Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Ngữ Văn 10, Tuần 29

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.9 KB, 7 trang )

Tuần 29, Tiết 85, 86, 87 Ngày soạn: 17 đến 19/03/2007
Trao duyên
A. mục tiêu bài học
Hiểu đợc diễn biến tâm trạng đầy mâu thuẫn, phức tạp, bế tắc
của Thuý Kiều trong đêm trao duyên. Qua đó thấy đợc sự đồng cảm
mạnh mẽ, sâu sắc của Nguyễn Du đối với hoàn cảnh đau khổ và phẩm
chất cao quý của nàng Kiều: đức hi sinh, lòng vị tha.
B. phơng tiện thực hiện
- S GK, SGV
- Thiết kế bài học .
- Bức tranh vẽ nàng Kiều và Thuý Vân.
C. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới

Phơng pháp Nội dung chính
GV: Cho H/S cần đọc phần
tiểu dẫn
GVH: Phần tiểu dẫn có nội
dung gì ? (vị trí, chủ đề)
GVH: Anh (chị) có suy nghĩ
gì về nhan đề đoạn trích
Trao duyên ?
GVH: Anh (chị) hãy phân
tích những bối rối, thẹn
thùng, nhng lại rất khéo léo
I. Giới thiệu chung
1. Vị trí đoạn trích:
HSĐ&TL:
Dựa vào tiểu dẫn trong SGK Tr 103
2. Bố cục, chủ đề.


Bố cục: Đoạn trích chia làm 03 đoạn:
+ 12 câu đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho
Thuý Vân.
+ 15 câu tiếp theo: Kiều trao kỉ vật và dặn thêm em.
+ 8 câu cuối: Kiều đau đớn ngất đi.
* Chủ đề: thể hiện bi kịch tình yêu, yhân phận bất hạnh và
nhân cách cao đẹp của Thuý Kiều. Qua đó đoạn trích cũng
thể hiện tài năng miêu tả của nhân vật của Nguyễn Du.
II. Nội dung chính
1.Tâm trạng của Thuý Kiều trong 12 câu đầu.
- Nhan đề gây cho ta nhiều băn khoăn: tại sao lại Trao
duyên bởi từ xa đến nay ngời ta thờng sử dụng sự trao đổi
những dạng vật chất có định lợng, trong khi đó tình yêu th-
ờng thể hiện tính ích kỉ
- Với Kiều, cái duyên với Kim là một định mệnh, đó là một
tình yêu đẹp. Vậy mà giờ nàng phải trao nó => một nghịch
cảnh éo le, một bi kịch đầy nớc mắt
HSPB:
- Kiều là mẫu ngời giàu lòng hi sinh, luôn quên đi nỗi đau
riêng của riêng mình để lo cho mọi ngời. Trao gửi tình đầu
Tuần 29, Tiết 85, 86, 87 Ngày soạn: 17 đến 19/03/2007
trong hành động cậy, lạy,
tha của TK khi chuẩn bị
trao duyên cho em ?
GVH: Anh (chị) hiểu thế nào
là hiếu;tình, trên cơ sở đó lí
giải vì sao có việc trao duyên
của Thuý Kiều ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
Kiều đã cho Vân nghe điều

gì về tình yêu của mình với
Kim ?
GVH: Anh (chị) hãy phân
tích những diễn biến trong
hành động và tâm trạng của
Kiều khi Kiều trao kỉ vật tình
yêu cho Vân ?
GVH: Những từ ngữ: chín
suối, ngời mệnh bạc, hồn,
nát thân bồ liễu, dạ đài, thác
oan cho thấy Kiều có
là sự đau lòng, nhng Kiều vẫn nghĩ mình đang đa phần thiệt
thòi cho em, mặc em gánh chịu.
- Với Kiều, tình duyên là tiếng nói của trái tim, là sự tự
nguyện. Thế mà giờ đây đem duyên chị buộc vào duyên
em nên Kiều thẹn thùng.
- Cậy là nhờ cậy, tin cậy => Chị nhờ cậy, tin cậy em,
mong em chịu lời, tự ràng buộc Vân vào trách nhiệm.
- Lạy là hành động Kiều thực hiện để tạo ra cái không khí
thiêng liêng cho cuộc trao duyên, cũng là thể hiện lòng biết
ơn khi Kiều hiểu đợc phần nào sự hi sinh của Vân.
- Hiếu => báo hiếu cha mẹ. Tình => tình nghĩa với ngời yêu.
Kiều bán mình chuộc cha là đền ơn sinh thành dỡng dục.
Nhng việc từ bỏ những lời hứa với Kim là cha trọn tình vẹn
nghĩa. Sự trao duyên cho Vân là một cứu cánh nên mới xảy
ra cảnh trao duyên.
- Việc Kim Kiều hẹn ớc là Vân không hề biết. Vì vậy mà
Kiều phải kể rõ nguồn cơn cho Vân nghe, nàng kể tha thiết
không hề giấu diếm.
+ Đó là một tình yêu lớn, có quá trình gắn bó đậm đà. Hai

