó là:
­ Tỉnh Quảng Nam chưa tổng hợp và hoạch định chính xác 
ngành nghề gì và số lượng lao động tương ứng cần ưu tiên đào tạo 
tại địa phương theo nhu cầu của doanh nghiệp.
­ Các cơ sở đào tạo nghề vẫn còn gặp nhiều khó khăn về cơ 
sở   vật   chất,   công   cụ   dụng   cụ   thực   hành,   đội   ngũ   giảng   dạy,  
hướng dẫn thực tiễn…
­ Cơ sở dữ liệu về cung và cầu lao động tại địa bàn đã đi vào  
hoạt   động   nhưng   chưa   thật   sự   hiệu   quả,   chưa   được   cập   nhật 
thường xuyên.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO 
LAO ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 


20
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế  ­ xã hội tỉnh Quảng 
Nam giai đoạn 2018 ­ 2020
a. Về kinh tế
b. Về xã hội
c. Về môi trường
d. Về an ninh ­ quốc phòng
e. Định hướng đến năm 2030
3.1.2.   Định   hướng   phát   triển   kinh   tế   của   tỉnh   Quảng 
Nam đến năm 2020
3.1.3. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo
3.1.4. Định hướng thu hút và đào tạo lao động của tỉnh 
Quảng Nam đến năm 2020
a. Phát triển nhân lực theo bậc đào tạo
­ Sơ  cấp nghề  và dạy nghề  dưới 3 tháng: 323,700 ngươi, ty

̀ ̉ 
lê 35%.
̣
­ Trung cấp nghề: 203,500 ngươi, ty lê 20%.
̀ ̉ ̣
­ Cao đẳng nghề: 27,700 ngươi, ty lê 5%.
̀ ̉ ̣
­ Trung cấp chuyên nghiệp: 55,500 ngươi, ty lê 6%.
̀ ̉ ̣
­ Cao đẳng, đại học và trên đại học: 83,200 ngươi, ty lê 9%.
̀ ̉ ̣
b. Phát triển nhân lực các ngành, linh v
̃ ực
­ Khu vực nông, lâm, ngư  nghiêp: Nhân l
̣
ực đến năm 2020 có 
khoang 382,000 ng
̉
ươi, chiêm ty lê 41.3%.
̀
́ ̉ ̣
­ Khu vực công nghiêp ­ xây d
̣
ựng: Nhân lực đến năm 2020 có 
khoang 292,635 ng
̉
ươi, chiêm ty lê 31.6%.
̀
́ ̉ ̣
­ Khu vực dich vu: Nhân l

̣
̣
ực đến năm 2020 co khoang 250,310
́
̉
 
ngươi, chiêm ty lê 27.1%.
̀
́ ̉ ̣

20


21
3.1.5. Cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam  
hiện   nay   và   nhu   cầu   lao   động   về   ngành   nghề   của   doanh  
nghiệp
3.2.   MỘT  SỐ   GIẢI   PHÁP  CẢI   THIỆN   CHỈ   SỐ   ĐÀO   TẠO  
LAO ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM
3.2.1.   Nâng   cao   chất   lượng   đào   tạo   nghề   và   kỹ   năng 
người lao động

a. Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế  hoạch về  đào tạo  
nghề
­ Đối với lao động cấp bậc Đại học hoặc cao hơn: Do Quảng  
Nam nằm sát thành phố Đà Nẵng, nơi chuyên đào tạo và cung ứng 
nguồn lao động chất lượng cao   nên chính sách của tỉnh là nên có 
những   chính  sách  thu  hút   nguồn  lao  động   và   khuyến   khích   các  
doanh nghiệp có chính sách đãi ngộ  hợp lý để  có được nguồn lao  
động chất lượng cao nhanh và chi phí hợp lý.

­ Đối với cấp bậc cao đẳng và trung cấp nghề: Rà soát sắp  
xếp lại các cơ  sở  đào tạo nghề, xây dựng mới, đầu tư  cơ  sở  vật  
chất, chương trình đào tạo cho các ngành nghề  cần đào tạo tập  
trung vào các ngành mũi nhọn trọng điểm để đảm bảo đáp đứng đc  
nguồn cung lao động với chất lượng và ngành nghề  phù hợp theo  
dự  báo. Đồng thời vẫn phải đảm bảo nghành nghề  phù hợp với 
công việc của từng địa phương.
­ Với khối các trường công lập không thuộc tỉnh quản lý trực  
tiếp: Đề  xuất các bộ  ngành chủ  quản giao về  cho tỉnh quản lý 
hoặc các bộ  ngành rà soát, sắp xếp theo hướng phục vụ  quản lý 


22
nhà nước và trọng điểm chuyên sâu, trọng điểm theo chức năng 
của bộ, ngành cho khu vực miền Trung, Tây Nguyên.
­ Đối với các trường tư thục: trên cơ sở hệ thống các trường  
hiện tại, thành lập mới hoặc giải thể; hoạt động đảm bảo có sự 
quản lý của nhà nước và đúng với qui hoạch chung của mạng lưới  
cở GDNN và phù hợp với qui hoạch của các chuyên ngành khác.
­ Các Trung tâm GDNN công lập do các hội đoàn thể  thành 
lập: Thực hiện việc sáp nhập thành lập 01 trung tâm GDNN công  
lập và giao cho một đoàn thể chủ quản.
b. Ban hành và đẩy mạnh thực hiện các chính sách hỗ trợ  
đào tạo lao động
Về  chính sách đất đai: ban hành nhiều chính sách về  đất đai  
như   mở   rộng  diện  tích   hoặc  cấp   thêm   đất   mới   cho   các   cơ   sở 
GDNN.
Về   ngân   sách:   Cần   có  những  chính  sách   hỗ   trợ   tài   chính,  
những gói dự  án phục vụ  mở  rộng và nâng cao chất lượng cơ sở 
dạy nghề. Bên cạnh đó, xã hội hóa và thu hút các nguồn lực đầu tư 

