1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2
Hà Nội, Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số
: 8340410
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Thị Minh Uyên
3
Hà Nội, Năm 2019
4
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Nhung
5
MỤC LỤC
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CBCC
2. CNTT
3. CQT
4. DN
5. GTGT
6. HSKT
7. KK & KKT
8. NNT
9. NSNN
10. MST
11. SXKD
12. TNCN
13. TNDN
14. TSCĐ
15. UBND
Cán bộ công chức
Công nghệ thông tin
Cơ quan thuế
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hồ sơ khai thuế
Khai thuế và kế toán thuế
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Mã số thuế
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Ủy ban nhân dân
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN (Luật Quản lý thuế, 2006). Thuế hiện
chiếm khoảng 80% tổng thu NSNN, còn lại là phí và các khoản thu khác ngoài
thuế phí. Thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, Việt
Nam đặt ra mục tiêu đến năm 2020, nguồn thu nội địa đạt trên 80% tổng thu
NSNN (Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
Nhằm thực hiện Chiến lược cải cách đã nêu trên, Cục Thuế tỉnh Quảng
Ninh đã khẳng định được vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản
lý nhà nước về thuế, là công cụ quạn trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm
bảo nguồn thu nội địa tại vùng Đông bắc của Tổ quốc, góp phần quan trọng phát
triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh luôn đứng trong tốp 5 địa
phương dẫn đầu toàn quốc về số thu NSNN. Số thu ngân sách qua các năm đã
vượt dự toán của UBND tỉnh và Bộ Tài chính giao, năm sau cao hơn năm trước.
Tổng thu NSNN do Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh quản lý tăng dần qua các năm:
năm 2017 đã đạt trên 27,75 nghìn tỷ đồng (chiếm trên 72% nguồn thu ngân sách
trên địa bàn tỉnh); năm 2018, UBND tỉnh giao dự toán thu NSNN cho Cục thuế
tỉnh 30,36 nghìn tỷ đồng (Cục thuế tỉnh Quảng Ninh, 2018).
Để có được con số trên thì việc đóng góp số thu từ phía các doanh nghiệp
trên địa bản tỉnh là chủ yếu. Chính vì vậy, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh xác định
việc quản quản lý thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp là vấn đề thiết
yếu. Ngày 03/8/2018, tại “Lễ công bố 1.000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2017”, theo Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế Bùi Văn Nam, thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống chính
sách pháp luật thuế, bởi đây là loại thuế trực thu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu NSNN. Đây cũng là sắc thuế mà thông qua nó đánh giá hiệu quả SXKD của
DN, bởi chỉ có những đơn vị làm ăn có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN, lợi
9
nhuận càng nhiều thì số thuế TNDN phải nộp càng lớn (Báo Chính phủ, 2018).
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của cộng đồng doanh nghiệp cả nước, đội
ngũ doanh nghiệp, doanh nhân của tỉnh Quảng Ninh đã có những bước phát triển
nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Từ 289 doanh nghiệp trước năm
2000, đến nay cả tỉnh có trên 17.000 doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc.
Bên cạnh các kết quả đạt được thì số lượng các doanh nghiệp ngày càng
tăng cũng góp phần gây ra tình trạng DN đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh nhưng không đến đăng ký thuế hoặc đến đăng ký thuế còn chậm, dẫn
đến hiện tượng kê khai thuế chậm; tình trạng DN không nộp hồ sơ khai thuế
tháng, quý và hồ sơ quyết toán năm; tình trạng trốn thuế TNDN, nợ đọng tiền
thuế của DN... diễn ra ngày càng nhiều, đang là vấn đề nhức nhối trong công tác
quản lý thuế. Như vậy, vấn đề đặt ra cần phải đảm bảo quản lý thuế thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời và không ngừng nâng cao ý thức chấp hành nộp thuế TNDN của
doanh nghiệp. Từ thực tiễn những vấn đề về thuế TNDN nêu trên, tôi đã lựa
chọn đề tài “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh” làm luận văn của mình nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp tăng
cường công tác quản lý thuế TNDN. Mặt khác, nghiên cứu về quản lý thuế
TNDN còn rất nhiều vấn đề cần làm rõ. Điều này được thể hiện trong tổng
quan vấn đề nghiên cứu ở mục 2. Như vậy, đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý
thuyết và thực tiễn.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng đã thu hút
được khá nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, các nhà khoa học trên thế giới
và Việt Nam. Các công trình nghiên cứu đa dạng cả về giáo trình, sách, nghiên
cứu khoa học, luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ, cụ thể như sau:
Trên thế giới có nhiều diễn đàn, luận văn, sách về công tác quản lý thuế
doanh nghiệp (Douglas H. Shulman, 2011; Jost Henrich Heckemeyer, 2012;
Daniel Gutmann, 2016). Các đề tài là công trình khoa học có cả ý nghĩa lý luận
và cả ý nghĩa thực tiễn thiết thực, là tài liệu tham khảo cho công tác quản lý thuế
10
nói riêng và quản lý thuế TNDN nói chung đối với CQT trong nước cũng như
các CQT nước ngoài.
