Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện quản lý quỹ hỗ trợ nông dân của tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.19 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------------------

TRẦN THỊ NGỌC HÀ

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN CỦA TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------------------

TRẦN THỊ NGỌC HÀ

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN CỦA TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH:
MÃ SỐ:

QUẢN LÝ KINH TẾ
60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN THANH HẢI

HÀ NỘI, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận
văn: “Hoàn thiện quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân của tỉnh Sơn La” là công
trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tài liệu, số liệu trong luận văn
do cán bộ nghiệp vụ Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Sơn La cung cấp và kết quả
thu thập từ các nguồn tài liệu tin cậy đã được công bố trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Ngọc Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Hoàn thiện quản lý Quỹ Hỗ trợ
nông dân của tỉnh Sơn La” tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, hướng
dẫn, động viên của nhiều tập thể, cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương mại,
các thầy, cô trong trường và cán bộ quản lý Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện
tốt nhất để tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của

TS. Nguyễn Thanh Hải - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và
các ý kiến đóng góp quý báu hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi còn nhận được sự quan
tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các đồng nghiệp tại địa điểm nghiên cứu. Nhân
dịp này xin được gửi sự cảm ơn tới tập thể Thường trực, các đồng chí trong
Ban điều hành quỹ, cán bộ Hội Nông dân tỉnh Sơn La và các bạn bè đồng
nghiệp, gia đình đã giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Ngọc Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................Error: Reference source not found
LỜI CẢM ƠN........................................................Error: Reference source not found
MỤC LỤC............................................................Error: Reference source not found
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU................................................... Error: Reference source not found
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................Error: Reference source not found
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..........................................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.........................................................5
3.1. Mục tiêu......................................................... Error: Reference source not found
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài............................... Error: Reference source not found
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................ Error: Reference source not found
4.1. Đối
tượng: ..............................................................................................................................Error:

Reference source not found
4.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.................................................................... 6
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...........................Error: Reference source not found
5.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu.................................................................7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn..........................................................7
7. Kết cấu luận văn...............................................................................................8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.................9
VỀ QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN.............................................................9
1.1. Tổng quan về Quỹ Hỗ trợ nông dân..................................................................9
1.1.1. Khái niệm................................................................................................... 9
1.1.2 Quá trình hình thành, bản chất, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức...............................9
1.1.3. Đặc điểm và nguyên tắc hoạt động...............................................................14
1.1.4. Vai trò.......................................................................................................16
1.2. Quản lý nhà nước về Quỹ Hỗ trợ nông dân.......Error: Reference source not found7
1.2.1. Khái niệm.....................................................Error: Reference source not found
1.2.2 Sự cần thiết của quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân......................................19
1.2.3. Nội dung quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân.........................................................20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân. . .Error: Reference source
not found
1.3.1. Bộ máy quản lý và chất lượng cán
bộ...........................................................................27
1.3.2. Cơ chế, chính sách và sự phối hợp các bên liên
quan................................................27
1.3.3. Trang thiết bị và công nghệ thông tin...............Error: Reference source not found


iv

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học rút ra cho Quỹ Hỗ trợ nông dân

của tỉnh Sơn
La .................................................................................................................................28
1.4.1 Kinh nghiệm một số địa phươn trong quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân.............Error:
Reference source not found28
1.4.2 Những bài học có thể tham khảo cho hoạt động quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân của
tỉnh Sơn La...................................................................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN CỦA TỈNH
SƠN LA.............................................................................................................33
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La............................................33
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên tỉnh Sơn La..................................................................... 33
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Sơn La..................Error: Reference source not found
2.2. Tình hình quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân của tỉnh Sơn La....Error: Reference source
not found
2.2.1 Về tổ chức hoạt động, bộ máy..........................Error: Reference source not found
2.2.2 Kết quả công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân của tỉnh Sơn La. .Error: Reference
source not found
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động QHTND của tỉnh Sơn La......Error: Reference
source not found
3.3.1 Bộ máy quản lý và chất lượng cán bộ............................................................62
3.3.2 Cơ chế - chính sách và sự phối hợp hoạt động với các bên liên quan..................64
3.3.3 Các hoạt động chỉ đạo, trang thiết bị công nghệ thông tin .............................. 67
2.4. Đánh giá về công tác quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân...........................................68
2.4.1. Kết quả đạt được........................................................................................68
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế.................................................................................82
2.4.3 Nguyên nhân của các tồn tại........................................................................83
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN CỦA TỈNH SƠN LA ....................................85
3.1. Phương hướng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân của tỉnh Sơn La...........................85
3.1.1. Định hướng chung..................................................................................... 85
3.1.2. Mục tiêu................................................................................................... 86

