Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện sản – nhi hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.05 KB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

NGUYỄN TRÚC QUỲNH

CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN SẢN – NHI HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

NGUYỄN TRÚC QUỲNH

CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN SẢN – NHI HƯNG YÊN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN VĂN HIỆU



Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo,
thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục
tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trúc Quỳnh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH Y TẾ............................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu

6

1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế 13
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành
y tế


13

1.2.2.Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế

16

1.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
ngành y tế 17
1.3.1. Khái quát cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc ngành y tế

17

1.3.2. Sự cần thiết và mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc ngành y tế

19

1.3.3. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập

22

1.4. Sự cần thiết hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp y tế công lập

33

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc ngành y tế

1.5.1. Các nhân tố khách quan 37
1.5.2. Các nhân tố chủ quan

40

37


1.6. Lộ trình tiến tới tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc ngành y tế 41
1.6.1. Đối với nguồn NSNN bảo đảm chi hoạt động thường xuyên (nguồn đơn
vị được tự chủ)

41

1.6.2. Đối với giá dịch vụ khám, chữa bệnh 43
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................47
2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

47

2.1.1. Hệ thống văn bản của Bộ, ngành Trung ương

47

2.1.2. Hệ thống văn bản tại tỉnh Hưng Yên 48
2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh thông tin 50
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
2.2.2. Phương pháp so sánh


50

50

2.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia 51
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN SẢN – NHI HƯNG YÊN........................................................52
3.1. Khái quát về Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên
3.1.1. Về chức năng, nhiệm vụ được giao
3.1.2. Về tổ chức bộ máy, biên chế

52

52

53

3.1.3. Về cơ sở vật chất - trang thiết bị

54

3.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Sản – Nhi Hưng
Yên giai đoạn 2016-2018

55

3.2.1. Tự chủ trong quản lý nguồn thu 55
3.2.2. Tự chủ trong quản lý các khoản chi và chênh lệch thu – chi tại đơn vị
64
3.2.3. Tự chủ trong xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ

3.2.4. Cơ chế quản lý tài sản, vật tư

77

3.2.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính

78

71


3.3. Đánh giá chung tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Bệnh
viện Sản – Nhi Hưng Yên giai đoạn 2016-2018

80

3.3.1. Những kết quả đạt được 80
3.3.2. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân

85

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN SẢN – NHI HƯNG YÊN.................................91
4.1. Mục tiêu, định hướng phát triển của Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên
trong thời gian tới

91

4.1.1. Định hướng chung của ngành y tế


91

4.1.2. Định hướng phát triển của Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên

93

4.1.3. Mục tiêu tự chủ tài chính của Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên

97

4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Sản – Nhi
Hưng Yên 102
4.2.1. Đa dạng hóa nguồn thu 102
4.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại bệnh viện

104

4.2.3. Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản tại bệnh viện
111
4.2.4. Một số giải pháp khác
4.3. Kiến nghị

112

113

4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan quản lý

113


4.3.2. Kiến nghị đối với Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên

115

KẾT LUẬN..................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................118
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu
Nguyên nghĩa
BCTC
Báo cáo tài chính
1
2
NSNN Ngân sách nhà nước
3
TSCĐ
Tài sản số định

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1


Bảng 3.1

2
3

Bảng 3.2
Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6
7

Bảng 3.6
Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Nội dung
Các nguồn tài chính của Bệnh viện Sản – Nhi
Hưng Yên

Kinh phí NSNN cấp
Tổng hợp nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp y tế
Cơ cấu các khoản chi thường xuyên của Bệnh
viện Sản – Nhi
Kết quả phân phối chênh lệch thu – chi của
Bệnh viện Sản – Nhi
Quy định về sử dụng nguồn thu viện phí
Kết quả thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch được giao
Mức độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường
xuyên của Bệnh viện Sản – Nhi

ii

Trang
57
59
61
65
70
76
81
84


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước đây ở nước ta, y tế là một lĩnh vực công hoàn toàn do Nhà nước
đứng ra cung cấp, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được NSNN bao cấp
toàn bộ. Do vậy, đầu tư từ ngân sách nhà nước dù đã cố gắng tăng lên hàng
năm nhưng cũng rất hạn chế, dẫn đến tình trạng quá tải trong hoạt động khám

chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập, hiệu quả hoạt động thấp, cơ sở vật chất
thiếu thốn và xuống cấp, đội ngũ y bác sĩ, nhân viên y tế thiếu động lực,
không đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn cũng như nhu cầu
khám chữa bệnh ngày càng tăng lên của nhân dân.
Trải qua thời gian, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, sự thay
đổi về cơ chế chính sách của Nhà nước, y tế được xã hội hóa và trở thành một
ngành dịch vụ trong hệ thống kinh tế quốc dân có đóng góp quan trọng vào
GDP của đất nước và phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội, trong
đó hệ thống bệnh viện công lập được xem như xương sống của hệ thống y tế.
Chi tiêu cho các bệnh viện công ở Việt Nam chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng
chi NSNN trong lĩnh vực y tế. Một trong những thay đổi căn bản trong ngành
y tế là việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập, mà chủ yếu là các bệnh viện công. Theo quan điểm mới, bệnh viện
công là một đơn vị sự nghiệp công lập có thu, với chức năng cung cấp các
dịch vụ y tế cho nhân dân, nhưng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ nói
chung và bệnh viện tư nói riêng ở chỗ, mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt
động cung cấp dịch vụ của bệnh viện công không phải mục tiêu lợi nhuận.
Chính sách giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
1


tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là Nghị định 43/2006/NĐCP) và mới nhất là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là Nghị
định 16/2015/NĐ-CP) được hy vọng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, tiết
kiệm chi phí, tăng nguồn thu cho bệnh viện đồng thời nâng cao khả năng đáp
ứng của cơ sở y tế đối với nhu cầu khám chữa bệnh thực tế của nhân dân. Cơ
chế tự chủ tài chính đòi hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện công vừa phải
bảo đảm hiệu quả tài chính, vừa phải bảo đảm mục tiêu công bằng trong chăm

sóc sức khỏe toàn dân, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Thực hiện đồng thời các mục tiêu trên không phải là dễ dàng đối với
các bệnh viện công lập vốn trước đây hàng chục năm hoạt động trong cơ chế
bao cấp. Do đó, đổi mới quản lý tài chính bệnh viện công trở thành yêu cầu
tất yếu để có thể thích ứng với cơ chế tự chủ tài chính.
Về phía địa phương, bắt đầu từ năm 2017, Hưng Yên là tỉnh tự cân đối
thu chi ngân sách và có điều tiết về Trung ương. Do đó, việc nâng cao tính tự
chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là đơn vị sự nghiệp
công thuộc lĩnh vực y tế là yếu tố quan trọng để chính quyền tỉnh giảm chi
NSNN trong lĩnh vực y tế, cân đối nguồn thu để chi cho các đơn vị sự nghiệp
có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu trên địa bàn tỉnh.
Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên là bệnh viện công hạng II, trực thuộc
Sở Y tế Hưng Yên, có chức năng khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa về lĩnh
vực sản phụ khoa và nhi khoa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và các khu vực lân
cận. Từ khi được thành lập năm 2010, Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên bắt đầu
hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Có thể
nói, cũng như nhiều bệnh viện công lập khác, công tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện Sản – Nhi theo cơ chế tự chủ bước đầu đã tạo ra những tác động
nhất định trong cung ứng, sử dụng và chi trả dịch vụ y tế. Tuy nhiên vẫn còn
2


