Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Hóa học: Vai trò của lớp đệm Halogenua đối với sự hình thành màng đơn lớp Phorphyrin trên bề mặt đơn tinh thể đồng trong hệ điện hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

VAI TRÒ CỦA LỚP ĐỆM HALOGENUA ĐỐI VỚI 
SỰ HÌNH THÀNH MÀNG ĐƠN LỚP PHORPHYRIN 
TRÊN BỀ MẶT ĐƠN TINH THỂ ĐỒNG 
TRONG HỆ ĐIỆN HÓA
Chuyên ngành: Hóa Vô cơ
Mã số: 84 40 113

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Bình Định, năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

Người hướng dẫn : 1. TS. HUỲNH THỊ MIỀN TRUNG
2. PGS.TS. NGUYỄN PHI HÙNG

Phản biện 1:.......................................................................... 
Phản biện 2:.......................................................................... 

Luận văn được bảo vệ tại Hồi đồng đánh giá luận văn thạc sĩ 
chuyên ngành Hóa Vô cơ ngày .... tháng ... năm 2018 tại Trường 
Đại học Quy Nhơn.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


­

Trung tâm Thông tin tư liệu, Trường Đại học Quy Nhơn

­

Khoa Hóa, Trường Đại học Quy Nhơn 


3
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việc chế tạo màng mỏng có cấu trúc hai chiều trên bề  mặt đơn 
tinh thể bởi đơn lớp phân tử hữu cơ tự sắp xếp từ các phân tử riêng  
lẻ  đã và đang trở  thành một trong những phương pháp quan trọng 
trong điều chế  các hệ  vật liệu nano. Đặc biệt, việc kiểm soát quá 
trình tự sắp xếp của các màng đơn lớp trên bề mặt đơn tinh thể dẫn 
điện hoặc bán dẫn là một trong những yếu tố then chốt cho quá trình  
thiết kế và chế tạo các thiết bị điện tử kích thước nano. Cùng với sự 
ra đời của kính hiển vi quét xuyên hầm (STM) năm 1981 và hiển vi  
quét xuyên hầm điện hóa  (EC­STM) năm 1988 đã cho phép các nhà 
khoa học nghiên cứu cấu trúc bề mặt vật liệu ở cấp độ nguyên/phân  
tử.
Các  porphyrin  được biết  đến là những chất  màu quan trọng  
trong một số  quá trình tự  nhiên. Đặc biệt, porphyrin trong chất  
diệp lục của lá cây tồn tại dưới dạng màng và đóng vai trò chính 
cho sự hấp thụ photon ánh sáng trong quá trình quang hợp của cây  
xanh. Vì vậy, loại màng này được cho là có thể ứng dụng vào các 
thiết bị  điện tử có kích thước nano mô phỏng theo sự  tồn tại của  
chúng trong tự nhiên, chẳng hạn làm đầu dò trong cảm biến khí và 

cảm biến sinh học hay làm màng chuyển đổi trong pin nhiên liệu 
và pin mặt trời.
Đến thời điểm hiện tại, có 3 hướng nghiên cứu chính về màng 
đơn lớp porphyrin tự sắp xếp:
+ Ảnh hưởng của bề mặt đơn tinh thể
+ Vai trò của nguyên tử kim loại liên kết ở tâm các porphyrin
+Ảnh hưởng của các nhóm chức ngoại vi


