ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––––
ĐỖ THỊ HƯƠNG LIÊN
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 2012
Ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số: 9229013
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
THÁI NGUYÊN – 2018
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Nguyễn Ngọc Cơ
2. PGS.TS Hà Thị Thu Thủy
Phản biện 1…………………………………………………….
Phản biện 2……………………………………………………
Phản biện 3:……………………………………………………
2
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi…..giờ…..ngày…….tháng….năm……..
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia;
Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên;
Thư viện trường Đại học Sư phạm;
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đỗ Thị Hương Liên (2017), “Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hoàng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên
hệ với các cuộc khởi nghĩa đương thời”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên (170),
tr.8590.
2. Đỗ Thị Hương Liên (2017), Thành cổ (Đoàn thành) Lạng Sơn và tứ trấn, từ một đô thị, một quân thành
đến di tích lịch sử, Tại Hội thảo Khoa học quốc tế “Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp
ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa”, T ại tr ườ ng Đại học Sư phạm Hà Nộ i , tháng
12 năm 2017, tr.580590.
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Lạng Sơn là một tỉnh nằm ở khu vực phía Bắc có đường biên
giới tiếp giáp với Trung Quốc, từ lâu đã được coi như cửa ngõ giao
thương giữa nước ta với Trung Quốc. Thành phố Lạng Sơn là đô thị
tỉnh lỵ của tỉnh Lạng Sơn, tỉnh miền núi Đông Bắc của tổ quốc, là
một đô thị cửa khẩu có chức năng quan trọng trong kinh tế đối ngoại.
Thành phố Lạng Sơn vùng đất đã trải qua thời kỳ Châu
lỵ, Trấn lỵ và đến năm 1925 được thành lập, trở thành thị xã tỉnh
lỵ, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của tỉnh. Đây là
nơi có nhiều di tích lịch sử như thành nhà Mạc, Đoàn thành, Ải Chi
Lăng... cùng các lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc đã
từng hấp dẫn khách thập phương từ ngàn xưa. Sự hội tụ của các
điều kiện tự nhiên và xã hội đã tạo cho thành phố Lạng Sơn thế
mạnh phát triển đô thị, trở thành trung tâm chính trị kinh tế văn
hoá xã hội của tỉnh Lạng Sơn và vùng Đông Bắc Việt Nam.
Thành phố Lạng Sơn là loại hình đô thị thương mại ra đời từ khá
sớm, được hình thành theo phương thức "thị" có trước " đô " có
sau. Ngày nay thành phố Lạng Sơn là thành phố thương mại cửa
khẩu đang trên đà phát triển, là cửa ngõ giao lưu kinh tế văn hoá
của cả nước với Trung Quốc, là địa bàn có mối quan hệ với vùng
tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh.
Trong nhiều thập niên qua, những thay đổi về cơ sở hạ tầng
đô thị đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế xã hội
của thành phố. Thực hiện đề án thành lập thành phố giai đoạn
2000 2002, thị xã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kiến thiết
đô thị.
Với quá trình đổi mới diễn ra một cách toàn diện và sâu
sắc từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) đã tác
động mạnh mẽ đến sự phát triển của thành phố Lạng Sơn, làm
nảy sinh những vấn đề về quy hoạch phát triển đô thị, về tổ chức
đời sống kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, đồng thời những
thay đổi về cơ sở hạ tầng đô thị đã góp phần tích cực vào quá trình
phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
5
Trong giai đoạn 2000 – 2002, thực hiện đề án thành lập
thành phố, thị xã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kiến thiết
đô thị, diện mạo thay đổi. Năm 2000, thành phố Lạng Sơn được
công nhận là đô thị loại III, đến tháng 10/2002, Chính phủ đã ban
hành Nghị định thành lập thành phố Lạng Sơn. Quá trình đô thị hóa
cùng với sự chuyển mình ngày càng mạnh mẽ của thành phố Lạng
Sơn trong những năm qua đã khẳng định sự đúng đắn trong việc
thực hiện chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước
để thành phố Lạng Sơn trở thành thành phố cửa khẩu quan trọng
vùng biên giới Đông Bắc, với chức năng chủ yếu là kinh tế thương
mại, chính trị, an ninh quốc phòng của một tỉnh biên giới. Thông
qua nghiên cứu thực tế thực hiện đường lối đổi mới ở một địa
phương miền núi biên giới như Lạng Sơn để thấy được sự lãnh
đạo và đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước ta, đồng thời
với việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần cung cấp thêm tư liệu
khoa học cho việc nghiên cứu, biên soạn, giảng dạy lịch sử địa
phương cũng như góp phần giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa
tốt đẹp của nhân dân các dân tộc tỉnh Lạng Sơn.
Đến nay, cũng đã có khá nhiều nghiên cứu về quá trình đô
thị hóa nói chung của các tác giả ở trong và ngoài nước, với nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, lại chưa có nghiên cứu nào về
quá trình hình thành, phát triển của thành phố và quá trình đô thị hóa
dưới góc độ lịch sử diễn ra tại một thành phố của một tỉnh miền
núi, nhất là lại diễn ra tại một tỉnh miền núi phía Bắc như tỉnh
Lạng Sơn. Chính vì vậy, tác giả đã chọn vấn đề: “Quá trình hình
thành và phát triển của thành phố Lạng Sơn từ năm 1925 đến
năm 2012” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu: Luận án sẽ tập trung vào các vấn đề
Khái quát quá trình hình thành của đô thị Lạng Sơn từ khởi
thủy đến năm 1925 (năm thành lập thị xã Lạng Sơn) và quá trình phát
triển của Lạng Sơn từ thị xã lên thành phố (năm 2002), cùng chặng
đường 10 năm xây dựng và phát triển thành phố Lạng Sơn (2002
2012).
6
Phân tích những điều kiện lịch sử tác động đến sự phát triển
của thị xã Lạng Sơn và thành phố Lạng Sơn qua các giai đoạn lịch sử.
Phân tích sự thay đổi về diên cách (quy mô) thành phố
Lạng Sơn qua các thời kì, trong đó tập trung vào quy hoạch
ki ến trúc và cảnh quan môi tr ườ ng; đồng thời t ập trung làm rõ
các cơ chế, chính sách của bộ máy chính quyền đươ ng thời
trong công tác quản lí đô thị.
