Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phẩn bưu điện liên việt trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.92 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM
LUẬN VĂN

TS. Lưu Thị Minh Ngọc

PGS.TS. Nguyễn Mạnh Tuân

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trong trích dẫn và tham khảo các tài liệu,
sách báo, thông tin được đăng tải trên các ấn phẩm, tạp chí và website theo
danh mục tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Trần Thị Ngọc Ánh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ứng dụng những
kiến thức đã học của học viên vào thực tế ứng dụng. Để hoàn thành được luận
văn không chỉ nhờ vào sự cố gắng của tác giả, mà còn có sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp và một số cán bộ nhân viên tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Quý thầy cô giáo trường Đại học

Kinh tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội, Quý thầy cô Viện Quản trị Kinh doanh đã
truyền đạt, giảng dạy cho tôi những kiến thức quý báu từ trong sách vở đến
những kinh nghiệm trong thực tế và đặc biệt cảm ơn cô giáo TS. Lưu Thị
Minh Ngọc người đã tâm huyết nhiệt tình hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Thương mại cổ
phần Bưu Điện Liên Việt đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Cảm ơn các anh chị nhân viên Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập, tìm tài liệu, số liệu, cho
tôi lời những lời khuyên với kinh nghiệm phát triển thực tế để đề tài của tôi
được thực hiện tốt và hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn bạn bè, tập thể lớp K26QTKD1 - Viện Quản
trị Kinh doanh, trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia và gia đình đã luôn
cổ vũ động viên giúp tôi thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
STT
1
2
3

Chữ viết tắt
ACB
CN/PGD

CNTT

4

CTG

5

HDB

6
7

KHCN
KHDN
LPB/
LienVietPostBan
k
NHNN
NHNNg
NHTM
NHTMCP
OCB
PGDBĐ
Sacom
SHB
Shinhan
SPDV
TCB
TCTD

TMCP
TT1
VCB
VCSH
VIB
VPB

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Nguyên nghĩa
Ngân hàng Á Châu
Chi nhánh/ Phòng giao dịch

Công nghệ thông tin
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển TP.
Hồ Chí Minh
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên
Việt
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
Phòng giao dịch Bưu Điện
Ngân hàng Sài Gòn Thương tín- Sacombank
Ngân hàng Sài Gòn- Hà Nội
Ngân hàng Shinhan- Shinhanbank
Sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng Kỹ thương- Techcombank
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Thị trường 1
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- Vietcombank
Vốn chủ sở hữu
Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

Tiếng Anh
6



STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chữ viết tắt
AEC
ATM
CAR
CRM
DEA
M&A
OECD
ROA
ROE
SMEs
WEF
WTO


Nguyên nghĩa
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Máy rút tiền tự động
Hệ số an toàn vốn
Quan hệ khách hàng
Phân tích bao dữ liệu
Mua lại và sáp nhập
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Hiệu suất sinh lợi trên tổng tài sản
Hiệu suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Diễn đàn kinh tế thế giới
Tổ chức kinh tế thế giới

7


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6
7

Nội dung
Những kết quả chính của LienVietPostBank,
giai đoạn 2013-2018
Cơ cấu thu nhập của LPB, 2013-2017
Hiệu quả quản lý chi phí hoạt động CIR, 20132018
Khả năng sinh lời LPB, 2013-2018

Trang
40
44
45
55

Thay đổi lãi suất huy động tại một số ngân

hàng, 2017-2018

57

Bảng 3.6

Ước lượng hiệu quả bằng DEAP

68

Bảng 3.7

Giá trị tối ưu cho các biến số đầu vào (Tỷ đồng)

68

8


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình

Nội dung

1

Hình 2.1


2

Hình 3.1

3

Hình 3.2

Lợi nhuận trước thuế của LPB, 2013-2018

42

4

Hình 3.3

Lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng, 2017-2018

43

5

Hình 3.4

Quy mô tổng tài sản LPB, 2013-2018

46

6


Hình 3.5

7

Hình 3.6

8

Hình 3.7

9

Hình 3.8

10

Hình 3.9

11

Hình 3.10

12

Hình 3.11 Huy động vốn và tốc độ tăng trưởng, 2013-2018

13

Hình 3.12


14

Hình 3.13

15

Hình 3.14

16

Hình 3.15 Quy mô nhân sự các NHTMCP, 2018

Sơ đồ qui trình nghiên cứu
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt

Quy mô tổng tài sản và tăng trưởng trung bình, 20172018
Quy mô vốn chủ sở hữu LPB qua các năm,
2013-2018
Quy mô vốn chủ sở hữu LPB và một số NHTMCP,
2017-2018
Hệ số an toàn vốn CAR các ngân hàng, 2013 – 2017
Dư nợ cho vay khách hàng & tăng trưởng dư nợ,
2013-2018
Cho vay khách hàng và tăng trưởng trung bình từ
2017-2018
Huy động vốn và tăng trưởng tại một số NHTMCP,
2017-2018
Số lượng CN/PGD của 21 NHTM lớn nhất, 2014 2018
Mức sinh lời so với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu,

2017- 2018

9

Trang
28
37

47
48
49
49
50
51
52
53
54
55
65


17

Hình 4.1

Định hướng phát triển của LienVietPostBank đến
năm 2020

10


78


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ năm 1986 đến nay (2018), trải qua hơn 3 thập kỷ của công cuộc
Đổi mới, kinh tế Việt Nam đãcó những bước chuyển dịch rõ rệt theo hướng
hiện đại, cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ từ khu vực nông, lâm, ngư
nghiệp sang khu vực dịch vụ và công nghiệp. Nền kinh tế đã dần hình thành
đầy đủ các yếu tố thị trường, hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. Cùng
với đó, triết lý kinh doanh của cả nền kinh tế cũng dần thay đổi, từ chỗ chỉ sản
xuất tiêu dùng theo kế hoạch sang kinh tế thị trường, kinh doanh kiếm lời,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thay đổi toàn bộ tập quán, tư duy sản xuất kinh
doanh, hướng vào thị trường. Điều này mang đến những cơ hội lớn cho các
doanh nghiệp cũng như các thách thức trong tương lai, một doanh nghiệp
muốn tìm cho mình một vị thế vững chắc trên thị trường sẽ phải đối mặt với
một chuỗi những cuộc cạnh tranh mang đầy tính thử thách.
Trong lĩnh vực ngân hàng, chủ đề năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại đã, đang và tiếp tục sẽ là một trong những chủ đề mang tính cấp
thiết gắn liền với sự phát triển của ngân hàng. Kể từ khi Việt Nam chính thức
gia nhập WTO năm 2007, với cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, hoạt
động ngân hàng ở nước ta ngày càng sôi động trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt của các loại hình tổ chức tín dụng. Để tồn tại và phát triển được,
các tổ chức tín dụng luôn phải liên tục không ngừng nâng cao năng lực cạnh
tranh trong quá trình hoạt động, mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, hội nhập
kinh tế quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt (LienVietPostBank)
là một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô khá. Về mạng lưới,
LienVietPostBank đã hiện diện tại 63/63 tỉnh, thành trong cả nước, là Ngân hàng
Thương mại Cổ phần có mạng lưới lớn nhất Việt Nam với hơn 220 Chi nhánh,

11


Phòng Giao dịch cùng hơn 1.000 Phòng giao dịch Bưu điện và quyền khai thác
hơn 10.000 điểm giao dịch bưu điện để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
đến tận cấp xã, phường. Với mục tiêu trở thành “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt
Nam – Ngân hàng của mọi người”, LienVietPostBank đang thực hiện đồng bộ các
chiến lược, giải pháp nhằm nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường như chiến
lược bán lẻ, chiến lược khách hàng làm trọng tâm, chiến lược sản phẩm dịch vụ,
cơ cấu lại tổ chức và bộ máy điều hành … Tuy nhiên, trước những cơ hội, thách
thức và yêu cầu thực tiễn, LienVietPostBank cần có những nghiên cứu, khảo sát
thị trường, đối thủ cạnh tranh, môi trường chính sách, nguồn lực tổ chức sát với
thực tiễn hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đó,
bài luận văn chọn đề tài: “Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Bưu Điện Liên Việt trong bối cảnh hội nhập quốc tế” làm cơ sở góp
phần nâng cao vị thế của LienVietPostBank trên thị trường Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu trong luận văn được đặt ra gồm:
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của LienVietPostBank hiện nay ra sao?
- Cần có những giải pháp thích hợp nào để nâng cao năng lực cạnh
tranh của LienVietPostBank trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng năng lực cạnh trạnh và đề xuất giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt
trong điều kiện kinh doanh hiện nay (trong bối cảnh hội nhập quốc tế).
b. Nhiêm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh, làm rõ các
yếu tố cấu thành và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của LienVietPostBank
12