4
Tuy nhiên, hầu như  chưa có nghiên cứu về   ảnh hưởng của  
điện tích nhóm chức lên cấu trúc bề mặt và tính chất điện hóa của 
màng porphyrin được công bố.
+ Ngoài ra, còn có một vài nghiên cứu khác về  ảnh hưởng của  
nhiệt độ, dung môi, độ  pH, chất pha tạp, … lên sự  hình thành và 
tính bền vững của màng đơn lớp porphyrin.
Như  đã trình bày  ở  trên, màng đơn lớp porphyrin được  ứng 
dụng rộng rãi trong các thiết bị điện tử kích thước nano. Tuy nhiên, 
tính bền vững và khả năng hoạt động của chúng trong môi trường  
không khí có độ ẩm cao ­ môi trường hoạt động thực của các thiết  
bị  điện tử, vẫn là một câu hỏi mở. Do đó, việc mở  rộng những 
nghiên cứu về màng đơn lớp porphyrin ở cấp độ phân tử trong môi 
trường thực là cần thiết. Các nghiên cứu trong  hệ  điện hóa được 
xem như  mô hình lý tưởng để  kiểm chứng khả  năng hoạt động 
của màng đơn lớp porphyrin trong điều kiện thực.
Phân   tử   5,10,15,20­tetrakis­(4­trimethyl   ammonium   phenyl)­
porphyrin   (viết   tắt   là  TAP)  chứa   bốn   nhóm   chức  trimethyl 
ammonium phenyl [C6H5(CH3)3N]+ có tính phân cực cao ở ngoại vi . 
Sự  có mặt của các nhóm này được dự  đoán sẽ  làm thay đổi đáng  
kể tính chất của màng đơn lớp TAP so với màng porphyrin cơ bản  

(porphin). Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu về  cấu trúc màng đơn lớp  
TAP ở cấp độ nguyên tử/phân tử được công bố tính đến thời điểm 
hiện tại. Hơn thế  nữa, các anion vô vơ  được cho là  ảnh hưởng 
trực tiếp đến khả năng hấp phụ của porphyrin trong dung dịch.
Từ  những nhận định khoa học trên, tôi quyết định chọn đề  tài:  
“Vai trò của lớp đệm halogenua đối với sự hình thành màng đơn 
lớp porphyrin trên bề mặt đơn tinh thể đồng trong hệ điện hóa”  
cho luận văn thạc sĩ của mình.


5
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát ảnh hưởng của lớp đệm halogenua đối với sự hình thành 
màng đơn lớp TAP trên bề mặt điện cực Cu(111) và nghiên cứu ứng 
dụng của chúng cho quá trình khử O2.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Màng   đơn   lớp   của   phân   tử   TAP   trên   lớp   đệm   halogenua  
(halogenua là clorua, bromua, iotua).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện trên quy mô phòng thí nghiệm.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Chế tạo vật liệu
Các hệ vật liệu màng đơn lớp TAP/halogenua/Cu(111).
4.2. Đặc trưng vật liệu
­ Khảo sát tính chất điện hóa, hình thái học và cấu trúc bề mặt  
của các hệ vật liệu ở cấp độ nguyên tử/phân tử.
­ Khảo sát ứng dụng khử O2 của hệ vật liệu TAP/Cl/Cu(111).
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chế tạo vật liệu

Các hệ vật liệu được chế tạo bằng phương pháp lắng đọng điện 
hóa.
5.2. Phương pháp đặc trưng vật liệu
­ Tính chất điện hóa của các hệ  vật liệu được khảo sát bằng  
phương pháp thế quét vòng tuần hoàn (CV).
­ Hình thái học và cấu trúc bề mặt của các màng đơn lớp được đặc  
trưng bằng phương pháp hiển vi quét xuyên hầm điện hóa (EC­STM).
­ Ứng dụng khử O2 của hệ vật liệu TAP/Cl/Cu(111) được khảo 
sát bằng phương pháp quét thế tuyến tính (LSV).


6
Các phép đo CV, LSV được thực hiện tại Phòng thí nghiệm  
Khoa Hóa và Khoa Vật lý, Trường Đại học Quy Nhơn. Phép đo 
EC­STM được thực hiện ở KU Leuven, Bỉ.
6. Ý nghĩa khoa học
­ Bổ  sung kiến thức về   ảnh hưởng của các yếu tố  tương tác  
hấp phụ  và bản chất bề  mặt điện cực lên sự  hình thành và tính  
bền vững của các màng đơn lớp TAP.
­ Chế tạo các vật liệu mới và cung cấp những thông tin về khả 
năng ứng dụng của chúng trong các thiết bị điện tử.
7.

Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Thực nghiệm
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Kết luận
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN


1.1. GiỚI THIỆU VỀ PORPHYRIN 
1.2. GIỚI THIỆU VỀ ĐỒNG 
1.3.   QUÁ  TRÌNH   TỰ   SẮP  XẾP  CÁC  PHÂN  TỬ   PHÂN   TỬ 
HỮU CƠ TRÊN BỀ MẶT KIM LOẠI
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐẶC TRƯNG VẬT LIỆU
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. HÓA CHẤT
2.2. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ
2.3. CHUẨN BỊ HÓA CHẤT
2.4. CHẾ TẠO VẬT LIỆU


7
2.5. KHẢO SÁT TÍNH CHẤT ĐIỆN HÓA CỦA HỆ VẬT LIỆU 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CV
2.6. NGHIÊN CỨU  ỨNG DỤNG KHỬ OXI CỦA MÀNG TAP 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUÉT THẾ TUYẾN TÍNH (LSV)
2.7. KHẢO SÁT CẨU TRÚC BỀ MẶT MÀNG ĐƠN LỚP TAP 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP EC­STM
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. SỰ  HẤP PHỤ  CỦA CÁC HALOGENUA TRÊN BỀ  MẶT 
Cu(111)
Hình 3.1  mô tả  CV của Cu(111) trong các dung dịch chứa các  
halogenua là dung dịch KCl 10 mM + H 2SO4 5 mM, dung dịch KBr  
10 mM + H2SO4 5mM và dung dịch KI 10 mM + H2SO4 5 mM.


8
Hình 3.1: CV của Cu(111) trong các dung dịch halogenua: 

Clorua, bromua và iotua
Vùng  điện thế  của Cu(111) trong các dung dịch trên giới hạn bởi  
phản  ứng oxi hóa hòa tan Cu (CDR) và phản  ứng khử  tạo thành khí 
hiđro (HER). Các cặp pic thuận nghịch tại các giá trị điện thế   ­0,74 V 
và ­0,42 V đối với clorua và ­0,75 V và ­0,65 V đối với bromua được 
cho là gây nên bởi sự giải hấp và tái hấp phụ của clorua và bromua xảy 
ra trên bề mặt Cu. Tuy nhiên, trong trường hợp của iotua, không có 
sự xuất hiện của các pic hấp phụ ­ giải hấp. Có thể quá trình giải  
hấp của iotua xảy ra trong vùng thế HER. 

Hình 3.2: Hình thái học bề mặt và cấu trúc nguyên tử của các 
halogen hấp phụ trên Cu(111): a, b) Clorua, It = 1 nA, Ub = 50 mV; 
c, d) Bromua, It = 2 nA, Ub = 55 mV; e, f) Iotua, It = 3 nA, Ub = 40 
mV


9
Sự  gi ải h ấp – tái hấp phụ  của các halogenua làm thay đổ i  
hình thái học b ề  m ặt c ủa Cu(111).   Cụ  thể  là  khi có m ặt c ủa 
các halogenua, các  đườ ng biên  (step­edge) đị nh hướ ng có tr ật 
t ự,   song   song   v ới   h ướ ng   c ủa   các   hàng   chứ a   các   nguyên   tử 
halogenua và chúng t ạo v ới nhau các góc 120   ± 10  (Hình 3.2). 
Tuy nhiên, khi không có m ặt c ủa các halogenua, các nguyên tử 
Cu   t ại   đườ ng   biên   khá   linh   động   và   do   đó   các   đườ ng   biên 
không có hình d ạng rõ ràng.
Ở  cấp độ  nguyên t ử, hình  ảnh EC –STM cho th ấy halogenua 
hấp   ph ụ   m ạnh   trên   bề   m ặt   điệ n   cự c   Cu(111)   và   tạo   thành 
màng đơn l ớp có cấu trúc xác đị nh: c(p × )R30 ( Hình 3.2). 
3.2.   ẢNH   HƯỞNG   CỦA   CLORUA   ĐỐI   VỚI   SỰ   HÌNH  
THÀNH   MÀNG   ĐƠN   LỚP   PORPHYRIN   TRÊN   BỀ   MẶT 