- Douglas H. Shulman (2011), “Tax Administration in OECD and Selected
Non-OECD Countries: Comparative Information Series”, diễn đàn về quản lý
thuế đã so sánh cách quản lý thuế của các nước khác nhau trên thế giới. Nó cung
cấp một cái nhìn sâu sắc vào môi trường quản lý, là công cụ để các nhà quản lý
hoạch định chính sách theo xu hướng đổi mới.
- Jost Henrich Heckemeyer (2012), The Effects of Corporate Taxes on
Business Behavior, luận văn đã áp dụng các thuật toán, mô hình trong việc đánh
giá hành vi của các DN khi có thay đổi về thuế TNDN. Ứng dụng của luận văn
có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc có giá trị và hiểu rõ hơn về những phản ứng
trong doanh nghiệp khi thực hiện cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Daniel Gutmann (2016), Corporate Income Tax Subjects, là nghiên cứu
chung được tiến hành trên quy mô quốc tế về thuế thu nhập doanh nghiệp để xác
định những điểm tương đồng và khác biệt chính tồn tại giữa nhiều quốc gia (các
nước châu Âu và Hoa Kỳ). Cuốn sách phản ánh vấn đề cốt lõi ảnh hưởng đến
cấu trúc của thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời cung cấp cơ sở cho các quyết
định chính sách thuế ở cấp quốc gia.
Ở nước ta cũng có khá nhiều công trình, luận văn, đề tài nghiên cứu về
công tác quản lý thuế TNDN (Dương Ngọc Quang, 2015; Nguyễn Thục Anh,
2015; Lê Thị Mỹ Linh, 2015). Các đề tài tập trung làm rõ các vấn đề lý luận,
thực trạng về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp; đưa ra hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân trong quản lý thuế. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị
tăng cường quản lý thuế TNDN nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp sao cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế Việt Nam trong thời
gian tới.
- Dương Ngọc Quang (2015), Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp
nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam, luận văn dựa trên những lý luận
cơ bản về thuế TNDN, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng việc áp dụng thuế
11
TNDN trong điều kiện nước ta, đồng thời có tham khảo việc áp dụng ở một số
quốc gia. Những biến động khi mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thay
đổi được tác giả đề cập trong công trình đóng góp không nhỏ cho các đề tài
nghiên cứu.
- Nguyễn Thục Anh (2015), Quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt
Nam hiện nay, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý thuế
đối với doanh nghiệp lớn, chỉ ra những hạn chế đi kèm với nguyên nhân còn tồn
tại trong quản lý thuế. Tuy nhiên đề tài chưa đưa ra được kinh nghiệm quản lý
thuế TNDN của một số Cục Thuế, Chi cục Thuế khác và nêu ra những đóng góp
mới của đề tài.
- Lê Thị Mỹ Linh (2015), luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý
luận, thực trạng về quản lý thuế TNDN, trình bày cách thức tổ chức quản lý thuế
TNDN theo mô hình quản lý chức năng; đưa ra những hạn chế của công tác quản
lý thuế TNDN. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới điều tra khảo sát đối với cơ quan quản
lý mà chưa điều tra khảo sát đối với đối tượng nộp thuế.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, các đề tài quản lý thuế TNDN ở từng
địa phương nói riêng còn hạn chế nhất định. Đề tài chỉ mới điều tra khảo sát đối
với cơ quan quản lý mà chưa điều tra khảo sát đối với đối tượng nộp thuế. Các
đề tài chưa đưa ra được kinh nghiệm quản lý thuế TNDN của một số địa phương
và nêu ra những đóng góp mới của đề tài.
Nhìn chung, các công trình trên đã đưa ra những đánh giá tổng quát về thuế
TNDN, kinh nghiệm quản lý thuế TNDN của một số nước trên thế giới, cũng
như của một số địa phương trong nước; trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, kiến
nghị chủ yếu nhằm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, chống thất thu NSNN.