- Đề xuất các giải phát và kiến nghị nhằm tiếp tục nâng cao năng lực
cạnh tranh của LienVietPostBank trên thị trường Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng năng lực cạnh tranh của
ngân hàng LienVietPostBank, các thành phần cấu tạo năng lực cạnh tranh, các
yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
LienVietPostBank, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh cho LienVietPostBank trong thời gian tới.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng LienVietPostBank.
Về thời gian: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng
LienVietPostBank trong giai đoạn 05 năm, 2014-2018.
Về không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu
Phân tích 07 yếu tố cạnh tranh của LienVietPostBank với các đối thủ,
sử dụng mô hình định lượng đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực của LPB và
đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng
LienVietPostBank trong 05 năm tới.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt

13


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu Quốc tế
Theo Barbara Casu and Philip Molyneux (2000) khi nghiên cứu hiệu
quả cạnh tranh các ngân hàng tại châu Âu, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, so
sánh hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại (NHTM) tại châu Âu.
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (Development
Envelopment Analysis – DEA) nhằm phân tích tính cạnh tranh trong hệ thống
ngân hàng châu Âu, giai đoạn 1993 – 1997, trong bối cảnh hài hòa hóa pháp
luật EU. Kết quả chỉ ra rằng thông qua chương trình thị trường đơn lẻ của
châu Âu, có sự cải thiện tích cực nhỏ trong hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại châu Âu, tuy nhiên, năng lực cạnh tranh chủ yếu vẫn phụ
thuộc chính vào các yếu tố, đặc điểm cụ thể của từng quốc gia.
Bài nghiên cứu của các tác giả Siriluck Rotchanakitumnuai, Mark
Speece (2003), “Những rào cản trong việc áp dụng Internet banking” kết quả
nghiên cứu định tính đối với các khách hàng doanh nghiệp tại Thái Lan. Bài
nghiên cứu chỉ ra rằng khi dịch vụ Internet banking được triển khai tại Thái
Lan giúp các ngân hàng được giảm chi phí và giúp họ nâng cao năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu, nhiều khách hàng
doanh nghiệp lớn lại không chấp nhận dịch vụ này do những lo ngại về vấn đề
khả năng bảo mật các giao dịch tài chính của các ngân hàng. Thêm vào đó,
những hỗ trợ pháp lý cũng là một rào cản cho dịch vụ này.
Mosad Zineldin (2005), “Chất lượng và quản lý quan hệ khách hàng

(CRM) đóng vai trò là chiến lược cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng Thụy
Điển” đã chỉ ra rằng một ngân hàng phải tạo ra được các mối quan hệ khách
14