Cu(111)
3.2.1. Tính chất điện hóa  của phân tử  TAP trong dung dịch 
đệm của clorua 
Hình 3.3  biểu diễn CV của Cu(111) trong dung dịch  đệm của 
clorua (KCl 10 mM + H2SO4  5mM) (đường màu đen) và trong dung 
dịch đệm chứa phân tử TAP (TAP 1mM + KCl 5mM + H2SO4 5mM) 
(đường màu đỏ). 
CV của Cu(111) trong dung dịch đệm của clorua được đặc trưng  
bởi ba vùng: (i) vùng hòa tan đồng (CDR) ở điện thế dương, (ii) vùng 
hấp phụ ­ giải hấp của clorua đặc trưng bởi cặp pic thuận nghịch tại  
–0,42 V và –0,74 V, và (iii) vùng hiđro bay hơi (HER) ở điện thế âm. 
Sự  có m ặt của phân tử  TAP trong dung d ịch điệ n phân dẫn 
đế n sự  xu ất hi ện các pic khử  P 1 t ại E = −0,54 V và pic P 2 t ại E 
=   −0,76   V.   Pic   P 2  xảy   ra   t ại   vùng   thế   gi ải   h ấp   c ủa   clorua  
nhưng   có   cườ ng   độ   lớn   hơn   so   v ới   khi   không   có   phân   tử 


10
porphyrin trong dung d ịch. Do đó, cả  hai pic  ở vùng thế  âm này 
đượ c cho là liên quan đế n quá trình khử  c ủa phân tử   TAP. Bên 
cạnh đó, phản  ứng HER dịch chuy ển v ề  vùng thế  âm khoảng  
25 mV,  đi ều này có nghĩa là các phân tử  TAP làm chậm quá  
trình HER. 

Hình 3.3: CV của Cu(111) trong dung dịch đệm của clorua và 
trong dung dịch đệm chứa phân tử TAP
Khác với các porphyrin khác, phân tử TAP có khả năng tan trong 
nước. Sau khi được hòa tan trong dung dịch nước có tính axit, TAP  
tham gia quá trình proton hóa, tạo thành đi­axit bền theo phương trình:
TAP(0) + 2H+ ↔ [H2TAP(0)]2+ 



11
Khi điện thế được quét về  vùng âm hơn, TAP và [H2TAP(0)]2+ 
được cho là trải qua các quá trình khử  tương  ứng với các pic khử 
P1  và P2  (Hình 3.3) với sự  tham gia của tổng cộng 6 electron trao  
đổi. 
Pic P1  ứng với quá trình khử  đầu tiên của TAP và [H2TAP(0)]2+ 
với sự tham gia của 2 electron:

Hình 3.4: Quá trình khử thứ nhất của phân tử TAP
Pic P2 tương ứng với quá trình khử thứ hai của TAP là sự trao  
đổi của 4 electron theo sơ đồ sau: 


12

Hình 3.5: Quá trình khử thứ hai của phân tử TAP
Có thể nhận thấy rằng trong điều kiện hấp phụ cạnh tranh, tức 
là dung dịch chứa đồng thời clorua và TAP thì CV của Cu(111) vẫn 
chứa các pic hấp phụ và giải hấp đặc trưng của clorua. Điều này 
chứng tỏ  clorua hấp phụ  trên bề  mặt Cu(111) nhanh hơn so với  
TAP và lớp halogen này đóng vai trò là lớp đệm đối với sự  hấp  
phụ của TAP trên bề mặt Cu(111).
3.2.2. Cấu trúc bề  mặt của màng đơn lớp TAP trên lớp đệm 
clorua
Như  đã đề  cập phần 3.2.1, khi điện cực Cu(111) tiếp xúc với 
dung dịch điện phân chứa phân tử TAP, các anion clorua hấp phụ 
trước và tạo thành cấu trúc  trên bề mặt Cu(111).
 Hình ảnh EC­STM thu được cho thấy các phân tử TAP sắp xếp 

một cách có trật tự  bên trên lớp đệm clorua, hình thành các miền 
phân tử trên toàn bộ bề mặt của điện cực (Hình 3.6). Góc tự hình 