Có thể nói rằng, hiện vẫn chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu chi tiết
về thực trạng giai đoạn 2014 - 2017 và đề xuất giải pháp giai đoạn 2018 - 2020
đối với quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Trong
khi tỉnh Quảng Ninh những năm gần đây có sự tăng lên nhanh chóng về số lượng
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Việc
12
chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp này chưa thực sự đi vào khuân
khổ, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế còn diễn ra phức tạp. Do đó đề tài mà tác
giả chọn có tính thời sự và không trùng lắp với bất cứ đề tài nào trước đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
+ Đề tài đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNDN, hệ thống
hóa một số lý luận cơ bản về quản lý thuế TNDN trên địa bàn Tỉnh.
+ Phân tích thực trạng quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung và địa bàn
Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: đề tài nghiên cứu quản lý thuế TNDN
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu phân tích thực trạng từ năm
2014 đến năm 2017 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn năm 2018 đến năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý
thuế TNDN.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu hỗn hợp
định tính và định lượng như sau:
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
+ Phương pháp nghiên cứu dữ liệu: Tác giả nghiên cứu dữ liệu qua số liệu
thứ cấp từ các dữ liệu hệ thống ngành thuế; các nguồn báo cáo nội bộ của Bộ tài
chính, Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh; các số liệu được công bố trên
các phương tiện truyền thông…
+ Phương pháp biểu đồ, bảng biểu: sử dụng các sơ đồ hình vẽ, các đồ thị
về sơ đồ tổ chức bộ máy tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, trình tự xây dựng và
13
giao dự toán thu. Về bảng biểu gồm có bảng kết quả thu thuế TNDN, bảng phân
bổ dự toán thu thuế TNDN, kết quả nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, tình
hình nợ đọng thuế TNDN… Mỗi dữ liệu thể hiện trên biểu đồ đều dựa trên các
báo cáo của cơ quan Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh những năm gần đây. Thông qua
các biểu đồ, bảng biểu để đánh giá mối tương quan giữa các đại lượng để có thể
phân tích dựa trên nguồn dữ liệu thu thập được.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
+ Phương pháp điều tra khảo sát: Tác giả sử dụng dữ liệu sơ cấp qua số
liệu thu thập được từ điều tra khảo sát ý kiến bằng hình thức phát bảng hỏi trực
tiếp cho DN và CBCC thuế. Nội dung của bảng hỏi được thiết kế dưới dạng
thang đo Likert với 5 mức độ đánh giá cho mỗi câu hỏi. Trong đó 1 điểm cho ý
kiến đánh giá là rất không hài lòng, 2 điểm cho ý kiến đánh giá là ít hài lòng, 3
điểm cho ý kiến đánh giá là bình thường, 4 điểm cho ý kiến đánh giá là hài lòng
và 5 điểm cho ý kiến đánh giá là rất hài lòng cho nội dung đánh giá đã nêu ra.
Trong điều tra khảo sát, tác giả thực hiện chọn cỡ mẫu 150 doanh nghiệp và 40
cán bộ công chức. Cuộc điều tra khảo sát được tiến hành khoảng thời gian từ
tháng 08 năm 2018 đến hết tháng 10 năm 2018.
+ Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Tiến hành kiểm tra các phiếu thu
thập được, loại bỏ các phiếu không đạt yêu cầu. Xử lý, phân tích các dữ liệu sau
khi đã thu thập được thông tin, số liệu cần thiết để tiến hành phân tích tổng hợp.
Toàn bộ dữ liệu thu được sẽ được nhập liệu vào phần mềm excel, xử lý số liệu
tuyệt đối và số liệu tương đối. Sau đó các dữ liệu được mã hóa và phân tích bằng
phần mềm SPSS để kiểm tra độ tin cậy của thang đo; tìm các giá trị trung bình,
giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị xuất hiện nhiều nhất... Từ đó, tác giả đưa
ra các kết luận về công tác Quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và
từ đó biết được các nguyên nhân và hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN.
14
6. Kết cấu bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu; kết luận; lời cam đoan; mục lục; danh mục từ viết tắt;
danh mục bảng biểu, hình vẽ; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì bài
nghiên cứu gồm 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH.
15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau, các
nhà kinh tế có định nghĩa về thuế khác nhau.
Nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một định
nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính
chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước
thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Như vậy, có thể định nghĩa về thuế như sau: Thuế là một hình thức động
viên bắt buộc của Nhà nước nhằm tập trung một bộ phận nguồn lực của cải xã
hội vào ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng
với từng giai đoạn phát triển của đời sống xã hội.
Thuế TNDN có thể được hiểu là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào
thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sau khi đã
trừ đi các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu
thuế của cơ sở kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là thuế trực thu, vì vậy NNT TNDN là các tổ chức hoạt động
SXKD hàng hóa dịch vụ, các doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế đều phải nộp
thuế TNDN. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa dịch vụ và thu nhập khác theo quy định.
16
Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả SXKD của các tổ chức và các doanh
nghiệp. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi
các tổ chức và các doanh nghiệp có lợi nhuận (có lãi) mới phải nộp thuế TNDN.
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh
doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Kinh tế thị trường nước ta ngày càng tăng
trưởng và phát triển, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng mang
lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho NSNN thông qua
thuế TNDN ngày càng dồi dào.
Thuế TNDN là công cụ để Nhà nước thực hiện tái phân phối thu nhập, đảm
bảo công bằng xã hội
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta, các thành phần kinh tế đều
có quyền bình đằng trên cơ sở pháp luật và tự do kinh doanh. Tuy nhiên, mặt trái
của kinh tế thị trường là làm phân hóa giàu nghèo. Những cá nhân, tổ chức kinh
doanh tốt, lợi nhuận cao thì trở nên giàu có, ngược lại, những đơn vị, cá nhân
kinh doanh không tốt, gặp rủi ro sẽ phá sản, nghèo đói. Để hạn chế phân hóa
giàu nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo ổn định cuộc sống và vươn lên, nhà
nước sử dụng công cụ thuế, trong đó có thuế TNDN, để điều tiết thu nhập từ
những cá nhân, đơn vị có lợi nhuận cao, và hỗ trợ những đơn vị, cá nhân gặp khó
khăn, nghèo đói.
Thuế TNDN là công cụ để Nhà nước thực hiện quản lý, kiểm tra, quản lý
các hoạt động SXKD
Thuế TNDN bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập phát sinh
của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Thông qua việc
quản lý, tính thuế TNDN, nhà nước nắm được cụ thể hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chủ động kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật trong
các hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo pháp
luật và định hướng của Nhà nước.
Thuế TNDN góp phần điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy SXKD phát triển
17
Bên cạnh các vai trò trên, một vai trò quan trọng của thuế TNDN là góp
phần điều tiết nền kinh tế. Thông qua việc áp dụng các mức thuế suất khác nhau,
nhà nước có thể thực hiện chính sách tài khóa mở rộng hay thu hẹp, từ đó kích
cầu hoặc kiềm chế cầu, tác động tới tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô.
Mặt khác, thông qua ưu đãi thuế, nhà nước có thể khuyến khích một số ngành,
lĩnh vực, địa bàn,…cần ưu tiên hoặc gặp những điều kiện khó khăn phát triển
1.1.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất. DN
được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm tài chính hoặc năm dương lịch nhưng phải
thông báo với CQT trước khi thực hiện.
* Cách tính thuế TNDN đối với doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần
trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế TNDN.
Thuế TNDN
= (
Thu nhập tính
-
Phần trích lập quỹ
) x
Thuế suất thuế
phải nộp
thuế
KH&CN (nếu có)
TNDN
Trong đó:
+ Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập
=
Thu nhập
-
Thu nhập được
tính thuế
chịu thuế
miễn thuế
Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
-
Các khoản lỗ được kết chuyển
theo quy định
Thu nhập
= Doanh thu - Chi phí được trừ +
Các khoản thu nhập khác
chịu thuế
+ Thuế suất thuế TNDN áp dụng mức thuế suất phổ thông từ năm 2009 đến
năm 2012 là 25%. Ngày 19/6/2013, Quốc hội khóa XIII thông qua những quy định
mới sửa đổi của Luật thuế TNDN: Giảm mức thuế suất phổ thông thuế TNDN từ
25% xuống còn 22% áp dụng từ 01/01/2014 và 20% áp dụng từ ngày 01/01/2016.
* Cách tính thuế TNDN đối với doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, đơn vị sự nghiệp.
18
- Doanh nghiệp xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi
phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ
lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
- Doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập của hoạt động
kinh doanh thì được lựa chọn kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên thu
nhập chịu thuế (Giống doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ)
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế TNDN là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, quản lý của
nhà nước và CQT nhằm đảm bảo NNT chấp hành pháp luật về thuế TNDN vào
NSNN theo quy định của pháp luật.