Phác họa bức tranh về sinh hoạt đô thị được thể hiện qua
các mặt như dân cư đô thị, kinh tế đô thị, chính trị, văn hóa, xã hội
của đô thị Lạng Sơn qua gần một thế kỉ.
Trên cơ sở đó làm rõ những thế mạnh thúc đẩy sự phát
triển của Lạng Sơn, luận án cũng đóng góp một số ý kiến nhằm
kế thừa và phát huy mặt tích cực của đô thị hóa góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lí và quy hoạch thành phố trong giai đoạn
hiện nay và tương lai.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở mục tiêu đã đề ra như ở trên, đề tài hướng tới
giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Trình bày một cách có hệ thống về quá trình hình
thành và phát triển của thành phố Lạng Sơn, quá trình đô thị hóa ở
thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn từ năm 1925 đến năm 2012.
Thứ hai: Rút ra được những đặc điểm của quá trình đô thị
hóa nói chung và thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
Thứ ba: Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của
quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lạng
Sơn từ năm 1925 đến năm 2012.
Thứ tư: Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả chỉ ra đặc trưng của
đô thị Lạng Sơn.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượ ng nghiên cứu: Đối tượ ng nghiên cứu của đề tài
là thành phố L ạng Sơn. Trong đó chúng tôi tập trung nghiên cứu
về sự ra đời, quá trình phát triển của đô thị ở thành phố Lạng
Sơn tỉnh Lạng sơn từ chức năng một “trấn thành” đến một trung
7
tâm đô thị và những đặc điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội ở
thành phố Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Không gian nghiên cứu cuả đề tài là không
gian lịch sử kinh tế văn hóa xã hội Lạng Sơn với trung tâm là
thành phố Lạng Sơn. Trong quá trình trình bày luận án thuật ngữ
“thị xã Lạng Sơn nay là thành Phố Lạng Sơn” sẽ có những cách
gọi khác tương ứng được sử dụng trong các văn bản hành chính cả
chính quyền đương thời để phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.
Trong một số nội dung phạm vi nghiên cứu có thể mở rộng ra địa
bàn tỉnh để thấy được sự liên quan mật thiết giữa thành phố Lạng
Sơn với toàn tỉnh.
Về thời gian: Đề tài giới hạn chủ yếu trong thời gian từ năm
1925 đến năm 2012.
Về mốc thời gian từ năm 1925 đến năm 2012. Trong đó, năm
1925 là năm chính quyền thực dân Pháp đã ra Nghị định số 30431
về việc thành lập thị xã Lạng Sơn là trung tâm đô thị của tỉnh Lạng
Sơn (TheoCông điện của Chánh văn phòng Phó Thống sứ Bắc kỳ
về Nghị định thiết lập Lạng Sơn Thất Khê thành thị xãngày
23/9/1925). Năm 2012, thành phố Lạng Sơn đã trải qua 10 năm xây
dựng và phát triển kể từ khi được công nhận là thành phố (giai
đoạn 2002 – 2012). Việc lấy mốc năm 2012 có thể chưa thật sự
chính xác nhưng sẽ giúp NCS thuận lợi hơn khi khai thác nguồn tư
liệu.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu để để có cái nhìn toàn
diện, luận án còn đề cập khái quát một số vấn đề của thành phố
trong phạm vi thời gian và không gian rộng hơn.
Phương pháp nghiên cứu: Để tiếp cận đề tài “Quá trình
hình thành và phát triển thành phố Lạng Sơn từ năm 1925 đến năm
2012” là một đề tài rộng, cần nguồn tư liệu khá lớn, đa dạng bởi vậy
phương pháp đầu tiên được sử dụng nghiên cứu ở đây là khai thác triệt
để những tư liệu gốc như các tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I,
III, Chi cục Văn thư Lưu trữ Lạng Sơn.
Phương pháp chủ đạo được sử dụng là phương pháp lịch sử và
phương pháp logic
8
Các phương pháp đa ngành, liên ngành: kết hợp giữa phương
pháp lịch sử với phương pháp điều tra xã hội học để xử lí các số
liệu và thông tin liên quan.
Phương pháp khu vực học: Căn cứ vào thực tế khách quan
của lịch sử và điều kiện xã hội của địa phương để nghiên cứu.
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Đối tượng chính
của luận án là tập trung nghiên cứu về thành phố Lạng Sơn nhưng
việc nghiên cứu đặt trong mối quan hệ với cả các huyện khác và
cả tỉnh Lạng Sơn cũng là rất cần thiết, do đây là một công việc hết
sức quan trọng nên cần được tiến hành bằng các bảng câu hỏi điều
tra và phỏng vấn mà tác giả đưa ra.
4. Đóng góp của luận án
Thứ nhất: Luận án trình bày một cách có hệ thống quá
trình hình thành và phát triển thành phố Lạng Sơn nói riêng cũng
như mảnh đất Lạng Sơn nói chung.
Thứ hai: Phục dựng lại một bức tranh toàn cảnh về thành
phố Lạng Sơn từ năm 1925 đến 2012 và thấy được những tác động
cũng như ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến kinh tế xã hội
của thành phố Lạng Sơn.
Thứ ba: Tái hi ện l ại b ức tranh toàn cảnh về kinh t ế,
chính trị, văn hóa, xã hội c ủa thành phố Lạng S ơn. Qua đó chỉ
ra nh ững đặc điểm riêng mang tính đặc thù trong quá trình phát
tri ển của thành phố Lạng S ơn so v ới các thành phố khác ở
nướ c ta.
Thứ tư: Luận án còn cung cấp nguồn tư liệu mới, đáng tin
cậy về thành phố Lạng Sơn từ năm 1925 đến năm 2012, phục vụ
việc nghiên cứu và giảng dạy lịch sử địa phương.
5. Bố cục luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục.
Luận án được chia thành 5 chương chính:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
Chương 2. Thị xã Lạng Sơn từ khi thành lập đến ngày hòa bình
9
lập lại (19251954).
Chương 3. Chuyển biến của thị xã Lạng Sơn trong những
năm 19541975.
Chương 4. Chuyển biến của thị xã Lạng Sơn sau ngày đất
nước thống nhất và sự thành lập thành phố (19752002).