tồn tại nhiều khó khăn, bất cập trong việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực tài chính để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của bệnh
viện. Vì lý do đó, việc hoàn thiện quản lý tài chính tại bệnh viện ngày càng
trở thành yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ vị trí công tác của mình, học viên đã lựa chọn đề tài “Cơ
chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên” để làm luận văn
thạc sĩ, với mong muốn tiếp tục nghiên cứu, tìm ra các giải pháp quản lý hữu
hiệu cho bệnh viện, tạo điều kiện cho công tác quản lý tài chính các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập tại Sở Tài chính.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên những cơ sở lý thuyết về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập, tác giả xem xét, đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên, từ đó đưa ra các giải pháp mang
tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nói chung và Bệnh viện Sản –
Nhi Hưng Yên nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ
(i) Hệ thống hóa những vấn đề về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập.
(ii) Làm rõ thực trạng, tìm ra những vướng mắc, hạn chế trong công tác
triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên.
(iii) Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện tự
chủ tài chính tại Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên, đồng thời đưa ra các kiến
nghị với chính quyền địa phương cũng như với các Bộ, ngành Trung ương
để tạo điều kiện thực hiện hiệu quả quyền tự chủ tài chính tại các bệnh viện
công lập.
3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh
viện Sản – Nhi Hưng Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên.
Phạm vi thời gian

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính theo
cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên giai đoạn 20162018, có dự đoán cho năm 2019.
Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan tới cơ chế tự chủ tài chính đối
với bệnh viện công lập, tập trung vào công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tài chính tại Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên, từ đó đề xuất một số giải
pháp tới các cấp chính quyền và giải pháp dành cho bệnh viện nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh
viện Sản – Nhi Hưng Yên.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài: “Cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Sản –
Nhi Hưng Yên”, luận văn lần lượt đi vào giải quyết các câu hỏi sau:
- Thế nào là cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực y tế?
- Cần có những giải pháp gì để giải quyết khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên?
- Những kiến nghị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và kiến
nghị đối với Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên nhằm giúp hoàn thiện cơ chế tài
4


chính theo hướng tự chủ tại Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên nói riêng cũng
như các bệnh viện công lập nói chung?
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài
được trình bày gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về cơ chế
tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Sản – Nhi

Hưng Yên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện
Sản – Nhi Hưng Yên.

5


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH Y TẾ
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay, đã có nhiều tác giả với nhiều công trình nghiên cứu, phân
tích về cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập nói chung và các bệnh viện công lập nói riêng. Qua đó đưa ra các
giải pháp để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ tại các đơn vị.
Các đơn vị sự nghiệp tuy đều thuộc sự quản lý của các cơ quan nhà
nước, áp dụng những quy định chung được quy định tại các văn bản pháp lý,
tuy nhiên, mỗi đơn vị sự nghiệp lại có những đặc thù riêng có của mình, phụ
thuộc vào lĩnh vực hoạt động chuyên môn, vào vị trí địa lý, các yếu tố văn
hóa - xã hội… nên mỗi đơn vị vẫn tồn tại nhiều điểm khác nhau. Chính vì lý
do đó, mỗi đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và mỗi bệnh viện nói riêng
cần có những giải pháp của riêng mình. Mặc dù đã có nhiều tác giả đã từng
làm về đề tài liên quan đến hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh
viện công, nhưng học viên vẫn lựa chọn đề tài này để nghiên cứu, nhằm bổ
sung thêm những thay đổi mới để có thể áp dụng vào thực tế, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Sản – Nhi
Hưng Yên.
Trong quá trình tìm hiểu, chọn lọc, tác giả đã sử dụng và tham khảo
một số nội dung trong các công trình nghiên cứu có sự liên quan và có ý nghĩa

nhất định đối với bài nghiên cứu của mình, cụ thể như sau:
(1) Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới phối hợp với Bộ Y tế, đề tài:
“Phân tích việc thực hiện chính sách tự chủ bệnh viện trên thế giới và
6


