Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.94 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ VÀNH KHUYÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2019


Công trình được hoàn thành tại
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Lê Chi Mai
2. TS. Hà Quang Thanh

Phản biện 1:

Phản biện 2:


Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án
cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ – Phòng họp Nhà ,
Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí
Thanh - Quận Đống Đa – Hà Nội
Thời gian: vào hồi giờ ngày tháng năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư
viện của Học viện Hành chính Quốc gia.


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Sự tham gia của người dân trong thực thi chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế
“Các sáng kiến dân chủ cơ sở và sự tham gia của người dân vào quá
trình hoạch định chính sách công tại khu vực miền Trung”, 2017.
2. Sự tham gia của người dân trong thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn ở Vùng đồng bằng sông Cửu Long,
Tạp chí Quản lý nhà nước số 258, 2017.
3. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại đồng bằng
sông Cửu Long, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt kì 3 tháng 8, 2017.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí
Nghiên cứu phát triển, số 21, 2017.
5. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn các tỉnh Tây Nam bộ
- Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Thanh niên, số 25, 2018.




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam vẫn còn là một nước đang phát triển với nền kinh tế
chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Tuy nhiên, chất lượng lao động nói
chung, lao động nông thôn nói riêng hiện rất thấp. Để đáp ứng nhu cầu
nhân lực của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại cần phải nâng
cao chất lượng lao động và dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu lao động ở
nông thôn. Do vậy, công tác đào tạo nghề mang sứ mệnh vô cùng lớn.
Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước ta từ lâu đã dành
những sự quan tâm sâu sắc không chỉ đối với công tác phát triển nguồn
nhân lực mà còn đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
Tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, nơi được xem là “vùng
trũng” về chất lượng nguồn nhân lực so với mặt bằng cả nước, chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn lại càng cần thiết hơn bất
kỳ nơi nào khác. Quá trình thực hiện chính sách này thời gian qua tại
các địa phương trong Vùng đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Bên
cạnh đó, nhiều hạn chế, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
chính sách bởi nhiều lí do khác nhau khiến cho chính sách vẫn chưa
thành công như mong đợi.
Vì vậy, luận án “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long” với mong muốn
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc thực hiện chính
sách này ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách trong
thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu



Đề xuất giải pháp khoa học nhằm hoàn thiện việc thực hiện
chính sách đào tạo nghề (ĐTN) cho lao động nông thôn (LĐNT) ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) góp phần nâng cao chất
lượng LĐNT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu tổng quan về tình hình nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến luận án;
Hai là, nghiên cứu cơ sở khoa học về thực hiện chính sách ĐTN cho
LĐNT; Ba là, phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ở
ĐBSCL từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế và xác định các
nguyên nhân của hạn chế; Bốn là, xây dựng các giải pháp khoa học
nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách ĐTN cho
LĐNT vùng ĐBSCL trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án có đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện chính sách
ĐTN cho LĐNT ở các địa phương vùng ĐBSCL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: 13 tỉnh, thành thuộc đồng bằng sông
Cửu Long.
Phạm vi về thời gian: từ năm 2009 đến nay (Quyết định số
1956/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành).
Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quy trình
thực hiện chính sách với các bước cơ bản sau đây: Xây dựng văn bản
và kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; Phổ biến, tuyên truyền
chính sách; Tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp thực hiện chính


sách; Huy động và sử dụng nguồn lực thực hiện chính sách; Kiểm tra,

giám sát và sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Tác giả đã tiến hành khảo sát đối với hai nhóm đối tượng là cán
bộ, công chức và LĐNT tại 4 tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre, Sóc Trăng và
Cà Mau.
Tổng số phiếu phát ra: Phiếu công chức: 400 phiếu; Phiếu người
LĐNT: 760 phiếu. Tổng số phiếu thu về và sau khi xử lý: phiếu công
chức: 374 phiếu; phiếu người LĐNT: 714 phiếu.
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên.
Kết quả khảo sát được xử lý bằng phần mềm xử lý dữ liệu SPSS.
Các phương pháp khác
Luận án cũng sử dụng một số phương pháp khác như phương
pháp so sánh và phương pháp mô hình hóa.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Tại sao việc thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT hiện nay ở
vùng ĐBSCL chưa đạt mục tiêu như mong đợi?
Cần làm gì để nâng cao kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách
ĐTN cho LĐNT ở vùng ĐBSCL trong thời gian tới?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Việc thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT tại ĐBSCL
hiện nay chưa đạt kết quả như mong đợi.


