Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của thành phố Lạng Sơn từ năm 1925 đến năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.31 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––––

ĐỖ THỊ HƯƠNG LIÊN

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 2012
Ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số: 9229013

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

THÁI NGUYÊN – 2018
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ­ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Nguyễn Ngọc Cơ
               2. PGS.TS Hà Thị Thu Thủy

Phản biện 1…………………………………………………….
Phản biện 2……………………………………………………
Phản biện 3:……………………………………………………


2

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường  họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ 
PHẠM ­ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Vào hồi…..giờ…..ngày…….tháng….năm…….. 



Có thể tìm hiểu luận án tại:

­
­
­

Thư viện Quốc gia;
Trung tâm Học liệu ­ Đại học Thái Nguyên;
Thư viện trường Đại học Sư phạm;


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐàCÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đỗ Thị Hương Liên (2017), “Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hoàng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên  
hệ với các cuộc khởi nghĩa đương thời”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên (170), 
tr.85­90.
2. Đỗ Thị Hương Liên (2017), Thành cổ (Đoàn thành) Lạng Sơn và tứ trấn, từ một đô thị, một quân thành  
đến di tích lịch sử, Tại Hội thảo Khoa học quốc tế “Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp 
ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa”, T ại tr ườ ng Đại học Sư  phạm Hà Nộ i , tháng 
12 năm 2017, tr.580­590.


4
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Lạng Sơn là một tỉnh nằm ở khu vực phía Bắc có đường biên  
giới tiếp giáp với Trung Quốc, từ lâu đã được coi như  cửa ngõ giao 
thương giữa nước ta với Trung Quốc. Thành phố Lạng Sơn là đô thị 

tỉnh lỵ  của tỉnh Lạng Sơn, tỉnh miền núi Đông Bắc của tổ  quốc, là 
một đô thị cửa khẩu có chức năng quan trọng trong kinh tế đối ngoại.
Thành phố  Lạng Sơn ­ vùng đất đã trải qua thời kỳ  Châu  
lỵ, Trấn lỵ  và đến năm 1925 được thành lập, trở  thành thị  xã tỉnh  
lỵ, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa ­ xã hội của tỉnh. Đây là 
nơi có nhiều di tích lịch sử như thành nhà Mạc, Đoàn thành, Ải Chi 
Lăng... cùng các lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc đã  
từng hấp dẫn khách thập phương từ  ngàn xưa. Sự  hội tụ  của các 
điều kiện tự  nhiên và xã hội đã tạo cho thành phố  Lạng Sơn thế 
mạnh phát triển đô thị, trở thành trung tâm chính trị  ­ kinh tế ­ văn 
hoá   ­  xã  hội   của tỉnh Lạng  Sơn  và   vùng Đông  Bắc  Việt   Nam.  
Thành phố  Lạng Sơn là loại hình đô thị  thương mại ra đời từ  khá 
sớm, được hình thành theo phương thức "thị" có trước " đô " có 
sau. Ngày nay thành phố  Lạng Sơn là thành phố  thương mại cửa 
khẩu đang trên đà phát triển, là cửa ngõ giao lưu kinh tế ­ văn hoá 
của cả nước với Trung Quốc, là địa bàn có mối quan hệ  với vùng  
tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội ­ Hải Phòng ­ Quảng Ninh. 
Trong nhiều thập niên qua, những thay đổi về cơ sở hạ tầng  
đô thị đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội  
của thành  phố.  Thực hiện  đề  án thành  lập  thành  phố  giai   đoạn 
2000 ­ 2002, thị xã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kiến thiết  
đô thị. 
Với quá trình đổi mới diễn ra một cách toàn diện và sâu  
sắc từ  sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  VI (12/1986)  đã tác 
động mạnh mẽ  đến sự  phát triển của thành phố  Lạng Sơn, làm 
nảy sinh những vấn đề về quy hoạch phát triển đô thị, về tổ chức 
đời sống kinh tế  ­ xã hội, an ninh quốc phòng, đồng thời những 
thay đổi về cơ sở hạ tầng đô thị đã góp phần tích cực vào quá trình  
phát triển kinh tế ­ xã hội của thành phố. 



5
Trong giai đoạn 2000 – 2002, thực hiện đề  án thành lập 
thành phố, thị xã được đầu tư  xây dựng cơ  sở  hạ tầng, kiến thiết  
đô thị, diện mạo thay đổi. Năm 2000, thành phố  Lạng Sơn được  
công nhận là đô thị  loại III, đến tháng 10/2002, Chính phủ  đã ban 
hành Nghị định thành lập thành phố Lạng Sơn. Quá trình đô thị hóa  
cùng với sự chuyển mình ngày càng mạnh mẽ của thành phố Lạng  
Sơn trong những năm qua đã khẳng định sự  đúng đắn trong việc  
thực hiện chủ  trương, đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước  
để  thành phố  Lạng Sơn trở  thành thành phố  cửa khẩu quan trọng 
vùng biên giới Đông Bắc, với chức năng chủ yếu là kinh tế thương  
mại, chính trị, an ninh quốc phòng của một tỉnh biên giới. Thông  
qua nghiên cứu thực tế  thực hiện đường lối đổi mới  ở  một địa  
phương miền núi biên giới như  Lạng Sơn để  thấy được sự  lãnh  
đạo và đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước ta, đồng thời 
với việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần cung cấp thêm tư liệu  
khoa học cho việc nghiên cứu, biên soạn, giảng dạy lịch sử   địa 
phương cũng như góp phần giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa 
tốt đẹp của nhân dân các dân tộc tỉnh Lạng Sơn. 
Đến nay, cũng đã có khá nhiều nghiên cứu về quá trình đô 
thị  hóa nói chung của các tác giả  ở trong và ngoài nước, với nhiều 
cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, lại chưa có nghiên cứu nào về 
quá trình hình thành, phát triển của thành phố và quá trình đô thị hóa 
dưới góc độ  lịch sử  diễn ra tại một thành phố  của một tỉnh miền  
núi, nhất là lại diễn ra tại một tỉnh miền núi phía Bắc như  tỉnh  
Lạng Sơn. Chính vì vậy, tác giả  đã chọn vấn đề: “Quá trình hình  
thành và phát triển của thành phố  Lạng Sơn từ  năm 1925 đến  
năm 2012” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu: Luận án sẽ tập trung vào các vấn đề
­ Khái quát quá trình hình thành của đô thị  Lạng Sơn từ  khởi 
thủy đến năm 1925 (năm thành lập thị xã Lạng Sơn) và quá trình phát 
triển của Lạng Sơn từ thị  xã lên thành phố  (năm 2002), cùng chặng  
đường 10 năm xây dựng và phát triển thành phố  Lạng Sơn (2002­
2012).


