BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ CƠNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CƠNG THƯƠNG
________________________________
TRẦN NGỌC HẢI
TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU
HÀNG HỐ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Chun ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 62.34.01.21
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. TRẦN CƠNG SÁCH
2. PGS.TS. TĂNG VĂN NGHĨA
2
Hà Nội 2019
2
3
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình độc lập của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả trong Luận án đều trung thực, có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tác giả Luận án
Trần Ngọc Hải
4
MỤC LỤC
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ASEAN
BRICs
Tiếng Anh
Association of South East Asian
Tiếng Việt
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nations
Nam Á
Brasil, Russia, India,
China and
South Africa
Khối các nền kinh tế lớn mới
nổi gồm Brasil, Nga, Ấn Độ,
Trung Quốc và Nam Phi
CMCN 4.0
The Industrial Revolution 4.0
Cách mạng cơng nghiệp 4.0
CNN
Industrial clusters
Cụm cơng nghiệp
DN
Enterprise
Doanh nghiệp
DNNN
State enterprises
Doanh nghiệp nhà nước
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
FTA
Free Trade Area
Khu vực Thương mại tự do
IMF
Internatinal Monetary Fund
Quĩ tiền tệ quốc tế
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GO
GovernmentOwned
Thu nhập quốc gia
ICOR
Incremental Capital Output Ratio
Hệ số sử dụng vốn
KCN
Industrial Zone
Khu cơng nghiệp
KCX
Manufacturing area
Khu chế xuất
LDCs
Least Developed Countries
Các nước chậm phát triển
M&A
Mergers and Acquisitions
Mua lại và sáp nhập
NCKH
Scientific research
Nghiên cứu khoa học
NCS
PhD student
Nghiên cứu sinh
NSLĐ
Labor productivity
Năng suất lao động
NXB
Publishing company
Nhà xuất bản
ODA
Official Development Asistance
Viện trợ phát triển chính thức
OECD
SCIC
Organisation for Economic Co Tổ chức hợp tác và phát triển
operation and Development
State Capital Investment Corporation
kinh tế
Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước
6
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
SOEs
StateOwned Enterprise
Tiếng Việt
Doanh nghiệp nhà nước
PPP
Public Private Partnership
Hợp tác Cơng Tư
SDR
Special Drawing Right
Quyền rút vốn đặc biệt
SPS
Sanitary and phytosanitary
TBT
Technical Barriers to Trade
TNCs
Transnational Companies
Các tập đồn xun quốc gia
TFP
Total factor productivity
Năng suất các nhân tố tổng hợp
TPP
Trans Pacific Partnership
Comprehensive and Progressive
CPTTP
Agreement for TransPacific
Partnership
UNCTAD
UNDP
Vệ sinh và kiểm dịch động thực
vật
Hàng rào kỹ thuật trong thương
mại
Hiệp định đối tác xun Thái
Bình Dương
Hiệp định đối tác tồn diện và
tiến bộ xun Thái Bình Dương
United Nations Conference on Trade Diễn đàn thương mại và phát
and Development
triển Liên hợp quốc
United Nations Development Chương trình Phát triển Liên
Programme
hợp quốc
USD
United States Dollar
Đơ la Mỹ
VA
Value added
Giá trị tăng thêm
VietnamAsset Management
Cơng ty Quản lý tài sản của các
Company
tổ chức tín dụng
XHCN
Socialist
Xã hội chủ nghĩa
XK
Export
Xuất khẩu
XNK
Import – Export
Xuất nhập khẩu
WTO
World Trade Organisation
Tổ chức Thương mại Thế giới
VAMC
7
DANH MỤC BẢNG
8
DANH MỤC HÌNH
9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài luận án
Trải qua hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế, hoạt động xuất khẩu khơng ngừng được mở rộng cả về thị trường
và danh mục hàng hóa với giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng nhanh, cơ cấu và
chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được cải thiện theo hướng gia tăng các mặt
hàng chế biến, chế tạo với giá trị gia tăng cao... Trong số các nền kinh tế xuất khẩu
hàng đầu thế giới, giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đứng thứ 30 vào năm
2012 đã tăng lên thứ 27 vào năm 2016 và thứ 25 trong năm 2017 (nguồn: số liệu của
The World Factbook). Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2017 của Việt Nam đạt
214,02 tỷ USD, bằng 97,36% GDP. Tăng trưởng xuất khẩu đạt được ở hầu hết các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Năm 2017, cả nước có 29 mặt hàng có kim ngạch xuất
khẩu đạt trên 1 tỷ USD tăng so với 25 mặt hàng của năm 2016 và 23 măt hang cua
̣
̀
̉
năm 2015...(nguồn: số liệu Bộ Cơng Thương). Điều đó cho thấy, xuất khẩu hàng
hóa đã và đang là một định hướng lớn và là một trong những lĩnh vực trọng tâm của
Việt Nam trong q trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tăng trưởng xuất khẩu trong những
năm qua chưa thực sự vững chắc, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu
cịn thấp, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tuy đã chuyển dịch mạnh sang chế biến, chế
tạo, nhưng vẫn cịn phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi;
nhập siêu vẫn là nguy cơ... Đồng thời, về cơ bản, nền kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào
tăng trưởng thương mại, khai thác tài ngun, khống sản, xuất khẩu hàng nơng sản
thơ hoặc hàm lượng chế biến thấp, gia cơng hàng hóa ở cơng đoạn giản đơn của
chuỗi giá trị (gia cơng các ngành dệt may, da giày, điện tử…).