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân của tỉnh Sơn La...................87
3.2.1. Hoàn thiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền, huy động vốn...................... 87
3.2.2. Hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ quản lý, điều hành Quỹ -Thực hiện nghiêm túc
quy trình và nghiệp vụ tín dụng...........................................................................88
3.2.3. Quản lý thu hồi vốn....................................................................................89
3.2.4. Hoàn thiện về bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng và năng lực quản lý của đội
ngũ cán bộ....................................................................................................... 89
3.2.5. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra, giám sát đảm bảo hoạt động của Quỹ Hỗ
trợ nông dân an toàn và hiệu quả.....................................................................92


v

3.2.6. Coi trọng công tác thi đua, biểu dương, khen thưởng......................................93
3.3 Một số kiến nghị............................................................................................93
KẾT LUẬN........................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 01
PHỤ LỤC 02


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH

: Ban chấp hành

BQ


: Bình quân

BĐH

: Ban điều hành

CDCCKT

: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

DN

: Doanh nghiệp

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HND

: Hội nông dân


HTND

: Hỗ trợ nông dân

HVND

: Hội viên nông dân

HTX

: Hợp tác xã

KT-XH

: Kinh tế xã hội

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

NNNDNT

: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

QHTND


: Quỹ Hỗ trợ nông dân

TK&VV

: Tiết kiệm và vay vốn

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

XD NTM

: Xây dựng nông thôn mới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 3.1: Tổng nguồn vốn của quỹ tính đến ngày 31/12/2017…………………………..42


vi

Bảng 3.2: Nguồn vốn quỹ HTND các cấp của tỉnh quản lý tính đến ngày 31/12/2017…43
Bảng 3.3: Kết quả huy động vốn quỹ HTNDcủa tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2017……48
Bảng 3.4: Mức phí vay từ quỹ HTND tỉnh Sơn La, giai đoạn 2015-2017…………...….52
Bảng 3.5: Tình hình cho vay vốn quỹ HTND của tỉnh Sơn La từ 2015-2017……….….53
Bảng 3.6: Hoạt động cho vay vốn theo hình thức sản xuất……………...………….……56
Bảng 3.7: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2015-2017…………….………...……….…. 57

Bảng 3.8

Kết quả hoạt động thu quỹ HTND tỉnh Sơn La, 2015-2017….…….………...58

Bảng 3.9: Tình hình chi của quỹ HTND tỉnh Sơn La, 2015-2017……………………......60
Bảng 3.10: Đánh giá về bộ máy quản lý quỹ HTND của cán bộ quỹ……………….……..64
Bảng 3.11:

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của QHTND tỉnh Sơn
La…………………………………………………………………………..…..65

Bảng 3.12: Đánh giá về cơ chế hoạt động quỹ HTND tỉnh Sơn La của cán bộ quỹ….…...66
Bảng 3.13: Đánh giá về sự phối hợp với các bên liên quan với quỹ HTND tỉnh……..…...67
Đánh giá của người dân về công tác quản lý của quỹ HTND từ năm 2015
Bảng 3.14: -2017…………………………………………………………………………....6
9
Bảng 3.15: Đánh giá của HVND về quản lý, kiểm tra và giám sát quỹ HTND tỉnh……....72
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ Quỹ về hoạt động kiểm tra, giám sát………………........74
Bảng 3.17: Đánh giá về công tác quỹ từ phía hộ nông dân …………………………….…75


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, phát huy
tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ nhau trong nông dân, tạo điều kiện cho
hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam góp phần thực hiện các chương trình
kinh tế của Đảng và Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp - nông thôn,

Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam đã được thành lập ngày 26/7/1995 và chịu sự
quản lý, điều hành của Trung ương Hộii Nông dâni Việt Nam. Đây được coi
là một trong những công cụ hữu hiệu giúp cho Trung ương Hội Nông dân Việt
Nam - Tổ chức đại diện cho giai cấp nông dân cụ thể hóa vai trò, nhiệm vụ của
mình bằng các hoạt động cụ thể, gắn liền với lợi ích hợp pháp của hội viên.
Cụ thể hóa chủ trương trên, Ngày 29 tháng 4 năm 1996 Ủy ban nhân dân
tỉnh Sơn La ban hành quyết định số 737/QĐ-UB về việc lậpQuỹ Hỗ trợ nông
dân với mục tiêu hỗ trợ, gắn kết nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn
mới, đưa kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển. Sau hơn 20 năm hình
thành và phát triển, Quỹ Hỗ trợ nông dân (HTND) tỉnh Sơn La đã đạt được
những kết quả tích cực, góp phần vào cải thiện bộ mặt nông thôn trong tình
hình mới.
Để nâng cao hiệu quả quản lý, Quỹ Hỗ trợ nông dân của tỉnh Sơn La
yêu cầu sử dụng Quỹ phải lồng ghép được với các hoạt động tư vấn, dịch vụ,
hỗ trợ và dạy nghề khác của tổ chức Hội. Đó là các họat động tập huấn,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật; cung ứng phân bón, thức ăn chăn nuôi
chậm trả và các vật tư nông nghiệp khác; dạy nghề nông nghiệp cho ihội viên.
Nguồn vốn Quỹ HTND cũng được sử dụng như một công cụ làm thay iđổi ivề
nhận thức tư duy sản xuất của hội viên, nông dân từ làm ăn nhỏ lẻ, manh mún