Quá trình trên được hiểu là việc hoạch định ra một hệ thống tổ chức quản lý
thuế TNDN; sau đó phân công trách nhiệm cho tổ chức đó và xác lập mối quan
hệ giữa các tổ chức với nhau; kết hợp với đó là quá trình lãnh đạo và quản lý hệ
thống quản lý thuế TNDN nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Thông qua quản lý
thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng giúp cho cơ quan nhà nước xây
dựng chính sách thuế phù hợp với thực trạng SXKD của DN; điều chỉnh kịp thời
nhằm khuyến khích tiêu dùng, sản xuất và nuôi dưỡng nguồn thu NSNN trong
thời gian dài, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
- Đảm bảo nguồn thu từ thuế TNDN được tập trung nhanh chóng, ổn định
và thường xuyên cho NSNN.
- Quản lý thuế TNDN phải nhằm mục tiêu tối thiểu hóa chi phí thu thuế của
CQT cũng như là chi phí của NNT. Đây là một mục tiêu nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả của quản lý thuế TNDN.
- Đảm bảo thi hành nghiêm pháp luật về thuế TNDN, chống trốn thuế, gian lận
thuế.
- Phát huy vai trò tích cực của hệ thống thuế TNDN trong đời sống kinh tế
xã hội.
19
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lý TNDN nói riêng đều phải
tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật: Nguyên tắc này bao giờ cũng là nguyên tắc
hàng đầu của công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng.
Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện trong trách nhiệm và quyền hạn của
CQT trong việc quản lý thuế. Đồng thời nó cũng được thể hiện trong quyền và
nghĩa vụ của NNT. Cả CQT và NNT đều phải thực hiện nghiêm túc theo những
quy định của pháp luật.
Thứ hai, đảm bảo tính hiệu quả: Mọi hoạt động quản lý đều phải có hiệu
quả. Công tác quản lý thuế TNDN cũng phải đảm bảo có số thu lớn nhất với chi
phí quản lý là nhỏ nhất.
Thứ ba, thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của NNT: Theo cơ chế tự khai tự nộp
hiện nay, trong công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng
CQT cần thúc đẩy nâng cao ý thức tự giác kê khai, nộp thuế của NNT. Đảm bảo
NNT chủ động khai đúng, khai đủ, tự giác nộp thuế vào NSNN theo quy định.
Thứ tư, công khai, minh bạch: Mọi văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hướng dẫn thi hành trong công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN
nói riêng phải đảm bảo công khai cho NNT được biết và tiếp cận. Nội dung của
các văn bản phải rõ ràng, minh bạch, tránh hiểu theo nhiều cách khác nhau, gây
khó khăn cho NNT.
Thứ năm, đảm bảo tuân thủ, phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc
tế: Hội nhập kinh tế quốc tế trong thời đại hiện nay (công nghệ 4.0) đang phát
triển và mở rộng cũng yêu cầu CQT phải quản lý thuế nói chung và quản lý thuế
TNDN nói riêng đảm bảo theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Phù hợp cho
các DN trong nước cũng như các DN nước ngoài đầu tư và phát triển tại Việt
Nam.
1.2.4. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo mô hình quản lý theo chức năng thì quản lý thuế nói chung và quản lý
thuế TNDN nói riêng được thực hiện theo quy trình sau:
1.2.4.1. Quản lý xây dựng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
20
Công tác xây dựng pháp luật về thuế nói chung, thuế thu nhập doanh
nghiệp nói riêng của ngành Tài chính trong thời gian qua đã thực hiện khá hiệu
quả khâu tham vấn, lấy ý kiến để có những chính sách không chỉ đúng luật mà
còn phù hợp thực tế phát sinh tại từng địa phương. Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
cũng được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế chỉ đạo trong việc lấy ý kiến xây dựng
pháp luật về thuế nói chung, thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Khi có văn
bản yêu cầu tham vấn, lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế chuyển
xuống, Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo cho Phòng Tổng hợp
nghiệp vụ dự toán lấy ý kiến của các Phòng cũng như các Chi cục Thuế. Sau đó,
Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến tham gia
chuyển Lãnh đạo Cục phê duyệt để chuyển Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.