Chương 5. Thành phố Lạng Sơn qua 10 năm xây dựng, phát
triển (20022012).
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về nguồn tư liệu
Để hoàn thiện luận án, tác giả đã sử dụng một số nguồn
tư liệu liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài như: tư liệu thành
văn; tư liệu tranh ảnh, bản đồ, hiện vật; tư liệu điền dã.
1.1.1. Tư liệu thành văn
Nguồn tư liệu là các văn kiện của các kì Đại hội Đảng, các
nghị quyết, quyết định của Chính phủ và các văn bản quy phạm
pháp luật; báo cáo và nghị quyết triển khai, tổng kết của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn và của Thành
ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, Ủy ban hành chính thị xã
Lạng Sơn cùng một số các báo cáo, quyết định của chính phủ Pháp
thi hành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn trước năm 1945. Các
số liệu, báo cáo thống kê của chi cục thống kê và của các cơ quan,
ban ngành của Trung ương và địa phương có liên quan đến đề tài
luận án.
Nguồn tư liệu là các công trình nghiên cứu của các tác giả ở
trong và ngoài nước, trong đó có các chuyên khảo đề cập đến vấn
đề kinh tế, văn hóa của thành phố Lạng Sơn; các kỷ yếu Hội thảo
khoa học cùng các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành có liên
quan đến đề tài luận án nghiên cứu.
Tư liệu lưu trữ
10
Nguồn liệu lưu trữ có liên quan trực tiếp đến đề tài được
lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I. Tập trung chủ yếu ở ba
phông tài liệu lưu trữ là Fonds de la residenee Superieure au tonkin
(Phủ Thống sứ Bắc Kỳ), Phủ Toàn quyền Đông Dương và Nha
kinh lược Bắc Kỳ; Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III như Phông Phủ
thủ tướng…
Nguồn tư liệu báo chí
Các tờ báo của Trung ương và Địa phương:Trước hết là
một số tờ báo dưới hình thức thông tin như báo Bắc Kạn Ty
thông tin Bắc Kạn số 83 (12/6/1950); báo Hà Giang Ty thông tin
Hà Giang số 22,28…; một số bản tin của Ty thông tin Thanh Hóa
hay Ty thông tin Tuyên Quang; Ty thông tin Thái Nguyên…
Các tạp chí chuyên ngành:Có thể thấy dạng tư liệu báo chí
có thể khai thác phục vụ luận án chính là các tạp chí chuyên ngành
với một số các bài viết như “Một số nét về hoạt động của hệ
thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” (Nguồn: 2004 số 6
Tạp chí ngân hàng); “Lạng Sơn với phát triển kinh tế và hội nhập”
(Nguồn: 2005 số 1 Tạp chí Đông Nam Á), “Khu kinh tế của
khẩu Tân Thanh, chặng đường 10 năm phát triển” (Nguồn: 2007
số 2 Tạp chí Đông Nam Á…
1.1.2. Tư liệu tranh ảnh, bản đồ, hiện vật
Bao gồm tranh ảnh và bản đồ cũng là nguồn tư liệu hết sức
quý báu và cần thiết. Các tư liệu tranh ảnh, bản đồ hiện vật được
khai thác chủ yếu tại Bảo tàng thành phố Lạng Sơn và Thư viện tỉnh
Lạng Sơn, tại Baỏ tàng thành phố Lạng Sơn với các danh mục ảnh
về con người, về diện mạo thành phố Lạng Sơn
1.1.3. Tư liệu điền dã
Tác giả luận án đã tiến hành công tác điền dã, thu thập tư
liệu tại nhiều nới ở cả thành phố và các huyện trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn. 1.2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2.1. Những nghiên cứu về đô thị và đô thị hóa ở Việt Nam
Có thể thấy rằng từ trước đến nay cũng đã có khá nhiều
những nghiên cứu ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam về đô thị
và đô thị hóa. Ở Việt Nam thì cac đô thị cũng được hình thành từ
11
khá sớm những nghiên cứu này phải từ sau đại thắng mùa xuân
1975 mới được nghiên cứu một cách chuyên sâu
1.2.2. Các nghiên cứu về tỉnh Lạng Sơn và thành phố Lạng Sơn
Ngược dòng lịch sử, có thể nói mảnh đất Lạng Sơn luôn gắn
liền với vị thế là cửa ngõ vùng biên ải, là con đường giao lưu kinh
tế chính trị văn hóa xã hội giữa các triều đại phong kiến nước
ta với các triều đại phong kiến Trung Quốc. Thành phố Lạng Sơn
lại là trung tâm của một vùng đất biên cương, nối liền từ vùng biên
ải đến kinh thành Thăng Long (thủ đô Hà Nội ngày nay) vị trí địa
đầu của tổ quốc nằm trên con đường giao thông huyết mạch có từ
rất lâu đời.Với vị trí trọng yếu như vậy, ngay từ rất xa xưa, Lạng
Sơn đã mang dấu ấn một đô thị.
1.3. Những kết quả nghiên cứu được luận án kế thừa và
những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết.
Qua khảo cứu các công trình được các học giả, các nhà nghiên
cứu ở cả trong cũng như ngoài nước. Nội dung các công trình đó đã đề
cập trực tiếp hay gián tiếp đến Lạng Sơn trên các vấn đề khác nhau.
Trong đó, có khá nhiều các công trình nghiên cứu về đô thị và đô thị hóa
ở Việt Nam nói chung, cũng như ở Lạng Sơn nói riêng.
Nhìn chung, từ tổng quan các nghiên cứu về Lạng Sơn cho
thấy mặc dù đã có khá nhiều công trình trực tiếp hay gián tiếp
nghiên cứu về thành phố Lạng Sơn, nhưng cho đến nay vẫn chưa
có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về
vấn đề “Quá trình hình thành và phát triển của thành phố Lạng Sơn
từ năm 1925 đến năm 2012”. Tuy nhiên nội dung những công trình
trên đã cho tác giả luận án kế thừa những số liệu, nhận định ở
những khía cạnh gợi mở liên quan đến nội dung luận án.
