BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
HỒ VĂN TOÀN
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
HỒ VĂN TOÀN
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ
: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS: NGUYỄN VIẾT THÁI
Hà Nội, Năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Những
kết quả trình bày trong luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nào khác.
Tác giả
Hồ Văn Toàn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS,TS. Nguyễn Viết Thái người
đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa Quản lý
kinh tế và khoa sau đại học Trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong
suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến UBND huyện Thạch Thất, Ban quản lý
dự án huyện Thạch Thất đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
Hà Nội, tháng 07 năm 2018
Học viên thực hiện
Hồ Văn Toàn
iii
MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................................................................1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................................................................2
Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống...............................................................15
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THẠCH THẤT THEO HƯỚNG BỀN VỮNG..............................................................................................33
a.Những tiềm năng và lợi thế..........................................................................................................39
2.2. Kết quả phát triển cụm công nghiệp làng nghề theo các tiêu chí bền vững...........................41
2.2.1. Về mặt kinh tế........................................................................................................................41
Hiện trạng cấp nước cho sản xuất..............................................................................................49
Hiện trạng thoát nước thải.........................................................................................................49
Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước........................................................................................50
Hiện trạng môi trường đất.........................................................................................................52
Nguyên nhân ô nhiễm.................................................................................................................53
2.3.Thực trạng quản lý nhà nước tại cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn huyện Thạch Thất
theo hướng bền vững......................................................................................................................55
2.3.2. Thừa hành và ban hành các văn bản pháp luật tạo môi trường sản xuất kinh doanh tại
các cụm CN làng nghề..................................................................................................................58
2.3.2.1 Văn bản cấp trung ương.................................................................................................58
2.3.2.2 Văn bản cấp địa phương.................................................................................................63
2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý cụm CN làng nghề.....................................................................64
2.4.2.Những thành tựu đạt được....................................................................................................73
a/Những thành tựu đạt được về mặt kinh tế.................................................................................73
b/Những thành tựu đạt được về mặt xã hội..................................................................................74
c/Những thành tựu đạt được về môi trường.................................................................................74
2.4.3.Hạn chế và nguyên nhân........................................................................................................74
iv
a/Những hạn chế.............................................................................................................................74
b/.Những nguyên nhân của hạn chế...............................................................................................77
3.1.Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển các cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn
huyện Thạch Thất đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030...........................................................79
3.1.1.Mục tiêu phát triển.................................................................................................................79
3.1.2.Phương hướng........................................................................................................................80
3.2.Một số giải pháp quản lý cụm công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Thạch
Thất...................................................................................................................................................81
3.2.1.Giải pháp chung......................................................................................................................81
3.2.1.1.Hoàn thiên hệ thống quy định và cơ chế chính sách về quản lý các cụm công nghiêp làng
nghề..................................................................................................................................................81
Một là, hoàn thiên hệ thống quy định về quản lý các CCN làng nghề. .....................................81
Hai là, hoàn thiên cơ chế chính sách quản lý các cụm công nghi êp làng nghề. .......................82
3.2.1.2.Nâng cao chiến lược quy hoạch..........................................................................................83
3.2.2.Giải pháp quản lý cụm công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Thạch Thất
về mặt kinh tế..................................................................................................................................84
3.2.3.Giải pháp quản lý cụm công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Thạch Thất
về mặt xã hội....................................................................................................................................87
3.2.3.1.Giải pháp về tạo nguồn nhân lực tại chỗ............................................................................87
3.2.3.2.Về đào tạo nguồn nhân lực.................................................................................................87
3.2.3.3.Chăm lo về sức khỏe định kỳ và bảo hiểm cho người lao động.........................................88
3.2.3.4.Đối với doanh nghiệp, các hộ gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các cụm
công nghiệp làng nghề.....................................................................................................................88
3.2.4.Giải pháp quản lý cụm công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Thạch Thất
về mặt môi trường...........................................................................................................................88
3.2.4.1.Tăng cường công tác quản lý môi trường...........................................................................89
3.2.4.2.Thực hiện quy hoạch môi trường........................................................................................89
3.2.4.3.Xây dựng khu xử lý môi trường tập trung:.........................................................................90
3.2.4.4.Thiết lập hệ thống quan trắc môi trường:..........................................................................90
v
3.2.4.5.Thành lập Doanh nghiệp dịch vụ môi trường:....................................................................90
3.2.5.Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về cụm công nghiệp làng nghề..................................91
3.2.5.1.Về công tác quy hoạch.........................................................................................................91
3.2.5.2.Về công tác quản lý cụm công nghiệp.................................................................................95
3.2.5.3.Về công tác kiểm tra, kiểm soát cụm công nghiệp..............................................................97
3.3.Đề xuất, kiến nghị......................................................................................................................99
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bô máy quản lý nhà nước đối với cụm CN làng nghề ..........................................23
Bảng 2.1: Cơ cấu của các ngành theo GTSX qua các năm...................................................................36
Bảng 2.2: Thống kê các cụm công nghiệp làng nghề đã được thành lập đến năm 2017..................38
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu sản phẩm tại các CCN làng nghề huyện Thạch Thất đến năm 2017..................38
Bảng 2.4: Tình hình đầu tư phát triển cụm công nghiệp làng nghề đến tháng 10/2017..................45
Bảng 2.5: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu nước mặt......................................................................50
Bảng 2.6: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu của các mẫu nước thải cụm công nghiệp làng nghề...51
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phân tích mẫu tại cụm công nghiệp huyện Thạch Thất..................................52
Sơ đồ 2.8: Bộ máy quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp làng nghề........................................65
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nghĩa tiếng Việt
Ghi chu
vii
BVMT
CCN
CĐ – ĐH
CNH – HĐH
CNNT
GDP
GTSX
HDI
HĐND
HTX
KCN
KTXH
LĐ
LĐ – TBXH
NĐ – CP
NHNN
NN&PTNT
ONMT
QLNN
QPPL
TC – KH
TCCP
TN – MT
TNHH
TT – BNN
UBND
Bảo vệ môi trường
Cụm công nghiệp
Cao đẳng – đại học
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Công nghiệp nông thôn
Tổng thu nhập quốc nội
Giá trị sản xuất
Chỉ số phát triển con người
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Kinh tế xã hội
Lao động
Lao động – thương binh xã hội
Nghị định – Chính phủ
Ngân hàng nhà nước
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ô nhiễm môi trường
Quản lý nhà nước
Quy phạm pháp luật
Tài chính – kế hoạch
Tiêu chuẩn cho phép
Tài nguyên – môi trường
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư – Bộ nông nghiệp
Ủy ban nhân dân
Human development index
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là nước có nền sản xuất nông nghiệp mùa vụ và chế độ làng xã điển
hình tồn tại lâu đời. Cùng với đó là sự xuất hiện sớm của các nghề thủ công, các
làng nghề cũng hình thành, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội và
đời sống cộng đồng. Trải qua những thăng trầm của thời gian, các làng nghề đã
chứng tỏ được sức sống bền bỉ, giữ gìn những nét đẹp mang đậm đà bản sắc dân
tộc.
