Kinh tế vi mô 1.3. Lớp 1018MIEC0111 Nhóm 5
Đề tài: Phân tích và lấy ví dụ minh họa về một mảng độc
quyền bán thuần tuy và chỉ rõ cách thức mà hãng này lựa
chọn sản lượng và lợi nhuận trong ngắn hạn và dài hạn.
1
Kinh tế vi mô 1.3. Lớp 1018MIEC0111 Nhóm 5
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,quy trình trao đổi hàng hóa diễn ra
ngày càng lớn, với chủng loại hàng hóa ngày càng phong phú, phương thức trao đổi đa
dạng, nhất là sau thời kì Việt Nam ra nhập WTO. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân như đạt
được tính kinh tế theo quy mô,bản quyền, sự kiểm soát yếu tố đầu vào hoặc do chính phủ,
đã dần tới độc quyền về kinh tế. Độc quyền trong kinh tế học là trạng thái thị trường chỉ có
duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm khó có sản phẩm thay thế gần gũi. Độc
quyền được phân theo nhiều tiêu thức: mức độ độc quyền, nguyên nhân của độc quyền, cấu
trúc độc quyền.
Bài thảo luận của nhóm 5 sẽ giới thiệu và phân tích cụ thể về thị trường độc quyền
thuần túy nói chung và cách thức của dịch vụ cung cấp nước sạch lựa chọn sản lượng và lợi
nhuận trong ngắn hạn nói riêng. Bởi dịch vụ cung cấp nước sạch là độc quyền tự nhiên do
hãng đạt được tính kinh tế theo quy mô khoảng biến thiên thích hợp của sản lượng.
2
Kinh tế vi mô 1.3. Lớp 1018MIEC0111 Nhóm 5
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Thị trường độc quyền bán thuần túy.
1.1 Khái niệm thị trường độc quyền bán thuần túy.
Thị trường độc quyền bán là thị trường có 1 người bán nhưng có nhiều người mua.
VD: Ở VN có 1 số ngành độc quyền bán như hàn không, điện nước, dịch vụ chuyển
phát thư của bưu điện, buôn bán vũ khí,…
Nhà độc quyền bán là người sản xuất duy nhất nên đường cung của hãng là đường
cung của thị trường.
Đường cầu của nhà độc quyền là đường thẳng dốc xuống.
Đường cung là đường thẳng dốc lên.
1.2 Các đặc trưng của thị trường độc quyền bán thuần túy.
Chỉ có 1 hãng duy nhất cung ứng toàn bộ sản phẩm trên thị trường.
Sản phẩm, hàng hóa trên thị trường độc quyền không có hàng hóa thay thế gần gũi.
Trên thị trường độc quyền bán, sức mạnh thị trường thuộc về người bán. Doanh
nghiệp có thể điều hành được giá cả để đạt được mục tiêu, hay doanh nghiệp độc
quyền là người “ấn định giá “.
Có rào cản lớn về việc ra nhập hoặc rút lui khỏi ngành.
1.3 Nguyên nhân dẫn tới độc quyền.
Do đạt được tính kinh tế theo quy mô ( độc quyền tư nhiên ). Ngành đạt được tính
kinh tế theo quy mô sẽ có đường chi phí bình quân dốc xuống: ở mức sản lượng lớn
sẽ có chi phí rẻ hơn ở mức sản lượng nhỏ. Trong trường hợp này doanh nghiệp cung
ứng hàng hóa hoặc dịch vụ duy nhất cho thị trường sẽ có chi phí thấp hơn trường
hợp có 2 hoặc nhiều doanh nghiệp cung ứng. Doanh nghiệp độc quyền tự nhiên ít
quan tâm tới những doanh nghiệp mới ra nhập thị trường, vì các doanh nghiệp mới
sẽ có chi phí cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong ngành.
VD: Dịch vụ cung cấp nước sạch…
Bản quyền.Doanh ngiệp có thể dành được địa vị độc quyền nhờ chế độ bảo vệ bản
quyền. Độc quyền về nhãn hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp và giải pháp kĩ thuât
trong 1 thời gian nào đó.
3
Kinh tế vi mô 1.3. Lớp 1018MIEC0111 Nhóm 5
VD : Bằng sáng chế và bản quyền tác giả…
Sự kiểm soát các yếu tố đầu vào ( nguồn lực then chốt thuộc sở hữu của một doanh
nghiệp duy nhất).Doanh nghiệp có thể dành được vị trí độc quyền khi nó kiểm soát
được toàn bộ hoặc hầu hết một yếu tố đầu vào cơ bản để xuất ra một loại sản phẩm
nào đó.
VD: Độc quyền kim cương Derbeers (Sở hưu mỏ kim cương lớn nhất thế giới )…
Do quy định của chính phủ. Chính phủ cho phép 1 doanh nghiệp nào đó là người
duy nhất đươc bán, hoặc cung cấp 1 loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó trên thị
trường. Độc quyền trong trừơng hợp này gọi là độc quyền nhà nước.
VD : Đường săt VN, bưu chính VN…
1.4 Đường cầu và doanh thu cận biên của hãng độc quyền bán thuần túy.