hàng mang lại giá trị vượt trên cả những sản phẩm cốt lõi được cung cấp bởi
ngân hàng. Cụ thể, các yếu tố vô hình và hữu hình sẽ được đi kèm thêm cùng
sản phẩm cốt lõi, qua đó nâng cao những giá trị bên ngoài sản phẩm. Những
phương pháp chủ yếu để nâng cao vị thế cạnh tranh sẽ thông qua các hoạt
động quản lý quan hệ khách hàng (CRM), chất lượng dịch vụ/ sản phẩm và sự
khác biệt hoá.
Abor Joshua (2005), “Đổi mới công nghệ và ngân hàng tại Ghana, một
đánh giá về nhận thức của khách hàng” đã nghiên cứu đánh giá về nhận thức
của khách hàng của các ngân hàng tại Ghana trước những tác động của việc
đổi mới công nghệ trong những sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng (Máy rút
tiền tự động (ATM), Ngân hàng điện thoại và Chuyển tiền điện tử tại điểm
bán hàng (EFTPoS)). Kết quả bài nghiên cứu chỉ ra rằng, việc đổi mới công
nghệ hoặc sự xuất hiện của kênh giao dịch điện tử có những tác động tích cực
đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng tại Ghana.
Các tác giả Shrimal Perera, Michael Skully & J. Wickramanayake,
(2006), “Cạnh tranh và cấu trúc của các ngân hàng khu vực Nam Á” đã
nghiên cứu xem xét bản chất của cạnh tranh và cấu trúc trong thị trường các
ngân hàng khu vực Nam Á thông qua việc đánh giá xem các phân khúc sản
phẩmthu từlãi suất truyền thống có tính cạnh tranh hơn so với các phân khúc
sản phẩm dựa vào phí và hoa hồng hay không. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng, tại Bangladesh và Pakistan cạnh tranh chủ yếu đối với các nguồn thu lãi
suất truyền thống, trong khi tại Ấn Độ và Sri Lankan, các ngân hàng phải đối
mặt chủ yếu với áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thu lãi từ phí và hoa hồng.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Phạm Hồng Tú (2017), nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực

cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ của Việt Nam trên thị trường nội địa,
đã hệ thống hóa những lý luận, phân tích thực trạng và đề ra các quan điểm
15


định hướng, giải pháp để về năng lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường nội địa.
Nguyễn Cẩm Nhung (2018). Ảnh hưởng của hội nhập tài chính trong
AEC đến năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
trên tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, tập 34 số 4
(2018)1-11, bài viết nghiên cứu sự ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của hệ
thống NHTM Việt Nam trong quá trình thực hiện, cam kết hội nhập tài chính
trong AEC, từ đó đề xuất các hàm ý cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập tài
chính đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Phạm Thu Hương (2017) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa, nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn nghiên cứu về năng
lực cạnh tranh trên phương diện xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, qua đó sẽ tìm ra các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt
Nam. Theo đó, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh được xác định
là: (1) Năng lực tổ chức quản lý DN, (2) Năng lực Marketing, (3) Năng lực tài
chính, (4) Năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ và (5) Năng lực tổ chức
dịch vụ.
Đỗ Thị Tố Quyên (2014). Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Tác giả đã nghiên cứu sâu phân tích
đánh giá hoạt động đầu tư của ngân hàng qua đó xây dựng hệ thống các tiêu
chí đánh giá kết quá, hiệu quả của hoạt động này, đề xuất giải pháp để hoạt
động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh phát huy hiệu quả.
Lê Hồng Phúc (2015), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn – chi nhánh huyện Ninh Giang, tỉnh Hải

Dương. Tác giả đã nghiên cứu một số các vấn đề lý luận về năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại, phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của
Agribank Ninh Giang giai đoạn 2011-2013. Qua đó đề xuất kiến nghị một số
16


giải pháp nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của Agribank Ninh Giang giai
đoạn đến 2020.
Phan Hồng Quang (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Với lý
luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường cùng với thực tiễn, luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và
đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
Nguyễn Trung Hiếu (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp phân phối bán lẻ trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Luận án
nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp phân phối bản lẻ, đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp phân phối bán lẻ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Nguyễn Phương Thảo (2017), Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam trong bối cảnh TPP. Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia
Hà Nội. Qua 4 chương, luận văn đã phân tích sâu sắc về thực trạng năng lực
cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2007 – 2015,
và đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam qua phân tích
SWOT. Từ đó đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trước thềm hội nhập TPP.
Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài trên đây cho thấy: Ở nước ta, cùng

với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc mở cửa thị trường dịch vụ tài
chính nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã có những bước phát triển
nhanh theo hướng hiện đại. Qua đó năng lực cạnh tranh trong nước của các
ngân hàng thương mại được cải thiện. Tuy nhiên năng lực cạnh tranh của
17


