Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn hội nông dân việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU TRANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TỪ THỰC TIỄN HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số

: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. VÕ KHÁNH VINH

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Trang



MỤC LỤC
Mở đầu ............................................................................................................................ 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ......................................................... 9
1.1. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay ..................... 9
1.2. Các giai đoạn của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
. ...................................................................................................................................... 16
1.3. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ....................................................................................................................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM ............... 25
2.1. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại Hội Nông dân Việt Nam .......................................................................... 25
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
Hội Nông dân Việt Nam ................................................................................................ 42
2.3. Đánh giá khái quát về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại Hội Nông dân Việt Nam ........................................................................................... 54
Chương 3: TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM 2015 2020 ............................................................................................................................... 58
3.1. Phương hướng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Hội
Nông dân Việt Nam ....................................................................................................... 58
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại Hội Nông dân Việt Nam ........................................................................................... 61
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 77


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BCĐ:
CN-TTCN:
CNH, HĐH:
CNKT:
CSDNKV
CSVC:
ĐH, CĐ:
GD-ĐT:
QLGD:
GQVL:
GVDN:
KHCN:
KT-XH:
KTNN:
LĐ-TB & XH:
LĐ:
LĐNT:
MTQG:
NN&PTNT:
NNNT:
TCDN:
THCN:
TW:
UBND:
XĐGN:
XHH:

Ban chỉ đạo
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

Công nhân kỹ thuật
Cơ sở dạy nghề khu vực
Cơ sở vật chất
Đại học, Cao đẳng
Giáo dục – Đào tạo
Quản lý giáo dục
Giải quyết việc làm
Giáo viên dạy nghề
Khoa học công nghệ
Kinh tế xã hội
Kinh tế nông nghiệp
Lao động thương binh và xã hội
Lao động
Lao động nông thôn
Mục tiêu quốc gia
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nông nghiệp nông thôn
Tổng cục dạy nghề
Trung học chuyên nghiệp
Trung Ương
Ủy ban nhân dân
Xóa đói giảm nghèo
Xã hội hóa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
1.


Tên Bảng

2.

Bảng 2.2:

3.

Biểu đồ 2.1:

4.

Biểu đồ 2.2:

5.

Biểu đồ 2.3:

6.

Biểu đồ 2.4:

7.

Sơ đồ 2.1:

8.

Sơ đồ 2.2:


Bảng 2.1:

Trang
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chia
theo giới tính và trình độ CMKT
Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo năm
2014 chia theo vùng
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động
nông thôn
Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực
lượng lao động phân theo vùng năm 2015
Trình độ giáo viên

36
38
35
39
40

Khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ của
giáo viên
Sơ đồ tổ chức bộ máy Hội Nông dân các cấp

41

Sơ đồ tổ chức bộ máy TW Hội Nông dân
Việt Nam

29


28


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian gần đây, bối cảnh kinh tế, xã hội thế giới đã có nhiều thay
đổi, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, công nghệ, sự ra đời của
khái niệm “thế giới phẳng” trong kinh tế, sự xuất hiện và ngày càng biểu hiện rõ
hơn những điểm rất đặc trưng của nền kinh tế tri thức. Những chuyển biến đó đã
ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế trong nước, đến quá trình công nghiệp hóa (CNH),
hiện đại hóa (HĐH). Cụ thể hơn là những đòi hỏi tất yếu về sự thay đổi, phát
triển của lực lượng sản xuất: nguồn nhân lực cần phải được đào tạo trình độ
chuyên môn và những kỹ năng ở mức cao hơn bởi có sự cạnh tranh trong môi
trường quốc tế, không chỉ ở lĩnh vực công nghiệp mà cả với nông, lâm và ngư
nghiệp. Từ đó cho thấy chính sách đào tạo nghề là vô cùng cần thiết và cấp bách
hiện nay để đảm bảo nguồn lao động có chất lượng cao nhằm gia tăng hiệu quả
sản xuất và năng lực cạnh tranh trong môi trường quốc tế.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn cách mạng mới - giai đoạn đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới có tác động rất lớn, nhiều mặt tới tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội; vừa tạo ra thời cơ to lớn, vừa đặt ra
những thách thức lớn lao đối với sự phát triển toàn diện của đất nước, trong đó có
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Quá trình đô thị hóa gia tăng sẽ đẩy một bộ
phận nông dân ra khỏi vùng đất mà họ thường sinh sống (quá trình bần cùng hóa
những người lao động) làm cho đất canh tác bình quân đầu người đã thấp (0,17
ha/người/lao động năm 2010) nay lại còn thấp hơn [21, tr. 5]. Việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nông nghiệp khiến ngày càng nhiều hộ nông nghiệp bị thu
hẹp diện tích đất sản xuất, nguồn nhân lực trở nên dư thừa và phải chuyển đổi
lao động sang hướng phi nông nghiệp. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động
này rất thấp, kiến thức nghề ngoài nông nghiệp gần như không có…đã làm cho