Giả thuyết 2: Triển khai tốt các bước trong quy trình thực hiện chính
sách ĐTN cho LĐNT sẽ góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả chính sách

này ở vùng ĐBSCL.
6. Những đóng góp mới của luận án
Một là, luận án làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách trong đó
tập trung vào quy trình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT ở địa phương
với nhiều công việc, nhiều hoạt động khác nhau.
Hai là, luận án xây dựng tiêu chí đánh giá yếu tố đầu vào, quá trình
thực hiện và các đầu ra của việc thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT.
Ba là, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
chính sách ĐTN cho LĐNT.
Bốn là, trên cơ sở tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế và các địa
phương thực hiện thành công chính sách ĐTN cho LĐNT, luận án rút
ra các bài học để áp dụng cho các tỉnh vùng ĐBSCL.
Năm là, luận án chỉ ra các mặt hạn chế của công tác thực hiện
chính sách ĐTN cho LĐNT ở các địa phương vùng ĐBSCL và xác
định nguyên nhân của các hạn chế này.
Sáu là, dựa trên cơ sở lý luận, thực trạng thực hiện chính sách
cũng như các quan điểm, định hướng của Đảng đối với quá trình thực
hiện chính sách, luận án đề xuất các giải pháp mang tính khoa học
nhằm hoàn thiện công tác này.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu góp phần tổng kết và phát triển lý luận về thực hiện
chính sách ĐTN cho LĐNT.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn


Luận án đánh giá một cách khách quan và toàn diện thực trạng
tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT; phân tích các ưu điểm
và hạn chế trên cơ sở luận cứ khoa học từ đó đề xuất các giải pháp
tăng cường thực hiện chính sách phù hợp với đặc thù của vùng

ĐBSCL.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sẽ trở thành một trong
các nguồn tài liệu tham khảo cho những người làm công tác giảng dạy,
nghiên cứu về chính sách công, các nhà hoạch định, các cơ quan quản
lý, đội ngũ cán bộ, công chức. Luận án còn có thể được ứng dụng vào
trong thực tiễn triển khai thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT không
chỉ ở vùng ĐBSCL mà các địa phương khác trên cả nước.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận án kết cấu thành 4 chương.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực hiện
chính sách công
1.1.1. Các công trình trên thế giới
1.1.2. Các công trình trong nước
1.2. Các công trình liên quan đến thực hiện chính sách ĐTN
cho LĐNT
1.2.1. Các công trình trên thế giới
1.2.2. Các công trình trong nước
1.3. Nhận xét
1.3.1. Những kết quả đạt được


Các công trình nghiên cứu về thực thi chính sách công được
tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung đã hình thành
một hệ thống lý luận nền tảng tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả xây
dựng khung lý thuyết về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT.
Các công trình nghiên cứu trong nước, vấn đề ĐTN cho LĐNT
được các tác giả trình bày tương đối đầy đủ từ những quan niệm cơ

bản, đến định hướng và giải pháp.
Các công trình nghiên cứu của nước ngoài đã cung cấp những
tiền đề khoa học quan trọng làm cơ sở để xây dựng các giải pháp giải
quyết ĐTN cho LĐNT Việt Nam.
1.3.2. Những nội dung chưa làm rõ
Lý thuyết về thực thi chính sách là lý thuyết chung mà vẫn chưa
có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện
chính sách ĐTN cho LĐNT.
ĐTN cho LĐNT được nghiên cứu bởi nhiều tác giả dưới nhiều
cách tiếp cận khác nhau nhưng chủ yếu vấn đề này được nhìn nhận
dưới góc độ kinh tế, còn dưới khía cạnh chính sách công thì rất hiếm.
Các công trình trên thế giới nghiên cứu về thực hiện chính sách
ĐTN cho LĐNT với số lượng còn hạn chế, điều này cũng ảnh hưởng
đến việc nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia khác để vận dụng
ở nước ta.
1.3.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, xây dựng khung lý thuyết về thực hiện chính sách
ĐTN cho LĐNT.
Thứ hai, Luận án đánh giá một cách khách quan và toàn diện
thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT; phân tích
các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trên cơ sở luận