1.2.4.2. Quản lý lập kế hoạch dự toán thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Lập kế hoạch dự toán thu thuế là căn cứ xác định kế hoạch phát triển của
các doanh nghiệp, phát triển chính trị, kinh tế và xã hội trên địa bàn, căn cứ các
Luật thuế hiện hành để ước tính, dự báo số thu ngân sách năm sau theo từng sắc
thuế (bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp), theo từng loại hình doanh nghiệp.
Hàng năm Cục thuế phối hợp UBND cùng cấp xây dựng dự toán NSNN
năm kế hoạch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế dựa
trên cơ sở dữ liệu về tình hình thực hiện dự toán thu thuế năm trước, tình hình
thực hiện dự toán thu thuế năm thực hiện; Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong
nước; Các chính sách thuế như: chính sách ưu đãi thuế TNDN, chính sách miễn,
giảm thuế TNDN; gia hạn nộp thuế TNDN...; Các nhân tố dự kiến ảnh hưởng
đến đột biến (tăng, giảm) thu ngân sách năm kế hoạch (thuế TNDN do thanh lý
TSCĐ có trị giá lớn của các doanh nghiệp, do vốn hóa các doanh nghiệp Nhà
nước ...), để lập kế hoạch dự toán thu thuế.
Dự toán thu thuế do Cục Thuế xây dựng được gửi cho Tổng cục Thuế,
UBND tỉnh và Sở Tài chính. Trên cơ sở dự toán thu thuế do Cục Thuế xây dựng,
Cục Thuế các tỉnh, thành phố phối hợp với UBND cùng cấp tiến hành bảo vệ dự
toán thu thuế năm kế hoạch trước Tổng cục Thuế.
Căn cứ vào số liệu đã được thảo luận, Tổng cục Thuế giao kế hoạch thu
21
NSNN cho các Cục Thuế tỉnh, thành phố thực hiện. Tuy nhiên, không phải khi
nào giữa Cục Thuế và Tổng cục Thuế cũng thống nhất được số liệu dự toán.
Tổng cục Thuế giao dự toán dựa vào các căn cứ như trên và không được thấp
hơn số thực hiện dự toán năm trước theo một tỷ lệ phần trăm tùy vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế của từng năm sau khi trừ các khoản giảm trừ do ảnh hưởng của
chế độ chính sách thay đổi. Đây là cách tính đơn giản, dễ so sánh, song lại gây
nhiều áp lực cho công tác xây dựng dự toán ở CQT cấp dưới, phần nhiều mang
tính chất chủ quan vì khó có thể đưa ra những căn cứ chính xác để tính toán phần
trăm tăng năm sau so với năm trước.
1.2.4.3. Quản lý đăng ký, kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
* Quản lý đăng ký thuế
Quản lý ban đầu ở khâu đăng ký, cấp mã số thuế thuế trên địa bàn tỉnh,
quản lý việc thực hiện các thủ tục chuyển đổi và đóng MST đối với NNT và việc
thay đổi tình trạng hoạt động SXKD do bộ phận kê khai và kế toán thuế thực
hiện. Trên cơ sở giấy đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp, bộ phận KK &
KKT tiến hành cấp MST cho các DN. Việc quản lý đối tượng nộp thuế được thực
hiện trên cơ sở trên mạng máy tính thống nhất trong cả nước. Mỗi doanh nghiệp
được gắn một mã số duy nhất. Tất cả các thông tin về doanh nghiệp như MST,
ngày đăng ký kinh doanh, trụ sở kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, nguồn vốn,
người đại diện theo pháp luật… đều được kê khai đầy đủ trong đăng ký thuế và
được lưu giữ thống nhất trong ứng dụng của ngành thuế.
* Quản lý kê khai thuế
Ở nước ta việc tính thuế và kê khai thuế do các DN tự thực hiện, có sự quản
lý của CQT. Quy trình quản lý kê khai thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng
được khái quát như sau:
Thứ nhất, quản lý tình trạng khai thuế của NNT
Bộ phận KK & KKT phải thực hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp danh sách
theo dõi NNT phải nộp HSKT theo từng sắc thuế, mẫu HSKT trước thời hạn nộp
HSKT của NNT để xác định số lượng HSKT phải nộp của NNT; theo dõi, đôn
đốc tình trạng kê khai của NNT.