Trải qua nhiều năm làng nghề đã có những đóng góp quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, thay đổi bộ mặt kinh tế ở nông
thôn theo chiều hướng phát triển, Tại những nơi có làng nghề phát triển nhiều việc
làm được tạo ra, thu nhập của người dân tăng lên giúp ổn định cuộc sống và xóa
nghèo bền vững, góp phần thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại. Nó không
chỉ tác động tích cực đến vấn đề phân công lao động xã hội, dịch chuyển cơ cấu
kinh tế, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa mà còn giữ vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế địa phương, trực tiếp giải quyết vấn đề việc làm, tạo ra thu nhập nhiều hơn
cho người dân. Hơn nữa, khu vực làng nghề cũng tạo ra nhiều sản phẩm không chỉ
có giá trị về thương mại mà còn có giá trị văn hóa.
Thạch Thất là một trong những huyện có nhiều làng nghề nối tiếng của Hà
Nội. Hiện nay, toàn huyện có 7 làng nghề được công nhận làng nghề truyền thống
như làng nghề cơ kim khí Phùng Xá (Phùng Xá), làng nghề mộc, may Hữu Bằng
(Hữu Bằng), làng nghề mây, tre giang đan xuất khẩu Thái Hòa, Phú Hòa, Bình Xá
(Bình Phú), làng nghề mộc Chàng Sơn (Chàng Sơn), làng nghề mộc, xây dựng
Canh Nậu (Canh Nậu), làng nghề chè lam Thạch Xá . Đến nay, tại Thạch Thất, các
làng nghề nói riêng và cụm công nghiệp làng nghề nói chung đã góp phần bảo tồn
bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển kinh tế cũng như giải quyết nhiều việc làm cho
người lao động, đồng thời có ý nghĩa thiết thực và quan trọng trong xây dựng nông
thôn mới hiện nay.
Trong những năm gần đây chính quyền thành phố Hà Nội đã phối hợp cùng
với UBND huyện Thạch Thất tổ chức quy hoạch lại các làng nghề, tiến hành di dời
2
các làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư, đầu tư cơ sở
hạ tầng tại các cụm làng nghề mới được quy hoạch và có những chính sách khuyến
khích các hộ kinh doanh chuyển cơ sở sản xuất kinh doanh ra khu vực mới đã được
quy hoạch. Một số chính sách khuyến khích như : hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ vay
vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi ,tổ chức các hội chợ giới thiệu sản phẩm của các
làng nghề….Nhờ đó tại các làng nghề đã có những chuyển biến tích cực năng suất
lao động tăng lên, thu nhập người dân được cải thiện, sản phẩm đa dạng phong phú
góp phần rất lớn trong xây dựng nông thôn mới
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển làng nghề đã bộc lộ những bất cập
như: Kinh tế làng nghề phát triển chưa bền vững, trình độ lao động còn thấp chưa
có sự đào tạo bài bản dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, thu nhập của người
lao động bấp bênh chưa có sự ổn định, sức khỏe người lao động trong làng nghề
chưa được đảm bảo do các yếu tố về bảo hộ lao động trong quá trình làm việc, vấn
đề đóng bảo hiểm xã hội và khám sức khỏe định kỳ cho người lao động chưa được
quan tâm đúng mực. Chất lượng sản phẩm còn thấp, mẫu mã sản phẩm ít sáng
tạo,quy mô sản xuất phân tán và nhỏ lẻ. Đầu tư công nghệ máy móc còn hạn chế
dẫn đến chất lượng sản phẩm chưa cạnh tranh. Vấn đề ô nhiễm môi trường và
khai thác tài nguyên khá nghiêm trọng đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc
sống các làng nghề nói riêng và nông thôn nói chung. Đội ngũ giám sát các hoạt
động xả thải gây ô nhiễm của các đơn vị kinh doanh còn thiếu về lực lượng và
yếu về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Môi trường sống của người dân
trong làng và cộng đồng dân cư xung quanh đang bị tác động không nhỏ từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ, doanh nghiệp trong làng nghề. Các
làng nghề cần được định hướng phát triển bền vững.