cứ khoa học từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách này phù
hợp với đặc thù của vùng ĐBSCL.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN
2.1. Lao động nông thôn và chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn

2.1.1. Lao động nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm lao động nông thôn
Thuật ngữ “LĐNT” được tiếp cận dưới nhiều chiều cạnh không
giống nhau. Trong luận án này tác giả cho rằng: LĐNT là một bộ phận
dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo
quy định của pháp luật, có khả năng lao động.
2.1.1.2. Đặc điểm lao động nông thôn
2.1.2. Đào tạo nghề
Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận thuật ngữ “ĐTN” như
sau: ĐTN là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một công
việc nhất định.
2.1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1.3.1. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
ĐTN cho LĐNT được hiểu đó là quá trình trang bị những kiến
thức nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ để những người
LĐNT có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục
nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn.
2.1.3.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn


Về đối tượng đào tạo
Về chủ thể đào tạo
Tính chất đào tạo
Mục tiêu ĐTN cho LĐNT
1.1.3.4. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Thứ nhất, nâng cao chất lượng chuyên môn và kĩ năng nghề cho
LĐNT
Thứ hai, cải thiện thu nhập và phát triển kinh tế hộ gia đình

Thứ ba, giải quyết việc làm cho LĐNT và ổn định xã hội
Thứ tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Thứ năm, đáp ứng xu thế phát triển
2.1.4. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1.4.1. Khái niệm
Chính sách ĐTN cho LĐNT là tập hợp các quyết định của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm nâng cao chất lượng LĐNT
đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
2.1.4.2. Các chính sách hợp phần
Chính sách ĐTN cho LĐNT bao gồm nhiều chính sách hợp
phần. Trong luận án, tác giả tập trung nghiên cứu 3 chính sách hợp
phần gồm: Chính sách đối với LĐNT tham gia học nghề; Chính sách
đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Chính sách đối với giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
2.2. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
2.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn


Thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT là toàn bộ quá trình hoạt
động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực
hóa nội dung chính sách ĐTN cho LĐNT theo những mục tiêu đã đề
ra.
2.2.2. Vai trò của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Thứ nhất, thực hiện chính sách giúp từng bước hiện thực hóa
mục tiêu chính sách ĐTN cho LĐNT.
Thứ hai, thực hiện chính sách khẳng định tính đúng đắn của

chính sách ĐTN cho LĐNT.
Thứ ba, thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT giúp cho chính
sách này ngày càng hoàn thiện hơn.
2.2.3. Quy trình thực hiện chính sách
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, công tác triển khai
chính sách ĐTN cho LĐNT tại các địa phương gồm: xây dựng văn
bản và kế hoạch triển khai chính sách; tổ chức bộ máy và phân công,
phối hợp thực hiện; phổ biến, tuyên truyền chính sách; huy động và sử
dụng nguồn lực và kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết việc thực
hiện. Các bước này là những việc cần phải làm và chúng đan xen với
nhau chứ không nhất thiết phải theo một trật tự cố định bất biến.
2.2.4. Tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách
Việc đánh giá chính sách sẽ tập trung vào các thành tố đầu vào,
quá trình thực hiện chính sách và kết quả thực hiện chính sách hay các
đầu ra trực tiếp của chính sách. Các thành tố đầu vào và quá trình sẽ
được mô tả và phân tích trong phần thực trạng thực hiện chính sách
ĐTN cho LĐNT theo các bước thực hiện chính sách. Các tiêu chí đánh
giá kết thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT gia học nghề, chính sách