13
thành tại đường biên (Hình 3.6a) là 120 ± 10 chứng tỏ sự hấp phụ 
của TAP trên bề mặt không làm ảnh hưởng đến cấu trúc của lớp 
đệm clorua phía dưới. Các miền phân tử  quan sát được sắp xếp  
tịnh tiến (Ia và Ib, Hình 3.6a) hoặc lệch nhau 120 ± 10  (Ia và Ic, 
Hình 3.6a). Các phân tử  trong cùng một miền sắp xếp thành các 
hàng song song với đường biên, nghĩa là song song với các hàng 
clorua ở lớp đệm.
 Trên cơ sở các phép đo line profile (LP) ( Hình 3.6c), khoảng cách 
giữa các phân tử trên cùng một hàng là 1,75   0,1 nm. Hình ảnh EC­
STM  ở  độ  phân giải cao cho thấy mỗi phân tử   TAP riêng lẻ  (Hình 
3.6b) có dạng hình vuông và rỗng  ở tâm chứng tỏ các phân tử   TAP 
nằm ngang trên bề mặt lớp đệm. 


14

Hình 3.6: a­b) Hình thái học và cấu trúc bề mặt của màng đơn 
lớp TAP trên lớp đệm clorua, It = 0,3 nA, Ub = 150 mV; c) Phép đo 
LP cho thấy khoảng cách giữa hai phân tử TAP là 1,75 ± 0,1 nm
Ô mạng cơ sở của màng đơn lớp TAP được mô tả bằng ma trận (3 
x 4) so với cấu trúc  của lớp đệm clorua. Kết quả là hằng số mạng của  
đơn lớp TAP được xác định lần lượt là    0,1 

nm 


và    0,1 nm. Mô hình mô tả sự hình thành màng đơn lớp TAP trên lớp 
đệm clorua được đưa ra ở hình 3.7. Từ đó, mật độ phân tử TAP được 
xác định là 2,8 x 1013 phân tử/cm2. 


15

Hình 3.7: Mối quan hệ về sự sắp xếp của đơn lớp TAP với lớp 
đệm clorua, a) It = 0,2 nA, Ub = 180 mV, b) It = 3 nA, Ub = 20 mV; 
c) Mô hình cấu trúc của màng đơn lớp TAP hình thành trên bề 
mặt 
3.2.3. Quá trình giải hấp và tái hấp phụ  của màng đơn lớp 
TAP trên lớp đệm clorua
Như  đã  đề  cập  ở  phần 3.2.1, khi   điện thế   được  quét  về 
hướng âm, phân tử  TAP trải qua hai quá trình khử  đi kèm với sự 
thay đổi về  mật độ  electron của màng đơn lớp.  Kết quả  là khi 
điện thế được quét qua đỉnh pic P 1, quá trình giải hấp của các phân 
tử TAP xảy ra trên bề mặt lớp đệm clorua do tương tác tĩnh điện  
giữa chúng với lớp đệm giảm (Hình 3.8a­c). Nếu điện thế  được  
tiếp tục quét qua pic P2, các phân tử  TAP gần như  giải hấp hoàn 


16
toàn (Hình 3.8d). Bên cạnh đó, tính định hướng của đường biên 
giảm chứng tỏ clorua cũng giải hấp khỏi bề mặt của Cu(111).

Hình 3.8: Quá trình giải hấp của TAP trên Cl/Cu(111), It = 0,1 nA, 
Ub = 200 mV
Khi điện thế  được quét ngược về  hướng dương và qua pic tái 
hấp phụ  của clorua, các phân tử  TAP hấp phụ  và tự  sắp xếp trở 

lại trên bề mặt lớp đệm clorua (Hình 3.9). 

