Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Báo chí học: Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.36 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN

QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ 
ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC 

Hà Nội – 2018
1


Công trình được hoàn thành tại
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS,TS. Nguyễn Ngọc Oanh
2. PGS,TS. Phạm Văn Linh

PHẢN BIỆN 1: 
PHẢN BIỆN 2: 
PHẢN BIỆN 3: 

LUẬN ÁN ĐƯỢC BẢO VỆ TRƯỚC HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN ÁN TIẾN 


CẤP HỌC VIỆN TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với xu thế  hội nhập quốc tế  ngày càng được mở  rộng trong tất cả 
các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhu cầu cung cấp thông tin từ Việt Nam ra thế 
giới và đưa thông tin trên thế giới đến với Việt Nam ngày càng trở nên cấp thiết.  
TTĐN là hoạt động thông tin hướng vào nhiều đối tượng ở nước ngoài cũng như 
trong nước nhằm tạo sự hiểu biết về Việt Nam, xây dựng và quảng bá hình ảnh 
đất nước, tranh thủ sự  ủng hộ của dư luận, đặc biệt là công chúng nước ngoài 
đối với sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ 
Tổ quốc Việt Nam XHCN, đồng thời xây dựng góc nhìn của dư luận trong nước  
về tình hình thế giới. 
Trong thực tiễn lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của đất nước, Đảng và Nhà  
nước luôn coi trọng công tác thông tin đối ngoại. Ngày 2/8/2017, Ban Tuyên giáo 
Trung ương đã ban hành báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Kết luận số 16 của Bộ 
Chính trị (Khóa XI) về “Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011­
2020” và Chỉ  thị  26­CT/TW của Ban Bí thư  (khóa X) về  công tác thông tin đối  
ngoại. Báo cáo nhấn mạnh cần tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thông 
tin đối ngoại:
Có kế hoạch sử  dụng hiệu quả các chương trình, sản phẩm thông  
tin đối ngoại có chất lượng tốt thông qua việc phối hợp, trao đổi giữa các  
cơ  quan, đơn vị, nhất là của các cơ  quan báo chí đối ngoại chủ  lực với  
các báo, đài địa phương nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, đồng thời bảo  
đảm tính thống nhất trong công tác tuyên truyền đối ngoại. Tận dụng hơn  
nữa vai trò của báo chí nước ngoài, chuyên gia, học giả, cá nhân có uy tín  
quốc tế trong thông tin đối ngoại. [4, 19]

Các cơ quan truyền thông đại chúng đã tích cực thông tin về các hoạt động  
ngoại giao của Đảng và Nhà nước, về quảng bá hình ảnh Việt Nam, về công tác  
đối với người Việt Nam  ở nước ngoài. Đặc biệt hoạt động của các cơ  quan báo  
chí đối ngoại được đánh giá là đã chủ  động và đổi mới hơn thông qua các hình 
thức như mở các cơ quan đại diện báo chí, các cơ quan thường trú, các phân xã tại  
nước ngoài, cử các phóng viên tới hiện trường sự việc nhằm đưa đến công chúng 
những thông tin cập nhật, chính xác và thiết thực. 
Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn ngày càng sôi động, phong phú, phức  
tạp và nhu cầu tiếp nhận thông tin của công chúng, đặc biệt là nhóm công chúng  
mục tiêu của thông tin đối ngoại (nhân dân, chính phủ các quốc gia trên thế giới, 
người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài ở Việt Nam), là những người có 
những đặc điểm khác biệt như  địa bàn sinh sống , trình độ  học vấn cao, sự  lựa  
chọn các kênh thông tin đa dạng, phong phú thì chất lượng sản phẩm báo chí đối 
ngoại còn có những hạn chế về cả về nội dung và hình thức...  Thực tế cho thấy, 
để có được một sản phẩm báo chí nói chung và sản phẩm báo chí đối ngoại nói 
riêng có chất lượng tốt, đáp  ứng được đầy đủ  nhu cầu đối với công chúng thì 
3


quy trình sản xuất sản phẩm giữ vai trò rất quan trọng. Trong quy trình sản xuất 
sản phẩm báo chí đối ngoại hiện nay, ngoài những  ưu điểm đã có được thì vẫn  
còn có nhiều những hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm  
cũng như  hiệu quả  tiếp nhận thông tin của công chúng. Chính vì vậy, các sản  
phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay muốn thu hút được đông đảo công  
chúng thì cần có sự  đổi mới mạnh mẽ  ngay từ  quy trình sản xuất sản phẩm,  
nhằm phát huy những thế mạnh, đồng thời khắc phục những khâu hạn chế, bất 
cập để có được sản phẩm báo chí đối ngoại chất lượng hơn, ngày càng tiếp cận 
gần và rộng hơn với công chúng của mình.
Từ  những vấn đề  trên, từ  hai bình diện lý luận và thực tiễn, việc nghiên 
cứu về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay đều 