đối với các cơ sở tham gia ĐTN cho LĐNT, chính sách đối với giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách
Thứ nhất, bản thân chính sách hiện hành;
Thứ hai, năng lực của đội ngũ thực hiện chính sách;
Thứ ba, sự phối hợp của các cơ quan thực hiện;
Thứ tư, sự tham gia của người dân;
Thứ năm, nguồn lực vật chất.
2.4. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Quá trình thực hiện chính sách cần sự quan tâm vào cuộc của
các ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương.
Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan tham gia; quy định rõ
ràng, nhất quán về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan.
Đẩy mạnh phân cấp quản lý cho chính quyền địa phương và các
cơ sở ĐTN.
Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, tạo sức hấp dẫn
cho ĐTN, kết hợp ĐTN và giới thiệu việc làm, đảm bảo cho người học
nghề có việc làm ổn định.
Huy động sự tham gia của người dân, các tổ chức đặc biệt là các
doanh nghiệp trong ĐTN.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Cửu Long
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội


3.1.2. Tổng quan về lực lượng lao động nông thôn ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long
Vùng ĐBSCL có dân số cao, lực lượng lao động dồi dào vừa
tạo ra lợi thế về nguồn lao động vừa tạo ra những áp lực lớn về lao
động và việc làm cho địa phương.
3.2. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
3.3.1. Xây dựng văn bản và kế hoạch triển khai thực hiện
UBND các tỉnh đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn các địa
phương thực hiện các hoạt động dạy nghề. Chính quyền các cấp lập
kế hoạch tổ chức triển khai ĐTN cho LĐNT hằng năm trên địa bàn.
3.3.2. Tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp

Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách
Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách được thực hiện theo mô
hình cơ cấu tổ chức tương đối thống nhất từ trung ương cho đến địa
phương với các ban chỉ đạo các cấp.
Phân công và phối hợp thực hiện chính sách
Các tỉnh trong Vùng đều thực hiện theo các quy định về trách
nhiệm của các cơ quan ở địa phương trong triển khai chính sách ĐTN
cho LĐNT. Thực tiễn cho thấy, đã có sự phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước với nhau trong thực hiện chính sách.
3.3.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn học nghề cho người dân
cũng được quan tâm thường xuyên. Các địa phương đã chủ động xây
dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc
làm và chỉ đạo xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục
riêng trên đài phát thanh, truyền hình, báo đài địa phương.


3.3.4. Huy động và sử dụng nguồn lực
Công tác quản lý nguồn kinh phí: Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội (LĐTBXH) quản lý nguồn kinh phí ĐTN phi nông nghiệp;
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý nguồn kinh phí ĐTN
nông nghiệp. Các nguồn kinh phí này được giao trực tiếp cho các cơ
sở dạy nghề để tổ chức dạy nghề cho LĐNT tại các địa phương trên
cơ sở quyết định phê duyệt kế hoạch thực hiện hàng năm của UBND
tỉnh.
Công tác phân bổ và sử dụng kinh phí
Ngân sách trung ương: Trong 5 năm (2011-2015), ngân sách
Trung ương hỗ trợ đầu tư cho dạy nghề vùng ĐBSCL là 1.175,367 tỷ
đồng, chiếm 17% so với tổng kinh phí các dự án phân bổ cho các địa
phương trong cả nước. Ngân sách địa phương: Trong 5 năm qua, các

tỉnh đã phân bổ 307 tỷ đồng từ nguồn ngân sách địa phương để đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, đào tạo giáo viên dạy
nghề và hỗ trợ LĐNT học nghề.
Năm 2016, kinh phí ĐTN cho LĐNT được bố trí trong Chương
trình Quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Hiện các tỉnh trong Vùng đã
bố trí 92.735 triệu đồng để hỗ trợ ĐTN cho 75.522 LĐNT, bằng 69,7%
kinh phí bố trí ĐTN cho LĐNT năm 2015.
Nhiều chính sách, chương trình, dự án, đề án khác sử dụng ngân
sách nhà nước để ĐTN cho LĐNT do các Bộ, ngành quản lý, chỉ đạo
thực hiện nên có sự phân tán nguồn lực, trùng lặp đối tượng thụ hưởng
và khó khăn trong theo dõi, thống kê, tổng hợp kết quả.
Công tác huy động nguồn lực
Chủ trương xã hội hóa hoạt động dạy nghề của các địa phương
bước đầu đạt hiệu quả, đã huy động được nguồn lực từ các tổ chức, cá
nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề. Các dự án ODA trong 5 năm