Theo Báo cáo của Bộ trưởng Bộ Cơng Thương trình Thường vụ Quốc hội
ngày 21 tháng 12 năm 2016, Việt Nam đã ký kết và thực thi 10 hiệp định thươngmại
tự do (FTA), kết thúc đàm phán 2 FTA, và đang đàm phán 4 FTA khác. Các FTA mới
được ký kếtcó những tiêu chuẩn cao và nội dung chưa từng được đề cập trong các
thỏa thuận tự do thương mại trước đó.
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ XII (2016) đã khẳng định “Tiếp
tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ước quốc tế trongcác lĩnh vực
10
kinh tế, thương mại, đầu tư... Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị
trường, một đối tác cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại lực và nội lực, gắn hội nhập
kinh tế quốc tế với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Rà sốt, hồn thiện hệ
thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả các hiệp định
thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Hồn thiện thể chế để tận dụng cơ hội
và phịng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp, nhất là tranh chấp thương
mại, đầu tư quốc tế”.
Như vậy, trong giai đoạn 2019 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Việt Nam
sẽ tiếp tục hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, tham gia đa phương, đa
chiều và đa lĩnh vực vào q trình hợp tác kinh tế khu vực và thế giới. Điều đó, một
mặt, sẽ tạo thêm xung lực mới cho phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là thu hút
đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam với các nền kinh tế trên thế giới. Mặt
khác, cũng địi hỏi Việt Nam phải đẩy mạnh q trình tái cấu trúc, đổi mới mơ hình
tăng trưởng, cải thiện q trình phân phối tài ngun quốc gia, tăng năng suất các
yếu tố tổng hợp (TFP) và cải thiện năng lực cạnh tranh, tính linh hoạt của nền kinh
tế...
Về phương diện lý luận, q trình tái cấu trúc, đổi mới mơ hình tăng trưởng,
cải thiện việc phân phối tài ngun quốc gia... sẽ làm thay đổi cơ cấu đầu tư phát
triển xuất khẩu hàng hóa cả ở phạm vi nền kinh tế và phạm vi trong mỗi doanh
nghiệp.Đồng thời, các lý thuyết kinh tế, nhất là các lý thuyết về mạng sản xuất
tồn cầu, về chuỗicung ứng/phân phối tồn cầu đã tạo ra những cơ sở lý thuyết mới
về thương mại quốc tế. Cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt
Namhiện nay cịn nhiều bất hợp lý, hiệu quả đầu tư cho xuất khẩu hàng hóa chưa
cao, tỷ trọng vốn đầu tư phát triển xuất khẩu tập trung nhiều ở khu vực có vốn đầu
tư nước ngồi, cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu của nền kinh tế, doanh nghiệp
xuất khẩu chủ yếu theo chiều rộng, thâm dụng nhiều lao động, hàm lượng cơng
nghệ trong hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam chưa nhiều, giá trị gia tăng hàng hóa
xuất khẩu thấp... Do vậy, việc phân tích và đánh giá cơ cấu đầu tư phát triển xuất
khẩu hàng hóa ở phạm vi nền kinh tế Việt Nam và phạm vi doanh nghiệplà hết sức
cần thiết. Qua đó, những khuyến nghị nhằm thực hiện tái cơ cấuđầu tư bảo đảm
cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm 2020, tầm
11
nhìn đến năm 2030 làhợp lý và có ý nghĩa quan trọng trong việc đổi mới mơ hình
tăng trưởng Việt Nam.
Xuất phát từ những tồn tại trong phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam hiện nay, cũng như bối cảnh và những u cầu mới trên đây, nghiên cứu sinh
đã quyết định chọn chủ đề: “Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”để làm đề tài
luận án tiến sĩ.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
2.1. Các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố trong nước
2.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa,
phát triển xuất khẩu hàng hóa, chiến lược phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam
Chu Văn Cấp (2013), “Xuất khẩu hàng hóa bền vững: Giải pháp thúc đẩy
kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số
22/2013. Trên cơ sở nghiên cứu một số mơ hình tăng trưởng xuất khẩu và phát triển
bền vững, bài viết trình bày tổng quan về tình hình xuất khẩu của Việt Nam thời
gian qua, với những nhận định phát triển xuất khẩu hàng hóa đã có những đóng góp
to lớn vào cơng cuộc đổi mới đất nước, là một trong những động lực chính của tăng
trưởng kinh tế, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Tuy nhiên, mơ hình tăng trưởng
xuất khẩu của nước ta thiên về chỉ tiêu số lượng, chưa coi trọng chất lượng, nặng
về khai thác điều kiện tự nhiên và lao động rẻ, thiếu tính bền vững. Thơng qua đó,
bài viết đề xuất những giải pháp cần thiết để phát triển xuất khẩu bền vững nhằm
thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới.
Cục Xuất nhập khẩu và Báo Cơng Thương, Bộ Cơng Thương (2016), Báo
cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2016, Hà Nội 2016. Báo cáo phân tích tổng quan về
xuất nhập khẩu năm 2016 (tổng quan về kinh tế Việt Nam và thế giới năm 2016,
tổng quan về xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016); tình hình xuất khẩu các mặt hàng
(xuất khẩu các mặt hàng nơng thủy sản, cơng nghiệp chế biến); tình hình nhập
khẩu các mặt hàng; thị trường xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách cơ chế xuất nhập
khẩu; thơng tin về các hiệp định thương mại tự do, phịng vệ thương mại.
12
Đặng Đình Đào, Phạm Ngun Minh và Trương Tấn Qn (2016), Một số
vấn đề thương mại và logistics ở Việt Nam thời kỳ đổi mới 1986 2016 , NXB. Lao
Động Xã hội, Hà Nội 2016. Các tác giả tập trung phân tích về thương mại nội
địa, xuất nhập khẩu hàng hóa, thương mại dịch vụ và logistics trong thời kỳ đổi
mới. Trong đó, có phân tích về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường xuất khẩu, q
trình chuyển dịch cơ cấu hàng hóa và cơ cấu thị trường xuất khẩu chỉ ra những
kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và ngun nhân; trên cơ sở đó, đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2017
2025.