đặt ra những yêu cầu cần phải được nghiên cứu, giải quyết, chỉ  ra cơ  sở, nội  
dung, lối đi và cơ chế vận hành, mở đường giải quyết vấn đề cấp thiết này. Mặt 
khác, giải quyết được vấn đề sẽ đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm báo  
chí đối ngoại. Từ  những lý do trên, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề  tài  “Quy  
trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam hiện nay”  làm luận án 
Tiến sĩ ngành Báo chí học.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về quy trình sản xuất 
sản phẩm báo chí đối ngoại, mô tả  về  thực trạng quy trình sản xuất sản phẩm 
báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam hiện nay . Từ  đó đề  xuất quan điểm, phương 
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối 
ngoại ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để  đạt được những mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án cần tập trung  
giải quyết một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về 
báo chí đối ngoại và quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại.
Thứ hai, đánh giá thực trạng về quy trình sản xuất các sản phẩm báo chí đối 
ngoại ở Việt Nam thông qua kết quả khảo sát một số tòa soạn báo chí đối ngoại; 
nêu rõ nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề  đặt ra đối với quy trình sản  
xuất các sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay.
Thứ  ba, đề  xuất quan điểm, phương hướng và những giải pháp chủ  yếu  
nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam 
hiện nay và thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
­ Đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở 
Việt Nam hiện nay.
­ Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các bước trong quy trình sản xuất sản phẩm và các yếu tố tác  

động tới quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  4 kênh báo chí đối 
4


ngoại chủ lực của Việt Nam hiện nay, gồm: báo Vietnam News, kênh phát thanh 
đối ngoại quốc gia VOV5, kênh truyền hình đối ngoại VTV4 và báo điện tử 
VietnamPlus. Ngoài ra tác giả cũng khảo sát quy trình sản xuất các sản phẩm báo 
chí đối ngoại thuộc Đài PTTH Quảng Ninh nhằm so sánh, tìm ra sự khác biệt về 
quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại của trung ương với sản phẩm báo 
chí đối ngoại của địa phương.  
5. Giả thuyết nghiên cứu của luận án
Khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi đặt ra các giả thuyết sau:
­ Bằng quan sát và nghiên cứu, phân tích tài liệu, chúng tôi cho rằng báo 
chí đối ngoại có vai trò quan trọng trong công tác TTĐN  ở  Việt Nam hiện nay. 
Báo chí nói chung là lực lượng nòng cốt, gánh vác trách nhiệm to lớn nhất trong 
hoạt động thông tin đối ngoại của nước nhà. Bên cạnh đó, một số  cơ quan báo 
chí đối ngoại được lựa chọn là cơ quan báo chí chủ lực trong công tác TTĐN như 
Thông tấn xã Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam…  
chủ lực trong báo chí  ở đây được hiểu không chỉ  ở phạm vi, đối tượng thông tin  
rộng cả trong và ngoài nước mà còn bao hàm cả khía cạnh trực tiếp là cơ quan báo  
chí có chức năng tham gia chỉ đạo, định hướng và chi phối thông tin, là các kênh  
thông tin chính thống, chủ  yếu trên các loại hình báo chí, thể  hiện quan điểm,  
tiếng nói chỉ đạo của Đảng, Nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội.
­ Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam có những 
đặc trưng riêng và có  ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả  của sản  
phẩm báo chí đối ngoại. Những đặc trưng này xuất phát từ  yêu cầu của báo chí  
đối ngoại, đặc điểm của công chúng mục tiêu như  ngôn ngữ, địa bàn, trình độ, 
thái độ chính trị…
­ Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam hiện nay  
vẫn còn tồn tại những hạn chế khiến việc tiếp cận đối tượng công chúng mục 

tiêu vẫn còn những khó khăn. Quy trình này cần có những thay đổi phù hợp. Các 
nguồn cung cấp thông tin cho các cơ  quan báo chí đối ngoại ngày càng nhiều và  
nhanh chóng hơn như  hệ  thống phân xã, cơ  quan thường trú, đội ngũ công tác  
viên ở nước ngoài. Ngoài ra, việc sản xuất sản phẩm trực tiếp bằng tiếng nước  
ngoài, chú trọng thay đổi các khâu biên phiên dịch mang lại hiệu quả cao cho sản 
phẩm, khiến cho công chúng mục tiêu của các cơ quan báo chí đối ngoại dễ dàng 
tiếp nhận sản phẩm hơn.
6. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của đề tài
6.1 Cơ sở lý thuyết
Luận án tiếp cận mục tiêu và các nội dung nghiên cứu dựa trên những lý  
thuyết chính sau đây:
­ Lý thuyết truyền thông và truyền thông đại chúng
Những khái niệm, lý thuyết, mô hình, thực hành căn bản về truyền thông được 
phân tích và giới thiệu trong công trình nghiên cứu “Truyền thông – Lý thuyết và kỹ năng  
cơ bản” của PGS,TS. Nguyễn Văn Dững (chủ biên) và ThS. Đỗ Thị Thu Hằng xuất bản 
năm 2006 [21]. Cụ thể như sau:
5


+ Các lý thuyết: thâm nhập xã hội, phân tích (xét đoán) xã hội liên quan đến việc 
xác định đối tượng công chúng mà báo chí đối ngoại hướng đến, từ đó các khâu lựa 
chọn nội dung thông điệp, tìm địa điểm, thời gian nhằm thể hiện tác phẩm về nội dung  
và hình thức được phù hợp và hiệu quả hơn.
+  Lý thuyết hành động lý tính và lý thuyết thuyết phục nhằm hướng đến khả 
năng thuyết phục trong hoạt động truyền thông, từ đó đối tượng thay đổi nhận thức, thái 
độ và hành vi. Lý thuyết này có thể áp dụng một cách hiệu quả khi xây dựng các chương 
trình với nội dung như nhân quyền, phản bác các luận điệu xuyên tạc… Áp dụng lý 
thuyết này, các chủ thể sản xuất sản phẩm của các cơ quan báo chí đối ngoại có thể 
chuyển tải nội dung chương trình đúng với mục tiêu mà nhóm làm chương trình hướng 
đến và thuyết phục đối tượng về lý trí và cảm xúc.