thực tế ở Việt Nam”, nghiên cứu trong giai đoạn 1980-2009 đối với thế giới
và khảo sát giai đoạn 2005-2008 đối với 18 bệnh viện công tại Việt Nam.
Những kết quả đạt được của nghiên cứu, bao gồm:
- Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã đưa ra khung lý thuyết về cải
cách tổ chức bệnh viện, bao gồm: (1) tự chủ trong công tác quản lý, (2) các
động cơ tài chính do cơ chế chi trả tạo ra, (3) được phép giữ lại một phần
hoặc tất cả khoản tài chính tiết kiệm được, (4) tính tự chịu trách nhiệm, (5)
trách nhiệm xã hội. Nghiên cứu chỉ ra rằng, hầu hết các nước có thu nhập cao
và trung bình có kết quả cải cách bệnh viện tích cực và hiệu quả, trong khi
những nước có thu nhập thấp hoặc trung bình – thấp có kết quả kém khả quan
hơn về tự chủ bệnh viện. Đặc điểm của những bệnh viện cải cách thành công:
+ Cơ chế kiểm soát ngân sách đáng tin cậy;
+ Tuyển dụng và đề bạt cán bộ quản lý dựa vào trình độ và kinh
nghiệm quản lý;
+ Có chính sách đào tạo/tập huấn về quản lý bệnh viện;
+ Thiết lập được hệ thống thông tin tốt phục vụ công tác quản lý;
+ Cán bộ quản lý tự chịu trách nhiệm nhiều hơn về kết quả hoạt động
của bệnh viện;
+ Tăng cường thẩm quyền quản lý để có thể tạo được động cơ thúc đẩy
người lao động trong công việc.
- Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân phổ biến còn tồn tại gây trở ngại
trong quá trình cải cách bệnh viện là việc lãnh đạo bệnh viện còn bị hạn chế
về thẩm quyền đối với mảng nhân sự.
- Kết luận rằng việc tăng cường hệ thống quản lý và kỹ năng quản lý là

điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công tự chủ bệnh viện.
- Đối với kết quả khảo sát tại Việt Nam, có sự không đồng đều giữa các
bệnh viện, cụ thể là: bệnh viện tuyến trung ương và bệnh viện ở các thành phố
7


lớn được hưởng lợi nhiều hơn từ khi áp dụng Nghị định 43/2006/NĐ-CP vì họ
có khả năng thu hút dược nhiều bệnh nhân có khả năng chi trả cho các dịch vụ
kỹ thuật cao và có khả năng huy động vốn từ nguồn xã hội hóa dễ dàng hơn.
Bên cạnh những thay đổi tích cực mà Nghị định 43/2006/NĐ-CP mang lại
cho các bệnh viện, kết quả khảo sát đã chỉ ra một số tác động không mong
muốn của việc thực hiện tự chủ bệnh viện:
+ Hiệu quả hoạt động của các bệnh viện giảm đi, thể hiện ở xu hướng
tăng của chỉ số thời gian điều trị trung bình.
+ Khoảng cách về sự khác biệt giữa bệnh viện các tuyến đặc biệt là
tuyến tỉnh và tuyến huyện càng trở nên rõ rệt hơn.
+ Xảy ra tình trạng tăng chỉ định sử dụng các xét nghiệm và trang thiết
bị kỹ thuật cao ở một số bệnh viện.
+ Chưa có dữ liệu về hệ thống đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân.
- Vấn đề còn tồn tại đối với các bệnh viện được khảo sát cũng như tình
trạng chung đối với các bệnh viện ở Việt Nam:
+ Hầu hết lãnh đạo bệnh viện chỉ có bằng cấp, trình độ chuyên môn y
khoa mà không được đào tạo bài bản về quản lý bệnh viện;
+ Việc áp dụng hệ thống thông tin quản lý bệnh viện qua mạng còn
hạn chế;
+ Công tác giám sát, kiểm tra và thực thi các quy định bệnh viện chưa
được thực hiện thường xuyên;
+ Các chính sách của Nhà nước khi ban hành còn thiếu sự đồng bộ, gây
khó khăn cho bệnh viện trong thực hiện chính sách tự chủ;
+ Việc ban hành chính sách chưa đi đôi với công tác giám sát và điều

chỉnh chính sách kịp thời.
(2) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh năm 2016: “Đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại
8