Hình 3.9: Quá trình tái hấp phụ của TAP trên Cl/Cu(111), 
It = 0,1 nA, Ub = 200 mV
3.3.   ẢNH   HƯỞNG   CỦA   BROMUA   ĐỐI   VỚI   SỰ   HÌNH 
THÀNH MÀNG ĐƠN LỚP TAP TRÊN BỀ MẶT Cu(111) 
3.3.1.  Tính chất điện hóa  của phân tử  TAP trong dung dịch 
đệm của bromua 
Hình 3.10 mô tả CV của Cu(111) trong dung dịch đệm của bromua 
(KBr 10 mM + H2SO4 5 mM) (đường màu đen đứt) và trong dung dịch 
đệm của bromua  chứa phân tử  TAP  (TAP 1 mM +  KBr 10 mM  + 


17
H2SO4 5 mM) (đường màu xanh lá). Vùng điện thế của Cu(111) trong 
dung dịch chứa TAP cũng được giới hạn bởi phản ứng CDR và phản 
ứng HER.
CV của Cu(111) trong dung dịch chứa phân tử TAP có nhiều điểm 
khác biệt  so với trong dung dịch đệm.  Thứ  nhất, pic  giải  hấp đặc 
trưng của bromua không còn được quan sát trong vùng điện thế giới  
hạn. Do đó, pic tái hấp phụ của bromua không xuất hiện khi điện thế 
được quét ngược về hướng dương. Thứ hai, sự xuất hiện của hai pic 
P1 và P2 được cho là liên quan đến quá trình khử của phân tử TAP theo 
phương trình 3.2­3.6 trong phần 3.2.1. 

Hình 3.10: CV của Cu(111) trong dung dịch đệm của bromua 
và trong dung dịch đệm chứa phân tử TAP


18

3.3.2. Cấu trúc bề  mặt của màng đơn lớp TAP trên lớp đệm 
bromua 
Kết quả EC­STM thu được cho thấy tương tự như sự hấp phụ của  
TAP trên lớp đệm clorua, góc tự hình thành tại đường biên của các lớp 
Cu là 120 ± 10  (Hình 3.11a)  chứng tỏ  trong điều kiện hấp phụ  cạnh 
tranh tức là cùng có cả bromua và phân tử TAP trong dung dịch, bromua  
cũng hấp phụ  trên bề  mặt Cu(111) trước, tạo thành hệ  Br/Cu(111). 
Giống như  lớp clorua, lớp bromua trên bề  mặt Cu cũng đóng vai trò 
như lớp đệm đối với sự hấp phụ của các phân tử TAP. 
Các phân tử TAP hấp phụ trên toàn bộ bề mặt  lớp đệm và hình 
thành các miền phân tử tịnh tiến (Ia và Ib , Hình 3.11b) hoặc lệch nhau 
120 ± 10 (Ia và Ic, Hình 3.11b). Trong mỗi miền, các hàng phân tử TAP 
chạy song song với các hàng bromua bên dưới. Như vậy, về cơ bản  
cấu trúc bề mặt của màng TAP trên clorua và bromua là giống nhau.

Hình 3.11: Hình thái học và cấu trúc bề mặt màng đơn lớp 
TAP ở cấp độ phân tử trên lớp đệm bromua, It = 0,1 nA, Ub = 
280 mV, E = ­0,3 V


19
Thông qua phép đo EC­STM  ở các điều kiện khác nhau để  xác  
định mỗi quan hệ  về  mặt cấu trúc giữa màng TAP và lớp đệm  
bromua (Hình 3.12), mỗi ô cơ sở của màng TAP chứa một phân tử 
có thể  được mô tả  bằng  ma trận (3 x 3) tương  ứng với cấu trúc 
mạng  của lớp đệm bromua. Hằng số mạng của ô cơ sở được xác 
định là    0,1 

nm và    0,1 nm.