­ Bên cạnh những lý thuyết này, chúng tôi cũng căn cứ vào một số lý thuyết  
truyền thông khác trên thế giới để làm cơ sở cho nghiên cứu của mình:
+   Lý   thuyết   Viên   đạn   ma   thuật   (tạm   dịch   từ   nguyên   gốc   tiếng   Anh: 
Hypodermic needles” hay “magic bullet”) cho thấy phần lớn công chúng sẽ  thụ 
động và bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các phương tiện truyền thông. Họ mặc nhiên  
chấp nhận những thông điệp mà họ nhận được từ các phương tiện truyền thông  
mà không cần phải xem xét lại. Như vậy, áp dụng lý thuyết này hiệu quả khi xây 
dựng nội dung thông tin đối ngoại trên các sản phẩm báo chí đối ngoại khiến cho 
thông điệp được “bắn thẳng” vào công chúng và thâm nhập vào tâm trí của họ 
giống như một viên đạn ma thuật, tạo ra các phản ứng giống nhau ở mọi người. 
+ Lý thuyết “thiết lập chương trình nghị sự” (tạm dịch từ nguyên gốc tiếng 
Anh: Agenda setting theory)  cho thấy tính hiệu quả và khả năng tác động của truyền  
thông nói chung và báo chí nói riêng trong việc định hình ra “bức tranh” về một sự thật,  
sự kiện trong đầu công chúng. Các cơ  quan báo chí báo chí đối ngoại với tôn chỉ, 
mục đích của mình cũng như đối tượng công chúng để “lựa chọn” vấn đề và nội  
dung thông tin đối ngoại để  sản xuất và cung cấp cho công chúng mục tiêu của  
mình những thông tin “đúng sự thật”. Lý thuyết này tạo cơ sở cho việc thiết kế thông 
điệp mà những người sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại muốn chuyển tải, cũng như 
việc lựa chọn kênh chuyển tải, thời gian, tần suất chuyển tải thông điệp ấy để tăng hiệu 
quả tác động đến đối tượng tiếp nhận. 
+  Lý   thuyết   đóng  khung  (tạm   dịch   từ   nguyên  gốc   tiếng   Anh:  Framing  
theory) đưa ra nguyên nhân lý giải vì sao mỗi đối tượng công chúng lại có những 
cách diễn giải khác nhau về  cùng một thông tin tiếp nhận được trên các sản 
phẩm báo chí. Đó là vì khán giả  cũng có “khung” nhận thức riêng của riêng họ, 
do kinh nghiệm, kiến thức cá nhân trước đó của họ. Khán giả sử dụng khung của  
họ  để  giải thích các thông điệp truyền thông. Việc đóng khung đối với các nhà 
báo cũng chính là quá trình “quyết định xem cái gì được chọn, cái gì bị loại bỏ, và 
cái gì được nhấn mạnh”. Điều này liên quan đến tôn chỉ, mục đích của từng tòa 
soạn báo, từ đó những người sản xuất sản phẩm xác định được nội dung và hình  
thức truyền tải thông điệp đến công chúng cho phù hợp.

6.2 Cơ sở thực tiễn
6


Luận án dựa trên cơ  sở  thực tiễn vận hành quy trình sản xuất sản phẩm 
báo chí đối ngoại ở một số cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực ở Việt Nam hiện  
nay với những  ưu điểm và hạn chế  thể  hiện qua các số  liệu thống kê, kết quả 
điều tra khảo sát, phỏng vấn chuyên sâu do chính tác giả thực hiện và thu thập từ 
những kết quả nghiên cứu có liên quan.  
6.3 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử  dụng kết hợp một số  phương  
pháp sau đây:
­ Phương pháp khảo sát thực tiễn: Phương pháp này dùng để  xác định ý  
tưởng nghiên cứu, phác thảo bức tranh về  quy trình sản xuất sản phẩm báo chí 
đối ngoại và những vấn đề đặt ra đối với quy trình này ở Việt Nam hiện nay.
­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được tiến hành đối 
với các công trình khoa học lý luận về  báo chí, thông tin đối ngoại và quy trình  
sản xuất sản phẩm báo chí của các tác giả  trong và ngoài nước đã công bố. 
Phương pháp này được sử  dụng với mục đích khái quát, bổ  sung hệ  thống lý  
thuyết về báo chí, báo chí đối ngoại, thông tin đối ngoại, quy trình sản xuất sản 
phẩm báo chí. Đây là những lý thuyết cơ sở  đánh giá các kết quả  khảo sát thực 
tế và đưa ra những giải pháp khoa học cho vấn đề nghiên cứu.
­ Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp này dung để  phân tích,  
đánh giá và tổng hơp những kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra những ưu điểm, hạn  
chế, nguyên nhân cùng những thách thức trong quy trình sản xuất sản phẩm báo 
chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay.
­ Phương pháp phỏng vấn sâu (PVS) và thảo luận nhóm: tổng số 20 người  
đang công tác  ở  các cơ  quan quản lý nhà nước, lãnh đạo quản lý  ở  các cơ  quan  
báo chí đối ngoại (TBT, Thư  ký tòa soạn...), có kinh nghiệm công tác báo chí  ở 
nước ngoài... Phương pháp này nhằm lấy ý kiến về quan điểm báo chí đối ngoại,  