6
­ Phân tích những điều kiện lịch sử tác động đến sự phát triển 
của thị xã Lạng Sơn và thành phố Lạng Sơn qua các giai đoạn lịch sử.
­ Phân tích sự  thay đổi về  diên cách (quy mô) thành phố 
Lạng   Sơn   qua   các  thời   kì,   trong  đó   tập  trung  vào  quy  hoạch 
ki ến trúc và cảnh quan môi tr ườ ng; đồng thời t ập trung làm rõ 
các   cơ   chế,   chính   sách   của   bộ   máy   chính   quyền   đươ ng   thời 
trong công tác quản lí đô thị.
­ Phác họa bức tranh về sinh hoạt đô thị  được thể  hiện qua 
các mặt như dân cư đô thị,  kinh tế đô thị, chính trị, văn hóa, xã hội  
của đô thị Lạng Sơn qua gần một thế kỉ.
­ Trên cơ  sở  đó làm rõ những thế  mạnh thúc đẩy sự  phát 
triển của Lạng Sơn, luận án cũng đóng góp một số  ý kiến nhằm 
kế thừa và phát huy mặt tích cực của đô thị hóa góp phần nâng cao 
hiệu quả  công tác quản lí và quy hoạch thành phố  trong giai đoạn  
hiện nay và tương lai.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ  sở  mục tiêu đã đề  ra như   ở  trên, đề  tài hướng tới 
giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Trình bày một cách có hệ  thống về quá trình hình 
thành và phát triển của thành phố Lạng Sơn, quá trình đô thị hóa ở 
thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn từ năm 1925 đến năm 2012.

Thứ  hai: Rút ra được những đặc điểm của quá trình đô thị 
hóa nói chung và thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
Thứ  ba: Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của 
quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh Lạng  
Sơn từ năm 1925 đến năm 2012.
Thứ tư: Trên cơ  sở nghiên cứu, tác giả chỉ  ra đặc trưng của  
đô thị Lạng Sơn. 
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượ ng nghiên cứu: Đối tượ ng nghiên cứu của đề  tài 
là thành phố L ạng Sơn. Trong đó chúng tôi tập trung nghiên cứu  
về  sự  ra đời, quá trình phát triển của đô thị   ở  thành phố  Lạng  
Sơn tỉnh Lạng sơn từ chức năng một “trấn thành” đến một trung  


7
tâm   đô   thị   và   những   đặc  điểm   về   kinh   tế,   văn  hóa,   xã   hội   ở 
thành phố Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu:
Về  không gian: Không gian nghiên cứu cuả  đề  tài là không 
gian lịch sử ­ kinh tế ­ văn hóa ­ xã hội Lạng Sơn với trung tâm là 
thành phố  Lạng Sơn. Trong quá trình trình bày luận án thuật ngữ 
“thị  xã Lạng Sơn nay là thành Phố  Lạng Sơn” sẽ  có những cách  
gọi khác tương ứng được sử dụng trong các văn bản hành chính cả 
chính quyền đương thời để  phù hợp với từng giai đoạn cụ  thể.  
Trong một số nội dung phạm vi nghiên cứu có thể  mở rộng ra địa  
bàn tỉnh để thấy được sự liên quan mật thiết giữa thành phố Lạng  
Sơn với toàn tỉnh.
Về thời gian: Đề tài giới hạn chủ yếu trong thời gian từ năm 
1925 đến năm 2012.  
Về mốc thời gian từ năm 1925 đến năm 2012. Trong đó, năm 

1925 là năm  chính quyền thực dân Pháp đã ra Nghị  định số  30431 
về việc thành lập thị xã Lạng Sơn là trung tâm đô thị của tỉnh Lạng  
Sơn (TheoCông điện của Chánh văn phòng Phó Thống sứ  Bắc kỳ 
về  Nghị   định   thiết   lập   Lạng   Sơn   ­   Thất   Khê   thành   thị   xãngày 
23/9/1925). Năm 2012, thành phố Lạng Sơn đã trải qua 10 năm xây 
dựng và phát triển kể  từ  khi được công nhận là thành phố  (giai 
đoạn 2002 – 2012). Việc lấy mốc năm 2012 có thể  chưa thật sự 
chính xác nhưng sẽ giúp NCS thuận lợi hơn khi khai thác nguồn tư 
liệu.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu để  để  có cái nhìn toàn 
diện, luận án còn đề  cập khái quát một số  vấn đề  của thành phố 
trong phạm vi thời gian và không gian rộng hơn.
Phương pháp nghiên cứu:  Để  tiếp cận đề  tài “Quá trình 
hình thành và phát triển thành phố  Lạng Sơn từ  năm 1925 đến năm  
2012” là một đề tài rộng, cần nguồn tư liệu khá lớn, đa dạng bởi vậy  
phương pháp đầu tiên được sử dụng nghiên cứu ở đây là khai thác triệt  
để những tư liệu gốc như các tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, 
III, Chi cục Văn thư Lưu trữ Lạng Sơn.
Phương pháp chủ đạo được sử dụng là phương pháp lịch sử và 
phương pháp logic 


8
Các phương pháp đa ngành, liên ngành: kết hợp giữa phương  
pháp lịch sử  với phương pháp điều tra xã hội học để  xử  lí các số 
liệu và thông tin liên quan.
Phương pháp khu vực học: Căn cứ  vào thực tế  khách quan 
của lịch sử và điều kiện xã hội của địa phương để nghiên cứu.
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Đối tượng chính 
của luận án là tập trung nghiên cứu về thành phố Lạng Sơn nhưng 

việc nghiên cứu đặt trong mối quan hệ với cả các huyện khác và 
cả tỉnh Lạng Sơn cũng là rất cần thiết, do đây là một công việc hết  
sức quan trọng nên cần được tiến hành bằng các bảng câu hỏi điều  
tra và phỏng vấn mà tác giả đưa ra. 
4. Đóng góp của luận án
­  Thứ    nhất: Luận án trình bày một cách có hệ  thống quá  
trình hình thành và phát triển thành phố  Lạng Sơn nói riêng cũng  
như mảnh đất Lạng Sơn nói chung.    
­ Thứ hai:  Phục dựng lại một bức tranh toàn cảnh về  thành  
phố Lạng Sơn từ năm 1925 đến 2012 và thấy được những tác động  
cũng như   ảnh hưởng của quá trình đô thị  hóa đến kinh tế  ­ xã hội 
của thành phố Lạng Sơn.
Thứ   ba:   Tái   hi ện   l ại   b ức   tranh   toàn   cảnh   về   kinh   t ế,  
chính trị, văn hóa, xã hội c ủa thành phố  Lạng S ơn. Qua đó chỉ 
ra nh ững đặc điểm riêng mang tính đặc thù trong quá trình phát 
tri ển   của   thành   phố   Lạng   S ơn   so   v ới   các   thành   phố   khác   ở 
nướ c ta.
Thứ  tư: Luận án còn cung cấp nguồn tư  liệu mới, đáng tin 
cậy về  thành phố  Lạng Sơn từ năm 1925 đến năm 2012, phục vụ 
việc nghiên cứu và giảng dạy lịch sử địa phương. 
5. Bố cục luận án
Ngoài phần mở  đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ  lục.  
Luận án được chia thành 5 chương chính:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
Chương  2. Thị xã Lạng Sơn từ khi thành lập đến ngày hòa bình  