22
Thứ hai, tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế
Bộ phận KK & KKT nhận HSKT qua các văn bản, hồ sơ liên quan đến việc
tạm ngưng, giải thể, văn bản xin gia hạn thời gian nộp HSKT… của NNT từ bộ
phận “một cửa” chuyển đến hoặc hồ sơ khai thuế qua hệ thống kê khai thuế qua
mạng (áp dụng bắt buộc từ tháng 7/2013). Sau đó bộ phận KK & KKT có trách
nhiệm kiểm tra, rà soát, đối chiếu HSKT, không tự ý chỉnh sửa số liệu do NNT
đã kê khai. Nếu có bất cứ sai sót nào, bộ phận KK & KTT phải yêu cầu NNT gửi
HSKT điều chỉnh và trực tiếp xử lý các HSKT điều chỉnh, bổ sung của NNT,
cũng như theo dõi việc nộp HSKT sau khi gia hạn của NNT.
Thứ ba, xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế.
Sau khi hết thời hạn nộp HSKT hoặc thời hạn đề nghị gia hạn nộp HSKT
của NNT, bộ phận KK & KTT rà soát, đối chiếu, kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của
HSKT. Bộ phận KK & KKT đề xuất ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với NNT chậm nộp HSKT. Đối với trường hợp NNT không nộp HSKT, cán
bộ KK & KKT không liên lạc được với NNT thì cán bộ KK & KKT chuyển hồ
sơ thông tin xuống bộ phận Kiểm tra thuế để xác minh trụ sở NNT còn hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký với CQT.
1.2.4.4. Quản lý thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp
Thanh tra, kiểm tra thuế là một khâu trọng tâm trong hoạt động quản lý
thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng do bộ phận thanh tra, kiểm tra
thực hiện nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm
pháp luật thuế, bảo đảm NNT khai đúng, khai đủ số thuế phát sinh phải nộp vào
NSNN. Thanh tra, kiểm tra là công tác bắt buộc. Nếu không thanh tra, kiểm tra
thì tức là buông công cụ quản lý nhà nước. Thực tế, cơ quan thuế chỉ tiến hành
thanh tra, kiểm tra đối với các DN có rủi ro cao về thuế.
Nếu xét theo trụ sở thanh tra kiểm tra thuế thì thanh tra kiểm tra thuế có hai
hình thức: Thanh tra kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở người nộp
thuế.
- Thanh tra kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: Hàng tháng, quý, năm, người
nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế qua mạng qua phần mềm kê khai thuế. Bộ phận
thanh tra kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra các hồ sơ khai thuế của người nộp
23
thuế chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày phát sinh hồ sơ khai thuế. Nếu phát hiện có
rủi ro, bộ phận thanh tra kiểm tra tham mưu đề xuất với Lãnh đạo Cục ra Thông
báo yêu cầu người nộp thuế giải trình bổ sung thông tin tài liệu. Xử lý các dữ
liệu và kết quả tại cơ quan thuế.
- Thanh tra kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Có hai hình thức là thanh tra
kiểm tra đột xuất và thanh tra kiểm tra theo kế hoạch.
+ Thanh tra, kiểm tra thuế đột xuất: CQT sẽ tiến hành thanh tra kiểm tra đột
xuất khi phân tích tại CQT có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế hoặc theo yêu cầu
giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng như do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền giao. Việc thanh tra kiểm tra đột xuất do các bộ phận thanh tra, kiểm tra
hoặc kiểm tra nội bộ (giải quyết khiếu nại, tố cáo) thực hiện theo Quyết định phê
duyệt của Lãnh đạo Cục Thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra thuế theo chương trình, kế hoạch: được tiến hành theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình
hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, Cục Thuế
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và trình Tổng cục Thuế phê duyệt. Căn cứ
vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra được Tổng cục Thuế phê duyệt, Lãnh đạo Cục
Thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho các bộ phận thanh tra, kiểm tra
và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đã được phê duyệt.
Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế được áp dụng sẽ tạo sự thống nhất trong
việc thực hiện công tác thanh tra,kiểm tra trong toàn ngành thuế nhằm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận, trốn thuế.
Một quy trình được xây dựng rõ ràng, minh bạch và cụ thể sẽ góp phần nâng cao
việc quản lý cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao. Thực hiện tốt quy trình thanh tra, kiểm tra thuế sẽ là cơ sở đánh giá phân
loại cán bộ thanh tra, kiểm tra đây cũng chính là thực hiện cải cách thủ tục hành
chính và hiện đại hoá công tác thanh tra, kiểm tra thuế góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thuế nói chung và hoạt động quản lý thuế TNDN nói riêng.