Từ những bất cập đó, Công tác quản lý nhà nước với làng nghề về các mặt
kinh tế, xã hội và môi trường đã đạt được một số thành công nhất định, tuy nhiên
còn bộc lộ một số hạn chế như vấn đề quy hoạch phát triển làng nghề, đầu tư cơ
sở hạ tầng, thiết bị công nghệ lạc hậu, nguồn nhân lực yếu về chuyên môn, môi
trường làng nghề chưa được coi trọng dẫn đến tình trạng các làng nghề phát triển
một cách thiếu quy hoạch, nguồn nhân lực chưa qua đào tạo, sức khỏe và đời
3
sống người lao động chưa được quan tâm thỏa đáng, Ô nhiễm môi trường, nguồn
nước, khí thải, tiếng ồn ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người dân trong
và ngoài làng nghề.
Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước trong “phát triển làng nghề theo
hướng bền vững”còn một số vấn đề bức thiết cần phải giải quyết. Nhận thức được
tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn của vấn đề này, em xin chọn đề tài : “ Quản
lý cụm công nghiệp làng nghề theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Thạch
Thất, thành phố Hà Nội ”làm đề tài luận văn của mình.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.1 Nước ngoài
Yared Awgichew - “Chính sách và các biện pháp thực tế để quảng bá các làng
nghề ở Ethiopia” (“Policy and pratical Measures to Occupational villiages in
Ethiopia”- by Yared Awgichew, Agriculture Technology Transfer Expert, August
2010) đã báo cáo“kinh nghiệm của Chính phủ Ethiopia trong việc chú trọng đến
nâng cấp, hiện đại hóa tân trang kết cấu hạ tầng giúp các làng nghề phát triển, theo
các tác giả tám mươi ba phần trăm người dân Ethiopia sống ở các vùng nông thôn
và kế sinh nhai xuất phát từ nông nghiệp. Chính phủ Ethiopia đã thông qua chiến
lược công nghiệp hoá phát triển nông nghiệp, đóng vai trò làm khung cho quy
hoạch đầu tư nông thôn trong các lĩnh vực: cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, nghiên
cứu và mở rộng. Kế hoạch phát triển bền vững và nhanh chóng để chấm dứt đói
nghèo: 70% người dân nông thôn được tổ chức theo hợp tác xã, 200 điểm cung cấp
thông tin thị trường, 20 trung tâm đầu cuối ở vùng sâu vùng xa của Ethiopia đã
được dựng lên; 25 trung tâm giáo dục và đào tạo nghề ra đời; 55.000 công nhân
được đào tạo; 18.000 trung tâm đào tạo cho nông dân được lập lên; 10 triệu người
được đào tạo”.…
G. Michon và F. Mary (1994) [85], nghiên cứu“phát triển du lịch của làng
nghề truyền thống”(LNTT) và các thay đổi hình mẫu tại khu vực Bogor, Indonesia,
nhóm tác giả nghiên cứu nội dung chuyển đổi khu vườn LNTT và chiến lược kinh
tế mới của các hộ gia đình nông thôn gắn với phát triển du lịch sinh thái kết hợp với
4
khu vườn LNTT. Nghiên cứu chỉ ra rằng, với“lợi thế về điều kiện tự nhiên,”cảnh
quan“thiên nhiên của”LNTT ở vùng nông thôn Indonesia sẽ là cơ hội để khu vực
này phát triển du lịch sinh thái, góp phần“chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện thu
nhập và tình hình kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn Indonesia.”Tuy nhiên,
nghiên cứu này chỉ phù hợp với các LN có điều kiện về cảnh quan thiên nhiên và dễ
dàng chuyển đổi sang mô hình du lịch sinh thái.
2.2 Trong nước
TS. Nguyễn Văn Hiến – “Phát triển làng nghề theo hướng bền vững ở Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” – Tạp chí Phát triển và Hội nhập số
4, tháng 5-6/2012. Bài viết phân tích“những đóng góp của làng nghề đối với phát
triển kinh tế, trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, làng nghề
có”vai trò đặc biệt qua trọng, bởi nhờ có làng nghề, hàng triệu người lao động đã
được tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập. Tác giả cũng cho
rằng làng nghề đang đứng trước thách thức“trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế”như: Đầu ra cho sản phẩm, đào tạo nghề cho người lao động, ô nhiễm môi
trường,… Từ đó,“tác giả đề xuất các giải pháp phát triển làng nghề”theo hướng bền
vững, các giải pháp xoay quanh vấn đề khắc phục môi trường, lấy môi trường là
trọng tâm đánh giá mức độ phát triển theo hướng“bền vững của làng nghề như: quy
hoạch làng nghề”gắn với bảo vệ môi trường,“tăng cường công tác quản lý môi
trường tại các làng nghề,…”Tuy nhiên, phát triển bền vững có nhiều yếu tố cần
được phối hợp đồng bộ để xây dựng giải pháp hiệu quả.
Nguyễn Thị Tâm – Luận văn Thạc sĩ “Chính sách phát triển bền vững làng
nghề truyền thống trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” – Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia – 2015. Luận văn đã nêu lên bức tranh tổng quát về lý
luận làng nghề truyền thống, trên cơ sở đó“đánh giá thực trạng phát triển bền vững
làng nghề truyền thống ở huyện Chương Mỹ và để ra những chính sách để phát
triển làng nghề”theo hướng bền vững.