cho việc hệ thống phòng học, chương trình dạy học tại các cơ  sở 
đào tạo. 
Về đội ngũ đào tạo và lao động chất lượng cao:  Có kế hoạch 
thu hút đội ngũ trí thức chất lượng cao để  phục vụ cho thị trường 
lao động và dành một số chỉ tiêu phân bổ cho các trường dạy nghề.
c. Đẩy mạnh cải cách thủ  tục hành chính liên quan đến  
đào tạo nghề cho lao động
­ Nghiêm túc triển khai Kế  hoạch cải cách hành chính năm  
2018 của tỉnh Quảng Nam.

22


23
­ Sở  Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam, và 
các cơ quan liên quan đến lao động cần xây dựng và ban hành Kế 
hoạch cải cách hành chính về lao động.
­ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết  
thủ tục hành chính.
­ Nâng cao trình độ, kỹ  năng và thái độ  làm việc của nhân 
viên hành chính công phục vụ doanh nghiệp và người lao động.
d. Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề
­ Cải tiến chương trình đào tạo: Rà soát lại chương trình đào  
tạo và thay đổi để  đảm bảo đáp  ứng được tiêu chuẩn nghề  với  
từng ngành nghề riêng biệt.
­ Cải thiện, nâng cao sơ sở vật chất của các đơn vị  đào tạo,  
đặc biệt là các khu thực hành: đầu tư  xây dựng tập trung các khu 
thực hành cho từng ngành nghề cụ thể.
­   Khuyến  khích  việc  xây  dựng  và   phát   triển  mô   hình  dạy 
nghề tại doanh nghiệp.

­ Cần tích cực đào tạo, nâng cao trình độ  của đội ngũ giáo  
viên trong các cơ sở đào tạo.
3.2.2. Tăng cường hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm
­ Thực hiện hiệu quả và đa dạng các hình thức tư vấn và giới  
thiệu việc làm.
­   Nâng  cấp  trang  thông  tin  vieclamquangnam.vn  của   Trung 
tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam.
­ Tăng cường sự  phối hợp, hợp tác giữa các Trung tâm Dịch 
vụ việc làm tỉnh Quảng Nam và các địa phương khác để hỗ trợ lẫn  
nhau.


24
­ Triển khai hướng dẫn sử  dụng và khai thác thông tin trên  
phần mềm cung Lao động tỉnh Quảng Nam đã xây dựng năm 2017.
3.2.3. Một số giải pháp khác
a. Đối thoại xã hội giữa doanh nghiệp, người lao động và  
chính quyền
­ Thường xuyên tổ chức các chương trình đối thoại, gặp mặt  
giữa người lao động và doanh nghiệp.
­ Nắm bắt kịp thời và xử  lý nhanh chóng các vụ  đình công, 
lãng công của công nhân, người lao động trên địa bàn tỉnh.
b. Tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp  
luật của Nhà nước về lao động
­ Đẩy mạnh Công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương,  
chính sách, pháp luật của Nhà nước về  lao động và đào tạo lao 
động.
­ Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn thực hiện  
các văn bản quy phạm pháp luật mới về lao động; các hội thảo về 
xây dựng nội quy lao động, thỏa ước lao động,...

c. Chính sách hỗ  trợ  người lao động nhập cư, người lao  
động dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn
­ Chính quyền cần có những chính sách hỗ  trợ  cụ  thể  cho 
người lao động nhập cư, người lao động dân tộc thiểu số, vùng 
đặc biệt khó khăn về nhà ở, giáo dục, y tế,...
­ Khuyến khích các doanh nghiệp đang sử dụng lao động nên 
có những chính sách hỗ trợ tương tự.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
­ Quản lý hiệu quả hơn chi tiêu công cho giáo dục.

24


25
­ Tăng cường thanh, kiểm tra và đảm bảo chất lượng đào tạo 
của các cơ  sở  đào tạo.Thống nhất và tránh tình trạng bị  phân tán 
giữa các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước với cơ quan chủ 
quản.
­ Chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện tốt nhất khung pháp lý về 
phát triển nguồn nhân để đảm bảo quyền lợi cho người Lao động.
3.3.2. Kiến nghị  với Bộ  Lao  động, Thương binh và Xã  
hội
­ Hoàn thiện các bộ  tiêu chuẩn nghề  cụ  thể  cho từng ngành  
nghề, đáp ứng yêu cầu chuẩn của thế giới.
­ Mở các lớp huấn luyện, nâng cao tay nghề cho đội ngũ đào  
tạo tại các doanh nghiệp và các đơn vị đào tạo.
­ Thiết lập và vận hành hiệu quả  mạng lưới thông tin về 
cung cầu trong cả nước, tại các địa phương.
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo

­ Quản lý tốt hơn các trường Đại học, cao đẳng thuộc quyền  
quản lý của mình để đảm bảo chất lượng.
­ Yêu cầu các trường cải tiến chương trình đào tạo.

KẾT LUẬN
Với đề  tài “Cải thiện Chỉ  số  đào tạo lao đông trong Chỉ  số 
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Nam”. Luận  
văn đã tập trung giải quyết các vấn đề sau:
1. Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận về Chỉ số năng lực 
cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số đào tạo lao động.


×