1.4.1. Đường cầu của thị trường độc quyền bán.
Là người sản xuất duy nhất với 1 loại sản phẩm, nhà độc quyền bán có sức kiểm
soát toàn diện đối với lượng sản phẩm đem ra bán. Nhưng điều này không có nghĩa
là hãng đặt giá cao bao nhiêu cũng được, vì mục đích của hãng là tối đa hóa lợi
nhuận. Đặt giá cao sẽ có ít người mua và lợi nhuận thu về sẽ ít hơn.
Vì là người duy nhất bán 1 loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể trên thị trường, nhà độc
quyền bán đứng trước cầu của thị trường là 1 đường thẳng dốc xuống về phía phải
và có độ dốc âm.
=> Đường cầu tạo ra ràng buộc đối với khả năng kiếm lợi nhuận của nhà độc quyền bán
bằng cách tận dụng sức mạnh thị trường.
=> Hãng không thể bán hết sản phẩm nếu định giá quá cao.
1.4.2. So sánh đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo và hãng độc quyền bán thuần túy.
4
Kinh tế vi mô 1.3. Lớp 1018MIEC0111 Nhóm 5
Thị trường CTHH: Đường cầu là đường nằm ngang tại mức giá của thị trường.
Doanh nghiệp không có khả năng chi phối thị trường và giá, là: “người chấp nhận
giá”, không có sức mạnh thị trường.
Thị trường độc quyền bán thuần túy: Đường cầu là đường thẳng dốc xuống về tay
phải và có độ dốc âm. Doanh nghiệp có khả năng chi phối thị trường và giá, là:
“người ần định giá”, có sức mạnh thị trường.
1.4.3. Doanh thu cận biên của hãng độc quyền bán.
Khi đường cầu của hãng là đường tuyến tính dạng: P = a – b.Q.
Tổng doanh thu của hãng độc quyền được tính bằng
TR = P.Q = a.Q – b.Q
2
MR = TR’ = (a.Q – b.Q
2
)’ = a – 2bQ
AR = TR/Q = (a.Q – b.Q
2
)/ Q =a –bQ = P
AR = P
Đường doanh thu bình quân cũng chính là đường cầu của thị trường.
Khi đường cầu dốc xuống thì giá và doanh thu bình quân luôn lớn hơn doanh thu cận
biên, vì tất cả đơn vị bán ở cùng một giá. Tăng lượng bán thêm một đơn vị thì giá bán phải
giảm xuống, như vậy tất cả đơn vị bán ra đều phải giảm giá chứ không phải chỉ một đơn vị
bán thêm.
P
O
D
Q
Q
1
Q
2
P
1
O
Q
P
P
1
P
2
Q
1
Q
2
Cạnh tranh hoàn hảo Hãng độc quyền bán thuần túy
5
Kinh tế vi mô 1.3. Lớp 1018MIEC0111 Nhóm 5
=> Đường doanh thu cận biên (MR) vì thế luôn nằm dưới đường cầu D, trừ điểm
đầu tiên.
1.4.4. Mối liên hệ giữa doanh thu cận biên và độ co dãn
Từ công thức tính doanh thu cận biên ta có:
MR = ∆TR/∆Q = ∆(P.Q)/ ∆Q = (P. ∆Q) /∆Q + (Q. ∆P)/∆Q
= P.[1+(Q/P).( ∆P/∆Q)]
Ta có: E
D
P
= (∆Q/∆P).(P/Q)
=> MR = ∆TR/∆Q = P(1+ 1/E
D
P
)
Đường doanh thu cận biên là một
đường tuyến tính,cắt trục tung tại
một điểm với đường cầu và có độ
dốc gấp đôi đường cầu
Q
O
P
MR D
Đường doanh thu cận biên là một
đường tuyến tính,cắt trục tung tại
một điểm với đường cầu và có độ
dốc gấp đôi đường cầu
6
Kinh tế vi mô 1.3. Lớp 1018MIEC0111 Nhóm 5
Với 1 đường cầu dốc xuống,cho thấy giá,tổng doanh thu cận biên quan hệ với nhau như
thế nào.Cầu càng ít co dãn thì giá càng giảm nhiều hơn khi bán thêm một đơn vị hàng
hóa,làm giảm doanh thu từ một đơn vị hàng hóa hiện có.Ở bất kỳ sản lượng nào,khi MR
âm,đường cầu càng kém co dãn (-1 < E
D
P
<0) lúc này hiệu ứng về giá lấn át hiệu ứng về
lượng,tổng doanh thu sẽ giảm .Khi đường cầu co dãn nhiều ( E
D
P
<-1),việc gia tăng sản
lượng làm gia tăng tổng doanh thu,hiệu ứng về lượng lấn át hiệu ứng về giá.Điều này cho
thấy khi MR lớn hơn 0 tổng doanh thu của nhà nước độc quyền tăng.
2. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng độc quyền bán thuần túy trong ngắn hạn.
2.1. Điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận của hãng độc quyền bán thuần túy trong ngắn hạn.