các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh” của nhóm tác giả cán bộ công chức Sở Tài chính Hưng Yên.
Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã trình bày được những luận
điểm lý thuyết cơ bản và chi tiết về sử dụng tài chính và các nhân tố đánh giá
hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ đối với các cơ quan hành chính nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp công lập; xu thế phát triển của chế độ tự chủ và thực
trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ quan hành chính và đơn vị
sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, từ đó đề ra các giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính trong xu hướng tới.
Phương pháp nghiên cứu được nhóm tác giả sử dụng để nghiên cứu
gồm các phương pháp như: phương pháp định lượng: thu thập số liệu từ các
đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, từ cơ quan chủ quản, cơ quan tài
chính và kho bạc nhà nước, phương pháp định tính: điều tra, khảo sát bằng
bảng hỏi, phỏng vấn câu cùng các phương pháp khác cũng được sử dụng như:
mô tả, hệ thống, phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát, phương pháp hội
thảo và phương pháp chuyên gia … chấm điểm cho từng lĩnh vực, từng tiêu
chí. Qua đó chỉ ra, làm rõ kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại trong
việc thực hiện cơ chế tự chủ. Trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị, giải
pháp với các đơn vị thực hiện, các cấp, các ngành trong việc sửa đổi, bổ sung
chính sách cho phù hợp với thực tiễn, cụ thể những giải pháp dành cho việc
hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh như sau:
- Nâng cao nhận thức của công chức viên chức về cơ chế tự chủ tài chính.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giao toàn quyền cho các đơn vị

trong việc quản lý, sử dụng biên chế.
- Đổi mới phương thức phân bổ và giao kinh phí tự chủ cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9


- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; quy chế quản
lý và sử dụng tài sản công; tăng cường kiểm soát chi, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong các khoản chi.
- Chủ động khai thác hiệu quả các nguồn thu, tăng cường liên doanh,
liên kết tại các đơn vị sự nghiệp công.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa trong quản
lý tài chính, quản lý hoạt động chuyên môn của đơn vị.
- Xây dựng quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo
từng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Tăng cường nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy định tiêu chí cụ
thể để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng đơn vị.
(3) Đề tài luận văn thạc sĩ năm 2016: “Hoàn thiện công tác quản lý
tài chính theo cơ chế tự chủ tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Hưng
Yên” của tác giả Lê Thị Chinh, giai đoạn nghiên cứu 2012 – 2014.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
về công tác quản lý tài chính tại các Bệnh viện công áp dụng cơ chế tự chủ tài
chính. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ tại bệnh viện Y học cổ truyền Hưng Yên, tập trung chủ yếu vào
quản lý thu – chi tài chính, không nghiên cứu quản lý tài sản, thiết bị… của
bệnh viện giai đoạn 2012-2014.
Tác giả thu thập thông tin, số liệu từ các nguồn tin cậy, kết hợp phỏng
vấn, điều tra tại các khoa, phòng và ban lãnh đạo bệnh viện cũng như các
bệnh nhân. Toàn bộ số liệu thu thập được tác giả xử lý, tính toán trên phần
mềm excel và thể hiện dưới dạng các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị. Dựa trên những

kết quả thu được đó, tác giả tiến hành phân tích, sử dụng phương pháp thống
kê mô tả, phương pháp so sánh, cân đối thu chi để đánh giá thực trạng hoạt
động theo cơ chế tự chủ tài chính của bệnh viện Y học cổ truyền Hưng Yên,
10


từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho bệnh
viện, cụ thể:
- Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ.
- Tận dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn thu,
- Quản lý có hiệu quả các khoản chi.
- Làm tốt công tác quản lý và sử dụng tài sản.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính trong đơn vị.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tài chính kế toán
(4) Đề tài luận văn thạc sĩ năm 2015: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện Bạch Mai” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huệ, giai
đoạn nghiên cứu 2011 – 2013.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra một cái nhìn tổng thể về
quá trình thực hiện chế độ tự chủ tại Bệnh viện Bạch Mai, làm rõ một số vấn
đề về khái niệm, mục tiêu và nội dung của cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh
viện công lập, chỉ ra vai trò của tự chủ tài chính đối với người thụ hưởng dịch
vụ và các bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính bệnh viện trên thế giới, từ
đó áp dụng cho các bệnh viện của Việt Nam. Dựa trên cơ sở lý thuyết, tác giả
đã đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai, kết
quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Giải pháp
để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai được tác giả đưa
ra, thứ nhất là dựa trên định hướng phát triển của Bệnh viện trong giai đoạn
kế tiếp, và thứ hai, đưa ra các giải pháp cụ thể về huy động nguồn lực tài
chính; nâng cao hiệu quả quản lý chi, hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản; hoàn
thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính; nâng cao vai trò của thủ trưởng đơn

vị, kiện toàn tổ chức bộ máy, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý tài chính. Tác giả cũng đưa ra những kiến nghị với Chính phủ, với Bộ Y tế
nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
nói chung và tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng.
11