quy trình sản xuất, những yêu cầu về  phóng viên, biên tập viên, về  nội dung và 
hình thức của sản phẩm sao cho phù hợp với công chúng mục tiêu của sản phẩm 
báo chí đối ngoại. 
­ Phương pháp phỏng vấn anket: cỡ  mẫu phỏng vấn 350 người.  Đây là  
những người trực tiếp tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  
ở  Việt Nam hiện nay. Cụ thể: TTXVN (VietnamPlus, Vietnam News): 120 phiếu;  
VOV5: 100 phiếu; VTV4: 80 phiếu; các cơ quan báo chí khác (những người làm tin  
quốc tế...): 50 phiếu bao gồm báo Tuổi trẻ  TPHCM, Thanh Niên, Sài Gòn Giải 
Phóng, Đầu tư, tạp chí Heritage. Phương pháp này nhằm lấy ý kiến về  việc thực  
hiện các bước trong quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí đối ngoại và quy trình sản 
xuất sản phẩm báo chí đối ngoại. Từ đó rút ra những đặc trưng khác biệt trong quy  
trình sản xuất của sản phẩm/tác phẩm báo chí đối ngoại so với các sản phẩm/tác  
phẩm báo chí thông thường như thế nào.
Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo thêm một số  phương pháp khác như 
phương pháp phân tích SWOT… để  phân tích quy trình sản xuất sản phẩm báo 
chí đối ngoại hiện nay và những định hướng phát triển cho tương lai. 
7


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Trên cơ  sở  nghiên cứu khung lý thuyết, khảo sát thực trạng quy trình sản  
xuất   sản   phẩm   báo   chí   đối   ngoại   ở   Việt   Nam   hiện   nay,   luận   án   tìm   kiếm  
phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quy trình sản xuất sản  
phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam.
­ Ý nghĩa lý luận
Luận án nghiên cứu, hệ thống hoá chủ trương, đường lối, quan điểm của 
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động báo chí đối 
ngoại; đồng thời xác lập hệ  thống khái niệm về  báo chí đối ngoại và các khái 
niệm có liên quan đến đề  tài nghiên cứu;   làm rõ những vấn đề  lý luận về  quy 
trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại đã tác động như thế nào đến hiệu quả 

của các sản phẩm tới công chúng; những yêu cầu về  nội dung và hình thức của 
các sản phẩm báo chí đối ngoại.
­ Ý nghĩa thực tiễn 
Trên cơ  sở  khung lý thuyết được thiết lâp, luận án khảo sát quy trình sản  
xuất sản phẩm ở một số cơ quan báo chí đối ngoại ở Việt Nam trên các loại hình  
báo chí (báo in, phát thanh, truyền hình, báo mạng điện tử) và có sự so sánh với quy 
trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở một cơ quan báo chí địa phương (Đài 
PTTH Quảng Ninh). Luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý báo chí,  
thông tin đối ngoại và đội ngũ phóng viên, biên tập viên ở các cơ quan báo chí đối  
ngoại; cung cấp cơ sở ban đầu về lý luận và thực tiễn khi cơ quan báo chí muốn  
xây dựng, hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại nhằm nâng 
cao chất lượng sản phẩm báo chí đối ngoại trong thời gian tới.
Kết quả  nghiên cứu của đề  tài làm phong phú thêm tài liệu tham khảo  
phục vụ  đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ  làm báo chí đối ngoại; giảng dạy, 
học tập và nghiên cứu ở Học viện Báo chí và Tuyên tuyền và các cơ  sở đào tạo 
khác về  những môn học của chuyên ngành Quan hệ  quốc tế  và thông tin đối 
ngoại, Báo chí đối ngoại và vấn đề  liên quan về  “Tổ  chức sản xuất các sản  
phẩm báo chí đối ngoại”, “Truyền thông quốc tế”, “Truyền thông đại chúng 
trong hoạt động thông tin đối ngoại”.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở  đầu, kết luận, phụ  lục và danh mục tài liệu tham khảo, 
luận án gồm 3 chương, 8 tiết.

8


TỔNG QUAN TÌNH HÌNH 
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
A. Các công trình nghiên cứu khoa học nước ngoài đã công bố  liên 
quan đến đề tài

Nghiên cứu quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại là một  hướng 
nghiên cứu mới  trên cả  bình diện trong nước và nước ngoài. Qua quá trình thu  
thập và tìm hiểu các tài liệu tham khảo cho nghiên cứu luận án, tác giả  nhận 
thấy có 2 loại chủ yếu sau: 
­ Các giáo trình, sách, bài báo đã được dịch và phổ biến tại Việt Nam;
­ Các tài liệu nước ngoài tham khảo trên internet có nguồn gốc rõ ràng.
Những công trình khoa học này  ở  những quy mô khác nhau đã tiếp cận, 
nghiên cứu những vấn đề, như:  
Báo chí, truyền thông và những sản phẩm báo chí đã thực sự trở thành vấn 
đề  được nhiều học giả  trên thế  giới quan tâm, nghiên cứu.   Tựu chung lại, các 
hướng nghiên cứu về  truyền thông, báo chí cũng như  quy trình sản xuất sản  
phẩm báo chí trên thế giới là vô cùng đa dạng. Sự phát triển như vũ bão của công  
nghệ và nhu cầu ngày càng cao của công chúng đã đem lại những thay đổi nhanh  
chóng trong xu hướng báo chí và truyền thông. Công nghệ  thông tin và truyền 
thông đã tác động không nhỏ đối với đời sống xã hội, đã khiến cho các tòa soạn  
báo đều phải thay đổi để phù hợp với các đòi hỏi cao hơn của thị trtử  chưa được  
đầu tư thỏa đáng
­ Cơ chế chính sách còn chưa đáp ứng được thực tế công việc
­ Đổi mới về  phương thức tác nghiệp chưa theo kịp với sự  thay đổi của  
báo chí toàn cầu. 
 