TS. Hoàng Hà - “Công trình đánh giá thực trạng và đề xuất chính sách, giải
pháp chủ yếu phát triển bền vừng làng nghề Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến
5
năm 2030” – Đề tài cấp thành phố mã số 01X-10/01-2010-2 – 2010. Công trình đã
đi sâu phân tích thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của“các làng
nghề Hà Nội và đề xuất một số chính sách, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền
vững làng nghề Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.”
Qua phân tích tổng quan ta thấy, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu
vấn đề“quản lý phát triển cụm công nghiệp làng nghề”trên nhiều góc độ khác nhau.
Song các công trình chưa đi sâu nghiên cứu toàn diện vấn đề quản lý cụm công
nghiệp làng nghề theo hướng bền vững với đầy đủ 3 nội dung: Môi trường, kinh tế
và xã hội cũng như đưa ra các giải pháp tổng thể nhằm quản lý cụm công nghiệp
làng nghề theo hướng bền vững trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay. Đặc biệt,
chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề quản lý“cụm công nghiệp làng
nghề theo hướng bền vững trên địa bàn huyện”Thạch Thất với những đặc thù và
điều kiện riêng của huyện. Đây chính là những khoảng trống cho tác giả có cơ hội
nghiên cứu, và là cơ hội cho tác giả tiếp tục củng cố và phát triển các kết quả nghiên
cứu về Quản lý“cụm công nghiệp làng nghề theo hướng bền vững trên địa bàn
huyện”Thạch Thất .
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý nhà nước đối với cụm
công nghiệp làng nghề trên địa bàn huyện Thạch Thất –TP Hà Nội theo hướng
phát triển bền vững.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về“cụm công nghiệp làng nghề
và quản lý bền vững cụm công nghiệp làng nghề.”
Phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý các cụm công nghiệp làng nghề
trên địa bàn huyện Thạch Thất theo hướng bền vững.”
“Từ các phân tích, đánh giá thực trạng kể trên, đề xuất các quan điểm có tính
định hướng, các giải pháp quản lý bền vững các cụm công nghiệp làng nghề trên địa
bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.”
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước đối với
các cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn huyện Thạch Thất- TP Hà Nội hiện
nay
Chủ thể quản lý ở đây là các cơ quan quản lý nhà nước cấp thành phố và
cấp huyện. Trong phạm vi đề tài, tập trung chủ yếu vào UBND huyện Thạch
Thất và ban quản lý dự án huyện Thạch Thất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
*/Về nội dụng:
Đề tài tiếp cận nội dung quản lý nhà nước đối với phát triển bền vững làng
nghề theo các quy định của văn bản pháp quy.
*/Về không gian:
Đề tài nghiên cứu đánh giá quá trình quản lý các“cụm công nghiệp làng nghề
theo hướng bền vững tại Thạch Thất, thành phố Hà Nội.”
*/Về thời gian:
Đề tài nghiên cứu đánh giá quá trình quản lý các“cụm công nghiệp làng nghề
theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội giai đoạn
2014-2017, định hướng”và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2018-2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
*/ Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp là việc thu thập những dữ liệu đã qua xử lý có nguồn
gốc từ dữ liệu sơ cấp đã qua phân tích, thảo luận như các văn bản quy phạm pháp
luật, quyết định, nghị quyết, thông tư, chỉ thị từ trung ương đến địa phương. Các
chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong từng
giai đoạn cụ thể. Các dữ liệu được thu thập từ sách báo, đài truyền hình hay qua
Internet… Phương pháp này được sử dụng trong luận văn để thu thập số liệu về
những kết quả đạt được cũng như các mặt còn tồn tại trong công tác quản lý Nhà
nước với cụm công nghiệp làng nghệ tại huyện Thạch Thất theo hướng phát triển
bền vững.
*/ Thu thập dữ liệu sơ cấp
7
Thu thập dữ liệu sơ cấp là việc thu thập những dữ liệu chưa qua xử lý, được
thu thập lần đầu và trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các
cuộc điều tra thống kê. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp rất cần thiết trong việc
thu thập số liệu, thu thập thông tin phục vụ cho việc phân tích thực trạng hoạt động
quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp làng nghề hiện nay. Dữ liệu thu được từ
phương pháp này chủ yếu để phục vụ viết chương 2 và chương 3.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua các phiếu điều tra phỏng vấn. Phiếu
thu thập thông tin về tình hình thực hiện công tác“quản lý Nhà nước đối với cụm
công nghiệp làng nghề theo hướng phát triển bền vững.”
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, thời gian và mục tiêu nghiên cứu. Tác giả
tiến hành điều tra ngẫu nhiên chọn mẫu tại 4 làng nghề. Do có 7 làng nghề trên địa
bàn huyện nên số làng nghề được chọn để điều tra phải đại diện cho các làng nghề
khác về kinh tế, xã hội và môi trường, các làng nghề được chọn phải có những
doanh nghiệp đủ lớn, số lượng doanh nghiệp đủ nhiều. Số doanh nghiệp, hộ sản
xuất kinh doanh được chọn tại mỗi làng nghề là 3- 4 doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh
doanh. Số người được hỏi tại mỗi doanh nghiệp từ 2-4 người gồm chủ doanh nghiệp
và người lao động trong doanh nghiệp đó. Tổng số mẫu được phát ra 504 mẫu. Nội
dung các mẫu gồm 2 phần:
- Phần 1: Trả lời điều tra. Gồm 14 câu hỏi có nội dung liên quan đến kết quả
sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm, trình độ công nghệ, độ tuổi lao
động, tình hình tiếp cận nguồn vốn….