Đặng Đình Đào Nguyễn Vĩnh Thanh Phạm Ngun Minh Phạm Cảnh
Huy (2017), Một số vấn đề thương mại dịch vụ Việt Nam trong hội nh ập kinh t ế
quốc tế, NXB. Lao động Xã hội, Hà Nội 2017. Nghiên cứu đề cập tới thương
mại dịch vụ, logistics, thương mại nội địa, xuất nhập khẩu hàng hóa trong thời kỳ
hội nhập. Về xuất khẩu hàng hóa, các tác giả phân tích về qui mơ, kim ngạch xuất
khẩu, các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, cơ cấu hàng hóa và cơ cấu thị trường
xuất khẩu, định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa đến năm 2025.
Phạm Ngun Minh (2016), “Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”, Bài viết trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Kinh
tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập: Cơ hội và thách thức, NXB. Hồng Đức. Tác
giả phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
1995 2015, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế về qui mơ và
kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, cơ cấu thị
trường xuất khẩu, nghiên cứu bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 2020, đề xuất định hướng và giải
pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 2020.
Phạm Ngun Minh Phùng Thị Vân Kiều (2016), “Phát triển xuất nhập
khẩu hàng hóa của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, Bài viết trong Kỷ yếu
Hội thảo Phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2016 2025, Hà Nội tháng
11/2016. Bài viết đi sâu phân tích thực trạng phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa
giai đoạn 1995 2015 chỉ ra những thành tựu, tồn tại hạn chế và ngun nhân; dự
báo bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới phát triển xuất nhập khẩu
hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 2025; đề xuất một số giải pháp chủ yếu
phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 2025. Bài viết
13
có phân tích chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 1995
2015, những kết quả đạt được và những hạn chế, ngun nhân.
Hồ Trung Thanh (2009), Xuất khẩu bền vững ở Việt Nam trong q trình hội
nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Với mục đích
nghiên cứu là làm rõ bản chất của xuất khẩu bền vững và vận dụng đối với hoạt
động xuất khẩu ở Việt Nam nhằm góp phần phát triển xuất khẩu nước ta theo
hướng bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, luận án có các nội dung:
hệ thống hố và phát triển một số lý thuyết về phát triển bền vững ứng dụng đối
với hoạt động xuất khẩu; đưa ra các tiêu chí đánh giá phát triển xuất khẩu bền
vững; đánh giá hoạt động xuất khẩu theo các tiêu chí phát triển bền vững ở Việt
Nam từ năm 1995 2007; đề xuất một số quan điểm và giải pháp phát triển xuất
khẩu bền vững ở Việt Nam trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đinh Văn Thành (Chủ nhiệm), Nghiên cứu chất lượng tăng trưởng xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đề tài Nghiên
cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội 2007. Đề tài làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng
tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; phân
tích và đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam hiện nay qua một số tiêu chí lựa chọn như qui mơ xuất khẩu, kim ngạch xuất
khẩu bình qn đầu người, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trên tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu, cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng, cơ cấu xuất khẩu theo
thị trường, cơ cấu xuất khẩu theo chủ thể tham gia kinh doanh xuất kh ẩu, qua đó
chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và ngun nhân; dự báo những
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu và chất lượng tăng trưởng xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam; đưa ra quan điểm nâng cao chất lượng tăng trưởng
xuất khẩu hàng hóa trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; đề xuất
các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Đinh Văn Thành (Chủ nhiệm), Nghiên cứu luận cứ khoa học xây dựng chiến
lược phát triển thương mại của Việt Nam thời kỳ 2011 2020 , Đề tài NCKH cấp
Bộ, MS: 54.11.RD/HĐKHCN, Hà Nội tháng 12/2007. Các tác giả nghiên cứu tổng
quan một số vấn đề lý luận trong xây dựng chiến lược phát triển thương mại; đánh
giá tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương mại Việt Nam
thời kỳ 2001 2010; dự báo bối cảnh trong nước và quốc tế có tác động đến xây
14
dụng và thực hiện chiến lược phát triển thương mại Việt Nam thời kỳ 2011 2020;
trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực thực hiện chiến lược phát triển
thương mại Việt Nam thời kỳ 2011 2020.
Phạm Tất Thắng (Chủ nhiệm), Mối quan hệ giữa tăng trưởng thương mại
với tăng trưởng kinh tế, Đề tài NCKH cấp Bộ, Mã số: 200778014, Hà Nội
12/2007. Đề tài làm rõ một số vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa tăng
trưởng thương mại với tăng trưởng kinh tế; phân tích và đánh giá thực trạng mối
quan hệ giữa tăng trưởng thương mại với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ năm
2002 đến nay; đề xuất nâng cao sự đóng góp của tăng trưởng thương mại trong tăng
trưởng kinh tế.
Trịnh Thị Thanh Thủy (Chủ nhiệm), Nghiên cứu chiến lược điều chỉnh cơ cấu
thương mại Việt Nam theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, Đề tài NCKH cấp
Bộ, Mã số: 04.09.RD, Hà Nội tháng 12/2009. Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng
cơ cấu thương mại Việt Nam giai đoạn 1991 2009 chỉ ra những thành tựu đạt được,
những tồn tại, bất cập và ngun nhân; dự báo bối cảnh và làm rõ những vấn đề đặt
ra đối với điều chỉnh cơ cấu thương mại Việt Nam; đề xuất quan điểm, phương
hướng và mục tiêu điều chỉnh cơ cấu thương mại Việt Nam.