qua đã hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở dạy nghề vùng ĐBSCL là 3.470.000
EURO và 13.153.144 USD.
Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề
của khu vực ngoài công lập vẫn còn thấp so với tiềm năng và yêu cầu.
Công tác xã hội hóa dạy nghề chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị, trong
khi đó, tỷ lệ này ở các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu chỉ chiếm 7%.
3.3.5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện
Các địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh. Công tác kiểm tra, giám
sát của Ban Chỉ đạo được thực hiện thường xuyên. Ngoài ra, các địa
phương đều tổ chức Hội nghị sơ kết năm thực hiện và triển khai kế
hoạch năm kế tiếp; Hội nghị sơ kết 02 năm, 03 năm thực hiện Quyết
định 1956/QĐ-TTg.

3.3. Kết quả thực hiện các chính sách hợp phần
3.3.1. Kết quả thực hiện chính sách đối với lao động nông
thôn tham gia học nghề
Chính sách ĐTN cho LĐNT đã được triển khai gần 10 năm và
đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Công tác dạy nghề của Vùng đã có
bước phát triển, góp phần tạo nên sự chuyển biến tích cực trong
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, giải quyết việc làm và xóa
đói giảm nghèo của các địa phương trong Vùng.
Số lượng người tham gia học nghề tăng lên đáng kể qua các
năm. Trong đó, số LĐNT sau học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục
làm nghề cũ nhưng có năng suất chất lượng cao hơn đạt khoảng 80%.
Kết quả, hiệu quả dạy nghề cho LĐNT không đồng đều giữa
các địa phương trong Vùng.
3.3.2. Kết quả thực hiện chính sách đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp


Mạng lưới cơ sở dạy nghề khá đa dạng nhưng nếu so sánh với
dân số và tổng đơn vị hành chính của Vùng thì số lượng này còn khá
hạn chế.
Hầu hết các cơ sở dạy nghề được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy nghề đều tham gia dạy nghề cho LĐNT. Tuy nhiên, do các
cơ sở được hỗ trợ đầu tư từ năm đầu thực hiện Đề án, nên khó tránh
khỏi những lúng túng, dàn trải trong đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm
thiết bị dạy nghề.
3.3.3. Kết quả thực hiện chính sách đối với giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
Chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho LĐNT từng bước
được nâng cao về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, đáp ứng
ngày càng tốt hơn so với yêu cầu đào tạo. Tuy vậy, đội ngũ này vẫn

chưa đáp ứng các nhiệm vụ mới. Số giáo viên cơ hữu, nhất là giáo viên
dạy kỹ thuật nông nghiệp không nhiều nên các cơ sở dạy nghề rất bị
động khi mở lớp.
3.4. Đánh giá
3.4.1. Kết quả đạt được
Tại các tỉnh ĐBSCL, các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên
đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về tầm quan trọng của
chính sách ĐTN cho LĐNT với sự phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
Bộ máy triển khai chính sách ĐTN cho LĐNT ngày càng được
kiện toàn và hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ, ít đầu mối. Sự phân công
chức năng, nhiệm vụ khá rõ ràng đã tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện chính sách.