2

tiến tới liên kết, hợp tác với nhau qua các hình thức kinh tế tập thể. Tăng cường
liên kết từ mô hình nhỏ, đơn giản như tổ, nhóm nông dân cùng sở thích, tổ hợp
tác, chi hội nghề nghiệp đến hợp tác xã, thậm chí hình thành doanh nghiệp do
nông dân góp cổ phần…
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Quỹ Hỗ trợ nông dân của tỉnh
Sơn La đang bộc lộ những hạn chế trong công tác quản lý như:
Về cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động: Hệ thống tổ chức, quản lý điều

hành Quỹ Hỗ trợ nông dân chưa hoàn thiện cả về pháp nhân, bộ máy và chức
năng, nhiệm vụ. Việc phân công quản lý, điều hành Quỹ, tổ chức các hoạt động
dịch vụ hỗ trợ vốn chưa thống nhất.
Về vận động xây dựng quỹ ở cấp cơ sở còn gặp nhiều khó khăn do phần
lớn số vốn của QHTND các cấp trông chờ kinh phí từ nguồn ngân sách chuyển
sang; Các xã trên địa bàn tỉnh Sơn La đều xây dựng Quỹ nhưng mới chỉ đạt con
số khiêm tốn.
Nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất của nông dân rất lớn nhưng số tiền
được vay quá ít. Nguồn vốn vận động ủng hộ còn hạn chế nên quỹ chỉ đáp ứng
được một phần rất nhỏ nhu cầu vay vốn của nông dân trong tỉnh..; Cơ chế chỉ
đạo, quản lý và điều hành, kiểm tra giám sát hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân
chưa thực sự rõ ràng và thống nhất ở các cấp Hội...
Xuất phát từ thực trạng trên để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên,
học viên chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân của tỉnh Sơn
La” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản lý kinh tế nhằm cung
cấp cơ sở khoa học trong việc hoàn thiện và nhân rộng mô hình quản lý Quỹ Hỗ
trợ nông dân góp phần nâng cao hiệu quả của Quỹ Hỗ trợ nông dân dưới góc độ
của đơn vị làm công tác quản lý.


3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết của nhiều tác giả và tập thể tác
giả liên quan đến công tác xoá đói, giảm nghèo, hỗ trợ nông dân phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn… có thể kể một số công trình như:
Luận án “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của
Việt Nam đến năm 2015” của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hoa hoàn thành vào năm
2009. Dựa vào khung lý thuyết về tấn công đói nghèo của Ngân hàng thế giới
và phương pháp đánh giá chính sách đói nghèo, luận án đã tiến hành đánh giá

chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam.
Luận án tiến sĩ “Tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tại tỉnh
Đồng Nai đến năm 2020” củaTS. Lê Kiên Cường tập trung vào phân tích
thực trạng các tổ chức tài chính vi mô đã rút ra một số kết luận đáng chú ý
trong công tác tài chính vi mô hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo.
Luận án tiến sĩ “Cơ sở khoa học của việc giảm nghèo bền vững cho các
hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” của TS. Hà Quang Trung năm 2014
đã chỉ ra cần tiếp tục thực hiện tốt chính sách về tín idụng cho người nghèo,
nâng mức vay cao hơn, thời hạn cho vay dài hơn để phù hợp với yêu cầu sản
xuất của người dân.
TS. Chu Tiến Quang (2005), Huy động và sử dụng vốn các nguồn lực
trong phát triển kinh tế nông thôn - Thực trạng và giải pháp. Đây là một công
trình nghiên cứu bước đầu của nhóm cán bộ thuộc Ban chính sách phát triển
kinh tế nông thôn, Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương phối hợp với
một số cộng tác viên nghiên cứu, tổng hợp, khảo sát thực tiễn về tình hình huy
động và sử dụng nguồn lực đất đai, lao động và vốn phục vụ cho phát triển
sản xuất Nông nghiệp và kinh tế nông thôn những năm gần đây.