Trịnh Thị Thanh Thủy (Chủ biên), Phương hướng điều chỉnh cơ cấu
thương mại Việt Nam đến năm 2020, NXB. Thơng tin và Truyền thơng, Hà Nội
2010. Các tác giả tập trung phân tích cơ cấu thương mại Việt Nam thời kỳ 1991
2009 (cơ cấu thương mại trong nước và xuất nhập khẩu, cơ cấu thương mại hàng
hóa và thương mại dịch vụ, cơ cấu thương mại bán buôn và bán lẻ, cơ cấu
thương mại theo ngành sản xuất/sản phẩm, cơ cấu thương mại theo thị trường,
cơ cấu thương mại theo thành phần kinh tế) và đánh giá thực trạng cơ cấu thương
mại. Nghiên cứu bối cảnh và những vấn đề đặt ra đối với điều chỉnh cơ cấu
thương mại Việt Nam. Trên cơ sở đó, đưa ra quan điểm, phương hướng, mục tiêu,
các phương án điều chỉnh cơ cấu thương mại Việt Nam và đề xuất kiến nghị,
giải pháp điều chỉnh cơ cấu thương mại.
Nguyễn Thị Quỳnh Vân (Chủ nhiệm), Nghiên cứu điều chỉnh chiến lược
phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016 2020, Đề tài
NCKH cấp Bộ, Hà Nội 2015. Nhóm nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về chiến
lượ c và điều chỉnh chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa; đánh giá thực trạng
thực hiện chiến lược xuất nh ập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011 2015 chỉ ra
15
những thành tựu và hạn chế, ngun nhân và các bài học rút ra; trên cơ sở đó đưa
ra định hướ ng và giải pháp điều chỉnh chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa của
Việt Nam giai đoạn 2016 2020.
Lê Danh Vĩnh (Chủ nhiệm), Luận cứ khoa học cho xây dựng chính sách xuất
nhập khẩu bền vững của Việt Nam thời kỳ 2011 2020, Đề tài NCKH cấp Nhà
nước, Viện Nghiên cứu Thương mại, Hà Nội 2014. Đề tài làm rõ căn cứ khoa học
cho việc xây dựng chính sách xuất nhập khẩu bền vững của Việt Nam (bao gồm cả
cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn); đưa ra hệ tiêu chí đánh giá xuất nhập khẩu bền
vững; các nhân tố ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu bền vững; kinh nghiệm xây
dựng chính sách xuất nhập khẩu bền vững của một số nước; phân tích đánh giá
thực trạng xuất, nhập khẩu và chính sách xuất, nhập khẩu Việt Nam theo các tiêu
chí phát triển bền vững; từ đó xác định phương hướng và các giải pháp hồn thiện
chính sách xuất, nhập khẩu bền vững của Việt Nam cho giai đoạn 2011 2020; cụ
thể hóa trong một số ngành hàng trọng điểm có tỷ trọng xuất khẩu cao, có tiềm
năng giá trị gia tăng cao.
Quyết định số 2146/QĐTTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành Cơng Thương phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030”. Đề án là tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao
động và năng lực cạnh tranh của ngành; Nghiên cứu đổi mới mơ hình, tổ chức hoạt
động của ngành; xây dựng mơ hình quản lý nhà nước về năng lượng hợp lý đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quyết định số 899/QĐTTg ngày 10 tháng 06 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nơng nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững”. Đề án là tăng cường sự tham gia của tất cả các
thành phần kinh tế, xã hội từ trung ương đến địa phương trong q trình tái cơ cấu
ngành; đẩy mạnh phát triển đối tác cơng tư (PPP) và cơ chế đồng quản lý, phát huy
vai trị của các tổ chức cộng đồng. Nơng dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư đổi
mới quy trình sản xuất, cơng nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn.
16
2.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về cơ cấu đầu tư chung, cơ cấu đầu tư
phát triển xuất khẩu hàng hóa
Anh Chun (2015), Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý ,
. Tác giả trình bày khái niệm về cơ cấu đầu tư, đặc điểm
của cơ cấu đầu tư (mang tính khách quan, mang tính lịch sử và xã hội nhất định),
phân loại cơ cấu đầu tư (cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu
đầu tư theo ngành, cơ cấu đầu tư theo vùng, địa phương), các nhân tố ảnh hưởng tới
cơ cấu đầu tư, tác động của cơ cấu đầu tư tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển xuất khẩu hàng hóa; khái niệm cơ cấu đầu tư hợp lý, phân loại cơ cấu đầu tư
hợp lý (cơ cấu đầu tư hợp lý theo nguồn vốn, cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành kinh
tế, cơ cấu đầu tư hợp lý theo vùng lãnh thổ, địa phương); chuyển dịch cơ cấu đầu tư
(khái niệm, sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu đầu tư).
Trần Du Lịch (2011), “Tổng quan về cơ cấu đầu tư, trước hết là đầu tư
cơng”, Báo cáo chun đề, TP. Hồ Chí Minh 2011. Tác giả đề cập tới: nội dung tái
cơ cấu đầu tư trong Đề án “Tái cơ cấu và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh
tế…” theo Nghị quyết số 11/2011/QH13 ngày 9 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội; chỉ
ra điểm xuất phát của nền kin tế Việt Nam khi tiến hành tái cơ cấu và chuyển đổi
mơ hình tăng trưởng, cốt lõi của tái cơ cấu kinh tế là chuyển nền cơng nghiệp từ
gia cơng sang sản xuất và đề xuất 7 nhóm nội dung tái cơ cấu nền kinh tế.