Đội ngũ cán bộ công chức nói chung, cán bộ, công chức thực
hiện chính sách ĐTN nói riêng ngày càng được tăng cường về số
lượng và nâng cao về chất lượng.
Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện
tương đối đồng bộ, các tổ chức chính trị xã hội đã có sự nhập cuộc khá
tốt.
Mặc dù năm 2016 là năm đầu tiên kinh phí hỗ trợ ĐTN cho
LĐNT được bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới nhưng nhiều địa phương trong vùng đã chủ động xây
dựng kế hoạch, bố trí kinh phí từ nguồn hỗ trợ của trung ương và kinh
phí địa phương để thực hiện hỗ trợ ĐTN cho người lao động.
Công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách được
tiến hành thường xuyên với sự tham gia của nhiều cơ quan, trong đó
vai trò của Ban Chỉ đạo được thể hiện rõ nét.
3.4.2. Tồn hại, hạn chế

Công tác xây dựng kế hoạch chỉ mới được thực hiện nghiêm túc
ở trung ương và cấp tỉnh, càng gần cơ sở, công tác này chưa được thực
hiện tốt. Thực tế cho thấy rất ít có sự tham gia bàn bạc giữa cơ quan
nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội.
Suốt một thời gian khá dài, đầu mối quản lý các cơ sở dạy nghề
phân tán, các cơ sở chuyên dạy nghề do Tổng cục giáo dục nghề
nghiệp và Sở LĐTBXH quản lý, trong khi đó hệ thống các cơ sở có
tham gia ĐTN lại phân tán theo các tổ chức trực thuộc hệ thống quản
lý nhà nước.
Bộ máy tổ chức vẫn chưa hoàn thiện, còn nhiều đầu mối phân
tán. Đến nay toàn Vùng còn 34/131 huyện chưa bố trí được cán bộ
chuyên trách về dạy nghề tại Phòng LĐTBXH huyện.


Chủ trương sáp nhập, bổ sung chức năng cho các trung tâm công
lập trên địa bàn thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên chỉ mới được thực hiện ở vài địa phương, các địa
phương khác chậm triển khai, chờ hướng dẫn của cấp trên.
Công tác tuyên truyền, vận động trên địa bàn còn nhiều vấn đề
tồn tại: Hình thức tuyên truyền ở nhiều địa phương còn mang tính đơn
giản, tẻ nhạt vì thế nhiều người dân, và thậm chí cán bộ, công chức
chưa nhận thức đầy đủ về các chính sách ĐTN; Chất lượng công tác
tuyên truyền chưa cao; Đội ngũ tuyên truyền chưa thuyết phục người
dân khi tuyên truyền, vận động; Phương pháp tuyên truyền ở một số
nơi chưa phù hợp nên hiệu quả tuyên truyền chưa cao.
Kinh phí dạy nghề Trung ương hỗ trợ trong 05 năm 2010 - 2014
thấp hơn so với nhu cầu đăng ký học nghề của người dân cũng như Đề
án được duyệt (bằng 29,3% nhu cầu). Nguồn lực tài chính chưa đáp
ứng, còn phân tán, dàn trải, chưa tập trung ưu tiên để đào tạo những
ngành nghề ưu thế, trọng điểm.

Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ ĐTN cho
LĐNT làm chưa thường xuyên, chủ yếu được kết hợp với kiểm tra
công tác dạy nghề định kỳ hàng năm. Công tác giám sát, đánh giá của
chương trình mới quan tâm đến số lượng, chưa quan tâm đến kết quả
hoặc tác động chính sách.
3.4.3. Nguyên nhân
Thứ nhất, chính sách ĐTN cho LĐNT chưa hoàn thiện
Trên thực tế, chính sách ĐTN cho LĐNT vẫn còn nhiều bất cập
khiến cho các địa phương khó có thể thực hiện chính sách dẫn đến
hiệu quả không cao.
Thứ hai, nhận thức của xã hội, của cán bộ, công chức còn chưa
toàn diện