thu nhập của họ không thể tăng nhanh, điều này tạo ra khoảng cách chênh lệch

1


giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn rất rõ rệt. Hơn thế nữa, việc dư thừa lao
động nông thôn nếu không được giải quyết song song với quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa sẽ dẫn đến những mất cân bằng trong quy luật cung – cầu của
nền kinh tế và những bất ổn tiềm ẩn về tệ nạn xã hội. Chính vì vậy, có thể nói
chính sách đào tạo nghề - đào tạo nghề mới và nâng cao tay nghề đã có vừa là
khâu cơ bản, vừa là bước đột phá trong quá trình dịch chuyển cơ cấu lao động từ
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Xét về điều kiện thực tế, theo như con số đã nêu trong “Đề án Quy hoạch
Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Hội Nông dân Việt Nam đến năm
2020- tầm nhìn đến năm 2030” thì hiện nay cả nước ta có khoảng 16 triệu hộ ở
nông thôn chiếm 69,4% số hộ, với gần 38 triệu lao động chiếm 69% số lao động
cả nước. Đây là lực lượng lao động to lớn, góp phần quan trọng trọng tạo ra của
cải vật chất của xã hội, phát triển kinh tế. Chính vì thế mà Đảng và Nhà nước
trong những năm qua đã có rất nhiều chủ trương, chính sách đối với công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói chung và nông dân nói riêng, có thể kể
đến một số chủ trương, chính sách cụ thể như:
Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 5/8/2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương khóa X về Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn, trong phần nhiệm vụ và
giải pháp cụ thể đã nêu rõ “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu
tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
bảo đảm hài hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng,
giữa nông thôn và thành thị”
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
Hướng dẫn số 664/LĐTBXH-TDCN ngày 09/03/2010 của Bộ LĐ-TBXH

về việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020”

2


Đề án Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Hội Nông dân
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, Hội Nông dân Việt
Nam với vai trò là một tổ chức chính trị-xã hội của giai cấp nông dân do Đảng
Cộng sản Việt Nam đã tích cực tham gia công tác dạy nghề cho lao động nông
thôn và đạt được những kết quả quan trọng, góp phần nâng cao nhận thức, kỹ
năng, trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho lao động nông thôn, giúp họ tự tạo việc
làm để phát triển bền vững.
Tuy nhiên, đến nay chưa có cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nào có đề tài
nghên cứu, công trình, báo cáo nào về việc đánh giá chi tiết và kỹ lưỡng về kết
quả của quá trình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ
thực tiễn Hội Nông dân Việt Nam. Qua đánh giá những mặt đạt được và chưa
được trong bối cảnh, tình hình mới để từ đó phân tích và đề ra giải pháp hiệu
quả cho lao động nông thôn của Hội Nông dân Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên
cứu “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn Hội
Nông dân Việt Nam” là một việc làm cần thiết, kết quả nghiên cứu sẽ là một tài
liệu tham khảo mang tính khoa học lý luận và thực tiễn, giúp cho các ban, đơn vị
của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam trong quá trình xây dựng kế hoạch
hoạt động trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là một
trong những vấn đề quan trọng có ý nghĩa chiến lược trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, trong những năm qua, vấn đề đào tạo
nghề và giải quyết việc làm luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, cụ
thể hóa bằng các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách và hệ thống pháp luật

của Nhà nước. Trên tinh thần đó các nhà nghiên cứu đã có rất nhiều công trình
khoa học, những đề tài, bài báo khoa học tập trung vào vấn đề đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn như:

3


Bài viết của PGS.TS Trần Việt Tiến, 2012 “Chính sách việc làm ở Việt
Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện”. Bài viết đã góp phần làm rõ thực
trạng chính sách việc làm ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng các giải
pháp hoàn thiện chính sách việc làm tới năm 2020.
Bài viết của TS. Đỗ Phú Hải, Học viện khoa học xã hội thuộc Viện Hàn
lâm khoa học xã hội Việt Nam, 2014 “Chính sách việc làm: Thực trạng và giải
pháp”. Bài viết tập trung trình bày những kết quả nghiên cứu về vấn đề lao động
việc làm và các trở ngại chính sách trên cơ sở mục tiêu của Đại hội Đảng lần thứ
XI. Theo đó tác giả đã đưa ra những giải pháp và công cụ chính sách nhằm cơ
cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển nền kinh tế
nước ta hướng tới mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
Ths Hoàng Văn Phai (2011) “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
nước ta hiện nay: vấn đề cần quan tâm”. Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 3/2011.
Năm 2011, Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề đã xuất bản cuốn “Mô
hình dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục
đích sử dụng đất”. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của quá trình
đô thị hóa và những hệ lụy đối với nông thôn Việt Nam; nhu cầu học nghề của
người lao động và những mô hình dạy nghề giải quyết việc làm cho các nhóm
lao động nông thôn khác nhau.
Đề tài cấp Nhà nước do Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
“Nghiên cứu dự báo về chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông
thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình CNH-HĐH, ĐTH” do

PGS.TS Lê Xuân Bá chủ nhiệm.
Một số quan điểm và định hướng về giải pháp tạo việc làm và sử dụng lao
động nông thôn trong điều kiện kinh tế hiện nay của T.S Chu Tiến Quang- Viện
NCQLKTTW.

4


Vai trò của Nhà nước trong việc đào tạo nghề - nhìn từ góc độ kinh tế học
của TS. Đỗ Thị Thu Hằng và Đỗ Thị Kim Thoa.
TS. Nguyễn Tiến Dũng, “Đào tạo nghề cho nông dân trong thời kỳ hội
nhập quốc tế”.
Bùi Thị Thúy, 2005 “Việc làm và chính sách tạo việc làm ở Hải Dương hiện
nay”. Luận văn của Thạc sĩ kinh tế (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh).
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động, việc làm. Quan niệm
về việc làm và những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm.
Việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa (CNH)- hiện đại
hóa (HĐH) vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 do tác giả Trần Thị Minh
Ngọc làm chủ biên. Trên cơ sở phân tích đánh giá những thuận lợi, khó khăn
trong giải quyết việc làm cho nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng trong quá
trình CNH- HĐH, trên cơ sở đó tác giả đề ra phương hướng và một số giải pháp
cụ thể thực hiện có hiệu quả vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân: điều chỉnh
cơ cấu đầu tư, phát triển các ngành kinh tế… nhằm giải quyết việc làm đồng thời
kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách của Nhà nước về
việc làm cho người lao động.
Nguồn tư liệu và các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu quý
giá để tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, vẫn chưa có
công trình nào nghiên cứu trực tiếp thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn từ thực tiễn của Hội Nông dân Việt Nam. Trên góc độ chính trị xã hội, tác giả mong muốn tiếp tục làm rõ những thực trạng, hiệu quả đã đạt
được, đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng thực

hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn của Hội Nông
dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước,
của các cấp, các ngành và của toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động
nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách ĐTN, luận văn đề xuất, kiến nghị một số nội dung, giải pháp nhằm
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn từ thực tiễn Hội Nông dân Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống lại những vẫn đề lý luận chung về thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn từ thực tiễn Hội Nông dân Việt nam
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại Hội Nông dân Việt Nam, đề tài sẽ đề xuất các
nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và kết quả thực hiện
chính sách đào tạo nghề nói chung và thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn nói riêng từ thực tiễn của Hội Nông dân Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn Hội Nông dân Việt Nam từ năm 2010
trở lại đây.