Nguyễn Ngọc Sơn Lê Thị Ngọc Diệp (2014), “Cơ cấu đầu tư cơng ở Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2 (75) 2014. Bài viết phân
tích thực trạng kinh tế Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới (năm
2008); thực trạng đầu tư cơng và tái cơ cấu đầu tư cơng như tỷ trọng đầu tư cơng
trong tổng vốn đầu tư tồn xã hội, qui mơ và tốc độ tăng trưởng đầu tư cơng, cơ
cấu vốn đầu tư cơng, về phân cấp đầu tư cơng, hiệu quả đầu tư cơng; sự cần thiết
phải tái cơ cấu đầu tư cơng ở Việt Nam vì các lý do như tăng trưởng kinh tế Việt
Nam giai đoạn 2001 2010 chủ yếu dựa vào vốn, đầu tư là nguồn gốc của tăng
trưởng, đầu tư cơng trong thời gian qua đã thực hiện sứ mạng quan trọng trong thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển của Việt Nam, sự thay đổi nền kinh tế tồn cầu địi
hỏi các quốc gia phải thay đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng hiện đại hơn và phù
hợp hơn với các xu thế mới như nền kinh tế xanh, nền kinh tế tri thức…
17
2.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến tái cơ cấu
nền kinh tế, tái cơ cấu đầu tư của Việt Nam
Quốc Anh và Bá Tú (2015), “Tái cơ cấu nền kinh tế: u cầu mới, phương
thức mới”, Báo Diễn đàn Doanh nghiệp, ngày 15/11/2015. Bài viết làm rõ việc thực
trạng tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 2015 chậm, chưa đạt mục
tiêu mà Nghị quyết Quốc hội đề ra là tái cơ cấu kinh tế phải gắn với đổi mới mơ
hình tăng trưởng, đưa ra phương hướng tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn tới và xác
định rõ những u cầu mới, phương thức thực hiện phù hợp với hồn cảnh hội
nhập sâu rộng.
Pham Thi Anh Thu (2000), “Thay đổi cơ cấu xuất khẩu ở Việt Nam: Ảnh
hưởng tới vận tải biển của Việt Nam”, Master of Sicience in Shipping Management,
World Maritime University. Tác giả phân tích những thay đổi trong cơ cấu hàng hóa
xuất khẩu ở Việt Nam như giảm xuất khẩu khống sản và ngun liệu thơ, gia tăng
xuất khẩu hàng chế biến, chế tạo; trên cơ sở đó chỉ ra những ảnh hưởng đối với
vận tải biển của Việt Nam.
Vũ Hùng Cường (2013), Tái cơ cấu kinh tế và cải tổ mơ hình tăng trưởng ở
Việt Nam, Wie’s Irolnictwo, Nr 3 (160) 2013. Tác giả phân tích điểm yếu và khuyết
điểm của cơ cấu kinh tế hiện thời và tăng trưởng mơ hình; đưa ra định hướng và
giải pháp cho tăng trưởng kinh tế gắn với cải tổ mơ hình tăng trưởng trong thời kỳ
2012 2020; đề xuất một số giải pháp chủ yếu như giải pháp ổn định kinh tế vĩ mơ,
giải pháp cho sự thay đổi, cải tổ cơ cấu và phân phối lại nguồn lực, giải pháp tái cơ
cấu đầu tư tập trung vào đầu tư cơng, giải pháp tái cơ cấu hệ thống tài chính tiền
tệ tập trung vào hệ thống ngân hàng thương mại.
Hồng Hạnh (2017), “Cơ cấu lại ngành cơng nghiệp Việt Nam 2017 2020
hướng tới tăng trưởng nhanh và bền vững”,, ngày 31/5/2017.
Tác giả trình bày những thành tựu của cơng nghiệp Việt Nam 10 năm qua như giá trị
sản xuất cơng nghiệp tăng cao gấp 3,5 lần, cơng nghiệp ln là ngành xuất khẩu
chủ đạo của Việt Nam với tỷ trọng ở mức xấp xỉ 90% tổng kim ngạch xuất kh ẩu
cả nước qua các năm, cơ cấu xuất khẩu của các ngành cơng nghiệp chuyển dịch
theo hướng tích cực với tỷ trọng các ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo từ 46,7%
năm 2000 lên 97,3% vào năm 2015… Bên cạnh những thành tựu đạt được, những
tồn tại hạn chế như tốc độ tăng trưởng của ngành cơng nghiệp đang có xu hướng
18
chậm lại, từ trung bình 14,3%/năm của giai đoạn 2006 2010 giảm xuống 10%/năm
giai đoạn 2011 2015 và giảm hầu hết trong các nhóm ngành cơng nghiệp, tốc độ
tăng năng suất lao động của ngành cơng nghiệp giai đoạn 2006 2015 khoảng
2,4%/năm, chậm hơn tốc độ tăng bình qn của nền kinh tế là 3,9%. Những điểm
nghẽn lớn khiến tăng trưởng cơng nghiệp Việt Nam chậm và chưa thực sự vững
chắc như tăng trưởng cơng nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài
ngun, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học và cơng nghệ,
lao động có kỹ năng; một số ngành cơng nghiệp chủ đạo chưa được tổ chức theo
mơ hình chuỗi giá trị, đặc biệt là các ngành cơng nghiệp định hướng xuất khẩu;
ngành cơng nghiệp Việt Nam cịn phụ thuộc vào nhập khẩu, thiếu chủ động và dễ
tổn thương trước các biến động của thị trường thế giới, đặc biệt là nhập khẩu
ngun liệu đầu vào cho sản xuất…
Lê Thị Mai Liên Lê Thị Thanh Huyền (2015), “Tái cơ cấu đầu tư cơng
Những vấn đề cần hồn thiện”, http//:www.mof.gov.vn. Bài viết phân tích và đánh
giá thực trạng về tái cơ cấu đầu tư cơng của Việt Nam, chỉ ra các kết quả đạt được
như hệ thống thể chế về quản lý đầu tư cơng đã dần được hồn thiện, đã điều
chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, những tồn tại hạn chế như phạm vi đầu tư cơng chưa rõ
ràng, thể chế về quản lý đầu tư cơng ban hành chậm, cơng tác quản lý đầu tư cơng
vẫn cịn nhiều bất cập; trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất để thực hiện tái cơ
cấu đầu tư cơng đạt hiệu quả cao như cần có sự thống nhất về phạm vi đầ u tư