4

Phát triển Tài chính vi mô ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, chủ biên
Nguyễn Kim Anh và nhóm tác giả (2010). Công trình nghiên cứu đã đưa ra
được cái nhìn tổng thể về tài chính vi mô Việt Nam, những thuận lợi khó khăn
trong giai đoạn phát triển trước mắt, và những đề xuất cho các hoạt động của
các tổ chức tài chính vi mô theo hướng chuyên nghiệp hóa.
GS.TS. Lê Quốc Quý – Phó Giám đốc Học viện chủ biên (2012):
“Chính sách xóa đói và giảm nghèo thực trạng và giải pháp”, tài liệu đưa ra
vấn đề đói nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, những chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công cuộc đổi mới, chống đói

nghèo, những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực thi chính sách xóa
đói, giảm nghèo, từ đó đề xuất định hướng và mục tiêu, cơ chế và chính sách,
những giải pháp để xóa đói, giảm nghèo cho giai đoạn phát triển tiếp sau.
Hoàng Thị Bích Loan, Đinh Phương Hoa “Nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam sau 30 năm đổi mới” Khái quát lại thực trạng của Nông nghiệp nông dân
nông thôn nước ta trong 30 năm theo cơ chế mới, đánh giá những thành tựu
đạt được, phân tích nguyên nhân của tồn tại yếu kém và đề xuất những biện
pháp phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam.
Nguyễn Sinh Cúc (2013), “Tổng quan nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
sau 25 năm thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (Khóa VI)”, Tạp chí
Kinh tế và Quản lý, số 6.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu có tính chất chuyên sâu, còn có
các báo cáo của Trung ương Hội, các tỉnh, thành phố. Báo cáo tại Hội nghị sơ
kết 05 năm thực hiện “Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quỹ Hỗ trợ nông dân” tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2015, báo cáo cáo đã nêu
ra những tác động tích cực, hiệu quả của Quỹ đối với hội viên, nông dân, đề


5

ra mục tiêu thực hiện “Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quỹ Hỗ trợ nông dân” tỉnh Sơn La giai đoạn 2016– 2020.
Qua tham khảo và nghiên cứu các công trình nghiên cứu đã đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau về phát triển kinh tế inông nghiệp, nông thôn về
xoá đói giảm nghèo… Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu trực tiếp về
quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân của tỉnh Sơn La.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và tình hình thực tế về quản lý Quỹ Hỗ trợ
nông dân đây là vấn đề cấp thiết cần được quan tâm của các cấp, các ngành
trong công tác xây dựng và phát triển Quỹ Hỗ trợ nông dân.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động, những tồn tại và nguyên nhân
để đề xuất hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Sơn La
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý quỹ và quản
lý Quỹ hỗ trợ nông dân nói riêng; Đánh giá thực trạng và kết quả hoạt động
của Quỹ Hỗ itrợ nông dân tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2017; Phân tích inhững
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Sơn La;
Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ
trợ nông dân tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý Quỹi
Hỗ trợ nông dân của tỉnh Sơn La từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


6

- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tổ chức và hoạt động quản lý Quỹ Hỗ
trợ nông dân tỉnh Sơn La trong thời giani2015 - 2017.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên toàn bộ 11 huyện, 01 thành phố
có tổ chức Quỹ Hỗ trợ nông dân.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý
Quỹ HTND; thực trạng công tác quản lý Quỹ HTND và đưa ra các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân của tỉnh Sơn La.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Thu thập số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp là các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu

vực nghiên cứu, số liệu về kết quả hoạt động của quỹ, số liệu về tình hình
thực hiện các hoạt động của các địa bàn nghiên cứu, số liệu so sánh các địa
phương. Những số liệu này được kế thừa từ văn phòng thống kê Tỉnh, huyện;
số liệu cũng được kế thừa từ các báo cáo nghiên cứu có liên quan, các ấn
phẩm, tài liệu hội thảo, báo cáo tổng kết hoạt động của Quỹ, nguồn internet...
+ Thu thập số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp bao gồm các số liệu về đánh giá của người dân, của các
cấp quản lý Quỹ về tình hình hoạt động của quỹ, tính hiệu quả và hạn chế trong tổ
chức điều hành Quỹ.
Những đánh giá của người dân về quản lý quỹ được thu thập thông qua
điều tra bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn.
Những ý kiến nhà quản lý được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp.
Ý kiến của chuyên gia sẽ được tổng hợp và phân tích lồng ghép.
+ Phỏng vấn cá nhân