Chương 2
THỊ XÃ LẠNG SƠN TỪ KHI GIẢI PHÓNG ĐẾN NGÀY
HÒA BÌNH LẬP LẠI 1925 1954
2.1. Vùng đất Lạng Sơn từ khởi thủy đến năm 1925
12
Lạng Sơn là một vùng đất cổ, có lịch sử hình thành và phát
triển từ rất sớm ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những
kết luận nghiên cứu chứng minh Lạng Sơn là nơi xuất hiện người
tối cổ sớm nhất ở khu vực Đông Nam Á. Từ đầu thế kỷ XX, bóng
dáng "đô thị" Lạng Sơn càng hiện lên rõ hơn. Thị xã Lạng Sơn
được thành lập từ năm 1925 là tỉnh lỵ của tỉnh Lạng Sơn . Thị xã
lúc này được chia ra làm hai khu vực, sông Kỳ Cùng được lấy để
phân biệt. Phía Nam gọi là “bên tỉnh”, nơi tập trung các cơ quan cai
trị hàng tỉnh, thành Lạng Sơn thuộc khu bên tỉnh trở thành nơi đóng
quân của quan quân, binh lính Pháp,lính khố đỏ; bên “Kỳ Lừa” ở
phía bắc là khu trung tâm kinh tế, là nơi tập trung các phố chợ diễn
ra các hoạt động buôn bán, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của
nhân dân
2.2. Những điều kiện lịch sử tác động đến sự phát triển của
thị xã Lạng Sơn từ năm 1925 đến năm 1954.
Năm 1858, thực dân Pháp chính thức nổ súng xâm lược nước
ta. Đến năm 1884, triều đình nhà Nguyễn kí hòa ước với Pháp, quy
định Pháp có quyền bảo hộ hai xứ Bắc kỳ, Trung Kỳ, còn Nam Kỳ
là xứ thuộc địa, nhưng thực tế thực dân Pháp nắm toàn quyền điều
khiển ở khắp mọi nơi trong đó có Lạng Sơn. Cho đến năm 1925,
thực dân Pháp quyết định thành lập một đơn vị hành chính là thị xã
Lạng Sơn và đặt bộ máy cai trị trong toàn tỉnh. Sau chiến thắng
lịch sử Điện Biên Phủ và việc kí Hiệp định Giơnevơ về chấm
dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương, một trang sử mới
với nhân dân và các dân tộc Lạng Sơn lại bắt đầu.
2.3. Những chuyển biến về quy hoạch đô thị
2.3.1. Những thay đổi về diên cách.
Năm 1831, khi Lạng Sơn được đổi thành tỉnh, Cao Lộc được
tách thành một đơn vị hành chính riêng, thị xã khi đó trở thành châu
lỵ Cao Lộc (châu lỵ đóng tại phố Kỳ Lừa) tháng 9 năm 1925, thị xã
Lạng Sơn được thành lập. Tháng 81939, thực dân Pháp lại ra
quyết định đổi một số châu thành phủ, cả tỉnh Lạng Sơn khi đó có
13
ba phủ bảy châu. Lúc này đơn vị phủ tương đương với châu, ba
phủ khi đó là Tràng Định, Văn Uyên và Cao Lộc. Sau năm 1945,
dưới chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, toàn bộ thị xã Lạng
Sơn thuộc huyện Cao Lộc. Huyện Cao Lộc gồm có 17 đơn vị hành
chính là thị xã Lạng Sơn là 16 xã.
2.3.2. Quy hoạch kiến trúc và cảnh quan môi trường.
Từ đầu thế kỉ XX cho đến cách mạng tháng Tám năm 1945,
tỉnh lỵ Lạng Sơn tách ra thành cơ quan riêng, không chung với phủ
lỵ, huyện lỵ, địa bàn tỉnh lị vẫn chưa hình thành đơn vị thị xã và
chưa có chính quyền riêng, phường phố dân cư nằm dưới sự phụ
trách của huyện. Sau khi ra Nghị định về việc thành lập đô thị
Lạng Sơn là trung tâm đô thị của tỉnh Lạng Sơn. Thực dân Pháp đã
quy hoạch và chia thị xã làm hai khu vực.
2.4. Những chuyển biến về quản lí đô thị của thị xã Lạng Sơn
giai đoạn 1925 đến 1954
2.4.1. Về chính sách bình định và việc thiết lập các cơ quan cai
trị
Tính đến năm 1925, về cơ bản thực dân Pháp đã thực hiện
xong chính sách bình định tại Bắc kì nói chung và Lạng Sơn nói
riêng, trong đó thực dân Pháp dùng mọi thủ đoạn đàn áp bằng quân
sự, thực hiện âm mưu chia rẽ dân tộc, kết hợp với chính sách bóc
lột về kinh tế nhằm làm cho ta suy yếu, nghèo nàn về kinh tế và
lạc hậu về chính trị để dễ bề thống trị lâu dài. Sau Cách mạng
tháng Tám, về mặt hành chính chính quyền các cấp ở địa phương
gồm cấp kì (sau đổi là bộ) tỉnh, thành phố, huyện và thị xã. Ngày
22111945, chính phủ ban hành Sắc lệnh số 63/SL quy định về tổ
chức, quyền hạn và cách làm việc của Ủy ban hành chính các cấp
(xã, huyện, tỉnh, kì). Đây là sắc lệnh cơ bản nhất quy định chế độ
chính quyền nhân dân các cấp ở địa phương
2.4.2. Về quản lí đô thị
Về thu thuế và quản lí ngân sách
Quản lí nhà đất vàxây dựng cơ bản
14
Quản lí vềgiao thông vận tải, đường sá và hệ thống điện
nước
Quản lí an ninh và trật tự đô thị
2.5. Những chuyển biến về sinh hoạt đô thị
2.5.1. Về dân cư đô thị
Thành phần dân cư:Từ thời xa xưa, xứ Lạng là một địa bàn
quần cư thống nhất của nhiều dân tộc anh em, những nhóm Tày
Nùng là người bản địa chủ yếu.
Nghề nghiệp: Sau chương trình khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp ở Lạng Sơn về cơ bản cũng như các đô thị khác trên
đất nước ta lúc bấy giờ đó chính là sự phân hóa các giai cấp trong
xã hội. Tại thị xã Lạng Sơn thời kì này chủ yếu là sự phân chia
trên cơ sở nghề nghiệp (sĩ nông công thương ): trí thức, nông
dân, công nhân, tiểu thương).