- Phần 2: Trả lời câu hỏi phỏng vấn. Gồm 2 câu hỏi có nội dung hỏi về các kết
quả đạt được của công tác quản lý Nhà nước và cần có giải pháp gì để tăng cường
hoạt động quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp làng nghề Thạch Thất theo
hướng phát triển bền vững.
Thông qua các phiếu điều tra phỏng vấn tôi muốn thu được những ý kiến của
các đối tượng được điều tra phỏng vấn để đánh giá một cách khách quan hơn, nó
giúp ích rất nhiều cho quá trình làm luận văn.
Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp phân tích tổng hợp
8
Phương pháp phân tích tổng hợp là phương pháp thông qua việc phân tích để
đưa ra những đánh giá chung nhất, có tính khái quát nhất. Phương pháp này dùng để
phân tích“thực trạng phát triển cụm công nghiệp làng nghề Thạch Thất.”Từ đó đưa ra
những đánh giá khái quát nhất về yêu cầu trong công tác quản lý Nhà nước đối với
cụm công nghiệp“làng nghề Thạch Thất theo hướng phát triển bền vững.”
b. Phương pháp xử lý dữ liệu
Từ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ các phương pháp trên và kết
hợp với phương phân tích thống kê, so sánh, tiến hành xử lý các dữ liệu từ đó đưa ra
các nhận xét và đánh giá về những thành công hay hạn chế trong công tác quản lý
Nhà nước đối với cụm công nghiệp làng nghề huyện Thạch Thất.
Ngoài các phương pháp được đề cập trên đây, luận văn đã sử dụng phương
pháp khác như: phương pháp phỏng vấn chuyên gia, phương pháp điều tra chọn
mẫu, phương pháp so sánh… để có những đánh giá chi tết, đầy đủ hơn về công tác
thực hiện“quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp làng nghề huyện Thạch Thất
hiện nay.”
6.Kết cấu của bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu đề
tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1:“Cơ sở lý luận về quản lý cụm công nghiệp làng nghề theo hướng
bền vững tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.”
Chương 2: Thực trạng quản lý“cụm công nghiệp làng nghề theo hướng bền
vững trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.”
Chương 3: Phương hướng và giải pháp quản lý cụm công nghiệp làng nghề
theo hướng bền vững tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
LÀNG NGHỀ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1.Một số vấn đề chung về công nghiệp làng nghề và quản lý cụm công
nghiệp làng nghề theo hướng bền vững
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cụm công nghiệp làng nghề
1.1.1.1.Khái niệm làng nghề
9
Xét theo các góc độ nhìn nhận khác nhau có thể đưa ra các quan niệm khác
nhau về “làng nghề”.
Lê Xuân Tâm (2014) cho rằng “Làng nghề là làng ở nông thôn có một hay một
số nghề thủ công hầu như được tách hẳn ra khỏi nông nghiệp, kinh doanh độc lập và
đạt tới một tỷ lệ lao động nhất định làm nghề cũng như về mức thu nhập từ nghề so
với tổng số lao động và thu nhập của làng ”[43]
Trần Quốc Vượng (2012), cho rằng “ Làng nghề là làng tuy vẫn có trồng trọt theo
lối tiểu nông và chăn nuôi (lợn, gà, vịt …) và một số nghề phụ khác song đã nổi trội một
nghề cổ truyền tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp, hay bán chuyên
nghiệp sống chủ yếu bằng nghề đó.”[69]
Trần Minh Yến (2004), cho rằng “ Làng nghề có thể hiểu là một thiết chế kinh
tế xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một
không gian địa lý nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng
nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa.”[70]
Căn cứ Thông tư 116/2006/TT – BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 về hướng
dẫn thực hiện một số nội dung tại Nghị định số 66/2006/NĐ – CP ngày 07 tháng 7
năm 2006 về công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống thì
làng nghề phải đảm bảo ba tiêu chí sau:
1.Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
2.Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm
được công nhận.
3. Chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nước.
*/Khái niệm cụm công nghiệp
Marshall đưa ra khái niệm cụm công nghiệp “Industrial districts” vào cuối thế
kỷ 19, khi ông nghiên cứu“về sự tập trung sản xuất công nghiệp ở miền bắc nước
Anh. Sau đó, khái niệm này được phát triển theo 2 trường phái tiếp cận công nghiệp
khác nhau.”
“Các nhà nghiên cứu theo trường phái Pháp”như Courlet et Pecqueur, Colletis,
… gọi là các hệ thống sản xuất địa phương SPL “Systèmes productifs localisés”,“đó
là hệ thống sản xuất đề cập nhiều đến khía cạnh lãnh thổ.”
10
Các nhà nghiên cứu theo trường phái Anh - Mỹ gọi là cụm công nghiệp
“Industrial Cluster” hay “Industrial districts” với các tiếp cận của G. Becattini; M.
Porter; Nadvi et Schmitz,…
G. Becattini cho rằng “Cụm công nghiệp là một thực thể xã hội – lãnh thổ đặc
trưng bởi sự có mặt hoạt động của một cộng đồng người và quần thể doanh nghiệp
trong một không gian địa lý và lịch sử nhất định.”
Còn theo M. Porter cho rằng “Cụm công nghiệp là sự tập trung về địa lý của
các doanh nghiệp, của các nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hóa, của những
người được hưởng dịch vụ, của các ngành công nghiệp và các tổ chức có liên
quan.”