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở tìm hiểu thực tế sản xuất sản phẩm của 4 tòa soạn báo chí đối 
ngoại ở trung ương (TTXVN: Vietnam News, VietnamPlus, VOV5, VTV4) và Đài 
PT­TH Quản Ninh, chương 2 của luận án đã đưa ra những thông tin khá đầy đủ 
về bộ máy nhân sự, mối quan hệ giữa các phòng ban và đánh giá những ưu điểm 
và hạn chế của từng công đoạn trong quy trình sản xuất sản phẩm tại mỗi báo. 
Hoạt động thực tiễn này đã bổ sung, làm sáng tỏ cho những tiền đề lý thuyết cơ 
bản ở chương 1. Qua đó làm nổi bật những nét đặc thù của mỗi cơ quan về loại  
hình, quy mô, cách thức tiến hành sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại.

Để có thể đưa ra những nhận xét khách quan về những ưu điểm hạn chế 
còn tồn tại trong mỗi quy trình sản xuất của từng tòa soạn, tác giả  đã tiến hành  
phát 350 phiếu thăm dò tới những người trực tiếp tham gia vào hoạt động tổ 
chức sản xuất, tiến hành các phỏng vấn sâu và tổ  chức ba buổi thảo luận nhóm 
với thành phần là những cán bộ quản lý, điều hành, phóng viên/biên tập viên sản  
xuất sản phẩm báo chí đối ngoại tại Việt Nam. Đồng thời, phân tích các báo cáo 
về  công tác TTĐN của các cơ  quan báo chí trong diện khảo sát từ  năm 2012­
2017. Bởi khi nhìn vào sản phẩm đầu ra, có thể đánh giá ngược trở lại các bước 
làm ra sản phẩm ấy đã hiện đại, khoa học, hợp lý, phát huy được sức mạnh của 
tập thể mỗi cơ quan báo chí hay chưa. Hơn nữa, những người tham gia vào quy  
trình sản xuất ấy sẽ tự đánh giá được những ưu điểm, hạn chế khi họ thực hiện  
trực tiếp. Kết quả  khảo sát cho thấy những người trực tiếp tham gia vào quy 
trình tổ chức sản xuất cũng đánh giá tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật và công  
nghệ điện tử chưa được đầu tư  thỏa đáng, cơ  chế  chính sách còn chưa đáp ứng  
được thực tế công việc. Điều này gây ra những bất cập trong hoạt động của các 
cơ quan báo chí đối ngoại cần có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của  
quy trình sản xuất các sản phẩm báo chí đối ngoại trong tương lai.
20


21


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG,
 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Phương hướng xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm  
báo chí đối ngoại
3.1.1. Tăng cường sự  lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước đối với  

công tác TTĐN nói chung và quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại
Cũng như các cơ quan báo chí khác, cùng với việc tạo điều kiện thuận lợi  
để  báo chí đối ngoại phát triển, phát huy các  ưu thế  đặc thù của mình, đáp ứng 
nhu cầu thông tin đa dạng, Nhà nước cần quản lý hiệu quả hơn nữa sự phát triển  
của các cơ quan báo chí này.
3.1.2.  Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực sản xuất  
sản phẩm báo chí đối ngoại
Để  đáp  ứng nhu cầu của thời cuộc, mỗi tòa soạn đều không ngừng nâng 
cao chất lượng thông tin cũng như  hình thức thể  hiện nhằm tạo ra sự đa dạng,  
hấp dẫn. Điều này phụ thuộc nhiều vào đội ngũ những người làm báo, đặc biệt  
là ban biên tập (bao gồm cả biên dịch viên, hiệu đính viên) và phóng viên. 
­ Chuẩn hóa chương trình đào tạo phóng viên, biên tập viên đối ngoại về 
kết cấu chương trình, đối tượng hóa, kỹ năng báo chí hiện đại.
­ Tận dụng các nguồn lực tại chỗ  (kiến thức và kinh nghiệm của chuyên 
gia nước ngoài, các hiệu đính viên chương trình). 
­ Xây dựng được đội ngũ phóng viên, biên tập viên có trình độ  ngoại ngữ 
tốt là hết sức cần thiết, đặc biệt là khả năng ứng khẩu và xử lý tình huống thực  
tế trong lĩnh vực phát thanh và truyền hình trực tiếp. 
­ Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, biên dịch  
viên đang tham gia sản xuất các sản phẩm báo chí đối ngoại cũng là công tác cần  
chú trọng.
­ Quan tâm đến đội ngũ cộng tác viên
3.1.3 Tăng cường đầu tư nguồn lực tài chính; đổi mới công nghệ và hiện  
đại hóa các trang thiết bị, phương tiện của quy trình sản xuất sản phẩm báo chí  
đối ngoại
­ Ưu tiên sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đầu tư đổi mới và hiện đại 
hóa cơ  sở  vật chất, kỹ thuật, xây dựng nội dung chương trình đối ngoại, cơ  sở 
hạ tầng truyền dẫn, phát sóng cho các cơ quan chuyên trách làm công tác báo chí 
đối ngoại, đặc biệt ưu tiên nguồn lực cho các đơn vị chủ lực; còn cần xã hội hóa 
các hoạt động báo chí nhằm thu hút các nguồn lực để phát triển hệ thống báo chí 

phục vụ đối ngoại. 
­ Cấp ngân sách để hợp tác với các đối tác nước ngoài triển khai các hoạt  
động thông tin đối ngoại.
22