ngời đều đã đính ớc thề nguyền, hứa trọn đời chung thuỷ.
Với Kiều thì Hiếu Tình đều lớn, vì thế nàng mong Vân
xót tình máu mủ tôn trọng tâm nguyện của mình mà nối
duyên với Kim.
+ Qua đó ta nhận ra Kiều: cả chữ Hiếu Tình đều quan
trọng, vì thế nàng muốn Vân cùng san sẻ.
2. Hành động trao kỉ vật.
HSPB:
- Để sau này Kim tin rằng mình đã nhờ Vân thay mình kết
tóc với chàng, Kiều quyết định trao kỉ vật tình yêu cho Vân:
chiếc vành của chung.
+ Chiếc vành (vòng)
+ Tờ mây là tờ giấy hoa tiên ghi lời thề nguyền
+ Duyên giữ, vật chung=> Chỉ sự xung đột, giằng xé trong
tâm hồn Kiều. Rõ ràng nàng đang vô cùng bối rối trong sự
phân chia giữa duyên này và vật này. Có vẻ nh nàng
muốn níu giữ lại một chút tình mà không muốn trao cả cho
Vân. Rõ ràng cha bao giờ Kiều từ bỏ đợc tình yêu với Kim
bởi tình là thứ vô hình không thể đong đếm, dễ xoá cũng
nh vết thơng lòng mấy ai dễ liền sẹo. Tiếng lòng của Kiều
đang thổn thức, đau đớn xót xa vô cùng khi làm sao có thể
chia sẻ tình yêu.
- Với Kiều, mất tình yêu là mất mát qua lớn đối với nàng
không gì có thể bù đắp đợc. Kiều rơi vào bi kịch đau thơng
tang tóc. Nàng đã nghĩ đến cái chết. Kiều tự coi mình là kẻ
Tuần 29, Tiết 85, 86, 87 Ngày soạn: 17 đến 19/03/2007
nghĩ đến cái chết. Điều đó có
ý nghĩa gì ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
ý nghĩa của những từ bây

giờ;lạy thể hiện tâm trạng
của Thuý Kiều lúc đó nh thế
nào ?
GVH: Anh (chị) hãy nhắc lại
chủ đề cuả tác đoạn trích ?
đã chết bởi trao duyên là trao cả trái tim mình thì dù có sống
cũng nh chết.
3. Kiều đau đớn chết ngất.
+ Bây giờ là lúc đánh dấu sự đổ vỡ, dang dở tất cả đối với
Kiều. Có những mất mát không thể hàn gắn.
+ Cái lạy ở cuối đoạn là cái lạy vĩnh biệt đầy tức tởi ngẹn
ngào của Kiều. Đó là sự vái vọng từ biệt tất cả những gì tốt
đẹp nhất mà phần đời còn lại của Kiều không thể có.
=> Trong cơn mê sảng còn mình nàng với nỗi đau. Kiều
quên hẳn ngời đối thoại với mình. Đỉnh điểm là sự ngất đi
của nàng vì uất hận, đau đớn mà không thể sẻ chia:
Cạn lời, hồn ngất, máu say
Một hơi lặng ngắt đôi tay giá đồng.
Bản thân nàng rơi vào cảnh:
Nợ tình cha trả cho ai
Khối tình mang xuống tuyền đài cha tan.
III. Củng cố
HSTL&PB
- Chép phần ghi nhớ (SGK)
Nỗi thơng mình
A. mục tiêu cần đạt
Hiểu đợc tình cảm trớ trêu mà Thuý Kiều phải đơng đầu và ý
thức sâu sắc của nàng về phẩm giá.
B. phơng tiện thực hiện
- S GK, SGV

- Thiết kế bài học .
C. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới

Phơng pháp Nội dung chính
GV: Gọi H/S đọc phần tiểu
dẫn SGK
GVH: Trong phần tiểu dẫn
SGK giới thiệu với ta vị trí,
chủ đề của đoạn trích nh thế
nào ?
I. Giới thiệu chung.
HSĐ&TL:
1.Vị trí (tiểu dẫn)
2. Bố cục, chủ đề.
HSPB:
*Đoạn trích có thể chia làm ba phần:
+ Bốn câu đầu: Hoàn cảnh sống của Kiều.
+ Tám câu tiếp (5-12): Tâm trạng của Kiều.
+ Tám câu cuối: Khái quát nỗi niềm bằng cảnh vật.
Tuần 29, Tiết 85, 86, 87 Ngày soạn: 17 đến 19/03/2007
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
cảnh lầu xanh qua lời kể của
tác giả nh thế nào ?
GVH: Nguyễn Du đã sử dụng
biện pháp nghệ thuật gì để
miêu tả cảnh lầu xanh trong
toàn đoạn ?
GVH: Tâm trạng của Kiều