cơng, đẩy mạnh việc hồn thiện thể chế về quản lý đầu tư cơng, cần làm rõ hơ n
nữa nội dung của tái cơ cấu đầu tư cơng trong các ngành, lĩnh vực, vùng…
Vũ Nhữ Thăng (2016), “Định hướng đầu tư nhà nước giai đoạn 2016 2020
gắn với tái cơ cấu đầu tư”, Tạp chí Kinh tế Tài chính Việt Nam, số 3 tháng
12/2015. Bài viết tập trung: phân tích thực trạng đầu tư từ ngân sách nhà nước; đưa
ra định hướng đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp
như điều chỉnh chính sách tín dụng đầu tư nhà nước, tiếp tục hồn thiện ngun tắc
phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016
2020.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước
19
2.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về xuất khẩu hàng hóa, phát triển xuất
khẩu hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, thị trường xuất
khẩu hàng hóa
Ngồi những lý thuyết về thương mại quốc tế của các học giả như Adam
Smith, David Ricardo, Heckscher Ohlin, Raymond Vernon (đưa ra lý thuyết về
vịng đời sản phẩm)… nhiều cơng trình nghiên cứu về xuất khẩu hàng hóa, phát
triển xuất khẩu hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, thị trường xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam đã đượchọc giả và tổ chức nước ngồi cơng bố như:
Kari Martin (2003), Vietnam: Deeping Reforms for Rapid Export Growth (Cải
tổ sâu để tăng trưởng xuất khẩu nhanh), . Tác giả
phân tích: thực trạng xuất khẩu (khuynh hướng xuất khẩu, thay đổi thành phần
xuất khẩu, nâng cấp cơ cấu hàng hóa xuất khẩu); chính sách của Việt Nam; đầu tư
trực tiếp nước ngồi và xuất khẩu; thâm nhập thị trường thế giới của hàng hóa
Việt Nam; ảnh hưởng của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với việc xuất khẩu
của Việt Nam.
OECD (2015), Vietnam Exports, Imports and Trade partners (Xuất khẩu, nhập
khẩu và đối tác thương mại), Report October 2015, http: atlas.media. Báo cáo đề cập
tới xuất khẩu, nhập kh ẩu hàng hóa và đối tác thươ ng mại của Việt Nam; phân
tích về thực trạng xuất khẩu, kim ng ạch xu ất kh ẩu, các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực, các thị trường xuất khẩu chính, có đề cập tới thị trườ ng Trung Qu ốc.
World Bank (2003), Trade Reform in Vietnam: Opportunities with Emerging
Challenges (Cải tổ thương mại ở Việt Nam: Những cơ hội cùng với những thách
thách), Report June 2003. Báo cáo phân tích tiến trình cải tổ thương mại ở Việt
Nam; những cơ hội mang lại cho phát triển thương mại của Việt Nam; những thách
thức chính trong chính sách thương mại từ năm 2000; sự kết hợp cải tổ thương mại
với cải tổ cơ cấu kinh tế; thực tiễn tham gia của Việt Nam vào WTO và các hiệp
định thương mại tự do đa phương, khu vực; ảnh hưởng của việc Trung Quốc gia
nhập WTO đối với Việt Nam.
2.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngồi
tác động tới tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu hàng hóa
Một số nghiên cứu của các học giả nước ngồi về đầu tư, đầu tư trực tiếp
nước ngồi tác động tới tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu hàng hóa như:
20
Elena Pelinescu (2009), “The Impact of Foreign Direct Investment on the
Economic Growth and Countries’Export Potential (Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp
nước ngồi đến tăng trưởng kinh tế và tiềm năng xuất khẩu quốc gia)”, Romanian
Journal of Economic Forcasting, April 2009. Bài viết đề cập: các cơng ty xun quốc
gia là những nhà xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngồi và tăng trưởng kinh tế; vai trị
của đầu tư trực tiếp nước ngồi trong việc chuyển đổi nền kinh tế và tăng tiềm
năng xuất khẩu; khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngồi và thương mại cho tăng
trưởng kinh tế hiệu quả.
OECD (2002), Foreign Direct Investment For Development, Maximising
Benefits, minimising costs (Đầu tư trực tiếp nước ngồi cho sự phát triển, tối đa
hóa lợi nhuận, giảm chi phí), Report November 2002. Báo cáo phân tích khuynh
hướng đầu tư trực tiếp của các nước OECD; mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp và
tăng trưởng (vai trị của đầu tư trực tiếp đối với phát triển thương mại nói chung,
xuất khẩu hàng hóa nói riêng, chuyển giao cơng nghệ, nâng cao trình độ nguồn nhân
lực, phát triển doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vừa
và nhỏ); nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi và bảo vệ mơi trường, xã hội; các
lợi ích và chi phí thu được.
TainJy Chen and YingHua Ku (2015), The Role for Foreign Direct Investment
In East Asian Economic Development (Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi trong
phát triển kinh tế Đơng Á), Report October 2015. Báo cáo phân tích đầu tư trực tiếp
nước ngồi trong phát triển kinh tế của các nước Malaysia, Thái Lan, Philippine,
Việt Nam, Singapore và Trung Quốc về nguồn vốn FDI và tái cơ cấu cơng nghiệp;
nguồn vốn FDI và phát triển xuất khẩu hàng hóa; nguồn vốn FDI và phát triển
doanh nghiệp.