6


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn sử dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương
pháp nghiên cứu chính sách công được thực hiện một số phương pháp nghiên
cứu chính sách công cụ thể bao gồm: phương pháp tổng hợp, phương pháp
thống kê, phân tích hệ thống, so sánh dựa trên kết quả thực tế từ đó dự báo xu
hướng phát triển đề ra chính sách trong thời gian tới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng để thu thập, phân tích và
khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu bao
gồm: Các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ
ngành ở Trung ương…tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành, đoàn thể, tổ
chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vần đề thực hiện chính sách
đào tạo nghề, giáo dục và lao động nông thôn.
- Phương pháp thực tế: Khảo sát, tập hợp dữ liệu, thống kê, phân tích và
tổng hợp dữ liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
chính sách đào tạo nghề nói chung, đặc biệt là chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn nói riêng. Đồng thời nghiên cứu cũng góp phần tìm hiểu về mối
quan hệ giữa các quá trình hoạch định và thực hiện chính sách đào tạo nghề và
việc làm trong thực tiễn.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ thực trạng
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn của Hội
Nông dân Việt Nam trong thời gian qua; qua đó rút ra nguyên nhân, bài học kinh
nghiệm; vạch ra quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu về thực hiện chính sách

7


đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại Hội Nông dân Việt Nam
Chương 3: Tăng cường thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại Hội Nông dân Việt Nam.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

* Khái niệm nghề và đào tạo nghề
- Nghề nghiệp: “Nghề là một hình thức phân công lao động đòi hỏi kiến
thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc
nhất định như nghề lái xe, nghề xây dựng, nghề nông”[4, tr. 105]
- Theo Điều 5 Luật dạy nghề thì khái niệm đào tạo nghề được hiểu như
sau: “Hoạt động dạy và học nghề trong các cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề nhằm
truyền đạt, trang bị kiến thức về lý thuyết, kỹ năng thực hành và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học nghề để người học có được trình độ, kỹ năng, kỹ
xảo và đạt được những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề đáp
ứng yêu cầu việc làm của thị trường lao động hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học” [22, tr. 3]. Quá trình đào tạo nghề bao gồm hai giai đoạn có
quan hệ mật thiết với nhau:
- Giai đoạn dạy nghề: là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về
lý thuyết và thực hành để các học viên có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo và sự
thành thục nhất định về nghề nghiệp.
- Giai đoạn học nghề: là quá trình học viên tiếp thu những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
- Như vậy, đào tạo nghề cho người lao động chính là giáo dục kỹ thuật sản
xuất cho họ để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn. Hoạt động này bao gồm
03 nội dung: đào tạo nghề mới, đào tạo nghề bổ sung và đào tạo lại nghề và 03
hình thức đào tạo là kèm cặp trong sản xuất, mở lớp cạnh doanh nghiệp, xưởng
sản xuất và đào tạo tại các trường chính quy.

9


* Đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
- Lao động nông thôn là một bộ phận trong nguồn lao động xã hội. Lao
động nông thôn bao gồm toàn bộ những người lao động đang làm việc trong nền
kinh tế quốc dân và những người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia

hoạt động trong nền kinh tế quốc dân thuộc khu vực nông thôn. Nguồn lao động
nông thôn bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên sống ở nông thôn, đang
làm việc trong các ngành, lĩnh vực như nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng, dịch
vụ hoặc các ngành phi nông nghiệp khác và những người trong độ tuổi lao động
nhưng chưa tham gia hoạt động kinh tế.
- Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn được hiểu như sau: “là
quá trình giảng viên truyền bá kiến thức lý thuyết và thực hành để những người
lao động nông thôn có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo và sự khéo léo, thành
thục nhất định về nghề nghiệp” [4, tr. 65]
*Đặc điểm lao động nông thôn
- Về nguồn lực: lao động nông thôn chiếm số lượng lớn trong nguồn lao động
cả nước, theo Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2014 lao động nông thôn có
khoảng 38,069 triệu người chiếm 69,9% lao động của cả nước [32, tr. 12]
- Về tính cách: lao động nông thôn nước ta rất cần cù, chịu khó, sẵn sàng
tiếp thu kiến thức mới.
- Về trình độ: lao động nông thôn có trình độ học vấn thấp, khả năng tiếp
cận khoa học kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế, còn
mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, cách làm việc còn manh mún, không
có định hướng rõ ràng.
Về thu nhập: do đặc thù các vùng nông thôn sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu, hầu hết là những công việc nặng nhọc, thủ công đơn thuần, điều kiện sản
xuất và sinh hoạt kém…do đó thu nhập của họ rất thấp chỉ đủ chi trả cho các
nhu cầu đời sống tối thiểu và tái sản xuất giản đơn.