trong hoàn cảnh sống này
nh thế nào ? Chú ý đến
những câu hỏi ở các câu
7,8,9,10 ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
tám câu cuối đã miêu tả cảnh
vật ở lầu xanh nh thế nào ?
GVH: Anh (chị) hãy nhắc lại
chủ đề cuả tác đoạn trích ?
* Chủ đề: phần ghi nhớ (SGK Tr 108)
II. Nội dung chính.
1. Cảnh lầu xanh
HSPB:
Cảnh lầu xanh đợc miêu tả rất nhộn nhịp, ồn ào. Đó là chốn
ăn chơi của đủ các hạng ngời, đủ các hình thức chơi, kéo dài
triền miên.
HSPB:
Đó là nghệ thuật ớc lệ quen thuộc trong văn thơ trung đại.
Ông dùng những hình ảnh ẩn dụ tợng trng để thi vị hoá hiện
thực.
2. Nỗi lòng Thuý Kiều.
HSTL&PB
* Đoạn thơ là lời độc thoại nội tâm của nhân vật phơi bày
trực tiếp tâm trạng xót xa, tủi nhục của Kiều. Nàng đau xót
thơng thân, chán chờng mệt mỏi, ghê sợ chính bản thân
mình khi bị đẩy vào chốn bùn nhơ nhớp.
* Bên cạnh đó, Kiều cũng cảm thấy mình trở lên trơ lì, vô
cảm.
* Cái giật mình là sự tự ý thức chua chát về nỗi ô nhục,
đau khổ, phẫn uất dựa trên sự trỗi dậy của nhân phẩm, của

bản chất tốt đẹp. Chỉ có những khoảnh khắc hiếm hoi này
Kiều mới sống với chính bản thân mình, trở về với phẩm giá
cao quý của mình.
3. Cảnh lầu xanh qua cái nhìn tâm trạng.
HSTL&PB
* Tả cảnh Kiều và khách đang xem hoa, ngắm trăng. Tất cả
chỉ là để thể hiện thời gian trôi chảy đêm lại qua đêm, ám
chỉ cuộc sống mòn mỏi, lay lắt cô đơn của Kiều.
* Hai câu cuối nhấn mạnh vào nỗi đau tinh thần, trở thành
tiếng nói chung cho tất cả những ngời có tài, có tâm nhng
chẳng may số phận nghiệt ngã đẩy đa họ nên phải sống éo
le, bất hạnh. Kiều đã cảm nhận và mong muốn tìm sự đồng
điệu.
III. Củng cố
HSTL&PB
- Chép phần ghi nhớ (SGK
Lập luận trong văn nghị luận
Tuần 29, Tiết 85, 86, 87 Ngày soạn: 17 đến 19/03/2007
A. mục tiêu bài học
Củng cố và nâng cao hiểu biết về yêu cầu và cách thức xây dựng
lập luận đã học ở THCS nh: khái niệm về lập luận; cách xác định luận
điểm; tìm luận cứ và sử dụng phơng pháp lập luận.
B. phơng tiện thực hiện
- S GK, SGV
- Thiết kế bài học .
C. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Phơng pháp Nội dung chính
GV: Gọi H/S đọc phần I

SGK Tr 109.
GVH: Phần I trình bày nội
dung gì Anh (chị) hãy trả lời
câu hỏi ở mục a,b,c ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
luận điểm là gì ? làm thế nào
để xác định luận điểm ?
GVH: Anh (chị) hãy trả lời
câu hỏi a,b trong SGK Tr
110 ?

GVH: Thế nào là luận cứ ?
I. Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận
HSĐ&TL:
Câu a: Đích của lập luận là thuyết phục đối phơng từ bỏ ý
định xâm lợc, hiểu tình hình mà có sự lựa chọn đúng đắn.
Câu b: Để đạt đợc mục đích tác giả đã sử dụng:
+ lí lẽ 1: Ngời dùng binh..
+ lí lẽ 2: Đợc thời có thế..
+ lí lẽ 3: Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu
Cuối cùng là kết luận: Nay các ông
Câu c: Lập luận là dựa vào sự thật đáng tin cậy, vào lí lẽ xác
đáng để nêu lên ý kiến của mình về một vấn đề nhất định.
II. Cách xây dựng lập luận.
1. Xác định luận điểm
- Luận điểm là ý kiến thể hiện t tởng, quan điểm của ngời
viết xác định vấn đề (luận đề) đợc đặt ra.
=> Một bài văn có thể có nhiều luận điểm lớn hoặc nhỏ. Các
luận điểm nhỏ liên kết với nhau, soi sáng cho nhau để
thuyết minh cho luận điểm lớn trong bài.

HSTL&PB
+ Câu a: Văn bản bàn về thái độ tự trọng trong việc sử dụng
tiếng mẹ đẻ (chữ ta). Theo tác giả thì chỉ khi nào thực cần
thiết mới dùng tiếng nớc ngoài. Việc đó sẽ đảm bảo quyền
lợi đợc thông tin của ngời đọc.
+ Câu b: Văn bản có hai luận điểm là:
* Tiếng nớc ngoài (tiếng anh) đang lấn lớt tiếng Việt trong
các bảng hiệu quảng cáo ở nớc ta.
* Một số trờng hợp tiếng nớc ngoài đợc đa vào báo chí một
cách không cần thiết, gây thiệt thòi cho ngời đọc.
2. Tìm luận cứ.
HSTL&PB

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×