2.5.2. Về kinh tế
Hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch
Đô thị Lạng Sơn là một loại hình đô thị thương mại bên
cạnh một đô thị hành chính. Lạng Sơn nhờ vào điều kiện địa lí
thiên nhiên và hoàn cảnh lịch sử, vùng đất đã trải qua các thời kì là
châu lỵ, trấn lỵ, tỉnh lỵ đã có những điều kiện rất thuận lợi để trở
thành một đô thị.
Công nghiệp
Nhờ vào việc xây dựng các tuyến giao thông, từ sau chiến
tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp đẩy mạnh các cuộc thăm dò
khai thác các mỏ kim loại quý.
Nông nghiệp
2.5.3. Về Văn hóa Xã hội
Giáo dục, y tế
Ở xứ Lạng, khi việc học tập theo Nho học rất được chú
trọng, thì con em nhân dân các vùng quanh trấn lỵ đã có nhiều điều
kiện để theo học ở các bản mường, tham gia các kỳ thi Hương, thi
15
Hội. Tuy nhiên, nói rằng việc học chữ Nho dưới thời phong kiến
vẫn khá phổ biến ở Lạng Sơn
Tiểu kết chương 2
Trước năm 1945, đời sống của nhân dân nhất là nhân dân lao
động rất eo hẹp. Tính chất kinh tế của thị xã thời kì này là nền
kinh tế thực dân nặng về phục vụ cho đội quân xâm lược và cả
một bộ phận khá đông phụ thuộc vào đó (me tây, bồi bếp…).
Trong thời kì này, đời sống chính trị, văn hóa, xã hội của thị xã
lạng Sơn cũng có nhiều chuyển biến. Đó là sự du nhập của nhiều
loại hình văn hóa và văn minh phương Tây du nhập vào Lạng Sơn
như kiến trúc, khách sạn, rạp hát…Đồng thời đánh dấu sự giao
thoa giữ văn hóa bản điạ, văn hóa truyền thống dân tộc với nền
văn minh mới du nhập là văn mnh phương Tây.
Sự xuất hiện của nhà thờ song song với hệ thống chùa
chiền, miếu mạo; nền giáo dục Nho học song song với nền giáo
dục Pháp – Việt…là những minh chứng rõ nhất cho sự giao thoa
thời kì này.
Từ sau năm 1945 đến 1954, nền kinh tế đã có sự chuyển
hướng. Mậu dịch phát triển, biên giới mở rộng, việc giao thông
thuận lợi, số lượng hàng hóa nhanh và nhiều hơn. Chợ Kỳ Lừa trở
thành một nơi tập trung trao đổi hàng hóa giữa miền xuôi và miền
ngược.
Chương 3
CHUYỂN BIẾN CỦA THỊ XÃ LẠNG SƠN
TRONG NHỮNG NĂM 1954 1975
3.1. Những điều kiện lịch sử tác động đến sự phát triển của
thị xã Lạng Sơn giai đoạn 1954 đến 1975
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (751954), ngày 20 tháng 7
năm 1954, Hiệp định Giơnevơ về lập lại hòa bình ở Đông Dương
được kí kết, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới, thực
hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc, tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước.
16
3.2. Những chuyển biến về quy hoach đô thị
3.2.1. Chủ trương xây dựng và phát triển thị xã Lạng Sơn.
Trong thời kì kháng chiến chống Mĩ, Lạng Sơn là một tỉnh
biên giới thuộc khu tự trị Việt Bắc, có tài nguyên phong phú về
khoáng sản nối liền với vùng mở rộng lớn của khu đông bắc, có
điều kiện để mở mang công nghiệp, khai thác nghề rừng, mở mang
nông nghiệp. Căn cứ vào nghị quyết đại hội toàn quốc lần thứ III
về đường lối, kế hoạch xây dựng công nghiệp, phát triển kinh tế
văn hóa của Đảng trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH và phương
châm xây dựng thành phố Lạng Sơn là phải thể hiện được tính
chất của một thành phố công nghiệp XHCN, tính chất trung tâm
chính trị kinh tế, văn hóa dân tộc của tỉnh, đồng thời biểu hiện tính
chất thành phố cửa ngõ biên giới, phục vụ tốt cho việc phát triển
công nghiệp, phát triển sản xuất, phục vụ trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa dân tộc của tỉnh, phục vụ tốt cho đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân lao động thành phố.
3.2.2. Quy hoạch kiến trúc
Là trung tâm tỉnh lỵ, thị xã Lạng Sơn kể từ sau ngày giải
phóng (1950) mặc dù phải đối phó với nhiều khó khăn, thử thách
mới. Tuy nhiên dưới sự quan tâm chỉ đạo của Đảng bộ và chính
quyền tỉnh Lạng Sơn nhằm thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt NamXây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc, tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất
đất nước. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân thị xã Lạng Sơn, trong hơn 20 năm từ 1954, bộ mặt đô
thị Lạng Sơn đã có nhiều khởi sắc.
3.2.3. Môi trường đô thị
Môi trường có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với cuộc sống
của con người cuãng như sự tồn tại bền vững của xã hội. Khi
nhắc tới môi trường đô thị nhất là trong đô thị thới hiện đại thì vấn
đề cốt lõi chính là hệ thống cây xanh đô thị; hệ thống kênh rạch,
sông ngòi, ao hồ; hệ thống thu gom rác thải và cấp thoát nước.
3.3. Chuyển biến trong công tác quản lí đô thị.
Về quản lí ngân sách thị xã
17
Quản lí vệ sinh môi trường đô thị và các công trình công cộng.
Quản lí nhà đất và xây dựng đô thị
Quản lí vệ sinh môi trường đô thị và các công trình công cộng.
Từ sau ngày hòa bình lập lại, nhân dân về ở tập trung trong
thị xã và các thị trấn. Việc giáo dục nhân dân về vệ sinh có làm
nhưng không đều nên tình trạng rác, phân, nước đọng còn phổ biến
ngay cả ở một số cơ quan chính phủ. Ở thị xã còn có từng thời kì
tương đối sạch sẽ, ở các thị trấn nói chung rất bẩn.