9
lập lại (1925­1954).
Chương 3. Chuyển biến của thị  xã Lạng Sơn trong những 

năm 1954­1975.
Chương  4. Chuyển biến của thị xã Lạng Sơn sau ngày đất  
nước thống nhất và sự thành lập thành phố (1975­2002).
Chương   5. Thành phố  Lạng Sơn qua 10 năm xây dựng, phát 
triển (2002­2012).
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.  Tổng quan về nguồn tư liệu
Để  hoàn thiện luận án, tác giả  đã sử  dụng một số  nguồn  
tư liệu liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài như: tư liệu thành  
văn; tư liệu tranh ảnh, bản đồ, hiện vật; tư liệu điền dã.
1.1.1. Tư liệu thành văn
Nguồn tư liệu là các văn kiện của các kì Đại hội Đảng, các 
nghị  quyết, quyết định của Chính phủ  và các văn bản quy phạm 
pháp luật; báo cáo và nghị  quyết triển khai, tổng kết của Tỉnh  ủy,  
Hội đồng nhân dân,  Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn và của Thành  
ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, Ủy ban hành chính thị xã 
Lạng Sơn cùng một số các báo cáo, quyết định của chính phủ Pháp 
thi hành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn trước năm 1945. Các 
số liệu, báo cáo thống kê của chi cục thống kê và của các cơ quan, 
ban ngành của Trung  ương và địa phương có liên quan đến đề  tài 
luận án. 
Nguồn tư liệu là các công trình nghiên cứu của các tác giả ở 
trong và ngoài nước, trong đó có các chuyên khảo đề  cập đến vấn 
đề kinh tế, văn hóa của thành phố Lạng Sơn; các kỷ yếu Hội thảo  
khoa học cùng các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành có liên  
quan đến đề tài luận án nghiên cứu. 
Tư liệu lưu trữ 



10
Nguồn liệu lưu trữ  có liên quan trực tiếp đến đề  tài được 
lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I. Tập trung chủ yếu  ở ba  
phông tài liệu lưu trữ là Fonds de la residenee Superieure au tonkin 
(Phủ  Thống sứ  Bắc Kỳ), Phủ  Toàn quyền Đông Dương và Nha 
kinh lược Bắc Kỳ; Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III như Phông Phủ 
thủ tướng…
Nguồn tư liệu báo chí
Các tờ  báo của Trung  ương và Địa phương:Trước hết là 
một số  tờ  báo dưới hình thức thông tin như  báo Bắc Kạn  ­ Ty 
thông tin Bắc Kạn số 83 (12/6/1950);  báo Hà Giang ­ Ty thông tin 
Hà Giang số 22,28…; một số bản tin của Ty thông tin Thanh Hóa 
hay Ty thông tin Tuyên Quang; Ty thông tin Thái Nguyên…
Các tạp chí chuyên ngành:Có thể  thấy dạng tư  liệu báo chí 
có thể khai thác phục vụ luận án chính là các tạp chí chuyên ngành 
với một số  các bài viết như  “Một số  nét về  hoạt động của hệ  
thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” (Nguồn: 2004 ­ số 6 ­  
Tạp chí ngân hàng); “Lạng Sơn với phát triển kinh tế và hội nhập” 
(Nguồn: 2005 ­ số  1 ­ Tạp chí Đông Nam Á), “Khu kinh tế  của  
khẩu Tân Thanh, chặng đường 10 năm phát triển” (Nguồn: 2007 ­ 
số 2 ­ Tạp chí Đông Nam Á…
1.1.2. Tư liệu tranh ảnh, bản đồ, hiện vật
Bao gồm tranh  ảnh và bản đồ cũng là nguồn tư liệu hết sức  
quý báu và cần thiết. Các tư liệu tranh  ảnh, bản đồ hiện vật  được 
khai thác chủ yếu tại Bảo tàng thành phố Lạng Sơn và Thư viện tỉnh 
Lạng Sơn, tại Baỏ tàng thành phố Lạng Sơn với các danh mục ảnh  
về con người, về diện mạo thành phố Lạng Sơn
1.1.3. Tư liệu điền dã
Tác giả  luận án đã tiến hành công tác điền dã, thu thập tư 
liệu tại nhiều nới  ở  cả  thành phố  và các huyện trên địa bàn tỉnh 

Lạng Sơn. 1.2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề 
1.2.1. Những nghiên cứu về đô thị và đô thị hóa ở Việt Nam
Có thể  thấy rằng từ  trước  đến nay cũng đã có khá nhiều 
những nghiên cứu  ở trên thế  giới cũng như   ở  Việt Nam về  đô thị 
và đô thị  hóa.  Ở  Việt Nam thì cac đô thị  cũng được hình thành từ 


11
khá sớm những nghiên cứu này phải từ  sau đại thắng mùa xuân 
1975 mới được nghiên cứu một cách chuyên sâu
1.2.2. Các nghiên cứu về tỉnh Lạng Sơn và thành phố Lạng Sơn
Ngược dòng lịch sử, có thể nói mảnh đất Lạng Sơn luôn gắn 
liền với vị thế là cửa ngõ vùng biên ải, là con đường giao lưu kinh 
tế ­ chính trị ­ văn hóa ­ xã hội giữa các triều đại phong kiến nước  
ta với các triều đại phong kiến Trung Quốc. Thành phố Lạng Sơn  
lại là trung tâm của một vùng đất biên cương, nối liền từ vùng biên 
ải đến kinh thành Thăng Long (thủ  đô Hà Nội ngày nay) vị  trí địa 
đầu của tổ quốc nằm trên con đường giao thông huyết mạch có từ 
rất lâu đời.Với vị trí trọng yếu như vậy, ngay từ rất xa xưa, Lạng  
Sơn đã mang dấu ấn một đô thị.
1.3.   Những   kết   quả   nghiên   cứu   được   luận   án   kế   thừa   và 
những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết.
Qua khảo cứu các công trình được các học giả, các nhà nghiên 
cứu ở cả trong cũng như ngoài nước. Nội dung các công trình đó đã đề 
cập trực tiếp hay gián tiếp đến Lạng Sơn trên các vấn đề khác nhau.  
Trong đó, có khá nhiều các công trình nghiên cứu về đô thị và đô thị hóa  
ở Việt Nam nói chung, cũng như ở Lạng Sơn nói riêng.
Nhìn chung, từ  tổng quan các nghiên cứu về  Lạng Sơn cho 
thấy mặc dù đã có khá nhiều công trình trực tiếp hay gián tiếp  
nghiên cứu về thành phố  Lạng Sơn, nhưng cho đến nay vẫn chưa  

có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về 
vấn đề “Quá trình hình thành và phát triển của thành phố Lạng Sơn 
từ năm 1925 đến năm 2012”. Tuy nhiên nội dung những công trình  
trên   đã cho tác giả  luận án kế  thừa những số  liệu, nhận định  ở 
những khía cạnh gợi mở liên quan đến nội dung luận án. 
Chương 2
THỊ XàLẠNG SƠN TỪ KHI GIẢI PHÓNG ĐẾN NGÀY
 HÒA BÌNH LẬP LẠI 1925 ­ 1954
2.1. Vùng đất Lạng Sơn từ khởi thủy đến năm 1925