7

Đây là công cụ sử dụng bảng hỏi gợi ý đã được chuẩn bị sẵn, các cuộc
phỏng vấn được thực hiện riêng rẽ phù hợp với từng đối tượng phỏng vấn.
Phỏng vấn trực tiếp cán bộ trực tiếp tham gia công tác quản lý Quỹ i Hỗ trợ i
nông i dân cấp huyện, cấp xã. Đồng thời phỏng vấn hộ nông dân đã được sử
dụng quỹ hỗ trợ này để phát triển kinh tế gia đình.
5.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
* Phương pháp thống kê, so sánh: Lấy kết quả hoạt động mới so sánh
qua các năm. So sánh với các huyện trong tỉnh để có đánh giá cụ thể.
* Phương pháp phân tích: Số liệu sau khi khảo sát được tổng hợp, phân
loại và xử lý bằng phần mềm Excel theo các mục tiêu nghiên cứu: phân tổ,
tính tỷ lệ, vẽ biểu đồ… Cụ thể: Với các thông tin tổng hợp từ bảng hỏi, chúng
tôi tiến hành mã hóa và thực hiện tính toán trên Excel để có được những chỉ

tiêu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Quỹ Hỗ trợ nông dân ra đời, hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu đề
ra của Ban Thường vụ Trung ương Hội về đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động Hội, gắn các nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tuyên truyền vận
động nông dân thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước trong các hoạt động tư vấn dịch vụ, hỗ trợ vay vốn đầu tư
sản xuất kinh doanh, thu hút hội viên nông dân vào tổ chức Hội, thông qua đó
xây dựng tổ chức Hội các cấp ngày càng vững mạnh.
Luận văn đi nghiên cứu, phân tích được tác động, kết quả, hạn chế,
nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để thúc đẩy phát triển
Quỹ Hỗ trợ nông dân của tỉnh Sơn La trong thời gian tới phù hợp với các điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của vùng.


8

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục tài liệu tham khảo. Nội dung
của đề tài được kết cấu thành 3 chương. Cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về quản lý Quỹ
Hỗ trợ nông dân.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân của tỉnh
Sơn La.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Quỹ Hỗ trợ
nông dân của tỉnh Sơn La.


9


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN

1.1. Tổng quan về Quỹ Hỗ trợ nông dân
1.1.1. Khái niệm
Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam được thành lập trên
cơ sở văn bản số 4035/KHTT ngày 26 tháng 7 năm 1995 và Quyết định số
673/QĐ - TTG ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ, chịu sự
chỉ đạo, quản lý của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối kế toán riêng, đặt trụ
sở tại cơ quan Trung ương Hội nông dân Việt Nam, được mở tài khoản tại
Kho bạc nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Tên giao dịch tiếng anh của Quỹ là Supporting Fund for Famers,
viết tắt là SFF. Trong khuôn khổ luận văn này, khái niệm Quỹ HTND được
hiểu như sau:
Quỹ HTND là một tổ chức tài chính đặc biệt có tư cách pháp nhân, có
con dấu được đặt trong hệ thống tổ chức Hội Nông dân Việt Nam nhằm hỗ trợ
vốn cho Hội viên nông dân phát triển sản xuất kinh doanh, hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận thông qua đó thu hút tập hợp Hội viên inông dân tham
gia thực hiện tốt các nhiệm vụ chínhitrị củaiHội.
1.1.2 Quá trình hình thành, bản chất, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
1.1.2.1 Quá trình hình thành Quỹ Hỗ trợ nông dân
Trong iquá itrình ithực ihiện iđường ilối iđổi imới inền ikinh itế iđất
inước, iĐảng ivà inhà inước ita iđã iban ihành inhiều ichủ itrương ichính isách
ivề itín idụng, ingân ihàng iphục ivụ iphát itriển iNông inghiệp, iNông ithôn ivà
ikinh itế ihộ inông idân. i


10


Bên icạnh icác ihoạt iđộng itín idụng ichính ithức, Đảng và nhà nước còn
khuyến khích các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức quần chúng thành lập các
loại Quỹ nhằm thu hút sự đóng góp của toàn xã hội tạo thêm nguồn lực giúp
nông dân có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thực ihiện icác ichủ itrương, ichính isách icủa iĐảng ivà inghị iquyết
iĐại iHội iII icủa iHội iNông idân iViệt iNam i(năm i1993), i\Ban iThường ivụ
TW HND iđã ichủ itrương ixây idựng iđề ián ithành ilập iQuỹ Hỗ trợ nông dân
nhằm hỗ trợ nông dân, mà trước hết là nông dân nghèo có vốn phát triển sản
xuất. Đề án đã được Ban Bí thư Trung ương Đảng đồng ý và Thủ tướng chính
phủ chấp thuận. Ngày 2 tháng 3 năm 1996, Ban Thường vụ Trung ương Hội
Nông dân Việt Nam đã quyết định thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội
Nông dân Việt Nam.
1.1.2.2. Bản chất và cơ chế Quỹ Hỗ trợ nông dân
Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam ra đời, hoạt động nhằm thực hiện chủ
trương của Ban Thường vụ Trung ương Hội về đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động Hội, gắn nhiệm vụ tuyên truyền vận động nông dân thực hiện
chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước với hoạt
động tư vấn dịch vụ, thu hút hội viên nông dân vào tổ chức Hội, thông qua đó
xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh. Quỹ Hỗ trợ nông dân hoạt động
không vì mục tiêu kinh doanh lợi nhuận mà vì mục tiêu hỗ trợ vốn cho nông
dân, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển
kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo; nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng
hóa, phát triển ngành nghề; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển
các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác
tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch


11


vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở nông
thôn, xóa đói giảm nghèo và làm giàu, từng bước thực hiện “người nghèo thì
đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm”.
Quỹ tự chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, đảm bảo chi phí quản lý, bù đắp
rủi ro trừ những trường hợp ngoại lệ bất khả kháng. Thực hiện chế độ kế toán
và quản lý tài chính theo đúng chế độ tài chính hiện hành; iPhân bổ vốn, itổ
ichức ithu ihồiivốn,iphí khi đếnihạn;iTổ chứcitậpihuấn, iđào tạo chuyên imôn,
inghiệpivụ choicán ibộ inhân iviên ilàm công itác iquỹ. Kiểm tra hoạt động
Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp. Quan hệ với các ngành tài chính, ngân hàng và
các tổ chức đoàn thể có liên quan nhằm đẩy mạnh hoạt động của Quỹ.
1.1.2.3 Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân
Cơ cấu tổ chức của Quỹi Hỗ trợ inông idân Việt Nam được chia thành 3
cấp: Quỹi Hỗ trợ nông dân Trung ương, trực thuộc Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam. Quỹ Hỗ trợinông idân cấp tỉnh, trực thuộc Hội Nông dân cấp tỉnh.
Quy Hỗ trợ nông dân cấp huyện, trực thuộc Hội Nông dân cấp huyện.
Quỹ Hỗ trợinông dân các cấp có con dấu riêng; mở tài khoản giao dịch
tại các ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước cùng cấp nơi Quỹ đóng trụ sở.
Cấp xã không thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân, Hội Nông dân cấp xã
chịu trách ihiệm vận động tạo nguồn vốn; trực tiếp tổ chức các hoạt động hỗ
trợ vốn, các hoạt động dịch vụ trợ giúp nông dân khác theo sự chỉ đạo của Hội
Nông dân cấp trên và theo hợp đồng đã ký kết với icác tổ chức tín dụng, tổ
chức kinh tế khác.
Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp có trách nhiệm tổ chức bộ máy
điều hành Quỹ, được gọi là Ban điều hành. Ban điều hành Quỹ i Hỗ trợ i nông
i dân cấp nào do Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp đó quyết định thành lập
và bổ nhiệm các chức danh trên cơ sở tổ chức bộ máy và biên chế được giao.


12


Cơ cấu tổ chức của Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân ở mỗi cấp gồm: Giám
đốc, các Phó giám đốc, kế toán trưởng và bộ phận hoặc cán bộ chuyên môn giúp
việc.
Ban điều hành Quỹ Trung ương gồm Giám đốc, các Phó giám đốc, các
Phòng chuyên môn nghiệp vụ.
Ban điều hành Quỹ cấp tỉnh có Giám đốc, các Phó giám đốc và các cán
bộ nghiệp vụ, kế toán, kiểm soát nội bộ, thủ quỹ.
Ban điều hành Quỹ cấp quận huyện gồm Giám đốc, phó giám đốc và
cán bộ nghiệp vụ, kế toán, thủ quỹ.
Cán bộ, nhân viên Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp làm
việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Ban điều hành Quỹ có nhiệm vụ: Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách nhà
nước, ngân sách địa phương giao; huy động vốn đóng góp tự nguyện của các
tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước với các hình thức ủng hộ, cho mượn
không lãi hoặc lãi suất thấp. Tiếp nhận và quản lý tiền vốn tài trợ, viện trợ,
vốn ủy thác (toàn phần hoặc từng phần) từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để phục vụ cho các hoạt động xây dựng và nhân rộng các mô hình hỗ trợ
nông dân phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định
cuộc sống. Tổ chức thẩm định, tái thẩm định hồ sơ đề nghị vay vốn của người
vay và thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Quản lý vốn và tài sản của
Quỹ theo quy định của pháp luật. Thực hiện các dịch vụ chuyển tải vốn, dịch
vụ bảo hiểm và dịch vụ hỗ trợ vốn khác do Ban Thường vụ Hội Nông dân các
cấp giao. Phối hợp với các đơn vị và cá nhân tổ chức các hoạt động tập huấn,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, tham quan trao đổi kinh nghiệm
trong và ngoài nước giúp người vay sử dụng vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả
cao.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý điều hành cho
đội ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý, điều hành Quỹ. Thực hiện đầy đủ
chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Hội.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.