Thực tế, có nhiều định nghĩa khác nhau về cụm công nghiệp. Nhưng trong các
định nghĩa, vấn đề mấu chốt là có sự hiệp đồng, sản xuất với qui mô lớn, có sự tác
động qua lại, có sự tương trợ, có sự ganh đua và có khả năng phản ứng nhanh khi
thị trường biến đổi để mang lại hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh.
*/Khái niệm cụm công nghiệp làng nghề
“Cụm công nghiệp làng nghề là một hệ thống sản xuất địa phương, được đặc
trưng bởi sự tập trung theo địa lý các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
có sự chuyên môn hóa trong cùng một hoạt động hoặc một nhóm các hoạt động bổ
trợ cho nhau. Sự tập trung theo địa lý của các doanh nghiệp đã tạo ra các thể chế
thúc đẩy sự hình thành và phát triển các mối quan hệ, sự hợp tác và cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong cùng lãnh thổ, đồng thời tạo ra mạng lưới các nhà cung cấp,
mạng lưới khách hàng và tạo ra sự đổi mới, các lợi ích chung cho các thành viên trong
cùng lãnh thổ.”
1.1.1.2 . Đặc điểm của cụm công nghiệp làng nghề
1.1.1.2.1.Về quy mô
Các cụm công nghiệp làng nghề hiện nay đang sản xuất với quy mô nhỏ, mới
chỉ dừng lại ở các hộ gia đình chưa phát triển lên thành các doanh nghiệp, các công
ty.
Tại các làng nghề lớn, với điều kiện tốt hơn đã xuất hiện doanh nghiệp làng
nghề, với quy mô lớn hơn, có điều kiện cơ khí hoá thay thế thủ công, trang bị ô tô
vận tải để vận chuyển hàng hoá nguyên liệu, điện thoại di động... và doanh thu lớn
hơn nhiều so với các hộ sản xuất. Chủ doanh nghiệp tại đây thường tự mình khởi
11
nghiệp, khả năng tiếp cận vay vốn còn khó khăn bởi thủ tục chưa thuận lợi.Quan hệ
kinh tế tại làng nghề vẫn được thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt.Các doanh nghiệp
làng nghề thường không muốn đăng ký kinh doanh để tránh sự quản lý, kiểm tra
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
1.1.1.2.2. Về trình độ kỹ thuật và công nghệ
Máy móc và công nghệ được dùng để sản xuất các sản phẩm trong các cụm
công nghiệp làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống thường rất thô sơ,sử
dụng sức người là chủ yếu. Công cụ lao động thường rất đơn giản, chưa áp dụng
được theo dây chuyền vào sản xuất dẫn đến quy mô sản xuất nhỏ, tiêu hao nguyên
liệu lớn. Nhiều loại sản phẩm có công nghệ- kỹ thuật hoàn toàn phải dựa vào đôi
bàn tay khéo léo của người thợ mặc dù hiện nay đã có sự cơ khí hoá và điện khí hoá
từng bước trong sản xuất, song cũng chỉ có một số không nhiều nghề có khả năng
cơ giới hoá được một số công đoạn trong sản xuất sản phẩm.
1.1.1.2.3. Về tính chuyên môn hóa
Trong một số cụm công nghiệp làng nghề hiện nay đã thực hiện sự phân công
chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động như cụm công nghiệp đồ gỗ Đồng Kỵ
(Bắc Ninh), cụm công nghiệp mây tre đan Phú Nghĩa (Hà Nội), cụm công nghiệp
dệt len tại La Phù (Hà Nội)... đã hình thành việc chuyên môn hoá theo các chi tiết
sản phẩm do các hộ gia đình có tiềm lực thấp hơn thực hiện và được gọi là các hộ
làm gia công hoặc là các hộ vệ tinh. Đồng thời cũng hình thành một số cơ sở kinh
doanh đầu mối thực hiện việc thu gom, tập trung các chi tiết đó để lắp ráp và hoàn
thiện sản phẩm cuối cùng để cung cấp cho thị trường. Điều đáng chú ý là giữa các
hộ nhận làm gia công và các cơ sở sản xuất đầu mối có mối quan hệ chặt chẽ, có sự
phát triển đồng bộ và ổn định cả về khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, xã hội và tổ chức để
đáp ứng được nhu cầu của sản xuất và kinh doanh.
Trong nhiều cụm công nghiệp làng nghề, đặc biệt là các cụm chế biến thực
phẩm, việc chuyên môn hoá cũng đã dẫn đến việc một số công đoạn sản xuất được
cơ khí hoá, có thể bằng máy móc tự chế hoặc máy nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu
sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
1.1.1.2.4.Về sản phẩm
12
Các nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm phần lớn là tại chỗ, có một số ít
được nhập từ nơi khác.
Các sản phẩm tại làng nghề có tính mỹ thuật cao, đẹp mắt…vừa có thể sử
dụng vừa làm đồ vật trang trí trong nhà. Nó chứa đựng văn hóa tinh thần, tín
ngưỡng tôn giáo và tinh hoa của dân tộc.
Các sản phẩm của làng nghề được tiêu thụ chủ yếu tại địa phương. Một số
khác xuất đi các tỉnh tiêu thụ, một phần được xuất khẩu.