­   Mở   rộng   việc   thực   hiện   các   chương   trình   xuyên   quốc   gia,   trao   đổi 
chương trình, cần đẩy mạnh việc trao đổi phóng viên, gửi phóng viên đi học tập 
ở nước ngoài, vừa tạo điều kiện để  họ  mở  mang tầm nhìn, trau dồi nghiệp vụ,  
cập nhật những kỹ  thuật mới vừa nâng cao khả  năng ngoại ngữ, học hỏi kinh 
nghiệm tử phía bạn.
­ Bổ  sung trang bị  thiết bị  hiện đại, cập nhật để  có thể  đáp  ứng được  
những yêu cầu thực tế khi tác nghiệp. 
­ Phát triển các cơ quan báo chí đa phương tiện.
­ Sử dụng mạng xã hội (như facebook, youtube) để tăng khả năng tương tác 
giữa công chúng và người làm báo.
­ Thúc đẩy số  hóa và đổi mới công nghệ  từ  khâu sản xuất, dựng, truyền  
dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đối ngoại để có chất lượng đạt chuẩn khu  
vực và quốc tế, tương thích với mọi tiêu chuẩn kỹ  thuật của các thiết bị  nghe  
xem của các nước thế giới.
3.1.4 Xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối  
ngoại theo hướng chú trọng nâng cao về  cả  số  lượng và chất lượng sản  
phẩm
Công tác TTĐN cần tiếp tục được đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu 
quả trên cơ sở quán triệt những định hướng đổi mới có tính chiến lược do Đảng 
và Nhà nước đề  ra nhằm đáp  ứng được đòi hỏi của thực tiến cách mạng trong  
tình hình mới.
+Thứ   nhất,   gia   tăng   số   lượng,   thời   lượng   các   chương   trình,   ấn 
phẩm báo chí đối ngoại
+ Thứ hai, đổi mới về nội dung sản phẩm báo chí đối ngoại

+ Thứ ba, cải tiến hình thức, đa dạng hóa thể loại báo chí đối ngoại
3.1.5. Chú trọng đổi mới quy trình hoạt động quảng bá, quảng cáo sản  
phẩm báo chí đối ngoại nhằm mở rộng đối tượng công chúng
Với các sản phẩm có thể mang lại nguồn thu như báo điện tử hoặc truyền  
hình thì nên đẩy mạnh hoạt động quảng bá, thu hút quảng cáo, không chỉ  góp 
thêm nguồn thu mà còn giúp nâng cao vị thế, sức  ảnh hưởng của các sản phẩm  
báo chí này.
Hàng năm, các cơ quan báo chí đối ngoại có thể  xây dựng kế  hoạch điều 
tra xã hội học cụ  thể  để  nắm được đặc điểm công chúng, mức độ   ảnh hưởng, 
tác động đến họ để từ  đó có sự điều chỉnh về hình thức, nội dung, có kế  hoạch 
quảng bá các sản phẩm sao cho dễ  tiếp cận với công chúng và đạt được hiệu  
quả tác động cao nhất.
3.2. Giải pháp chủ  yếu nhằm xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất  
sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay
3.2.1 Giải pháp chung nhằm xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất sản 
phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay
Sự đổi mới là luôn cần thiết để luôn làm mới mình, tạo ra những sản 
phẩm mới mẻ đến với công chúng với chất lượng cao hơn, hấp dẫn, ấn tượng 
23


hơn. Tuy nhiên, sự thay đổi phải luôn dựa trên nền tảng là sự chỉ đạo thống nhất 
về nội dung của Ban lãnh đạo tòa soạn, đảm bảo tính định hướng, bám sát 
đường lối đối ngoại và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
3.2.2 Giải pháp cụ thể nhằm xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất sản 
phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam trong thời gian tới
3.2.2.1. Đối với quy trình sản xuất sản phẩm báo in đối ngoại
Về tổ chức sản xuất chương trình
­ Có kế hoạch thông tin rất cụ thể và chi tiết, có khả  năng kiểm soát mọi  
nguồn thông tin, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của bạn đọc.