Hình 3.12: Mối quan hệ giữa màng TAP và lớp đệm bromua trên  
Cu(111) tại E = ­0,35 V: a) Đơn lớp TAP, It = 0,2 nA, Ub = 200 mV; 
b) Lớp đệm bromua, It = 2 nA, Ub = 100 mV; c) Mô hình cấu trúc 
của màng đơn lớp TAP hình thành trên bề mặt Br/Cu(111)


20
3.3.3. Quá trình giải hấp và tái hấp phụ  của màng đơn lớp 
TAP trên lớp đệm bromua
Để  làm sáng tỏ  vai trò của lớp đệm halogenua đối với quá trình 
hấp phụ của TAP, chúng tôi thực hiện phép đo EC­STM về sự hấp  
phụ ­ giải hấp – tái hấp phụ của TAP trên Br/Cu(111) bằng cách quét 
thế tuần hoàn trong khoảng ­0,3 V và ­0,60 V (Hình 3.13). Hình ảnh 
EC­STM ghi lại quá trình này được thực hiện tại các giá trị điện thế 
giống như  trong phép đo trên Cl/Cu(111) được trình bày trong phần 
3.2.3.

Hình 3.13: Quá trình chuyển pha của màng đơn lớp TAP trên 
lớp đệm bromua, It = 0,1 nA, Ub = 200 mV
Sự  giải hấp của TAP trên Br/Cu(111) cũng xảy ra khi điện thế 
được quét qua đỉnh pic P1 tương tự như trên Cl/Cu(111). Tuy nhiên, 
khi điện thế  được tiếp tục quét về  hướng âm, quá trình giải hấp  
tiếp theo của TAP trên Br/Cu(111) xảy ra nhanh hơn trên Cl/Cu(111). 


21
Thật vậy, tại E = ­0,56 V, trong khi các phân tử TAP giải hấp hoàn  
toàn   trên   Br/Cu(111)   thì   chúng   chỉ   giải   hấp   một   phần   trên 
Cl/Cu(111). Trong khi đó, sự  tái hấp phụ  của TAP trên Br/Cu(111)  
xảy ra chậm hơn so với trên Cl/Cu(111). Theo đó, TAP hình thành 

màng đơn lớp trên toàn bộ  bề  mặt Br/Cu(111) tại E = ­0,29 V, còn 
trên Cl/Cu(111) là E = ­ 0,37 V. Kết quả đạt được cho thấy khả năng  
hấp phụ của TAP trên lớp đệm bromua là yếu hơn so với trên lớp 
đệm clorua.
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA IOTUA ĐỐI VỚI SỰ HẤP PHỤ CỦA  
PHÂN TỬ TAP TRÊN BỀ MẶT Cu(111) 
3.4.1.  Tính chất điện hóa của phân tử  TAP trong dung dịch 
đệm của iotua
Hình 3.14 mô tả CV của Cu(111) trong dung dịch đệm của iotua  
(H2SO4  5 mM  + KI 10 mM) (đường màu xám) và trong dung dịch  
đệm chứa phân tử  TAP (H2SO4  5 mM + KI 10 mM + TAP 1 mM) 
(đường màu xanh dương).


22
Hình 3.14 : CV của Cu(111) trong dung dịch đệm của iotua và 
trong dung dịch đệm chứa phân tử TAP
CV của Cu(111) có sự thay đổi rõ rệt khi dung dịch đệm H 2SO4 + 
KI được thay thể bằng dung dịch đệm có chứa phân tử TAP (H 2SO4 + 
KI + TAP) tương tự  như  trong các dung dịch đệm của clorua và 
bromua, cụ thể là có hai pic khử P1 và P2 được quan sát tại E1 = ­0,48 
V và E2 = ­0,72 V. Điều này chứng tỏ phân tử TAP cũng bị khử trong 
vùng thế khảo sát. So sánh với các kết quả thu được trên Cl/Cu(111)  
và Br/Cu(111), chúng ta có thể kết luận rằng hai pic khử P 1 và P2 là 
kết quả  của hai quá trình khử  liên tiếp của phân tử  TAP theo các  
phương trình phản ứng từ 3.2 – 3.6 được trình bày ở phần 3.2.1.
3.4.2. Sự hấp phụ của phân tử TAP trên lớp đệm iotua 
Hình 3.15 mô tả sự sắp xếp của phân tử TAP trên bề mặt lớp đệm 
iotua được đo ngay sau khi dung dịch chứa phân tử TAP được cho vào 
hệ điện hóa. 