ngân hàng thương mại còn gặp nhiều những cơ hội và thách thức. Trên cơ sở
nghiên cứu trên đề tài:“Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ
phần bưu điện Liên Việt trong bối cảnh hội nhập quốc tế” sẽ kế thừa một số
vấn đề lý luận về nghiên cứu năng lực cạnh tranh của NHTM, các kết quả
nghiên cứu về thực trạng, xu hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam, tình hình áp dụng các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó đề tài sẽ tập trung làm rõ, phân
tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu
điện Liên Việt hiện nay. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện Liên Việt trong điều kiện hội
nhập quốc tế.
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh có ý nghĩa rất quan trọng và không thể thiếu đối với sự phát
triển kinh tế ở các quốc gia trong nền kinh tế thị trường. Để duy trì và phát triển
thị phần của mình trên thị trường các doanh nghiệp bắt buộc phải cải tiến, đổi
mới kỹ thuật công nghệ mới để cho ra đời chất lượng sản phẩm tốt nhất với mức
chi phí tối ưu thông qua các hoạt động cạnh tranh. Do đó các nhà kinh tế học đã
nghiên cứu về “cạnh tranh” từ rất lâu như: lý thuyết cạnh tranh cổ điển, lý thuyết
cạnh tranh tân cổ điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại…
Thuật ngữ cạnh tranh kinh tế được nhà kinh tế học người Anh là Adam
Smith đưa ra. Khi bàn về vai trò của “bàn tay vô hình”, Adam Smith đã nhấn
mạnh tầm quan trọng của cạnh tranh và cạnh tranh được coi là điều kiện quan

trọng cho sự tự do về kinh tế. Theo Adam Smith (1776) thì cạnh tranh sẽ làm cho
giá cả được duy trì ở mức tự nhiên và giá cả cạnh tranh là mức giá cả thấp nhất mà
các nhà sản xuất có thể tiếp tục sản xuất. Trong khi cạnh tranh giữa người mua
làm cho giá tăng thì cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá giảm. Tiếp tục
18


quan điểm này K.Marx (1867) trong bộ Tư bản cho rằng cạnh tranh là sự ganh
đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngach
Cạnh tranh ngày nay đã được chuyển từ quan điểm đối kháng sang
cạnh tranh trên cơ sở hợp tác. Chính vì thế khái niệm cạnh tranh đã được định
nghĩa trong nhiều tài liệu khác nhau như sau: Theo Từ điển tiếng Việt thông
dụng (2012): “Cạnh tranh là tranh đua nhau để giành lấy lợi ích về phía mình,
giữa những người, những tổ chức có lĩnh vực hoạt động như nhau”. Theo Từ
điển Bách khoa Việt Nam (Tập 1), “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động
ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu,
nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất”. Theo Diễn
đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), “Cạnh tranh là khái niệm của doanh nghiệp, quốc gia và vùng trong
việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.” Theo
Từ điển Kinh tế kinh doanh Anh – Việt, “Cạnh tranh là sự đối nghịch giữa các
hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành được nhiều khách hàng, do
đó thu được nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán theo
giá thấp nhất hay cung cấp một chất lượng hàng hóa tốt nhất”
Từ các định nghĩa trên luận văn tiếp cận định nghĩa cạnh tranh trong
các lĩnh vực kinh doanh của nền kinh tế. Có thể rút ra, cạnh tranh là sự tranh
đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau thông qua các hành
động, nỗ lực và các biện pháp bằng các công cụ đặc thù để giành được các

điều kiện sản xuất kinh doanh có lợi nhất, để thỏa mãn mục tiêu của của mình
như tối đa hóa lợi nhuận và chiếm lĩnh được thị phần tuyệt đối.
1.2.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm năng lực cạnh tranh.
19


Theo Viện từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam (phiên bản điện tử):
“Năng lực cạnh tranh được hiểu là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị
kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn
bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ”
Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF): “Năng lực cạnh tranh được hiểu
là năng lực, khả năng mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách
lâu dài trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một tỉ lệ lợi nhuận ít
nhất bằng tỉ lệ đòi hỏi tài trợ cho những mục tiêu doanh nghiệp, đồng thời đạt
được những mục tiêu doanh nghiệp đặt ra”. Năng lực cạnh tranh được chia
làm 3 cấp độ theo (WEF)
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt
được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã
hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
trong và ngòai nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó
có đựơc.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: thể hiện qua thị phần của
sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó.Nó dựa vào chất lượng, tính độc đáo
của sản phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm dịch vụ đó.
Mối quan hệ qua lại giữa ba cấp độ năng lực cạnh tranh là mối quan