Cách nhìn nhận ĐTN của đa số cán bộ địa phương vẫn theo
nghĩa hẹp (phát triển kỹ năng để tạo việc làm) chưa theo nghĩa rộng
(ĐTN là một phần của một chiến lược phát triển sinh kế bền vững).
Thứ ba, năng lực của đội ngũ thực hiện chính sách còn hạn chế
Trong thời gian đầu mới triển khai chính sách, nhân sự quản lý
công tác ĐTN ở cấp huyện chưa được bố trí chuyên trách mà giao cho
01 cán bộ của Phòng LĐTBXH kiêm nhiệm nhiều việc, vì vậy, công
tác này nhiều khi còn buông lỏng.
Trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức trong
thực hiện chính hạn chế làm giảm hiệu quả thực hiện chính sách. Cán
bộ phụ trách công tác ĐTN đa số chưa qua các lớp đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ.
Thứ tư, công tác phối hợp chưa chặt chẽ
Chưa có sự phối hợp nhịp nhàng trong công tác xây dựng kế
hoạch, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ và
thậm chí là còn chồng chéo trong quản lý các lớp đào tạo. Sự phối hợp

giữa cơ quan chủ trì Chương trình với cơ quan chủ trì nội dung thành
phần tại các cấp còn nhiều bất cập.
Thứ năm, nguồn lực tài chính chưa đảm bảo
Các nguồn lực của địa phương dành cho đào tạo nghề còn rất
hạn chế. Kinh phí ĐTN được duyệt cho các cơ sở dạy nghề còn thấp
so với biến động của thị trường nên không đảm bảo cho thực hiện
nhiệm vụ đào tạo.
Thứ sáu, người dân chưa tích cực tham gia
Sự tham gia của người dân còn chưa chủ động. Người dân vẫn
chưa ý thức được đầy đủ quyền và lợi ích của mình khi tham gia vào
quá trình thực hiện chính sách ĐTN.


Sự tham gia vào cuộc của các doanh nghiệp đối với công tác
ĐTN còn rất hạn chế.
Nhiều nghệ nhân có tay nghề cũng chưa thật sự tâm huyết đối
với việc truyền nghề, dạy nghề.
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
4.1. Định hướng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
4.1.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Một là, nâng cao chất lượng ĐTN, phát triển quy mô tương ứng
với các điều kiện đảm bảo chất lượng; xây dựng hệ thống ĐTN mở,
linh hoạt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng người học.
Hai là, đổi mới ĐTN theo hướng gắn chặt chẽ với thị trường lao
động và xã hội, chuyển mạnh đào tạo gắn kết với việc làm và tạo việc
làm bền vững, xuất khẩu lao động và an sinh xã hội.
Ba là, đổi mới phải đồng bộ, kế thừa những kinh nghiệm và

thành tựu trước đây; đảm bảo nguyên tắc chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế và có lộ trình phù hợp trong
từng giai đoạn.
Bốn là, tạo điều kiện để thu hút mọi nguồn lực của xã hội để đổi
mới và nâng cao chất lượng ĐTN, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo; tăng cường tự chủ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
4.1.2. Yêu cầu đối với công tác thực hiện chính sách
Thứ nhất, đảm bảo mục tiêu của chính sách
Thứ hai, gắn với đặc điểm địa phương và Vùng
Thứ ba, cần sự quyết tâm của toàn bộ hệ thống chính trị


Thứ tư, đảm bảo sự tham gia của người dân, xã hội
Thứ năm, đảm bảo tính hiệu quả
Thứ sáu, bảo đảm tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
4.2. Giải pháp
4.2.1. Hoàn thiện chính sách ĐTN cho LĐNT
Trong ngắn hạn, cần sửa đổi các điểm vô lí, chưa phù hợp của
chính sách hỗ trợ người LĐNT, chính sách đối với cơ sở ĐTN và chính
sách đối với giáo viên dạy nghề. Về dài hạn, nhà nước cần xem xét lại
vai trò của mình trong việc can thiệp chính sách.
4.2.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch triển khai chính sách
Các tỉnh phải tập trung xây dựng kế hoạch hoặc chương trình
hành động về công tác ĐTN đến năm 2020, trong đó gắn ĐTN với các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng
nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế và giảm nghèo
bền vững.
Công tác này không chỉ tiến hành “nội bộ” mà đòi hỏi có cơ chế
để các chủ thể khác tham gia.
Các địa phương không được coi nhẹ hoạt động điều tra, khảo

sát nhu cầu của người lao động.
4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách
Xây dựng các chuyên mục phát thanh, truyền hình bằng tiếng
dân dộc để đồng bào dân tộc thiểu số (Người Khmer) hiểu được rõ
hơn về chính sách. Bên cạnh phương tiện thông tin đại chúng cần phải
kết hợp với việc sử dụng đội ngũ tuyên truyền viên của các tổ chức
chính trị -xã hội.