1.1.1.3.Vai trò của cụm công nghiệp làng nghề
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề ở Việt Nam trong những
năm qua đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy xóa nghèo bền vững, cơ cấu
kinh tế được chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ
trọng công nghiệp. Những đóng góp đó được thể hiện trên các mặt sau:
Các làng nghề góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng CNH, HĐH
“Chuyển dịch cơ cấu nông thôn là nhằm phát triển kinh tế nông thôn lên một
bước mới về chất, làm thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động, cơ cấu việc làm,
cơ cấu giá trị sản lượng và cơ cấu thu nhập của nông thôn bằng các nguồn lợi từ các
lĩnh vực trong nông nghiệp và phi nông nghiệp. Với mục tiêu như vậy, quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ngày càng được thúc đẩy, nó diễn ra ngay
trong nội bộ ngành nông nghiệp và cả bộ phận hợp thành khác của cơ cấu kinh tế
nông thôn. Trong quá trình vận động và phát triển, các làng nghề truyền thống đã có
vai trò tích cực trong việc góp phần tăng tỷ trọng của công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng của nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất
nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao
hơn.”
Nền sản xuất nông nghiệp tại nông thôn đã có những chuyển biến tích cực.
Một mặt làng nghề cung cấp tư liệu sản xuất cho nông nghiệp, mặt khác có tác động
trực tiếp lên chuyển dịch cơ cấu ngày. Do vậy tại các làng quê đã hình thành các
khu vực chuyên canh, chuyên môn hóa…tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hóa,
13
năng suất lao động được cải thiện rõ rệt, sức lao động được giải phóng. Đồng thời,
trước yêu cầu tăng lên của sản xuất, người nông dân sẽ tự thấy nên đầu tư vào lĩnh
vực nào có lợi nhất sao cho phù hợp với điều kiện canh tác và số vốn hiện có.
Bên cạnh đó những sản phẩm tại làng nghề cho thu nhập cao hơn so với làm
nông nghiệp. Do đó người dân nhanh chóng chuyển sang đầu tư cho các sản phẩm
làng nghề, vừa tạo ra thu nhập ổn định quanh năm vừa không vất vả như làm nông
nghiệp phụ thuộc vào thời tiết. Kết quả tất yếu là cơ cấu ngành nông nghiệp ngày
một thu hẹp, ngành công nghiệp và dịch vụ được mở rông hơn.
Như vậy, làng nghề truyền thống phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch
vụ ở nông thôn, mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động. Sự
phát triển của làng nghề truyền thống có tác dụng rõ rệt đối với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện
đại hoá. Sự phát triển lan toả của làng nghề truyền thống đã mở rộng quy mô và địa
bàn sản xuất thu hút nhiều lao động cho đến nay cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề
đạt 80 - 90% cho công nghiệp xây dựng và dịch vụ, 10 - 20% cho nông nghiệp.
Các làng nghề giải quyết việc làm cho lao động nhàn rỗi và tăng thu nhập cho
người lao động ở nông thôn
Số lượng lao động nhàn rỗi ở nông thôn là rất lớn. Hàng năm, các làng nghề
đã giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động nông thôn. Từ chỗ người nông dân chỉ
trông chờ vào 2 vụ cấy. Mức sống và thu nhập tại những nơi có làng nghề thường cao
hơn những nơi chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, trong các làng nghề, bình
quân mỗi hộ gia đình làm nghề truyền thống có từ 5-6 thợ lao động thường xuyên
và 3-4 thợ lao động thời vụ, ở các cơ sở bình quân từ 30-32 lao động và 10-12 lao
động thời vụ.“Người lao động trong làng được tạo cho công ăn việc làm và thu hút
một số lao động ở các vùng khác . Các làng nghề tại Thạch Thất hàng năm tạo việc
làm cho hơn 8.000 lao động của làng”và gần 4.000 lao động của các địa phương
khác, hầu hết tất cả người dân trong làng đều có việc làm, từ người trung tuổi cho
đến thanh thiếu niên đều có phần việc tuỳ theo khả năng sức khoẻ của mình. Nhìn
chung lực lượng lao động trong các làng nghề là tận dụng triệt để lao động trong và
14
ngoài độ tuổi, ở đây có sự phân công theo hướng chuyên môn hoá từng khâu, từng
công đoạn của quá trình sản xuất. Có những công đoạn tập trung tại xưởng, có
những công đoạn mang về nhà sản xuất và gia công tại gia đình.
Bên cạnh đó hàng loạt dịch vụ nhằm phục vụ cho sản xuất cũng được phát
triển đồng bộ như: lực lượng thu gom nguyên liệu, lực lượng vận tải từ ô tô đến xe
ba gác, xe ngựa, xe bò, xe máy, xe đạp... Bên cạnh đó có một số ngành dịch vụ,
thương mại phát triển theoi thu hút thêm được các lao động tham gia. Sự phát triển
của các làng nghề đó kéo theo sự phát triển hình thành của nhiều nghề khác, nhiều
hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều
lao động.
Như vậy tại những nơi có làng nghề thì mức thu nhập và đời sống của người
dân cao hơn so với những nơi làm nông nghiệp.Nó chính là một bộ phận của công
nghiệp nông thôn. Trực tiếp giải quyết việc làm cho người lao động.
Các làng nghề làm tăng giá trị sản xuất và tăng thu ngân sách của địa
phương
“Phát triển kinh tế nông thôn không thể bỏ qua phát triển làng nghề. Các làng
nghề nằm rải rác ở các vùng tuy quy mô sản xuất còn bé nhưng hàng năm đã tạo ra
một khối lượng sản phẩm, hàng hoá khá lớn đóng góp đáng kể vào GDP của địa
phương. Nền sản xuất hàng hóa ở nông thôn phụ thuộc khá nhiều vào năng lực sản
xuất và kinh doanh của làng nghề. Các làng nghề phát triển mạnh mẽ, nhất là những
làng nghề thủ công nghiệp trong những năm qua đã góp phần không nhỏ vào tổng giá trị
sản xuất và tốc độ tăng trưởng kinh tế của từng địa phương.”