10


Đặc điểm khác: lao động nông thôn chịu chi phối mạnh mẽ bởi tính thời vụ
do đặc thù của nghề nông liên quan tới cây trồng, vật nuôi chúng là những cơ
thể sống mà trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan

xen lẫn nhau. Cùng một loại cây trồng, vật nuôi ở những điều kiện địa lý, khí
hậu khác nhau sẽ có những quá trình sinh trưởng, phát triển khác nhau. Đặc tính
thời vụ chỉ có thể làm giảm chứ khó có thể xóa bỏ được.
*Ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT là một chiến lược quan
trọng đối với phát triển con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vốn
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động quốc gia. Qua những khóa đào tạo nghề,
nguồn LĐNT sẽ được trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề cho những
người đã có nghề hoặc một số nghề mới. Từ đó họ có thể gia tăng hiệu quả công
việc, nâng cao năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh với lao động quốc
tế. Ngoài ra, việc đào tạo nghề cũng mở ra cho LĐNT những cơ hội để biết mình
thực sự phù hợp với nghề nào, từ đó xác định hướng đi đúng đắn cho bản thân.
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tạo thêm việc làm, gia tăng thu nhập cho người lao động, giảm nghèo và thực
hiện công bằng xã hội. Từ việc được đào tạo nghề, những cơ hội tìm việc làm
cho nguồn LĐNT sẽ ngày càng nhiều hơn. Thực hiện chính sách đào tạo nghề
cho LĐNT chính là nền tảng cho phát triển kinh tế bền vững, tránh thiếu hụt
nguồn nhân lực có chất lượng khi đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH.
1.1.2. Nội dung cơ bản của Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chính sách công: Bản chất chính sách công nhằm duy trì tình trạng của xã
hội hoặc giải quyết “các vấn đề xã hội”, đáp ứng nhu cầu của người dân, trong
đó “là các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội” theo mục tiêu tổng thể đã
vạch ra từ trước. Do vậy “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính
trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp

11


và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định

của đảng chính trị cầm quyền” (Đỗ Phú Hải, 2012).
Chính sách đào tạo nghề là sự vận dụng khái niệm “chính sách công” vào
trong lĩnh vực đào tạo nghề. Chính sách đào tạo nghề là tập hợp các quyết định liên
quan của nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện để đào
tạo nghề cho người lao động nhằm đáp ứng cơ bản về nhu cầu cuộc sống của họ và
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1956/QĐTTg Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Trong Quyết định đã nêu rõ những nội dung quan trọng về chính sách đào tạo
nghề bao gồm:
1.1.2.1. Chính sách đối với người học
Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị
thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề
và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ
trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức
15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công
cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học
nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên;
Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập
của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và
dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ
trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế);
Lao động nông thôn khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ
sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa
học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế);

12


Lao động nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về

tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở
nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản
vay để học nghề;
Lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng
150% thu nhập của hộ nghèo các khóa học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề
được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú;
Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về
việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách
của Đề án này. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác
của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án
này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do
nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp
tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này
nhưng tối đa không quá 03 lần.
1.1.2.2. Chính sách đối với giáo viên, giảng viên
Giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống thôn, bản,
phum, sóc thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề
với thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2
so với mức lương tối thiểu chung như đối với giáo viên thực hiện công tác xóa mù
chữ, phổ cập giáo dục thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc;
Giáo viên của các cơ sở dạy nghề công lập ở các huyện miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số được giải
quyết nhà công vụ như đối với giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non đến các
cấp học phổ thông;