­ Không ngừng nâng cao chất lượng thông tin cũng như hình thức thể hiện  
nhằm tạo sự đa dạng, hấp dẫn.
Về công tác quảng bá và phát hành sản phẩm
Đa dạng hóa các kênh phát hành của báo in thông qua đường ngoại giao, du  
lịch, đầu tư, hợp tác trao đổi thông tin với các hãng thông tấn báo chí quốc tế... 
Phát triển mạnh báo in dưới dạng điện tử  (e­paper) để  mở  rộng phạm vi phát  
hành đến những địa bàn xa, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm.
3.2.2.2. Đối với quy trình sản xuất sản phẩm phát thanh đối ngoại
­ Đẩy mạnh việc tổ chức điều tra thính giả định kỳ
­ Đẩy mạnh đổi mới khâu tổ chức sản xuất
­ Mở rộng vùng phủ sóng và đa dạng hóa các hình thức chuyển tải
­ Tăng cường các chương trình tài trợ và trao đổi chương trình vói các Đài 
quốc tế
­ Đẩy mạnh tăng cường các hoạt động quảng cáo, quảng bá
3.2.2.3. Đối với quy trình sản xuất sản phẩm truyền hình đối ngoại
­ Nâng cao chất lượng khâu thực hiện đề tài, thể hiện tác phẩm
­ Thực hiện hiệu quả công tác truyền dẫn phát sóng
3.2.2.4. Đối với quy trình sản xuất sản phẩm báo mạng điện tử  đối  
ngoại
Quy trình sản xuất có  ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và 
mục tiêu tiếp cận công chúng của cơ  quan báo chí. Để  thực hiện được những  
phương hướng đã đề ra, cần có những giải pháp cụ thể và rõ ràng.
Một là, về  nội dung, cần nâng cao số  lượng và chất lượng thông tin đối 
ngoại, thông tin kịp thời, có sức thuyết phục về tình hình đất nước và con người  
Việt Nam, đáp ứng đầy đủ  và kịp thời nhu cầu thông tin của độc giả  là yêu cầu 
cần thiết để nâng cao hiệu quả thông tin. 
Hai là, tận dụng tối đa các kênh truyền thông xã hội nhằm lan tỏa thông 
tin, tiết kiệm chi phí và phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ, sự thay đổi 
trong thói quen của người tiếp nhận thông tin. 
Ba là, về kỹ thuật và công nghệ: đối với báo mạng điện tử, thế mạnh lớn 

nhất là khả năng đa phương tiện, mức độ truyền tải thông tin tới công chúng rất  
nhanh chóng và không giới hạn về địa lý.
24


Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về thực trạng quy trình sản xuất sản phẩm  
báo chí đối ngoại  ở  một số  cơ  quan báo chí đối ngoại trong diện khảo sát  ở 
chương 2, tác giả  đã đề  xuất những quan điểm, phương hướng và giải pháp  
chung, giải pháp cụ thể đối với từng loại hình nhằm xây dựng và hoàn thiện qui 
trình sản xuất sản phẩm báo chí của các cơ quan báo chí đối ngoại của Việt Nam  
trong thời gian tới.
Các sản phẩm báo chí đối ngoại hiện nay luôn có được sự quan tâm hỗ trợ 
về nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi để khai thác, phát huy tài nguyên thông tin  
quý giá của mình, đóng góp xứng đáng vào việc thực hiện các chương trình, kế 
hoạch, chiến lược thông tin đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta. Trong bối cảnh 
hội nhập quốc tế  hiện nay, các sản phẩm báo chí đối ngoại cần đáp  ứng mục  
tiêu, đảm bảo chất lượng và hiệu quả thông tin đối ngoại, truyền thông quốc tế 
của Việt Nam; đồng thời qui trình sản xuất phải đảm bảo tính đồng bộ, hiện 
đại, thực hiện nghiêm chủ  trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật  
của nhà nước về hoạt động báo chí. 
Việc quán triệt thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quan điểm, chủ trương,  
đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động 
sản xuất báo chí đối ngoại, các phương hướng và giải pháp chủ yếu được trình  
bày nêu trên góp phần xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo 
chí đối ngoại của Việt Nam trong thời gian tới.

25



KẾT LUẬN
Công tác TTĐN nói chung, báo chí đối ngoại nói riêng có vai trò rất quan  
trọng. Đó là góp phần nâng cao vị thế, xây dựng hình ảnh quốc gia trong thời kỳ 
hội nhập toàn diện; thông tin về các chủ  trương, chính sách lớn của Nhà nước;  
giới thiệu, quảng bá hình  ảnh đất nước, con người, lịch sử, văn hoá, tiềm năng 
phát triển và hợp tác của Việt Nam trên các lĩnh vực và đấu tranh dư luận, chống 
lại những luận điệu sai trái thù địch, phản bác lại những thông tin xuyên tạc, sai 
lệch về tình hình Việt Nam. 
Thực tế  cho thấy, để  có được một sản phẩm báo chí nói chung và sản 
phẩm báo chí đối ngoại nói riêng đáp  ứng được đầy đủ  nhu cầu công chúng thì 
quy trình sản xuất sản phẩm có những  ảnh hưởng rất lớn. Quy trình sản xuất 
các sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam hiện vẫn còn tồn tại những hạn 
chế, ảnh hưởng đến hiệu quả  tiếp nhận thông tin của công chúng. Các kết quả 
nghiên cứu, khảo sát cho thấy quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại còn 
chưa thống nhất khi tổ  chức bộ  máy sản xuất, các phòng ban, việc phân công  
công việc chưa tương  ứng với năng lực, nhiều chồng lấn công việc giữa các cá 
nhân và các phòng ban. Ngoài ra đội ngũ làm báo đã tăng đáng kể  về  số  lượng 
nhưng chất lượng chưa tương  ứng yêu cầu công việc. Hầu hết đội ngũ của các 
cơ quan báo chí đối ngoại còn thiếu những phóng viên, biên tập viên có hiểu biết  
sâu rộng về các vấn đề  chính trị, xã hội, điều này dẫn đến thiếu những cây bút 
phân tích, bình luận sắc sảo; thiếu những người được đào tạo và nhận thức rõ  
về  thông tin đối ngoại; đội ngũ phóng viên thiếu sự  năng nổ, xông xáo để  dấn 
thân vào đời sống tìm hiểu và nắm bắt thông tin, dẫn đến việc thông tin còn 
nghèo nàn, đơn điệu; trình độ ngoại ngữ của phóng viên, biên tập viên cũng còn 
khá hạn chế. Điều đó dẫn đến nội dung tin, bài vẫn sơ  sài, đề  tài, vấn đề  chưa  
hay, chưa phù hợp. Cuối cùng, với khâu truyền dẫn, mặc dù chúng ta đã cố gắng 
mở  rộng vùng phủ  sóng nhưng vùng thu sóng bị  hạn chế  do chúng ta không đủ 
năng lực và kinh phí để  chủ  động được việc tiếp sóng  ở  các hệ  thống cáp  ở 
nước ngoài. Thêm vào đó, sự tác động của môi trường báo chí, sự phát triển của 
khoa học kỹ  thuật công nghệ  và báo chí thế  giới khiến cho quy trình sản xuất 