12
Lạng Sơn là một vùng đất cổ, có lịch sử  hình thành và phát 
triển từ rất sớm  ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những 
kết luận nghiên cứu chứng minh Lạng Sơn là nơi xuất hiện người  
tối cổ sớm nhất ở khu vực Đông Nam Á.  Từ đầu thế kỷ XX, bóng 
dáng "đô thị" Lạng Sơn càng hiện lên rõ  hơn. Thị  xã Lạng Sơn 
được thành lập từ  năm 1925 là tỉnh lỵ  của tỉnh Lạng Sơn . Thị  xã 
lúc này được chia ra làm hai khu vực, sông Kỳ  Cùng được lấy để 
phân biệt. Phía Nam gọi là “bên tỉnh”, nơi tập trung các cơ quan cai 
trị hàng tỉnh, thành Lạng Sơn thuộc khu bên tỉnh trở thành nơi đóng  
quân của quan  quân,  binh lính Pháp,lính khố  đỏ; bên  “Kỳ  Lừa”  ở 
phía bắc là khu trung tâm kinh tế, là nơi tập trung các phố chợ diễn  
ra các hoạt động buôn bán, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của 
nhân dân
2.2.  Những điều kiện lịch sử  tác động đến sự  phát triển của 
thị xã Lạng Sơn từ năm 1925 đến năm 1954. 
Năm 1858, thực dân Pháp chính thức nổ súng xâm lược nước 
ta. Đến năm 1884, triều đình nhà Nguyễn kí hòa ước với Pháp, quy 
định Pháp có quyền bảo hộ hai xứ Bắc kỳ, Trung Kỳ, còn Nam Kỳ 

là xứ thuộc địa, nhưng thực tế thực dân Pháp nắm toàn quyền điều 
khiển  ở  khắp mọi nơi trong đó có Lạng Sơn. Cho đến năm 1925, 
thực dân Pháp quyết định thành lập một đơn vị hành chính là thị xã  
Lạng Sơn  và  đặt bộ  máy cai trị  trong toàn tỉnh. Sau chiến thắng 
lịch sử  Điện Biên Phủ  và việc kí Hiệp định Giơ­ne­vơ  về  chấm  
dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương, một trang sử mới 
với nhân dân và các dân tộc Lạng Sơn lại bắt đầu.
2.3. Những chuyển biến về quy hoạch đô thị
2.3.1. Những thay đổi về diên cách.
Năm 1831, khi Lạng Sơn được đổi thành tỉnh, Cao Lộc được  
tách thành một đơn vị hành chính riêng, thị xã khi đó trở thành châu  
lỵ Cao Lộc (châu lỵ đóng tại phố Kỳ Lừa) tháng 9 năm 1925, thị xã 
Lạng   Sơn   được   thành   lập.   Tháng   8­1939,   thực   dân   Pháp   lại   ra  
quyết định đổi một số châu thành phủ, cả tỉnh Lạng Sơn khi đó có 


13
ba phủ  bảy châu. Lúc này đơn vị  phủ  tương đương với châu, ba 
phủ  khi đó là Tràng Định, Văn Uyên và Cao Lộc. Sau năm 1945, 
dưới chính thể  Việt Nam Dân chủ  Cộng hòa, toàn bộ  thị  xã Lạng 
Sơn thuộc huyện Cao Lộc. Huyện Cao Lộc gồm có 17 đơn vị hành 
chính là thị xã Lạng Sơn là 16 xã.
2.3.2. Quy hoạch kiến trúc và cảnh quan môi trường. 
Từ đầu thế kỉ XX cho đến cách mạng tháng Tám năm 1945, 
tỉnh lỵ Lạng Sơn tách ra thành cơ quan riêng, không chung với phủ 
lỵ, huyện lỵ, địa bàn tỉnh lị  vẫn chưa hình thành đơn vị  thị  xã và  
chưa có chính quyền riêng, phường phố  dân cư  nằm dưới sự  phụ 
trách của huyện. Sau khi ra Nghị   định về  việc thành lập đô thị 
Lạng Sơn là trung tâm đô thị của tỉnh Lạng Sơn. Thực dân Pháp đã 
quy hoạch và chia thị xã làm hai khu vực. 

2.4. Những chuyển biến về quản lí đô thị của thị xã Lạng Sơn 
giai đoạn 1925 đến 1954
2.4.1. Về chính sách bình định và việc thiết lập các cơ  quan cai  
trị
Tính đến năm 1925, về  cơ  bản thực dân Pháp đã thực hiện  
xong chính sách bình định tại Bắc kì nói chung và Lạng Sơn nói  
riêng, trong đó thực dân Pháp dùng mọi thủ đoạn đàn áp bằng quân 
sự, thực hiện âm mưu chia rẽ dân tộc, kết hợp với chính sách bóc 
lột về  kinh tế  nhằm làm cho ta suy yếu, nghèo nàn về  kinh tế  và  
lạc hậu về  chính trị  để  dễ  bề  thống trị  lâu dài. Sau Cách mạng  
tháng Tám, về  mặt hành chính chính quyền các cấp  ở  địa phương  
gồm cấp kì (sau đổi là bộ) tỉnh, thành phố, huyện và thị  xã. Ngày 
22­11­1945, chính phủ ban hành Sắc lệnh số 63/SL quy định về  tổ 
chức, quyền hạn và cách làm việc của  Ủy ban hành chính các cấp 
(xã, huyện, tỉnh, kì). Đây là sắc lệnh cơ bản nhất quy định chế độ 
chính quyền nhân dân các cấp ở địa phương
2.4.2. Về quản lí đô thị
Về thu thuế và quản lí ngân sách
Quản lí nhà đất vàxây dựng cơ bản


14
Quản lí vềgiao thông vận tải, đường sá và hệ  thống điện  
nước
Quản lí an ninh và trật tự đô thị
2.5. Những chuyển biến về sinh hoạt đô thị
2.5.1. Về dân cư đô thị
Thành phần dân cư:Từ thời xa xưa, xứ Lạng là một địa bàn 
quần cư thống nhất của nhiều dân tộc anh em, những nhóm Tày ­ 
Nùng là người bản địa chủ yếu. 