hệ phụ thuộc. Chúng liên hệ mật thiết, tạo điều kiện cho nhau và hơn nữa
chúng còn khắc chế lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên
năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ mà chính doanh nghiệp đó cung
cấp. Mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao sẽ tạo tiền đề để năng lực
20


cạnh tranh của quốc gia cao vì mỗi doanh nghiệp là một thành phần quan
trọng của nền kinh tế. Ngược lại nếu nền kinh tế của một quốc gia có khả
năng cạnh tranh cao sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh hiệu quả cho các
doanh nghiệp.
1.2.3. Khái niệm ngân hàng thương mại
Quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống Ngân hàng đã tạo ra các
ngân hàng thương mại, được biết đến với chức năng kinh doanh tiền tệ. Hơn
bất cứ tổ chức tài chính nào khác, NHTM luôn được coi là bách hoá tài chính,
cung ứng rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ về tài chính. Ngân hàng là loại hình
tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất –
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và cũng thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế. Để xây dựng khái niệm NHTM, có thể dựa vào tính chất và mục đích
hoạt động của nó trên thị trường tài chính, hoặc kết hợp tính chất, mục đích và
đối tượng hoạt động.
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức
khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết
khấu, tín dụng và tài chính".
Khái niệm Ngân hàng thương mại của Luật Ngân hàng Đan Mạch

(1930) căn cứ vào sự kết hợp với đối tượng hoạt động: “Những Ngân hàng
thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề
thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực
hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, bảo hiểm,…”
21


Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại theo theo Từ điển Bách
khoa (Wikipidia): “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này, khái niệm về Ngân hàng
thương mại được xây dựng theo cách tiếp cận truyền thống qua chức năng và
các hoạt động cơ bản của nó.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung
ứng dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thương mại được biểu
hiện qua chênh lệch tỷ giá hối đoái; chênh lệch lãi suất; chuyển đổi kỳ hạn
nguồn vốn – tài sản; chuyển đổi rủi ro nguồn vốn – tài sản; và tích tụ và tập
trung tư bản.
1.2.4. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Theo ba cấp độ năng lực cạnh tranh của WEF thì năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại được coi là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận hẹp, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác.
Theo quan điểm phổ biến nhấn mạnh đến phương hướng tác động của năng

lực cạnh tranh thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì
và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cùa doanh nghiệp. Tổ chức hợp tác phát
triển kinh tế (OECD) cho rằng “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố có hiệu quả
22


làm cho doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế”. Theo cách tiếp cận mang tính tổng quát hơn, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi
ngày càng cao.
Lợi thế cạnh tranh, theo Micheal Porter (1985), là giá trị mà doanh
nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị đó vượt qua chị phí dùng để tạo ra
nó. Khi một doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ có
cái mà các đối thủ khác không có, nghĩa là doanh nghiệp hoạt động tốt hơn
đối thủ, hoặc làm những việc mà các đối thủ khác không thể làm được.
NHTM cũng là một doanh nghiệp và là một doanh nghiệp đặc biệt. Do
đó, mục đích cuối cùng để NHTM tồn tại là lợi nhuận như những doanh
nghiệp khác. Theo Trần Huy Hoàng (2008) cho rằng năng lực cạnh tranh của
NHTM là khả năng mà do chính ngân hàng tạo ra trên cơ sở duy trì và phát
triển những lợi thế vốn có, nhằm cũng cố và mở rộng thị phần; gia tăng lợi
nhuận và có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi
trường kinh doanh. Vì vậy, các NHTM cũng tìm đủ mọi giải pháp chiến lược
như cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt hơn đem lại nhiều lợi ích
hơn cho khách hàng mục tiêu, cùng với mức giá cạnh tranh và chi phí thấp
nhất, cùng với sự đảm bảo về tính bảo mật, độ tin cậy chính xác đem lại
những dịch vụ tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng, tìm kiếm thêm tập
khách hàng cũng như mở rộng thị phần để đạt được hiệu quả kinh doanh ở
mức tối đa.