13

Quyền hạn của Ban điều hành Quỹ:
Tổ chức vận động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo quy định của
Nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ i Hỗ trợ i nông i dân.
Được quyền lựa chọn các dự án, phương án để trình Ban Thường vụ Hội
Nông dân cùng cấp quyết định việc hỗ trợ; ủy thác hỗ trợ. Được thuê các tổ
chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một số dự án, phương án vay
vốn, xin hỗ trợ, tài trợ của Quỹ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, điều hành
Quỹ, khi được Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp đồng ý. Được yêu cầu
các đơn vị, cá nhân có dự án, phương án đang được Quỹ xem xét hỗ trợ hoặc
đã được hỗ trợ cung cấp các thông tin có liên quan về tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính, tín dụng.
Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn và những vấn đề
liên quan đến việc sử dụng vốn của Quỹ. Được xem xét cho gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn đối với người vay nguồn vốn thuộc thẩm quyền điều hành
theo Điều 16 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ i Hỗ trợ i nông i dân.
Đình chỉ việc hỗ trợ vốn hoặc thu hồi vốn trước hạn đối với các trường hợp
người vay vi phạm cam kết với Quỹ, đồng thời đề nghị chính quyền và các
ngành liên quan hỗ trợ để thu hồi vốn hoặc khởi kiện theo quy định của pháp
luật. Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin, nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ
cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào nếu những yêu cầu đó trái với quy định của
pháp luật và quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ iHỗtrợ i nông i
dân. Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện
các nhiệm vụ của Quỹ.
1.1.3. Đặc điểm và nguyên tắc hoạt động
Là sản phẩm của Hội Nông dân Việt Nam, sứ mệnh của Quỹ Hỗ trợ
nông dân là tạo iơ hội cho đối tượng hội viên nông dân, trước hết là nông dân

inghèo, thiếu iốn, ít có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn từ các tổ chức tài
chính chính thống trên,thị trường. Dịch vụ của Quỹ với một cơ chế mềm dẻo,
năng động cho nhóm đối tượng mà họ vừa là người thụ hưởng, vừa là người
quản lý, là người chủ và đồng thời là người kiểm tra giám sát. Chính vì vậy,


14

Quỹ có những đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, đối tượng ưu tiên cho vay của Quỹ là các hộ nghèo hoặc cận
nghèo có thu nhập thấp, nông dân thiếu vốn và không có tài sản thế chấp.
Đối với người nông dân, thiếu nguồn lực là một trong những nguyên
nhân dẫn đến nghèo, trong đó có thiếu vốn. Để giải quyết vấn đề này, người
nông dân cần được tiếp cận đến nhiều loại dịch vụ tài chính khác nhau với
mức độ thuận tiện và nằm trong khả năng chi trả của họ. Tuy nhiên, nông dân
nghèo thường khó có thể vay vốn từ các tổ chức tài chính trong khu vực chính
thức bởi tài sản của họ thường không đáng kể, họ không có khả năng thế chấp
để vay vốn, nguồn thu nhập không ổn định và thấp càng làm giảm cơ hội tiếp
cận tài chính chính thức. Ngoài ra, còn phải kể đến những sản phẩm, dịch vụ
được cung cấp có giá cả đắt đỏ và càng không phù hợp với nông dân. Quỹ hỗ
trợ nông dân là một trong các công cụ để giú nông dân vượt qua đói nghèo.
Khi nông dân được vay vốn, họ có thể kiếm được nhiều hơn thu nhập, tạo
dựng được tài sản và có chỗ dựa để tự mình phát triển kinh tế gia đình.
Thứ hai, Quỹ cho vay với mức vay nhỏ, ngắn hạn, không thu lãi mà chỉ
thu phí. Đây chính là đặc điểm rất khác biệt giữa Quỹ Hỗ trợ nông dân với các
tổ chức tài chính không chính thức khác.
Đối tượng của Quỹ Hỗ trợ nông dân thường là những nông dân nghèo
hoặc cận nghèo với mức thu nhập không cao. Theo đó, nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của họ phần nhiều hạn chế nên nhu cầu đối với các khoản vay cũng thường
là nhỏ.