  Nghề   nghiệp:  Sau chương  trình khai  thác   thuộc  địa   của  
thực dân Pháp ở Lạng Sơn về cơ bản cũng như các đô thị khác trên 
đất nước ta lúc bấy giờ đó chính là sự  phân hóa các giai cấp trong 
xã hội. Tại thị  xã Lạng Sơn thời kì này chủ  yếu là sự  phân chia 
trên cơ  sở  nghề  nghiệp (sĩ ­ nông ­ công ­ thương ): trí thức, nông 
dân, công nhân, tiểu thương).
2.5.2. Về kinh tế 
Hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch
Đô thị Lạng Sơn là một loại hình đô thị thương mại bên 
cạnh một đô thị  hành chính. Lạng Sơn nhờ  vào điều kiện địa lí  
thiên nhiên và hoàn cảnh lịch sử, vùng đất đã trải qua các thời kì là 
châu lỵ, trấn lỵ, tỉnh lỵ đã có những điều kiện rất thuận lợi để trở 
thành một đô thị.
Công nghiệp
Nhờ  vào việc xây dựng các tuyến giao thông,  từ  sau chiến 
tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp  đẩy mạnh các cuộc thăm dò 
khai thác các mỏ kim loại quý. 
Nông  nghiệp
2.5.3. Về Văn hóa ­ Xã hội
Giáo dục, y tế
Ở  xứ  Lạng, khi việc học tập theo Nho học rất  được chú 
trọng, thì con em nhân dân các vùng quanh trấn lỵ đã có nhiều điều 
kiện để theo học ở các bản mường, tham gia các kỳ thi Hương, thi  


15
Hội. Tuy nhiên, nói rằng việc học chữ  Nho dưới thời phong kiến  
vẫn khá phổ biến ở Lạng Sơn
Tiểu kết chương 2
Trước năm 1945, đời sống của nhân dân nhất là nhân dân lao  

động rất eo hẹp. Tính chất kinh tế  của thị  xã thời kì này là nền 
kinh tế  thực dân nặng về  phục vụ  cho đội quân xâm lược và cả 
một   bộ   phận   khá   đông   phụ   thuộc  vào  đó   (me   tây,   bồi   bếp…).  
Trong thời kì này, đời sống chính trị, văn hóa, xã hội của thị  xã 
lạng Sơn cũng có nhiều chuyển biến. Đó là sự  du nhập của nhiều  
loại hình văn hóa và văn minh phương Tây du nhập vào Lạng Sơn  
như  kiến trúc, khách sạn, rạp hát…Đồng thời đánh dấu sự  giao 
thoa giữ  văn hóa bản điạ, văn hóa truyền thống dân tộc với nền  
văn minh mới du nhập là văn mnh phương Tây.
Sự   xuất   hiện   của   nhà   thờ   song   song   với   hệ   thống   chùa  
chiền, miếu mạo; nền giáo dục Nho học song song với nền giáo 
dục Pháp – Việt…là những minh chứng rõ nhất cho sự  giao thoa 
thời kì này.
Từ  sau năm 1945 đến 1954, nền kinh tế  đã có sự  chuyển  
hướng. Mậu dịch phát triển, biên giới mở  rộng, việc giao thông 
thuận lợi, số lượng hàng hóa nhanh và nhiều hơn. Chợ Kỳ Lừa trở 
thành một nơi tập trung trao đổi hàng hóa giữa miền xuôi và miền 
ngược. 
Chương 3
CHUYỂN BIẾN CỦA THỊ XàLẠNG SƠN 
TRONG NHỮNG NĂM 1954 ­ 1975
3.1. Những điều kiện lịch sử  tác động đến sự  phát triển của  
thị xã Lạng Sơn giai đoạn 1954 đến 1975
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ  (7­5­1954), ngày 20 tháng 7 
năm 1954, Hiệp định Giơ­ne­vơ về lập lại hòa bình ở Đông Dương 
được kí kết, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới, thực 
hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền 
Bắc,   tiếp  tục   đấu   tranh  giải   phóng   miền  Nam,   thống   nhất   đất  
nước.



16
3.2. Những chuyển biến về quy hoach đô thị
3.2.1. Chủ trương xây dựng và phát triển thị xã Lạng Sơn.
Trong thời kì kháng chiến chống Mĩ, Lạng Sơn là một tỉnh 
biên giới thuộc khu tự  trị  Việt Bắc, có tài nguyên phong phú về 
khoáng sản nối liền với vùng mở  rộng lớn của khu đông bắc, có 
điều kiện để mở mang công nghiệp, khai thác nghề rừng, mở mang  
nông nghiệp. Căn cứ vào nghị  quyết đại hội toàn quốc lần thứ  III  
về  đường lối, kế  hoạch xây dựng công nghiệp, phát triển kinh tế 
văn hóa của Đảng trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH và phương  
châm xây dựng thành phố  Lạng Sơn là phải thể  hiện được tính  
chất của một thành phố  công nghiệp XHCN, tính chất trung tâm  
chính trị kinh tế, văn hóa dân tộc của tỉnh, đồng thời biểu hiện tính  
chất thành phố  cửa ngõ biên giới, phục vụ  tốt cho việc phát triển  
công nghiệp, phát triển sản xuất, phục vụ trung tâm chính trị, kinh 
tế, văn hóa dân tộc của tỉnh, phục vụ tốt cho đời sống vật chất tinh 
thần của nhân dân lao động thành phố.
3.2.2. Quy hoạch kiến trúc
Là trung tâm tỉnh lỵ, thị  xã Lạng Sơn kể  từ  sau ngày giải  
phóng (1950) mặc dù phải đối phó với nhiều khó khăn, thử  thách  
mới. Tuy nhiên dưới sự  quan tâm chỉ  đạo của Đảng bộ  và chính 
quyền   tỉnh   Lạng   Sơn   nhằm   thực   hiện   thắng   lợi   hai   nhiệm   vụ 
chiến lược của cách mạng Việt NamXây dựng chủ nghĩa xã hội ở 
miền Bắc, tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất 
đất nước. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền  
và nhân dân thị xã Lạng Sơn, trong hơn 20 năm từ 1954, bộ mặt đô 
thị Lạng Sơn đã có nhiều khởi sắc.
3.2.3. Môi trường đô thị
Môi trường có mối quan hệ  gắn bó hữu cơ  với cuộc sống  

của con người cuãng như  sự  tồn tại bền vững của xã hội. Khi 
nhắc tới môi trường đô thị nhất là trong đô thị thới hiện đại thì vấn  
đề  cốt lõi chính là hệ  thống cây xanh đô thị; hệ  thống kênh rạch,  
sông ngòi, ao hồ; hệ thống thu gom rác thải và cấp thoát nước.
3.3. Chuyển biến trong công tác quản lí đô thị.
Về quản lí ngân sách thị xã