Vì vậy, có thể cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng
tạo ra lợi nhuận cao nhất, xây dựng được thương hiệu và chỗ đứng trên thị
trường dựa trên sự phát triển bền vững bằng cách có được lợi thế cạnh tranh
trên các lĩnh vực mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng với những
23


sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt nhất, cùng với sự riêng biệt, và độc đáo của
mình so với các NHTM khác trên thị trường”.
1.2.4.2. Đặc điểm về cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức kinh tế có hoạt động dựa trên lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng đây là những lĩnh vực có tính chất nhạy cảm luôn đi liền với sự ổn định
của nền kinh tế của cả một quốc gia. Do đó sự cạnh tranh giữa các NHTM có
những đặc điểm riêng sau đây:
-Thứ nhất, NHNN giám sát thường xuyên mọi hoạt động cạnh tranh
của các NHTM dựa trên những qui định của Nhà nước.
Các NHTM luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của NHNN để tránh các
hoạt động mang tính rủi ro cao gây sụp đổ cả hệ thống do những hoạt động
của các NHTM có ảnh hưởng đến các lĩnh vực của xã hội. Do đó, các NHTM
phải thực hiện các qui định về trích lập dự phòng rủi ro, trần lãi suất, tỷ lệ nợ
xấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giới hạn huy động so với mức vốn chủ sở hữu, giới
hạn cho vay….
-Thứ hai các NHTM luôn duy trì quan hệ hợp tác tương đối hướng tới
môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Trong hoạt động kinh doanh của mình các ngân hàng đều mở tài khoản
cho nhau để phục vụ tập khách hàng chung. Do đó, việc thanh khoản của một
ngân hàng gặp rắc rối, có nguy cơ đổ vỡ thì sẽ dẫn đến việc hầu hết các
NHTM khác đều chịu sự tác động. Hơn nữa việc bị ảnh hưởng lây lan của các
tổ chức tài chính phi ngân hàng là điều tất yếu. Do đó, song song với việc
cạnh tranh giành lấy thị phần thì các NHTM phải luôn duy trì quan hệ hợp tác

nhằm hướng tới một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Nếu như các NHTM
cạnh tranh bằng mọi giá, bất chấp mọi thủ đoạn, và coi thường pháp luật thì
những hậu quả đem lại là rất lớn, có thể dẫn đến nguy cơ phá sản của chính
ngân hàng mình.
24


- Thứ ba lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến
tất cả các ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó:
+NHTM cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng
và liên thông với nhau để phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí
địa lý nào.
+ NHTM phải xây dựng được uy tín, tạo được sự tin tưởng đối với
khách hàng vì bất kỳ một sự khó khăn nào của NHTM cũng có thể dẫn đến sự
suy sụp của nhiều chủ thể có liên quan.
- Thứ tư, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ, đặc biệt là
dịch vụ có liên quan đến tiền tệ. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm nên:
+ Năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất
thể hiện chất lượng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Yêu cầu đối với đội ngũ
nhân viên ngân hàng là phải tạo được sự tin tưởng với khách hàng bằng kiến
thức, phong cách chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn và
đôi khi cả yếu tố hình thể.
+Dịch vụ của ngân hàng phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo
mật và đặc biệt quan trọng là có tính an toàn cao đòi hỏi ngân hàng phải có cơ
sở hạ tầng vững chắc, hệ thống công nghệ hiện đại. Hơn nữa, số lượng thông
tin, dữ liệu của khách hàng là cực kỳ lớn nên yêu cầu NHTM phải có hệ thống
lưu trữ, quản lý toàn bộ các thông tin này một cách đầy đủ mà vẫn có khả
năng truy xuất một cách dễ dàng.
+Ngòai ra, do dịch vụ tiền tệ ngân hàng có tính nhạy cảm nên để tạo
được sự tin tưởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân

hàng phải xây dựng được uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.
- Cuối cùng, để thực hiện kinh doanh tiền tệ, NHTM phải đóng vai trò
tổ chức trung gian huy động vốn trong xã hội. Nguồn vốn để kinh doanh của
ngân hàng chủ yếu từ vốn huy động được và chỉ một phần nhỏ từ vốn tự có
của ngân hàng. Do đó yêu cầu ngân hàng phải có trình độ quản lý chuyên
25


×