Các tổ chức đoàn thể kết hợp với Hội đoàn kết sư sãi yêu nước,
vận động các vị sư trong chùa xen kẽ nội dung sinh hoạt truyền thống
cộng đồng trong chùa với việc tuyên truyền, vận động bà con.
4.2.4. Sắp xếp, kiện toàn các cơ sở đào tạo nghề
Hoàn thiện việc sáp nhập các trung tâm công lập cấp huyện;
chuyển giao, giải thể các cơ sở công lập hoạt động không hiệu quả;
Không thành lập thêm các cơ sở công lập; Chỉ xem xét, đề xuất thành
lập mới hoặc nâng cấp từ trung cấp lên cao đẳng nghề đối với các cơ
sở cam kết tự chủ về chi thường xuyên và chi đầu tư khi được thành
lập mới hoặc nâng cấp.
4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự triển khai chính
sách
Bố trí đầy đủ nhân sự làm công tác quản lý ĐTN cấp tỉnh và cấp
huyện theo hướng chuyên môn hóa về công việc và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
Xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ cơ sở, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ không chuyên trách cấp xã. Trước hết, phải đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn cho họ. Bên cạnh đó, cần quan
tâm đến chế độ, chính sách tốt để đội ngũ này yên tâm công tác.
4.2.6. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan thực hiện
chính sách

Thứ nhất, cần tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cấp ủy,
chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong lập kế
hoạch thực hiện, tuyên truyền, vận động, huy động nguồn lực, theo
dõi, giám sát và đánh giá.
Thứ hai, cần thể chế hóa vai trò của các ban, ngành hữu quan
trong triển khai chính sách.


Thứ ba, hoàn thiện, củng cố bộ máy quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp.
4.2.7. Đảm bảo kinh phí và các nguồn lực vật chất
Thứ nhất, cơ chế huy động và lồng ghép nguồn vốn: Cần phải
huy động thêm nguồn kinh phí, đồng thời thực hiện giảm chi phí cho
đầu tư hoạt động ĐTN cho LĐNT. Chủ động bố trí kinh phí từ ngân
sách của địa phương, thực hiện lồng ghép huy động các nguồn lực từ
các chương trình, dự án để cùng với nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân
sách trung ương, thực hiện hỗ trợ ĐTN.
Thứ hai, cơ chế quản lý kinh phí: Giao cho một cơ quan chủ trì
tham mưu chính sách và quản lý nguồn kinh phí ĐTN cho LĐNT đó
chính là Sở LĐTBXH. Các cơ quan, ban, ngành khác chỉ nên là đơn
vị phối hợp về quản lý kinh phí.
Thứ ba, đổi mới cơ chế phân bổ nguồn vốn: Thay đổi cơ cấu
phân bổ ngân sách ĐTN, theo hướng giảm đầu tư cơ sở vật chất cho
các trung tâm dạy nghề công tăng ngân sách (đạt tối thiểu 10%) cho
các hoạt động thông tin tuyên truyền và tư vấn học nghề cho người
dân, phát triển đội ngũ giáo viên và người dạy nghề, giám sát và đánh
giá hiệu quả ĐTN.
Đổi mới cơ chế cấp ngân sách nhà nước cho ĐTN theo hướng
cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu chỉ tiêu dạy nghề theo yêu cầu của Nhà
nước, khuyến khích các cơ sở ĐTN thuộc mọi thành phần kinh tế tham

gia đấu thầu.
Thứ tư, cần tăng cường tính công khai, minh bạch cho người
dân về quản lý, sử dụng, phân phối nguồn vốn.
Thứ năm, đơn giản hóa thủ tục thanh quyết toán kinh phí đảm
bảo kinh phí cho các địa phương, nhất là các cơ sở dạy nghề có điều
kiện tổ chức ĐTN theo kế hoạch.


×