17
Quản lí vệ sinh môi trường đô thị và các công trình công cộng.
Quản lí nhà đất và xây dựng đô thị
Quản lí vệ sinh môi trường đô thị và các công trình công cộng.
Từ sau ngày hòa bình lập lại, nhân dân về  ở  tập trung trong  
thị  xã và các thị  trấn. Việc giáo dục nhân dân về  vệ  sinh có làm  
nhưng không đều nên tình trạng rác, phân, nước đọng còn phổ biến 
ngay cả ở một số cơ quan chính phủ. Ở  thị  xã còn có từng thời kì  
tương đối sạch sẽ, ở các thị trấn nói chung rất bẩn.
3.4. Chuyển biến về sinh hoạt đô thị
3.4.1. Dân cư đô thị
Sau năm 1954, căn cứ vào số nhà bỏ không rất nhiều bên Chi 
Lăng do nhân dân phân tán đi nhiều ngả  trong lúc chiến tranh, có  
thể biết rằng dân số khi ấy sinh sống khá đông đúc trong trung tâm 
đô thị. Ngoài người dân Việt Nam, còn có một số thực dân Pháp, và  
từ 2 đến 3 nghìn quân đội xâm lược.
Từ khi hòa bình lập lại: Nhân dân bắt đầu quay trở lại thị xã 
làm ăn, sinh sống, khắc phục lại những hậu quả của chiến tranh,  
đã làm cho tỉ  lệ  phát triển dân số  đô thị  Lạng Sơn tăng cao. Bao 
gồm các thành phần nông dân, công nhân…và kết cấu dân cư  có  
nhiều dân tộc như Tày, Nùng, Kinh, Dao…
3.4.2. Các ngành kinh tế 

Đây là thời kì thị  xã Lạng Sơn tiến hành khôi phục và phát  
triển nền kinh tế đô thị
Nông   nghiệp:  Trong   những   năm   từ   1954   ­   1975giai   đoạn 
khôi phục và phát triển nông nghiệp tại thị  xã. Việc khôi phục và 
phát triển sản xuất nông nghiệp đi liền với quá trình xây dựng và 
củng cố tổ đổi công 
Khôi phục và phát triển tiểu thủ công nghiệp
Hòa bình lập lại, dân cư có điều kiện dần dần trở về thị xã  
sinh sống làm ăn. Tiểu thủ  công nghiệp trên cơ sở  đó cũng đươch 
khôi phục và phát triển.
Công nghiệp
Do những yêu cầu của tình hình mới, hệ  thống quốc doanh 
trên địa bàn thị xã hình thành khá nhanh trong thời gian này. Tốc độ 


18
phát triển hàng năm của công nghiệp quốc doanh địa phương các 
năm đạt khoảng 94,0%. 
Thương nghiệp
Đi liền với khôi phục và phát triển thủ công nghiệp trên địa 
bàn thị  xã và việc phát triển thương nghiệp nhỏ. Trong thời gian  
này, thương nghiệp nhỏ có hai tác dụng, một là thay thế một số hộ 
thương nghiệp tư bản lớn đã bỏ đi hoặc chấm dứt kinh doanh sau  
hòa bình. Trong khi hệ  thống mậu dịch quốc doanh cho đến năm 
1958 chưa được phát triển rộng rãi. Hai là, đảm nhận vai trò lưu 
thông tương ứng với việc phục hồi và phát triển của tiểu thủ công 
nghiệp thị  xã, của nông nghiệp thị  xã và nhất là sự  phục hồi phát  
triển của nông nghiệp các huyện xung quanh thị xã. 
3.4.3. Về Văn hóa ­ Xã hội
Giáo dục

Sau khi hòa bình lập lại, công tác văn hóa, xã hội đã được 
khẩn trương phục hồi để  đẩy mạnh hoạt động, phục vụ đời sống 
các mặt vật chất và tinh thần cho nhân dân. Việc sửa chữa, xây 
dựng thêm mới trường học được tất cả  ngành giáo dục tham gia.  
Chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên. Ngành giáo dục đã 
phát động phong trào “Đưa lao động sản xuất vào trong nhà trường 
để tiến hành giáo dục toàn diện”.  
Về y tế
Sau năm 1954, để  đảm bảo sức khỏe cho nhân dân toàn tỉnh 
nói chung cũng như  thị  xã Lạng Sơn nói riêng được quan tâm xây  
dựng và phát triển. Nói chung về mặt tổ chức, y tế Lạng Sơn đang  
trong thời kì xây dựng cơ sở đến tận vùng nông thôn.
Tiểu kết chương 3
Ngay sau khi hòa bình được lập lại  ở   Đông Dương, cách 
mạng Việt Nam chuyển sang thực hiện song song hai nhiệm vụ 
chiến lược. Trong đó miền Bắc xây dựng xã hội chủ  nghĩa, làm 
nhiệm vụ hậu phương chi viện cho cách mạng Việt Nam. 


19
Trong giai đoạn khôi phục kinh tế  ­ xã hội, cải tạo và xây  
dựng quan hệ  sản xuất mới, bước đầu xây dựng cơ  sở  vật chất 
của chủ  nghĩa xã hội (1955 – 1964), nhất là giai đoạn từ  1965 – 
1975, đây được coi là giai đoạn phát triển nhảy vọt về  mọi mặt 
của lịch sử  xây dựng đô thị  Lạng Sơn. Thị  xã đã trở  thành thị  xã 
tỉnh lỵ, là trung tâm kinh tế, chính trị  và văn hóa của toàn tỉnh.  
Những thành tựu cơ bản trong xây dựng đô thị  hơn 20 năm của thị 
xã Lạng Sơn từ 1954 ­ 1975 đã tạo ra thế và lực mới cho Đảng bộ, 
quân và dân các dân tộc Lạng Sơn bước vào nhiệm vụ mới, thời kì 
hai miền Nam ­ Bắc thống nhất, cả nước cùng tiến lên chủ  nghĩa 

xã hội.


20
Chương 4
CHUYỂN BIẾN CỦA THỊ XàLẠNG SƠN SAU NGÀY ĐẤT 
NƯỚC THỐNG NHẤT VÀ SỰ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ 
(1975­ 2002)
4.1. Những điều kiện lịch sử  tác động đến sự  phát triển của  
thị xã Lạng Sơn giai đoạn từ năm 1975 đến năm 2002
Sau khiHiệp định Pa­ri ngày 27 tháng 01 năm 1973 được ký 
kết, Mỹ  chấm dứt đưa máy bay đánh phá miền Bắc, rút quân đội 
Mỹ  và chư hầu khỏi miền Nam Việt Nam, cam kết tôn trọng độc 
lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ  của nước Việt Nam. Lạng Sơn  
bước vào thời kỳ khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng lại các 
cơ  sở  sản xuất, nhà máy, cơ  sở  trường học, cùng miền Bắc đẩy 
mạnh lao động sản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu của  
nhân dân và chi viện cho đồng bào miền Nam tiếp tục cuộc kháng 
chiến đánh đổ  chế độ  ngụy quân ngụy quyền Sài gòn, thống nhất 
đất nước, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh ngày 30 tháng 4 năm  
1975 thắng lợi, Tổ quốc hoàn toàn được thống nhất.
4.2. Những chuyển biến về qui hoạch đô thị
4.2.1. Chủ trương của tỉnh Lạng Sơn về xây dựng và phát triển  
thị xã Lạng Sơn
Chấp hành Chỉ  thị  của Ban chấp hành Trung  ương Đảng,  
Nghị  quyết của Đảng bộ  tỉnh Lạng Sơn lần thứ  X (10/1986)  xác  
định phải quy hoạch xây dựng, cải tạo thị xã Lạng Sơn, khắc phụ 
hậu quả chiến tranh biên giới và thiên tai trận lũ lụt năm 1986 đồng  
thời phát triển các ngành kinh tế, ổn định và nâng cao đời sống cán  
bộ, nhân dân thị  xã Lạng Sơn, đáp  ứng yêu cầu to lớn về chính trị,  

quân sự và tăng thêm lòng tin tưởng đối với chế độ xã hội chủ nghĩa 
của nhân dân cũng như đồng bào các dân tộc trong tỉnh, để thị xã Lang 
Sơn trở thành một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, trung tâm chỉ 
đạo quân sự, là pháo đài vững chắc của tuyến biên giới phía Bắc của  
Tổ quốc.
4.2.2. Sự thay đổi về diên cách