3.4. Chuyển biến về sinh hoạt đô thị
3.4.1. Dân cư đô thị
Sau năm 1954, căn cứ vào số nhà bỏ không rất nhiều bên Chi
Lăng do nhân dân phân tán đi nhiều ngả trong lúc chiến tranh, có
thể biết rằng dân số khi ấy sinh sống khá đông đúc trong trung tâm
đô thị. Ngoài người dân Việt Nam, còn có một số thực dân Pháp, và
từ 2 đến 3 nghìn quân đội xâm lược.
Từ khi hòa bình lập lại: Nhân dân bắt đầu quay trở lại thị xã
làm ăn, sinh sống, khắc phục lại những hậu quả của chiến tranh,
đã làm cho tỉ lệ phát triển dân số đô thị Lạng Sơn tăng cao. Bao
gồm các thành phần nông dân, công nhân…và kết cấu dân cư có
nhiều dân tộc như Tày, Nùng, Kinh, Dao…
3.4.2. Các ngành kinh tế
Đây là thời kì thị xã Lạng Sơn tiến hành khôi phục và phát
triển nền kinh tế đô thị
Nông nghiệp: Trong những năm từ 1954 1975giai đoạn
khôi phục và phát triển nông nghiệp tại thị xã. Việc khôi phục và
phát triển sản xuất nông nghiệp đi liền với quá trình xây dựng và
củng cố tổ đổi công
Khôi phục và phát triển tiểu thủ công nghiệp
Hòa bình lập lại, dân cư có điều kiện dần dần trở về thị xã
sinh sống làm ăn. Tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở đó cũng đươch
khôi phục và phát triển.
Công nghiệp
Do những yêu cầu của tình hình mới, hệ thống quốc doanh
trên địa bàn thị xã hình thành khá nhanh trong thời gian này. Tốc độ
18
phát triển hàng năm của công nghiệp quốc doanh địa phương các
năm đạt khoảng 94,0%.
Thương nghiệp
Đi liền với khôi phục và phát triển thủ công nghiệp trên địa
bàn thị xã và việc phát triển thương nghiệp nhỏ. Trong thời gian
này, thương nghiệp nhỏ có hai tác dụng, một là thay thế một số hộ
thương nghiệp tư bản lớn đã bỏ đi hoặc chấm dứt kinh doanh sau
hòa bình. Trong khi hệ thống mậu dịch quốc doanh cho đến năm
1958 chưa được phát triển rộng rãi. Hai là, đảm nhận vai trò lưu
thông tương ứng với việc phục hồi và phát triển của tiểu thủ công
nghiệp thị xã, của nông nghiệp thị xã và nhất là sự phục hồi phát
triển của nông nghiệp các huyện xung quanh thị xã.
3.4.3. Về Văn hóa Xã hội
Giáo dục
Sau khi hòa bình lập lại, công tác văn hóa, xã hội đã được
khẩn trương phục hồi để đẩy mạnh hoạt động, phục vụ đời sống
các mặt vật chất và tinh thần cho nhân dân. Việc sửa chữa, xây
dựng thêm mới trường học được tất cả ngành giáo dục tham gia.
Chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên. Ngành giáo dục đã
phát động phong trào “Đưa lao động sản xuất vào trong nhà trường
để tiến hành giáo dục toàn diện”.
Về y tế
Sau năm 1954, để đảm bảo sức khỏe cho nhân dân toàn tỉnh
nói chung cũng như thị xã Lạng Sơn nói riêng được quan tâm xây
dựng và phát triển. Nói chung về mặt tổ chức, y tế Lạng Sơn đang
trong thời kì xây dựng cơ sở đến tận vùng nông thôn.
Tiểu kết chương 3
Ngay sau khi hòa bình được lập lại ở Đông Dương, cách
mạng Việt Nam chuyển sang thực hiện song song hai nhiệm vụ
chiến lược. Trong đó miền Bắc xây dựng xã hội chủ nghĩa, làm
nhiệm vụ hậu phương chi viện cho cách mạng Việt Nam.
19
Trong giai đoạn khôi phục kinh tế xã hội, cải tạo và xây
dựng quan hệ sản xuất mới, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất
của chủ nghĩa xã hội (1955 – 1964), nhất là giai đoạn từ 1965 –
1975, đây được coi là giai đoạn phát triển nhảy vọt về mọi mặt
của lịch sử xây dựng đô thị Lạng Sơn. Thị xã đã trở thành thị xã
tỉnh lỵ, là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của toàn tỉnh.
Những thành tựu cơ bản trong xây dựng đô thị hơn 20 năm của thị
xã Lạng Sơn từ 1954 1975 đã tạo ra thế và lực mới cho Đảng bộ,
quân và dân các dân tộc Lạng Sơn bước vào nhiệm vụ mới, thời kì
hai miền Nam Bắc thống nhất, cả nước cùng tiến lên chủ nghĩa
xã hội.
20
Chương 4
CHUYỂN BIẾN CỦA THỊ XÃ LẠNG SƠN SAU NGÀY ĐẤT
NƯỚC THỐNG NHẤT VÀ SỰ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ
(1975 2002)
4.1. Những điều kiện lịch sử tác động đến sự phát triển của
thị xã Lạng Sơn giai đoạn từ năm 1975 đến năm 2002
Sau khiHiệp định Pari ngày 27 tháng 01 năm 1973 được ký
kết, Mỹ chấm dứt đưa máy bay đánh phá miền Bắc, rút quân đội
Mỹ và chư hầu khỏi miền Nam Việt Nam, cam kết tôn trọng độc
lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam. Lạng Sơn
bước vào thời kỳ khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng lại các
cơ sở sản xuất, nhà máy, cơ sở trường học, cùng miền Bắc đẩy
mạnh lao động sản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu của
nhân dân và chi viện cho đồng bào miền Nam tiếp tục cuộc kháng
chiến đánh đổ chế độ ngụy quân ngụy quyền Sài gòn, thống nhất
đất nước, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh ngày 30 tháng 4 năm
1975 thắng lợi, Tổ quốc hoàn toàn được thống nhất.