UNCTAD (2006), FDI From Developing and Transition Economies:
Implications for Development(FDI từ các nền kinh tế đang phát triển và chuyển
đổi), World Investment Report 2006. Báo cáo phân tích đầu tư trực tiếp về nguồn
vốn, lĩnh vực đầu tư, khu vực tiếp nhận, lợi ích về thương mại, việc làm… thu
được từ vốn đầu tư trực tiếp của các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi.
2.2.3. Các cơng trình nghiên cứu về tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu đầu tư
để phát triển kinh tế nói chung, phát triển xuất khẩu hàng hóa nói riêng
21
Alberto Trejos (2013), Economic Growth and Restructuring through Trade and
FDI, Costa Rican Experieces of Interest to Cuba (Tái cơ cấu và tăng trưởng kinh tế
thơng qua thương mại và đầu tư, kinh nghiệm của Costa Rican đối với Cu Ba) ,
Report October 2013. Tác giả trình bày khái qt về Costa Rican và Cu Ba; thực
trạng tái cơ cấu và tăng trưởng kinh tế của Costa Rican; phân tích và đánh giá chiến
lược thương mại và đầu tư của Costa Rican phục vụ cho mục tiêu tái cơ cấu và tăng
trưởng kinh tế; trên cơ sở đó chỉ ra nhưng tồn tại, hạn chế và đưa ra bài học có thể
vận dụng cho Cu Ba.
Chun Yang (2013), Restructuring the Export Oriented Industrialization in the
Pearl River Delta, China: Institutional Evolution and Emerging tension (Tái cơ cấu
cơng nghiệp định hướng xuất khẩu ở lưu vực sơng Pearl, Trung Quốc: Sự cải thiện
thể chế và căng thẳng mới nổi), Hong Kong Institute of Asia Pacific Studies, The
Chinese University of Hong Kong, Report December 2013. Tác giả giới thiệu khái qt
về vùng lưu vực sơng Pearl; phân tích tái cơ cấu vùng trong việc thay đổi kinh tế
chính trị tồn cầu khung phân tích và triển vọng về mặt lý thuyết; cải tổ công
nghiệp trong sự cải tổ sâu của Trung Quốc triển vọng về sự cải thiện thể chế,
nghiên cứu khu vực và xây dựng khung nghiên cứu; sự cải thiện thể chế về cơng
nghiệp hóa định hướng xuất khẩu ở lưu vực sơng Pearl; căng thẳng mới nổi trong tái
cơ cấu cơng nghiệp hóa định hướng xuất khẩu ở lưu vực sơng Pearl.
2.3. Một số nhận xét về các cơng trình đã cơng bố liên quan đến đề tài luận án và
những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến chủ đề luận
án rất đa dạng, phong phú. Trong đó, một số cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến
những vấn đề khác nhau của cơ sở lý luận về tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất
khẩu hàng hóa trong nền kinh tế. Đồng thời, các cơng trình nghiên cứu trong và
ngồi nước đã cơng bố cũng đã cung cấp những luận cứ thực tiễn phong phú của
nhiều nước khác nhau trên thế giới về tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng
hóa.
Các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước cũng đã đề cập đến bối cảnh
phát triển mới của thế giới, với xu hướng mở rộng tự do hóa thương mại và tăng
cường ký kết các FTA thế hệ mới, qua đó đánh giá các cơ hội và thách thức trong
thương mại thế giới nói chung và phát triển thương mại Việt Nam nói riêng. Một
22
số cơng trình đã đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa, các tác động của
chính sách đầu tư tới phát triển xuất khẩu hàng hóa. Đồng thời, các nghiên cứu cũng đã
đề cập tới tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, chỉ ra những
thành tựu đạt được, những tồn tại hạn chế phục vụ cho những mục tiêu nghiên cứu đã
được xác định.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước được cơng bố đã
cung cấp những luận cứ lý thuyết và thực tiễn quan trọng về tái cơ cấu đầu tư phát
triển xuất khẩu trong nền kinh tế. Qua đó, luận án có thể tiếp thu, kế thừa các kết
quả khoa học này để thực hiện đề tài luận án.
Bên cạnh đó, với đề tài luận án “Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” , cịn
một số vấn đề lý luận và thực tiễn cần được làm rõ và bổ sung, như:
Những cơng trình nghiên cứu ở trong nước và ngồi nước đã cơng bố chưa
có đề cập đến định hướng phát triển xuất khẩu của nền kinh tế có mức độ hội
nhập sâu vào khu vực và thế giới dưới tác động mạnh mẽ của tồn cầu hóa và tự
do hóa thương mại như hiện nay, đặc biệt là xu hướng phát triển mạnh mẽ của các
chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị và mạng sản xuất, cung ứng tồn cầu.
Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án cả ở trong nước và
ngồi nước đã cơng bố chưa phân tích, đánh giá sâu sắc xu hướng vận động của cơ
cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của nền kinh tế trong xu thế tham gia vào
các chuỗi giá trị, xu hướng chuyển dịch các loại cơ cấu vốn đầu tư phát triển xuất
khẩu, các yếu tố ảnh hưởng, nhất là dịng vốn FDI đến tái cơ cấu đầu tư phát triển
xuất khẩu hàng hóa.
Các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đã cơng bố, chưa có nghiên
cứu phân tích, dự báo bối cảnh trong nước và thế giới thời kỳ đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 ảnh hưởng tới tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam, đặc biệt là dự báo tác động của xu hướng phát triển thương mại thế
giới với việc mở rộng tự do hóa thương mại và tăng cường ký kết các FTA thế hệ
mớiliên quan đến cơ cấu đầu tư xuất khẩu hàng hóa, do đó chưa đưa ra được
những dự báo về triển vọng điều chỉnh cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa,
cũng như đánh giá được các cơ hội và thách thức trong việc tái cơ cấu đầu tư phát
triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong bối cảnh mới.