21
Năm 1977, thực hiện Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ về 
việc điều chinh địa giới hành chính thị  xã,  Ủy ban nhân dân thị  xã  
khẩn trương hoàn tất thủ  tục, quy hoạch tiếp nhận, quản lý hành 
chính 4 xã từ  huyện Cao Lộc gồm: xã Hoàng Đồng, Hợp Thành, 
Mai Pha, và Quảng Lạc. Như vậy thị xã Lạng Sơn được mở  rộng 
theo hướng Bắc – Nam, Đông ­ Tây, chạy dọc trục đường quốc lộ 
IA  (14,113), diện tích đất tự nhiên tăng lên: 7.769,35ha. Năm 1987, 
thị xã Lạng Sơn tiếp tục được qui hoạch mở rộng lên phía Bắc sáp  
nhập thêm 200 ha đất của huyện Cao Lộc nâng tổng diện tích đất 
tự nhiên lên 8.178 ha.
4.2.3. Quy hoạch kiến trúc.
Đối với kiến trúc đô thị  đòi hỏi phải phù hợp với điều kiện 
đất đai, khí hậu để  cư  dân sinh sống trong đô thị  hài hòa với tự 
nhiên, đồng thời khai thác triệt  để  các điều kiện thuận lợi của  
thiên nhiên chống lại các tác động bất lợi. Qua đó biết cách xây 
dựng nhà  ở, bố  trí nội thất, tổ  chức cuộc sống trong không gian 
công trình kiến trúc cũng như trong không gian đô thị một cách hợp  
lý, khoa học
4.2.4. Môi trường đô thị
Là một đô thị  trực thuộc tỉnh có tốc độ  phát triển nhanh,  
trong giai đoạn này chính quyền thị xã đã có nhiều cố gắng để cải  

cách các vấn đề  quản lí nhà nước về  đô thị. Các lĩnh vực được  
quan   tâm   đó   là   quản   lí   quy   hoạch,   quản   lí   môi   trường,   giao 
thông….Một  trong những biểu hiện tích cực  đó  là  việc quản lí 
trong lĩnh vực môi trường đô thị. Đầu tư hoàn thiện cảnh quan môi  
trường tập trung xây dựng kè bờ sông Kỳ Cùng, kè bờ suối Lao Lý,  
công viên hồ Phai Loạn, công viên bờ sông Kỳ Cùng, khu Lâm viên  
Nhị Thanh, Tam Thanh, khu di tích lịch sử thành Nhà Mạc, thành cổ 
Lạng Sơn ( Đoàn Thành), khu quần thể  di tích núi Phai Vệ…vv,  
sắp vếp lại các chợ, cải tạo nâng cấp chợ Đêm, chợ Giếng Vuông,  
các lò giết mổ gia xúc, gia cầm, đmr công tác vệ sinh an toàn thực  
phẩm, ngăn chặn phòng chống dịch bệnh trong thành phố.
4.3. Về quản lý đô thị
4.3.1. Các cơ quan, bộ máy chính quyền 


22
Bộ  máy lãnh đạo của thị  xã gồm 2 khối Đảng, đoàn thể  và 
khối chính quyền (cơ quan nội chính).
4.3.2. Chính sách quản lí đô thị
Quản   lí   ngân   sách;   Quản   lý   nhà   đất   và   xây   dựng   đô   thị; 
Đường sá, các phương tiện giao thông và các công trình công cộng; 
An ninh trật tự đô thị
4.4. Sinh hoạt đô thị
4.4.1. Dân cư đô thị
4.4.2. Về lao động, việc làm
4.4.3. Kinh tế đô thị
Sinh hoạt 
Các cơ sở thương mại, dịch vụ.
Thương mại dịch vụ  đóng vai trò quan trọng trong lưu thông  
hàng hóa và đáp  ứng nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần cho nhân  

dân.
Công nghiệp:  Cơ  sở  kinh tế  kỹ  thuật phát triển đô thị: Cơ 
cấu kinh tế dự báo ngành công nghiệp: 17% (1995); 22,24% (2000) 
và 23% (2010). Ngành thương mại­ du lich­ dịch vụ: 77% (1995);  
71,46% (2000); 75% (2010). Ngành nông ­ lâm nghiệp: 6% (1995);  
6,7% (2000); 3,5% (2010).
Hệ thống chợ
Thị xã (thành phố) Lạng Sơn có vị trí địa lý, chính trị, kinh tế 
đặc biệt quan trọng của tỉnh Lạng Sơn và vùng Đông Bắc nước ta, 
có tuyến đường sắt liên vận quốc tế, đường bộ nối với thủ đô Hà 
nội và các tỉnh, có cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị; cửa khẩu quốc tế 
đường sắt Đồng Đăng; cửa khẩu quốc gia Bình Nghi, Chi Ma và 
Tân Thanh và còn các cửa khẩu tiểu ngạch. Ngoài ra còn có 7  cặp  
chợ   Tân   Thanh­Pò   Chài,   Cốc   Nam­   Lũng  Nghịu,   Bản   chắt­Bản 
Nam, Nà Hình­Pắc Sắn,…đáng chủ   ý là cặp chợ  Tân Thanh­Pò 
Chài.
4.5. Văn hóa ­ xã hội. 
Giáo dục
Mạng lưới giáo dục của thị  xã (thành phố) được bố  trí với  
quy mô phù hợp từ bậc mầu non cho đến phổ thông. 