4.2. Những chuyển biến về qui hoạch đô thị
4.2.1. Chủ trương của tỉnh Lạng Sơn về xây dựng và phát triển
thị xã Lạng Sơn
Chấp hành Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương Đảng,
Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ X (10/1986) xác
định phải quy hoạch xây dựng, cải tạo thị xã Lạng Sơn, khắc phụ
hậu quả chiến tranh biên giới và thiên tai trận lũ lụt năm 1986 đồng
thời phát triển các ngành kinh tế, ổn định và nâng cao đời sống cán
bộ, nhân dân thị xã Lạng Sơn, đáp ứng yêu cầu to lớn về chính trị,
quân sự và tăng thêm lòng tin tưởng đối với chế độ xã hội chủ nghĩa
của nhân dân cũng như đồng bào các dân tộc trong tỉnh, để thị xã Lang
Sơn trở thành một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, trung tâm chỉ
đạo quân sự, là pháo đài vững chắc của tuyến biên giới phía Bắc của
Tổ quốc.
4.2.2. Sự thay đổi về diên cách
21
Năm 1977, thực hiện Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ về
việc điều chinh địa giới hành chính thị xã, Ủy ban nhân dân thị xã
khẩn trương hoàn tất thủ tục, quy hoạch tiếp nhận, quản lý hành
chính 4 xã từ huyện Cao Lộc gồm: xã Hoàng Đồng, Hợp Thành,
Mai Pha, và Quảng Lạc. Như vậy thị xã Lạng Sơn được mở rộng
theo hướng Bắc – Nam, Đông Tây, chạy dọc trục đường quốc lộ
IA (14,113), diện tích đất tự nhiên tăng lên: 7.769,35ha. Năm 1987,
thị xã Lạng Sơn tiếp tục được qui hoạch mở rộng lên phía Bắc sáp
nhập thêm 200 ha đất của huyện Cao Lộc nâng tổng diện tích đất
tự nhiên lên 8.178 ha.
4.2.3. Quy hoạch kiến trúc.
Đối với kiến trúc đô thị đòi hỏi phải phù hợp với điều kiện
đất đai, khí hậu để cư dân sinh sống trong đô thị hài hòa với tự
nhiên, đồng thời khai thác triệt để các điều kiện thuận lợi của
thiên nhiên chống lại các tác động bất lợi. Qua đó biết cách xây
dựng nhà ở, bố trí nội thất, tổ chức cuộc sống trong không gian
công trình kiến trúc cũng như trong không gian đô thị một cách hợp
lý, khoa học
4.2.4. Môi trường đô thị
Là một đô thị trực thuộc tỉnh có tốc độ phát triển nhanh,
trong giai đoạn này chính quyền thị xã đã có nhiều cố gắng để cải
cách các vấn đề quản lí nhà nước về đô thị. Các lĩnh vực được
quan tâm đó là quản lí quy hoạch, quản lí môi trường, giao
thông….Một trong những biểu hiện tích cực đó là việc quản lí
trong lĩnh vực môi trường đô thị. Đầu tư hoàn thiện cảnh quan môi
trường tập trung xây dựng kè bờ sông Kỳ Cùng, kè bờ suối Lao Lý,
công viên hồ Phai Loạn, công viên bờ sông Kỳ Cùng, khu Lâm viên
Nhị Thanh, Tam Thanh, khu di tích lịch sử thành Nhà Mạc, thành cổ
Lạng Sơn ( Đoàn Thành), khu quần thể di tích núi Phai Vệ…vv,
sắp vếp lại các chợ, cải tạo nâng cấp chợ Đêm, chợ Giếng Vuông,
các lò giết mổ gia xúc, gia cầm, đmr công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm, ngăn chặn phòng chống dịch bệnh trong thành phố.
4.3. Về quản lý đô thị
4.3.1. Các cơ quan, bộ máy chính quyền
22
Bộ máy lãnh đạo của thị xã gồm 2 khối Đảng, đoàn thể và
khối chính quyền (cơ quan nội chính).
4.3.2. Chính sách quản lí đô thị
Quản lí ngân sách; Quản lý nhà đất và xây dựng đô thị;
Đường sá, các phương tiện giao thông và các công trình công cộng;
An ninh trật tự đô thị
4.4. Sinh hoạt đô thị
4.4.1. Dân cư đô thị
4.4.2. Về lao động, việc làm
4.4.3. Kinh tế đô thị
Sinh hoạt
Các cơ sở thương mại, dịch vụ.
Thương mại dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong lưu thông
hàng hóa và đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân.
Công nghiệp: Cơ sở kinh tế kỹ thuật phát triển đô thị: Cơ
cấu kinh tế dự báo ngành công nghiệp: 17% (1995); 22,24% (2000)
và 23% (2010). Ngành thương mại du lich dịch vụ: 77% (1995);
71,46% (2000); 75% (2010). Ngành nông lâm nghiệp: 6% (1995);
6,7% (2000); 3,5% (2010).
Hệ thống chợ
Thị xã (thành phố) Lạng Sơn có vị trí địa lý, chính trị, kinh tế
đặc biệt quan trọng của tỉnh Lạng Sơn và vùng Đông Bắc nước ta,
có tuyến đường sắt liên vận quốc tế, đường bộ nối với thủ đô Hà
nội và các tỉnh, có cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị; cửa khẩu quốc tế
đường sắt Đồng Đăng; cửa khẩu quốc gia Bình Nghi, Chi Ma và
Tân Thanh và còn các cửa khẩu tiểu ngạch. Ngoài ra còn có 7 cặp
chợ Tân ThanhPò Chài, Cốc Nam Lũng Nghịu, Bản chắtBản
Nam, Nà HìnhPắc Sắn,…đáng chủ ý là cặp chợ Tân ThanhPò
Chài.
4.5. Văn hóa xã hội.
Giáo dục
Mạng lưới giáo dục của thị xã (thành phố) được bố trí với
quy mô phù hợp từ bậc mầu non cho đến phổ thông.
23
Y tế
Công tác y tế được tỉnh và thành phố quan tâm đầu tư xây
dựng hằng năm, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân
đã đạt được những kết quả quan trọng
Tiểu kết chương 4
Qua trình đô thị hóa nhanh, nhất là từ năm 1998 trở lại đây,
khi thị xã Lạng Sơn trở thành đô thị loại III và năm 2002 thành lập
thành phố Lạng Sơn đến nay. Thành phố đã và đang trở thành một
đô thị hiện đại, hạ tẩng cơ sở khang trang với các khu đô thị mới,
các Trung tâm thương mại, các chợ thương mại, đặc biệt là sự
hình thành khu kinh tế cửa khẩu Đồng ĐăngLạng Sơn, chức năng
đô thị và hoạt động kinh tế cửa khẩu là những yếu tố cơ bản thúc
đẩy quá trình phát triển đô thị của Lạng Sơn và vùng Đông Bắc tổ
quốc.