Vì vậy, hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra thuế là một khâu không thể thiếu
được trong việc hoàn thiện hoạt động quản lý thuế TNDN.
24
1.2.4.5. Quản lý thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế thu nhập doanh nghiệp
Việc đôn đốc thu nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế do bộ phận Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế thực hiện. Bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo
dõi ứng dụng quản lý nợ thuế, tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế và đôn
đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Đối với NNT không chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế với NSNN một cách tự nguyện, CQT phải dùng các biện pháp cưỡng chế
thi hành pháp luật thuế nhằm mục đích đôn đốc NNT nộp thuế đúng hạn, giảm
thiểu nợ xấu trong lĩnh vực thuế, đảm bảo công bằng xã hội, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh cho mọi thành phần kinh tế phát triển. Việc quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế TNDN nói riêng được thực hiện theo quy trình sau:
- Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, cán bộ
thuế thực hiện đôn đốc thu nộp bằng các hình thức khác nhau như: gọi điện
thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử cho NNT.
- Đối với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, bộ
phận Quản lý nợ thực hiện quy trình thực hiện:
+ Lập thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
+ Trình lãnh đạo CQT phê duyệt.
- Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn
nộp thuế; khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế. Cán bộ thuế nợ
lập thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế, đồng thời thực
hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để đảm bảo thu đủ số tiền thuế nợ vào
NSNN.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Thứ nhất, năng lực của cán bộ thuế và cơ sở vật chất cho hoạt động quản
lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng.
+ Trình độ của cán bộ thuế: Để công tác quản lý thuế nói chung và quản lý
thuế TNDN nói riêng đạt hiệu quả cao thì nhất thiết cán bộ thuế phải được tuyển
chọn và đào tạo một cách chuyên sâu, có những phẩm chất, tư cách vững vàng,
kiên định, có trình độ chuyên môn và năng lực công tác, phải đáp ứng được yêu
cầu quản lý, phù hợp với nền kinh tế - xã hội, biết vận dụng lý thuyết vào thực
25
tiễn, biết tận dụng những thành tựu đạt được và kinh nghiệm của các nước. Nếu
như ngược lại thì chất lượng của công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế
TNDN nói riêng sẽ bị hạn chế rất nhiều, gặp khó khăn trong việc phát hiện và sẽ
không có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận trong việc kê khai
thuế...
+ Các công cụ, phương tiện tiến hành quản lý thuế: Hoạt động thanh tra,
kiểm tra - một trong những hoạt động quan trọng nhất của quy trình quản lý thuế
nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng có những đặc thù riêng, vì phải tiếp
xúc với mặt trái, mặt tiêu cực của xã hội, thường phải đối mặt với những hành vi
vi phạm, những âm mưu thủ đoạn tinh vi. Do đó đòi hỏi cán bộ thuế phải hết sức
cẩn thận, phải có điều kiện làm việc thích hợp như: Cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ
thống thanh tra, kiểm tra thuế phải được trang bị đồng bộ về hệ thống máy tính,
mỗi cán bộ thuế cần một máy vi tính, khai thác mạng nội bộ, kết nối internet, kết
nối với hệ thống mạng của các cơ quan liên quan (Hải quan, Công an, Ban quản
lý các dự án, Kho bạc...) kết nối mạng toàn ngành thuế đảm bảo cho việc thu
thập thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời để phục vụ tốt công tác thanh tra,
kiểm tra.
- Thứ hai, thói quen, ý thức của NNT.
Thói quen của người tiêu dùng: Người dân Việt Nam nói chung có thói
quen không đòi hỏi hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ của người tiêu dùng do
không cần thiết. Đó chính là điều kiện cho một số doanh nghiệp khai thiếu doanh
thu dẫn tới thất thu về thuế GTGT cũng như thuế TNDN.
Ý thức của NNT: Theo cơ chế tự khai tự nộp như hiện nay thì ý thức chấp
hành pháp luật thuế của NNT được đặt lên hàng đầu trong việc quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế TNDN nói riêng. Bởi NNT chính là đối tượng nộp thuế
vào NSNN. Sự hiểu biết và chấp hành tốt chính sách pháp luật thuế của NNT
cũng phần nào đóng góp vào công tác quản lý thuế của CQT. Trong khi phần lớn
NNT có ý thức tuân thủ pháp luật thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng thì
vẫn còn một bộ phận không nhỏ NNT chưa có ý thức nộp thuế, còn có biểu hiện
cố ý chậm nộp thuế, thậm chí trốn thuế.