23
Y tế
Công tác y tế  được tỉnh và thành phố  quan tâm đầu tư  xây  
dựng hằng năm, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân 
đã đạt được những kết quả quan trọng
Tiểu kết chương 4
Qua trình đô thị  hóa nhanh, nhất là từ  năm 1998 trở  lại đây,  
khi thị xã Lạng Sơn trở thành đô thị loại III và năm 2002 thành lập  

thành phố Lạng Sơn đến nay. Thành phố đã và đang trở thành một  
đô thị  hiện đại, hạ  tẩng cơ sở khang trang với các khu đô thị  mới,  
các Trung tâm thương mại, các chợ  thương mại, đặc biệt là sự 
hình thành khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng­Lạng Sơn, chức năng 
đô thị và hoạt động kinh tế cửa khẩu là những yếu tố cơ bản thúc  
đẩy quá trình phát triển đô thị của Lạng Sơn và vùng Đông Bắc tổ 
quốc.
Tuy nhiên, đô thị ngày càng phát triển, cũng gây ra những hệ 
lụy đó là các tệ  nạn xã hội phát sinh, đời sống của cư  dân có sự 
phân hóa giàu nghèo rõ rệt giữa các thành phần kinh tế, giữa cư dân 
nội thị  và ngoại thị  và ngay trong các thành phần kinh tế. Đòi hỏi 
phải có những chính sách, những giải pháp đồng bộ, tích cực trong 
điều chỉnh phát triển kinh tế vùng nội thị với ngoại thị,
Chương 5
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN TRONG 10 NĂM XÂY DỰNG 
VÀ PHÁT TRIỂN (2002 – 2012)
5.1. Những điều kiện mới tác động  đến  quá trình đô thị  hóa 
thành phố Lạng Sơn.
5.1.1. Các yếu tố nội sinh.
Đô thị hóagắn với quá trình biến đổi về kinh tế, văn hóa, xã 
hội, không gian  và những tiến bộ khoa học kĩ thuật, trong đó diễn 
ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, 
sự  phát triển đời sống văn hóa, sự  chuyển đổi lối sống từ  nông  
thôn lên lối sống đô thị, sự  phát triển không gian từ  các điểm dân 
cư nhỏ lẻ thành hệ thống tụ cư đô thị
5.1.2. Yếu tố ngoại sinh.


24
Ngày 6/9/1997, Thủ  tướng Chính phủ  đã có quyết định số 

740/TTg, phê duyệt Quy hoạch khu kinh tế   đô thị  Đồng Đăng ­ 
Lạng Sơn đến năm 2010. Trong đó nêu rõ về  mục tiêu phát triển 
của thị xã Lạng Sơn.
5.2. Đổi mới quy hoạch thành phố  Lạng Sơn trong thời kì  đẩy 
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2002­2012
Có thể nói đây là giai đoạn phát triển trong bối cảnh kinh tế 
thế giới và khu vực cũng như trong nước có nhiều diễn biến phức  
tạp, khó lường nhất là tình hình lạm phát cao vào giữa năm 2007, 
khủng   hoảng   kinh   tế   toàn   cầu   với   nhiều   khó   khăn,   thách   thức 
không nhỏ. Tuy nhiên, những thuận lợi cơ bản đã từng bước được 
phát huy trong quá trình điều hành thực hiện kế  hoạch, đó là tình 
hình chính trị  xã hội  ổn định, cơ  sở  vật chất kĩ thuật đã và đang 
được tiếp tục đầu tư, đó là những yếu tố  cơ  bản để  xây dựng và 
phát triển nền kinh tế, xã hội trên địa bàn, những cơ  chế, chính 
sách về  xây dựng và phát triển kinh tế  ­ xã hội của Đảng và Nhà  
nước đã  được vận dụng cụ thể và sáng tạo
5.2.1. Về quy hoạch kiến trúc
Từ  năm 2002 ­ 2012, đô thị  Lạng Sơn mở  rộng không gian 
bằng việc lựa chọn chiến lược phát triển không gian bền vững. 
Trên cơ sở lựa chọn hướng thích hợp với khả năng về quỹ đất xây 
dựng, kết cấu hạ tầng và lao động tại khu vực, cũng như các cơ sở 
vật chất đảm bảo cho dịch vụ, du lịch phát triển theo hướng du  
lịch sinh thái, du lịch cao cấp. Trên cơ  sở  Đồ  án Quy hoạch chung 
xây dựng thị  xã được phê duyệt năm 2001, đô thị  được quy hoạch  
trên cơ sở khu đô thị cũ, mở rộng ra xung quanh 
5.2.2. Môi trường đô thị
Cùng nhiều đô thị  khác trong cả  nước tốc độ  đô thị  hóa tại  
Thành phố Lạng Sơn đang diễn ra phố với hàng loạt khu nhà nghỉ,  
nhà hàng, khu đô thị  sinh thái hiện đại khang trang. Trong mỗi đô 
thị  hệ  thống cây xanh đô thị  là một bộ  phận không thể  tách rời, 

đồng thời có ý nghĩa rất quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến 
đời sống con người, bởi vì cây là nhà máy tái tạo oxy duy nhất trên  
trái đất. Ngoài chức năng sinh thi nói chung, cây xanh đô thị còn góp  
phần quan trọng trong việc to điểm bộ  mặt kiến trúc và mỹ  quan  
của thành phố, tạo ra những điều kiện sống tốt nhất, đảm bảo sức 


25
khỏe cho con người cũng như  đem lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội  
khác.
5.3. Về quản lí đô thị.
5.3.1. Tổ chức bộ máy hành chính
5.3.2. Về quản lí đô thị
Quản lí thu ­ chi ngân sách và nguồn vốn xây dựng:
Quản lý nhà đất .
Xây dựng cơ bản
Quản lí vệ sinh môi trường đô thị
Về trật tự đô thị: 
5.3. Chuyển biến về sinh hoạt đô thị  Lạng Sơn giai đoạn (2002­
2012) 
5.3.1. Chuyển biến về kinh tế
Công nghiệp ­ thủ công nghiệp
Nông ­ lâm nghiệp
5.3.2. Chuyển biến trong lĩnh vực văn hóa ­ xã hội
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo được coi là nhiệm vụ chiến lược nhằm 
nâng cao nguồn nhân lực cả  về  số  lượng và chất lượng phục vụ 
quá trình phát triển của địa phương. Mỗi năm học qua đi bức tranh  
về  sự  nghiệp giáo dục và đào tạo Lạng Sơn ngày càng có những 
điểm sáng.

Y tế
Tiểu kết chương 5
Trong giai đoạn 2002 ­ 2012, với những thay đổi về cơ sở hạ 
tầng đô thị  đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế ­  
xã hội của thành phố. Do chú trọng đầu tư về hệ thống giao thông,  
y tế, trường học v.v… nên thành phố có nhiều thay đổi mạnh mẽ,  
bước đầu đáp  ứng được nhu cầu phát triển kinh tế  ­ văn hóa ­ xã 
hội của thành phố. Những thay đổi trong chính sách quy hoạch của  
thành phố đã từng bước  àm thay đổi diện mạo đô thị, tạo nền tảng 
để thu hút được nhiều nguồn lực đầu tư vào thành phố, nhằm khai  
thác có hiệu quả những tiềm năng thế mạnh của thành phố về phát  
triển nền kinh tế mũi nhọn thương mại ­ dịch vụ ­ du lịch. Tạo nên  
sự chuyển biến kinh tế rõ nét trên lĩnh vực cơ cấu ngành kinh tế và 


×