(5) Đề tài luận văn thạc sĩ năm 2015: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện Da Liễu Trung ương” của tác giả Trần Kim Thanh, giai
đoạn nghiên cứu 2011 – 2014.
Trong bài nghiên cứu, tác giả đã phân tích thực trạng thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính tại Bệnh viện Da Liễu trung ương, chỉ rõ những bất cập trong
việc thực hiện cơ chế này của bệnh viện, từ đó đề xuất những giải pháp giúp
bệnh viện thực hiện tốt hơn cơ chế tự chủ tài chính. Giải pháp được tác giả
đưa ra trong bối cảnh phát triển của ngành y tế cũng như định hướng phát
triển của bệnh viện trong thời gian tới, các giải pháp bao gồm:
- Đa dạng hóa nguồn thu: mở rộng quy mô bệnh viện, đa dạng hóa các
loại hình khám chữa bệnh.
- Nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại bệnh viện, bao gồm quản lý
các nguồn thu vào và các khoản chi ra.
- Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản tại bệnh viện và
một số giải pháp khác về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán – tài chính của
bệnh viện.
Nhìn chung, các bài nghiên cứu trên đã nêu rõ được các nội dung lý
thuyết cơ bản về tự chủ tài chính, đánh giá một cách khái quát và toàn diện về
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại một số đơn vị sự nghiệp y tế công lập,
đồng thời cũng đưa ra các biện pháp và có ý nghĩa thực tiễn đối với các đơn vị
được nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi đơn vị khác nhau thì hoạt động tài chính,
công tác quản lý tài chính là khác nhau, phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực, địa
điểm hoạt động, giai đoạn phân tích… Chính vì lý do đó, khi nghiên cứu để

tham khảo một số nội dung cho đề tài của mình, tôi đã linh hoạt để lựa chọn
những nội dung tôi cho là phù hợp đối với Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên –
đối tượng nghiên cứu của đề tài, để tránh áp dụng máy móc, không mang lại
hiệu quả thực tiễn cho đơn vị mà tôi nghiên cứu trong luận văn của mình.
12


Những điểm mới trong bài nghiên cứu của tác giả
Qua tham khảo nội dung của các bài nghiên cứu đã nhắc đến ở trên, tôi
đã có cho mình những định hướng căn bản góp phần tích cực vào xác định
phương hướng nghiên cứu và xây dựng đề cương luận văn. Các bài nghiên
cứu đã chỉ ra khá cụ thể và chi tiết nội dung về lý thuyết cơ bản, về thực trạng
hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính cũng như các giải pháp chung cho toàn
bộ các đơn vị sự nghiệp công lập và riêng cho đơn vị được nghiên cứu. Tuy
nhiên, thời điểm tiến hành nghiên cứu của các đề tài trên không trùng khớp
với đề tài luận văn của tôi, do đó về mặt cơ sở lý thuyết, đã có sự khác biệt do
những cơ chế, chính sách mới của nhà nước được ban hành và áp dụng. Với
đặc thù của đối tượng nghiên cứu là bệnh viện chuyên khoa sản phụ khoa và
nhi khoa, không giống như chuyên môn của các bệnh viện được nhắc đến
trong các nghiên cứu trên, nên các giải pháp mà các nghiên cứu trước đưa ra
không thể áp dụng toàn bộ cho Bệnh viện Sản – Nhi, cũng như vẫn còn thiếu
những giải pháp thực tế dành riêng cho Bệnh viện. Chính vì vậy, tôi đã có
những góc nhìn mới và bổ sung nhằm hoàn thiện hơn cho bài nghiên cứu của
mình, đưa ra được các giải pháp và kiến nghị có ý nghĩa tích cực và mang tính
thực tiễn đối với Bệnh viện Sản – Nhi Hưng Yên.
1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
ngành y tế
1.2.1.1. Khái niệm
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ Về cơ

chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công
lập (gọi tắt là Nghị định 85/2012/NĐ-CP), định nghĩa: “Đơn vị sự nghiệp y tế
công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý
13


theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ
chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều
dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y
dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ
sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền
thông giáo dục sức khỏe.
1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, thực hiện chức năng và
các nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ không vì mục đích lợi nhuận như
các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ hai, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập luôn gắn liền
và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức duy trì và bảo đảm hoạt
động sự nghiệp y tế để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ phê duyệt chương
trình mục tiêu Y tế - dân số giai đoạn 2016-2020, bao gồm 08 dự án thành
phần: (1) Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh
không lây nhiễm phổ biến; (2) Tiêm chủng mở rộng; (3) Dân số và phát triển;
(4) An toàn thực phẩm; (5) Phòng, chống HIV/AIDS; (6) Bảo đảm máu an
toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học; (7) Quân dân y kết hợp; (8)

Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông
y tế. Với những chương trình mục tiêu này chỉ có Nhà nước mà đại diện ở đây
là các đơn vị sự nghiệp y tế công lập mới có thể thực hiện một cách triệt để và
có hiệu quả bởi nếu để tư nhân thực hiện họ sẽ vì mục tiêu lợi nhuận mà dễ bỏ
14


qua mục tiêu xã hội dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng và kìm hãm sự phát triển
hiệu quả công bằng xã hội.
Thứ ba, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là các sản
phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình
tạo ra của cải vật chất. Đại bộ phận sản phẩm, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp y
tế công lập không chỉ bó hẹp trong một ngành, một lĩnh vực mà những sản
phẩm đó thường có tính lan tỏa, truyền tiếp.
1.2.1.3. Phân loại
Ngày 14/02/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Nghị
định 16/2015/NĐ-CP), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/4/2015 và thay thế
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Nghị định
43/2006/NĐ-CP). Tuy nhiên, đến thời điểm 02/2019, nghị định quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế trên cơ sở Nghị định
16/2015/NĐ-CP vẫn chưa được ban hành, do đó các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập vẫn áp dụng theo nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số
85/2012/NĐ-CP.
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn
vị sự nghiệp y tế công lập được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính như sau:
Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh

phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh
phí hoạt động thường xuyên;
Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí
hoạt động thường xuyên;
15


Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong
thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có sự thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét,
điều chỉnh, phân loại lại cho phù hợp.
Ngoài ra, còn cách phân loại theo lĩnh vực hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập: gồm các cơ sở khám chữa bệnh như các bệnh viện,
phòng khám, trung tâm y tế thuộc các bộ ngành và địa phương, cơ sở khám
chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trường đào tạo y dược, cơ sở điều
dưỡng và phục hồi chức năng; các trung tâm y tế dự phòng, trung tâm điều
dưỡng và phục hồi chức năng; trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình; trung
tâm kiểm định…
1.2.2.Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được Nhà nước thành lập, hoạt động
với mục tiêu chủ yếu giúp Nhà nước thực hiện vai trò của mình trong việc
điều hành các hoạt động kinh tế - văn hóa – xã hội theo hướng hiệu quả công
bằng, cung cấp cho xã hội những sản phẩm dịch vụ đặc biệt trong lĩnh vực y
tế bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe của nhân dân.
Sản phẩm, dịch vụ của hoạt động sự nghiệp y tế cơ bản là những“hàng

hóa công cộng”, với hai đặc điểm cơ bản là “không loại trừ” và “không cạnh
tranh”. Việc tiêu dùng của người này không loại trừ việc tiêu dùng của người
khác và không ai có thể can thiệp ngăn chặn việc người khác sử dụng sản
phẩm dịch vụ đó. Đối với hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khỏe, tri
thức, những hiểu biết cần thiết, giúp cho sự phát triển toàn diện của con người
16


×