23

Hình 3.15: a­c) Sự hấp phụ của phân tử TAP trên lớp đệm 
iotua, It = 0,1 nA, Ub = 200 mV, E = ­0,4 V; d) Phép đo LP tương 
ứng với đường màu trắng ở hình c cho thấy khoảng cách giữa 
hai phân tử TAP là 1,90 ± 0,1 nm
Kết quả phân tích hình ảnh EC­STM cho thấy, trong khi các phân 
tử TAP hấp phụ trên toàn bộ  bề  mặt lớp đệm clorua và bromua và 
hình thành các màng đơn lớp tương ứng, thì chúng  chỉ sắp xếp có trật 
tự trên một phần lớp đệm iotua tạo thành các miền phân tử  đơn lẻ 
(được đánh dấu bằng mũi tên màu vàng trên hình 3.15a). Trên phần 
bề  mặt còn lại, các phân tử  TAP hấp phụ  một cách ngẫu nhiên, 
không có cấu trúc xác định (được đánh dấu bằng mũi tên màu xanh)  
và khá linh động nên hình ảnh EC­STM thu được không rõ nét (Hình  
3.15b). Sự sắp xếp này không thay đổi sau hai (2) giờ kể từ lúc bắt 


24
đầu thực hiện phép đo. Như  vậy, các phân tử  TAP không tạo màng  
đơn lớp trên toàn bộ bề mặt của lớp đệm iotua
Dựa vào phép đo LP, khoảng cách giữa các phân tử TAP được xác 
định là khoảng 1,90 ± 0,1 nm, lớn hơn so với khoảng cách của chúng 
trên bromua và clorua (Hình 3.15d).
3.5. ỨNG DỤNG KHỬ O2 CỦA MÀNG ĐƠN LỚP PORPHYRIN 
Phép đo LSV được thực hiện lần lượt với hai (2) dung dịch sau:  
Dung dịch đệm (KCl 10 mM + H2SO4 5 mM) và dung dịch đệm chứa 
phân tử TAP (KCl 10 mM + H2SO4 5 mM + TAP 1 mM), cả hai đều 
được sục khí O2 bão hòa.

Vùng điện thế giới hạn của phép đo là từ ­0,1 V đến ­0,4 V, đây  
được xem là vùng điện thế  đặc trưng của phản  ứng khử  oxi trên 
bề mặt Cu. Đặc tính xúc tác của các màng đơn lớp tự sắp xếp hình  
thành bởi các phân tử  này trên bề  mặt Cu(111) đối với quá trình  
khử  O2  được khảo sát thông qua sự  biến đổi về  cường độ  dòng 
điện theo hàm của điện thế. Về  nguyên tắc, khi phản  ứng hoặc  
quá trình vật lý, hóa học xảy ra tại bề  mặt điện cực Cu sẽ  làm  
thay đổi điện dung tại bề mặt phân cách rắn ­ lỏng tức là làm thay  
đổi cường độ  dòng điện/mật độ  dòng điện của hệ. Hình 3.16 mô 
tả  đồ  thị  thế  quét tuyến tính LSV của Cu(111) trong hai (2) dung 
dịch trên.


25

Hình 3.16: Đồ thị LSV mô tả quá trình khử O2 trong dung dịch 
đệm và dung dịch chứa phân tử TAP
Kết quả  cho thấy, khi dung dịch  đệm được sục khí O 2  đến 
trạng thái bão hòa thì mật độ dòng thấp (đường màu đen), nghĩa là 
phản ứng khử oxi xảy ra trên bề mặt Cu(111) trong vùng thế khảo  
sát nhưng với tốc độ chậm.
Cường độ  dòng tăng mạnh khi thực hiện phép đo với dung dịch 
chứa các phân tử TAP (đường màu đỏ). Điều này cho thấy phân tử 
TAP có hoạt tính xúc tác dương đối với quá trình khử O2 trên bề mặt 
Cu. 
KẾT LUẬN
1. Đã chế  tạo các hệ  vật liệu màng đơn lớp TAP tự sắp xếp trên 
bề mặt halogenua/Cu(111) bằng phương pháp lắng đọng điện hóa 
từ dung dịch chứa các phân tử này.



×