Các làng nghề góp phần xây dựng cuộc sống nông thôn mới và giải quyết các
vấn đề xã hội phức tạp
Thu nhập của người dân trong các làng nghề thường cao hơn so với những
vùng làm nông nghiệp thuần túy. Người dân ở đây được va chạm, được tiếp cận với
những cái mới do đó dân trí cao hơn, số hộ giàu cũng nhiều hơn, đời sống về tình
thần và vật chất của người dân được tăng lên đáng kể.
15
Trong các làng nghề truyền thống, số hộ giàu có tăng lên, đời sống văn hóa và
tinh thần cũng tăng lên cùng với đó là bộ mặt của làng với những cơ sở vật chất
khang trang hơn cũng được thay đổi. Trong tiến trình đổi mới nông thôn, cơ sở hạ
tầng, điện đường trường trạm“có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn, là một trong những điều kiện tiền đề để khai thác các nguồn lực và
lợi thế của từng vùng, là điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hoá, mở rộng giao lưu
trao đổi hàng hoá giữa các vùng, nâng cao mức sống của vật chất và tinh thần của
dân cư, góp phần giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, thúc đẩy quá
trình đô thị hoá.”Tại các làng nghề, đời sống của người dân được cải thiện và họ
cũng nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng nông thôn. Họ có điều kiện
đầu tư cho đường xá, nhà ở…,góp phần xây dựng một nông thôn giàu đẹp hơn,
thịnh vượng hơn.
Khi thu nhập của người dân tăng lên sẽ tạo ra một nguồn tích lũy từ đó họ
đóng góp cho ngân sách địa phương giúp cho các địa phương có điều kiện để xây
dựng cơ sở hạ tầng, khu vui chơi giải trí, thể thao văn hóa… Trong những năm qua,
đời sống của người dân ở nông thôn và đặc biệt là ở các làng nghề rất được chú ý.
Hệ thống đường giao thông, hệ thống điện được quan tâm cải tạo và xây dựng mới,
các hoạt động về dịch vụ, y tế, văn hoá, giáo dục được phát triển. Đời sống vật chất
và tinh thần của người dân được cải thiện, sức mua tăng lên, tạo thị trường cho công
nghiệp và dịch vụ phát triển.
Khi các làng nghề phát triển kéo theo đó là thương mại dịch vụ phát triển, từ
đó cơ sở hạ tầng như đường, hệ thống điện, viễn thông, ngân hàng cũng phải phát
triển theo.Do vậy phát triển làng nghề cũng chính là phát triển kinh tế- xã hội.
Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống
“Lịch sử phát triển của làng nghề gắn với lịch sử phát triển văn hoá dân tộc, nó
là nhân tố tạo nên nền văn hoá, là sự biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân”tộc.
Các sản phẩm của làng nghề thường được làm thủ công do vậy nó có độ tinh sảo và
nét đặc sắc riêng.Mỗi một sản phẩm có tính nghệ thuật cao do vậy nó không đơn
16
thuần là hàng hóa mà còn kết tinh văn hóa và là biểu tượng của truyền thống. Các
sản phẩm thường được truyền từ đời này qua đời khác.
Hiện nay nền sản xuất công nghiệp sản xuất ra rất nhiều hàng hóa đa dạng,
phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên các sản phẩm của làng nghề với
tính độc đáo và truyền thống vẫn rất có ý nghĩa và cần thiết với con người. Do vậy
vẫn rất cần bảo tồn và phát triển các làng nghề để tao ra các nét văn hóa đặc sắc lưu
truyền lại cho các thế hệ sau. Việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền
thống có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ gìn các giá trị văn hoá của dân tộc Việt
Nam trong quá trình hội nhập.
Tóm lại, Làng nghề có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Phát triển
làng nghề là một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế, ổn định tình hình chính trị - xã hội, đặc biệt là đối với khu vực nông
thôn. Thực tế đã chứng minh vai trò quan trọng của làng nghề đối với phát triển
kinh tế nông thôn. Sự phát triển làng nghề sẽ góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ, sử dụng và phát huy các nguồn lực về lao động, vốn
và các nguồn lực khác trong nhân dân để phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm, xóa đói giảm nghèo, tác động đến việc phân công lao động xã hội, nâng cao
thu nhập và đời sống nhân dân, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn,
xây dựng nông thôn mới. Trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới hiện nay thì phát
triển một cách bền vững những giá trị vốn có của làng nghề là một vấn đề bức thiết.
1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững và quản lý cụm công nghiệp làng
nghề theo hướng bền vững .
1.1.2.1.Khái niệm phát triển bền vững
Năm 1992, tại Hội nghị thượng đỉnh Trái đất Rio de Janeiro (Brazil), Ủy ban
PTBV của Liên Hợp quốc (CDS) đưa ra khái niệm phát triển bền vững “Phát triển
bền vững là quản lý và bảo tồn nguồn lực tự nhiên và định hướng thay đổi trong
công nghệ và thể chế theo cách đảm bảo sự đạt được và đáp ứng nhu cầu liên tục
của thế hệ hiện tại và tương lai” [91].