Có nhiều quan niệm cho rằng, lãi suất cho vay người nghèo cần phải
được bao cấp. Thực tế cho thấy, lãi suất của các tổ chức tài chính cần phải
tính đến mọi khoản chi phí hoạt động để đạt đến sự bền vững. Những khoản
vay nhỏ thường phát sinh chi phí rất cao. Chẳng hạn như, một món vay lên
đến vài trăm triệu hoặc nhiều hơn cũng chỉ mất các chi phí nhân công, thời
gian, thủ tục, quy trình... bằng với các khoản tín dụng nhỏ từ vài trăm nghìn
đến vài triệu. Hơn nữa, vì họ là những người nghèo, điều kiện, phương tiện,
cơ hội, các thủ tục, giấy tờ... để họ tiếp cận với nguồn lực sẽ hạn chế và


15

thường là nhà cung cấp chủ động đem đến với họ... Vì vậy, những tổ chức
cung cấp nhiều món vay nhỏ sẽ phải chịu chi phí giao dịch cao và họ phải áp
dụng mức lãi suất phù hợp để đảm bảo trang trải chi phí nhằm đạt đến sự phát
triển bền vững của tín dụng nhỏ.
Quỹ Hỗ trợi nông dân, với mục đích hoạt động giúp đỡ Hội viên nông
dân xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm
nghèo, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tạo việc làm, tạo điều kiện để
Hội Nông dân Việt Nam đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền tập hợp nông
dân, hoạt động phi lợi nhuận nên không thu lãi mà chỉ thu phí. Phần phí thu
đảm bảo trang trải chi phí cho Quỹ vận hành và phát triển.
Thứ ba, hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân thường được tổ chức theo các
dự án phát triển sản xuất kinh doanh của nhóm hộ Hội viên nông dân.
Thông qua các dự án quỹ nhằm tập hợp và bố trí sử dụng các nguồn
lực về tài chính, nhân lực, vật lực, phương tiện kỹ thuật... nhằm tạo ra sản
phẩm hay dịch vụ về tài chính hay các dịch vụ hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá
nhân có thu nhập thấp, đặc biệt là hộ gia đình nghèo và người nghèo trong
khoảng thời gian nhất định. Việc hỗ trợ cho vay theo dự án cũng góp phần
nâng cao quy mô sản xuất, phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở Nông

thôn, xây dựng Nông thôn mới.
Quỹ Hỗ trợ nông dân thành lập và hoạt động phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
Thứ nhất, hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân không vì mục đích lợi
nhuận nhưng phải bảo toàn, phát triển vốn và bù đắp chi phí.
Thứ hai, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước phát luật, tuân thủ các
quy định về nghiệp vụ tài chính, tín dụng theo quy định hiện hành của nhà nước.
1.1.4. Vai trò
Quỹ Hỗ trợinông dân có vai trò to lớn đối với phát triển kinh tế: Hỗ trợ
giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và phát triển kinh tế nhằm xóa đói, giảm
nghèo. Giúp các hội viên nông dân mở rộng quy mô sản xuất, phát triển


16

ngành nghề, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế tập thể
ở nông dân. Thúc đẩy ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất
nông nghiệp từ đó làm tăng năng suất lao động, tăng sản lượng nâng cao sản
lượng cây trồng, vật nuôi tăng thu nhập cho nông dân. Khai thác thế mạnh
tiềm năng của từng vùng để tạo ra các loại nông sản mang tính hàng hóa, dịch
vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao.
Vai trò xã hội: Các dự án được triển khai tạo việc làm thường xuyên vài
thời vụ cho nhiều lao động tạo thu nhập ổn định và nâng cao mức sống cho
các hộ nông dân tham gia dự án, góp phần xây dựng xã hội ổn định, bảo vệ itr
an góp phần thay đổi nhận thức của nông dân về chuyển dịch cơ cấu cây trồng
vật nuôi, nông, lâm, ngư nghiệp; Thông qua các hoạt động của dự áncó thể
trực tiếp hoặc gián tiếp tuyên truyền tới hội viên nông dân chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và nhà nước.
Vai trò đối với tổ chức Hội Nông dân: Thông qua các dự án vay vốn
QuỹiHỗ trợ nông dân, nông dân tích cực tham gia các phong trào thi đua do

Hội phát động như phong trào thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, thi đua xây
dựng nông thôn mới, tham gia đảm bảo quốc phòng, an ninh. Qua hoạt động
Quỹ Hỗ trợ nông dân trình độ năng lực của cán bộ Hội các cấp được nâng lên
về nhiều mặt, tổ chức chỉ đạo quản lý điều hành, am hiểu sâu hơn về nguyên
tắc quản lý và sử dụng tiền vốn, về xây dựng mô hình kinh tế phát triển sản
xuất. Các dự án Quỹ Hỗ trợ nông dân được triển khai cũng tạo điều kiện để
Hội Nông dân Việt Nam đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, tập hợp nông dân
thực hiện thắng lợi các chương trình phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước
về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông
dân và xây dựng tổ chức Hội vững mạnh.
1.2. Quản lý nhà nước về Quỹ Hỗ trợ nông dân
1.2.1. Khái niệm


×