sản phẩm báo chí đối ngoại cần có những thay đổi phù hợp để  đáp  ứng những  
yêu cầu thực tế đặt ra.
Trong bối cảnh báo chí đối ngoại trong nước phát triển nhanh chóng, sự 
bùng nổ  về  thông tin của các phương tiện truyền thông đại chúng, trên cơ  sở 
phân tích và đánh giá nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế, những vấn đề 
đặt ra đối với quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở  Việt Nam hiện  
nay, tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình  
sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam trong thời gian tới.
Đối với giải pháp chung, trước hết cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,  
quản lý Nhà nước đối với báo chí đối ngoại; Có sự  đổi mới, sáng tạo trong tổ 
chức sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại bằng việc gia tăng số  lượng, thời  
lượng các chương trình,  ấn phẩm; đổi mới về  nội dung; cải tiến hình thức, đa 
26


dạng hóa thể  loại; mở  rộng phạm vi, đối tượng công chúng; Tăng cường chất  
lượng nguồn nhân lực; Tăng cường đầu tư  và đổi mới công nghệ, hiện đại hóa  
các trang thiết bị, phương tiện phục vụ  sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại;  
Tăng cường thu hút vốn đầu tư, hợp tác quốc tế và đẩy mạnh hoạt động quảng 
bá, quảng cáo.
Ngoài ra tác giả cũng nhấn mạnh những giải pháp cụ thể phù hợp với quy  
trình sản xuất của từng loại hình báo chí. Những giải pháp này được đưa ra dựa 
trên khảo sát, nghiên cứu thực tiễn kết hợp với quá trình học hỏi kinh nghiệm 
của các kênh báo chí đối ngoại trên thế giới của tác giả.

27


DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐàCÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.  Nâng cao hiệu quả  công tác thông tin đối ngoại đối với người nước  
ngoài ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Thông tin đối ngoại, tháng 6 – 2013.
2. Người nước ngoài  ở  Việt Nam – Một đối tượng quan trọng của công  
tác thông tin đối ngoại, Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông, tháng 6/2013.
3. Giải pháp xây dựng kênh thông tin đối ngoại chủ  lực của các cơ  quan  
báo chí thành phố Hà Nội đến 2020, Tạp chí Thông tin đối ngoại, Tháng 11/2016.
4. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hệ phát  
thanh đối ngoại quốc gia VOV5, Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông, tháng 
11/2016.
5. Một số  giải pháp hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối  
ngoại ở Việt Nam, Tạp chí Thông tin đối ngoại, tháng 7/2017.
6.  Những điều cần lưu ý trong sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại  ở  
Việt Nam hiện nay, Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông, tháng 7/2017.
7.  Nguồn nhân lực làm báo chí đối ngoại  ở  Việt Nam hiện nay,  Tạp chí 
Người làm báo, tháng 2/2018.

28


DANH SÁCH CÁC BÀI THAM LUẬN HỘI THẢO ĐàCÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phát triển kỹ năng cho phóng viên báo chí đối ngoại, Hội thảo cấp cơ 
cở “Đổi mới phương pháp giảng dạy ngành quan hệ quốc tế ở Học viện Báo chí 
và Tuyên truyền”, năm 2015.
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng của việc phát triển thông tin trên  
các kênh sóng truyền hình đối ngoại, Hội thảo đề  tài cấp Bộ  “Sử  dụng các 
phương tiện thông tin mới trong hoạt động ngoại giao kỹ thuật số ở các nước và 
đề xuất với Việt Nam”, tháng 11/2015.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả Hệ phát thanh đối ngoại quốc gia của  
Việt Nam (VOV5) và những bài học kinh nghiệm từ Hàn Quốc, Hội thảo quốc tế 

“Truyền   thông   chính   sách   –   Kinh   nghiệm   Việt   Nam   và   Hàn   Quốc”,   tháng 
11/2016.
4. Vai trò của báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay , Hội thảo Quốc gia 
“Báo chí 30 năm đổi mới – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, tháng 12/2016.
5. Sử dụng hiệu quả các phương tiện truyền thông mới trong truyền thông  
chính sách, Hội thảo quốc tế  “Truyền thông chính sách và đồng thuận xã hội”,  
tháng 11/2017.
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TT

1



Tên sách

Trách nhiệm 
tham gia trong 
sách
Học viện Báo chí và Tuyên truyền – Báo Đại biểu Nhân 
Thành viên
dân   –   Cơ   quan   Hợp   tác   quốc   tế   Hàn   Quốc   (2017), 
Truyền thông chính sách – Kinh nghiệm Việt Nam và  
Hàn Quốc, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.
Thành viên
Phạm   Minh   Sơn   (chủ   biên)   (2016),  Sử   dụng   các  
phương  tiện  truyền  thông  mới  trong ngoại  giao  kỹ  
thuật số hiện nay, NXB Lý luận Chính trị.


 

29



×