23
Nhiều cơng trình nghiên cứu cả ở trong nước và ngồi nước tuy đã đề xuất
một số giải pháp nhằm tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa, nhưng đã
khơng cịn phù hợp hoặc thiếu cơ sở do chưa cập nhật đến những thay đổi của mơi
trường kinh doanh trong nước và quốc tế, hoặc tính tốn, dự báo chưa chính xác về
khả năng huy động nguồn lực cũng như giới hạn của các nguồn lực thực hiện giải
pháp…
Do đó, việc nghiên cứu xác lập các cơ sở lý luận và thực tiễn một cách cách
tồn diện, đồng bộ và cập nhật sự thay đổi của mơi trường kinh doanh, nhất là sự
xuất hiện của các nhân tố mới… cho đề tài luận là cần thiết. Dự kiến hướng
nghiên cứu đề tài luận án cần tập trung giải quyết để có đóng góp khoa học là:
1 Hệ thống hóa, cập nhậtcơ sở lý luận mới và làm rõ hơn lý luận về tái cơ
cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa, cụ thể hóa các khái niệm, luận chứng
sâu về nội dung, tiêu chí đánh giá tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
trong nền kinh tế có mức độ hội nhập sâu, cũng như các yếu tố mới xuất hiện có
ảnh hưởng đến tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của nền kinh tế.
2 Phân tích thực trạng cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam trên cơ sở cập nhật số liệu mới và các yếu tố mới có ảnh hưởng mạng mẽ
đến tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Namtrong thời gian
gần đây.Trên cơ sở đó đưa ra nhận định về những thành tựu, hạn chế, ngun nhân
của các hạn chế, tồn tại, cũng như các vấn đề thực tiễn đặt ra đối với tái cơ cấu
đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, làm cơ sở thực tiễn cho việc
đề xuất các giải pháp.
3 Cập nhật những dự báo mới về bối cảnh trong nước và thế giới liên quan
đến phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020 và định hướng
đến 2030, đánh giá những tác động (tích cực và tiêu cực) của bối cảnh trong nước và
thế giới đối với phát triển xuất khẩu hàng hóa thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
4 Đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm tái cơ cấu
đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam dựa trên cơ sở khoa học và phù
hợp với thực tiễn trong bối cảnh tồn cầu hóa, tự do hóa thương mại và Việt Nam
ngày càng hội nhập sâu vào khu vực và thế giới.
24
Tóm lại, nội dung nghiên cứu được xác định trên đây của luận án sẽ khơng
trùng lặp với các đề tài, luận án đã được cơng bố trước đây và có đóng góp cả về
mặt lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa. Trong
đó, luận án dự kiến sẽ có đóng góp quan trọng là xác lập cơ sở lý thuyết và thực
tiễn mới đểđề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi trong việc
hồn thiện chính sách đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa: chuyển dịch nhanh cơ
cấu hàng xuất khẩu theo hướng chế biến sâu, giảm mạnh tỷ trọng sản phẩm gia
cơng; đảm bảo chất lượng tăng trưởng xuất khẩu, tăng mức độ đóng góp của xuất
khẩu vào tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, ổn định kinh tế vĩ mơ, qua đó
nhằm phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm 2020, thời kỳ 2021
2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận án
* Mục tiêu nghiên cứu tổng qt
Nghiên cứu điều chỉnh (tái) cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
*Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Luận giải rõ cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển xuất
khẩu hàng hố của nền kinh tếcó mức độ mở cửa cao và hội nhập ngày càng sâu,
rộng vào nền kinh tế quốc tế.
Đánh giá thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển xuất
khẩu hàng hố của Việt Nam dưới tác động của những yếu tố, nhất là các yếu tố
mới hình thành trong giai đoạn 2006 2017.
Đề xuất phương hướng và giải pháp tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu
hàng hố của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
*Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu
hàng hố trong nền kinh tế
*Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài luận án
25
Phạm vi nghiên cứu là phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước và phục vụ
cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Đã tập trung vào
vai trị quyết định của cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh xuất khẩu trong việc thực hiện tái cơ cấu.
Về thời gian: Phân tích thực trạng cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng
hố của Việt Nam giai đoạn 2006 2017 và đề xuất giải pháp tái cơ cấu đầu tư phát
triển xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Về khơng gian: Nghiên cứu cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hố của
nền kinh tế Việt Nam.
Về nội dung:
1 Nghiên cứu cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa (khơng bao gồm
dịch vụ) ở phạm vi nền kinh tế, trong đó đề tài luận án tập trung nghiên cứu:
Cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo khu vực (thành phần)
kinh tế, bao gồm: i) Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi; ii) Khu vực kinh tế
nhà nước; iii) Khu vực kinh tế ngồi nhà nước.
Cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo các ngành kinh tế.
2 Nghiên cứu cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam, trong đó đề tài luận án tập trung nghiên cứu:
Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành
kinh tế có tham gia xuất khẩu.
Cơ cấu đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam nhằm nâng cao một số năng
lực xuất khẩu hàng hóa, trong đó luận án tập trung vào: năng lực tài chính của
doanh nghiệp xuất khẩu; năng lực thiết bị, cơng nghệ sản xuất hàng xuất khẩu;
nguồn nhân lực; năng lực phát triển sản phẩm xuất khẩu mới; năng lực định giá sản
phẩm xuất khẩu; năng lực phát triển kênh xuất khẩu; năng lực xúc tiến xuất khẩu.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
*Cách tiếp cận nghiên cứu
Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu (cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu
hàng hóa trong nền kinh tế) chủ yếu từ góc độ chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát
triển xuất khẩu hàng hóa của các ngành, khu vực kinh tế trong nền kinh tế.