2.1.1. Để tối đa hóa lợi nhuận nhà độc quyền trước hết phải xác định các đặc điểm cầu thị
trường cũng như chi phí của mình. Hiểu biết về và chi phí là rất quan trọng đói với việc ra
quyết định của 1 hãng. Với những hiểu biết này nhà độc quyền quyết định số lượng sản
Q
Q
O
TR
TR
O
P
MR
D
E
D
P
< -1
E
D
P
= -1
-1<E
D
P
<0
E
D
P
=0
O
TR
TR
O
P
MR
D
E
D
P
< -1
E
D
P
= -1
-1<E
D
P
<0
E
D
P
=0
E
D
P
= -∞
O
TR
TR
O
P
MR
D
E
D
P
< -1
E
D
P
= -1
-1<E
D
P
<0
E
D
P
=0
7
Kinh tế vi mô 1.3. Lớp 1018MIEC0111 Nhóm 5
xuất và bán ra. Giá mỗi sản phẩm nhà độc quyền thu được suy trực tiếp từ đường cầu của
thi trường.
Như chúng ta đã biết,điều kiện chung để hãng tối đa hóa lợi nhuận: MR=MC. Như vậy
MR=SMC, trong ngắn hạn hãng độc quyền bán sẽ tối đa hóa lợi nhuận.
(Hình 1)
Trong Hình1: Đường cầu của thị
trường D là đường doanh thu bình
quân của hãng độc quyền. Nó xác
định giá cho mỗi đơn vị sản phẩm
mà nhà độc quyền thu được dưới
dạng hàm số của mức sản lượng.
Doanh thu cận biên và chi phí cận
biên bằng nhau tại điểm Q*. Sau đó
từ đường cầu, chúng ta tìm được
mức giá P* với mức sản lượng Q*
CMR: Q* là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận.
- Giả sử nhà độc quyền sản xuất được 1 lượng Q
1
ít hơn và thu được mức giá tương ứng
P
1
cao hơn. Như Hình1 cho thấy MR>MC => nhà độc quyền sản xuất nhiều hơn Q
1
sẽ thu
được lợi nhuận bổ sung ( MR - MC), làm tăng tổng lợi nhuận lên. Thực tế nhà độc quyền
có thể tăng mức sản lương tối ưu Q*mà vẫn tăng tổng lợi nhuận. Tại mức sản lượng này,
sản xuất thên 1 đơn vị thì thu nhập tăng thêm băng 0. Do đó sản lương thấp hơn Q* không
phải là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cho dù nó cho phép nhà độc quyền đặt mức giá
cao hơn. Bắng việc sản xuất Q
1
thay bằng Q* tổng lợi nhuận của nhà độc quyền sẽ nhỏ
hơn 1 lượng = diện tích nằm dưới MR và nằm trên MC, giữa Q
1
và Q*
- Giả sử nhà độc quyền sản xuất được 1 lượng Q
2
cao hơn cũng không phải mức sản
lượng tối đa hóa lợi nhuận. Tại mức sản lượng đó chi phí cận biên sẽ vượt quá doanh thu
cận biên, do đó nhà độc quyền sản xuất ít hơn Q
2
=>Sẽ làm tổng lợi nhuận của mình bằng
(MR – MC). Nhà độc quyền có thể tăng thêm nữa lợi nhuận của mình bằng giảm sản lượng
8
P,MR.
MC,D
MC
MR
D=AR
Q
Kinh tế vi mô 1.3. Lớp 1018MIEC0111 Nhóm 5
xuống Q*. Phần lợi nhuận tăng thêm bởi việc sản xuất Q* thay vì Q
2
là diện tích nằm trên
MR và nằm dưới MC, giữa Q
2
và Q*.
Như vậy, lợi nhuận được tối đa hóa khi MR=MC tại mức sản lượng Q*. Nếu hãng
sản xuất mức sản lượng thấp hơn, hãng sẽ bị giảm lợi nhuận vì doanh thu bổ sung có thể
thu thêm nếu sản xuất và bán ra các đơn vị giữa mức Q
1
và Q* sẽ thấp hơn chi phí. Tương
tự nếu mở rộng sản lượng từ Q* đến Q
2
sẽ làm giảm lợi nhuận vì chi phí bổ sung sẽ vượt
qua doanh thu bổ sung
Chúng ta có thể tính được Q* là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận bằng phương
pháp đại số. Lợi nhuận là hiệu số của doanh thu và chi phí, cả hai đều phụ thuộc vào Q.
Π=TR-TC
Π
MAX
Π’(Q) = 0 TR’ (Q) - TC’ (Q)=0
MR(Q) – MC(Q) = 0
MQ(Q) = MC(Q) (đk tối đa hóa lợi nhuận)
2.1.2. Khả năng sinh lợi của hãng độc quyền.
Lợi nhuận của hãng độc quyền bán là:
π= TR–TC= P.Q - ATC.Q =P.(Q - ATC).
• Hãng có lợi nhuận kinh tế dương khi P >ATC.
• Hãng có lợi nhuận kinh tế bằng 0 khi P =ATC.
• Hãng bị thua lỗ nhưng vẫn tiếp tục sản xuất khi: AVC < P <ATC.
• Hãng ngừng sản xuất khi: P ≤ AVC.
9