Tuy nhiên, đô thị ngày càng phát triển, cũng gây ra những hệ
lụy đó là các tệ nạn xã hội phát sinh, đời sống của cư dân có sự
phân hóa giàu nghèo rõ rệt giữa các thành phần kinh tế, giữa cư dân
nội thị và ngoại thị và ngay trong các thành phần kinh tế. Đòi hỏi
phải có những chính sách, những giải pháp đồng bộ, tích cực trong
điều chỉnh phát triển kinh tế vùng nội thị với ngoại thị,
Chương 5
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN TRONG 10 NĂM XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN (2002 – 2012)
5.1. Những điều kiện mới tác động đến quá trình đô thị hóa
thành phố Lạng Sơn.
5.1.1. Các yếu tố nội sinh.
Đô thị hóagắn với quá trình biến đổi về kinh tế, văn hóa, xã
hội, không gian và những tiến bộ khoa học kĩ thuật, trong đó diễn
ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động,
sự phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống từ nông
thôn lên lối sống đô thị, sự phát triển không gian từ các điểm dân
cư nhỏ lẻ thành hệ thống tụ cư đô thị
5.1.2. Yếu tố ngoại sinh.
24
Ngày 6/9/1997, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số
740/TTg, phê duyệt Quy hoạch khu kinh tế đô thị Đồng Đăng
Lạng Sơn đến năm 2010. Trong đó nêu rõ về mục tiêu phát triển
của thị xã Lạng Sơn.
5.2. Đổi mới quy hoạch thành phố Lạng Sơn trong thời kì đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 20022012
Có thể nói đây là giai đoạn phát triển trong bối cảnh kinh tế
thế giới và khu vực cũng như trong nước có nhiều diễn biến phức
tạp, khó lường nhất là tình hình lạm phát cao vào giữa năm 2007,
khủng hoảng kinh tế toàn cầu với nhiều khó khăn, thách thức
không nhỏ. Tuy nhiên, những thuận lợi cơ bản đã từng bước được
phát huy trong quá trình điều hành thực hiện kế hoạch, đó là tình
hình chính trị xã hội ổn định, cơ sở vật chất kĩ thuật đã và đang
được tiếp tục đầu tư, đó là những yếu tố cơ bản để xây dựng và
phát triển nền kinh tế, xã hội trên địa bàn, những cơ chế, chính
sách về xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nước đã được vận dụng cụ thể và sáng tạo
5.2.1. Về quy hoạch kiến trúc
Từ năm 2002 2012, đô thị Lạng Sơn mở rộng không gian
bằng việc lựa chọn chiến lược phát triển không gian bền vững.
Trên cơ sở lựa chọn hướng thích hợp với khả năng về quỹ đất xây
dựng, kết cấu hạ tầng và lao động tại khu vực, cũng như các cơ sở
vật chất đảm bảo cho dịch vụ, du lịch phát triển theo hướng du
lịch sinh thái, du lịch cao cấp. Trên cơ sở Đồ án Quy hoạch chung
xây dựng thị xã được phê duyệt năm 2001, đô thị được quy hoạch
trên cơ sở khu đô thị cũ, mở rộng ra xung quanh
5.2.2. Môi trường đô thị
Cùng nhiều đô thị khác trong cả nước tốc độ đô thị hóa tại
Thành phố Lạng Sơn đang diễn ra phố với hàng loạt khu nhà nghỉ,
nhà hàng, khu đô thị sinh thái hiện đại khang trang. Trong mỗi đô
thị hệ thống cây xanh đô thị là một bộ phận không thể tách rời,
đồng thời có ý nghĩa rất quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống con người, bởi vì cây là nhà máy tái tạo oxy duy nhất trên
trái đất. Ngoài chức năng sinh thi nói chung, cây xanh đô thị còn góp
phần quan trọng trong việc to điểm bộ mặt kiến trúc và mỹ quan
của thành phố, tạo ra những điều kiện sống tốt nhất, đảm bảo sức
25
khỏe cho con người cũng như đem lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội
khác.
5.3. Về quản lí đô thị.
5.3.1. Tổ chức bộ máy hành chính
5.3.2. Về quản lí đô thị
Quản lí thu chi ngân sách và nguồn vốn xây dựng:
Quản lý nhà đất .
Xây dựng cơ bản
Quản lí vệ sinh môi trường đô thị
Về trật tự đô thị:
5.3. Chuyển biến về sinh hoạt đô thị Lạng Sơn giai đoạn (2002
2012)
5.3.1. Chuyển biến về kinh tế
Công nghiệp thủ công nghiệp
Nông lâm nghiệp
5.3.2. Chuyển biến trong lĩnh vực văn hóa xã hội
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo được coi là nhiệm vụ chiến lược nhằm
nâng cao nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng phục vụ
quá trình phát triển của địa phương. Mỗi năm học qua đi bức tranh
về sự nghiệp giáo dục và đào tạo Lạng Sơn ngày càng có những
điểm sáng.
Y tế
Tiểu kết chương 5
Trong giai đoạn 2002 2012, với những thay đổi về cơ sở hạ
tầng đô thị đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế
xã hội của thành phố. Do chú trọng đầu tư về hệ thống giao thông,
y tế, trường học v.v… nên thành phố có nhiều thay đổi mạnh mẽ,
bước đầu đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế văn hóa xã
hội của thành phố. Những thay đổi trong chính sách quy hoạch của
thành phố đã từng bước àm thay đổi diện mạo đô thị, tạo nền tảng
để thu hút được nhiều nguồn lực đầu tư vào thành phố, nhằm khai
thác có hiệu quả những tiềm năng thế mạnh của thành phố về phát
triển nền kinh tế mũi nhọn thương mại dịch vụ du lịch. Tạo nên
sự chuyển biến kinh tế rõ nét trên lĩnh vực cơ cấu ngành kinh tế và