13



Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông,
lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề lao động nông thôn) được
trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là
các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở
lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi. Mức cụ
thể do cơ sở dạy nghề quyết định;
Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những
người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào
công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút những người có năng lực đang công tác tại
các cơ quan, đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức.
1.1.2.3. Chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn
61 huyện nghèo được đầu tư cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề cho trung tâm
dạy nghề theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo;
30 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 30 – 50% mới thành lập trung tâm dạy nghề
năm 2009 được hỗ trợ đầu tư phòng học lý thuyết, xưởng thực hành, ký túc xá,
nhà công vụ cho giáo viên, nhà ăn, ô tô bán tải hoặc thuyền máy để chuyên chở
thiết bị, cán bộ, giáo viên đi dạy nghề lưu động, thiết bị dạy nghề cho 4 nghề
phổ biến và 3 - 5 nghề đặc thù của địa phương. Mức đầu tư tối đa 12,5 tỷ
đồng/trung tâm;
74 huyện miền núi, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số mới thành lập
trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ đầu tư xưởng thực hành, ký túc xá;
nhà công vụ cho giáo viên, nhà ăn, ô tô bán tải hoặc thuyền máy để chuyên chở
thiết bị, cán bộ, giáo viên đi dạy nghề lưu động, thiết bị dạy nghề cho 3 nghề

14



phổ biến và 3 - 4 nghề đặc thù của địa phương; Mức đầu tư tối đa 9 tỷ
đồng/trung tâm.
116 huyện đồng bằng mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ
trợ kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề với mức 5 tỷ đồng/trung tâm.
09 trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ ở 09 tỉnh tập trung nhiều làng
nghề truyền thống được hỗ trợ đầu tư xây dựng và thiết bị dạy nghề với mức đầu
tư 25 tỷ đồng/trường;
Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề công
lập huyện được đầu tư giai đoạn 2006 – 2009 nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu
đảm bảo chất lượng dạy nghề. Mức hỗ trợ 3 tỷ đồng/trung tâm;
Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho 100 trung tâm giáo dục
thường xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề để tham gia dạy nghề
cho lao động nông thôn. Mức hỗ trợ 1 tỷ đồng/trung tâm;
Các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã
hội, địa phương, doanh nghiệp và cơ sở tư thục; trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, các viện nghiên cứu, trung tâm học tập
cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường,
doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ … có đủ điều
kiện dạy nghề cho lao động nông thôn được tham gia dạy nghề cho lao động nông
thôn bằng nguồn kinh phí quy định trong Đề án này và được cung cấp chương
trình, giáo trình, học liệu và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
Các chính sách quy định trong Đề án này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với
sự biến động của giá cả và biến động kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ.

15


1.2. Các giai đoạn của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao

động nông thôn
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Khái niệm thực hiện chính sách: Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành
chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách
thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Thực
hiện chính sách là khâu, là bước đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách, có
nhiệm vụ thực hiện hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống.
Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một khâu cấu
thành chu trình chính sách đào tạo nghề, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí
của Nhà nước - là chủ thể ban hành chính sách tới các đối tượng (trường cao
đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương,
doanh nghiệp và cơ sở tư thục; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ
thuật tổng hợp hướng nghiệp, các viện nghiên cứu, trung tâm học tập cộng đồng,
trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh
nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ … có đủ điều kiện
dạy nghề cho lao động nông thôn được tham gia dạy nghề cho lao động nông
thôn) nhằm đặt được mục tiêu mà nhà nước đề ra.
1.2.2. Đặc điểm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là bước thực hiện
hóa chính sách đào tạo nghề của Nhà nước vào các trường cao đẳng nghề, trung
cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, doanh nghiệp
và cơ sở dạy nghề tư thục; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật
tổng hợp hướng nghiệp, các viện nghiên cứu, trung tâm học tập cộng đồng,

16



trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh
nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ … và các đối
tượng nằm trong nhóm được học nghề bao gồm những đặc điểm sau:
Về mục đích chính sách: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trong hoạt động của các trung tâm đào tạo, trường nghề…và các tổ
chức, doanh nghiệp có chức năng đào tạo nghề.
Về chế độ quản lý: Nhà nước là chủ thể quản lý, giám sát việc thực hiện
chính sách, Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị có chức năng đào tạo nghề
và tổ chức đào tạo nghề theo đúng quy định.
1.2.3. Vai trò thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một chính sách có tính
nhân văn sâu sắc, tính xã hội hóa cao, liên quan đến các cấp, các ngành, các tổ
chức chính trị - xã hội cùng tham gia thực hiện. Qua chính sách đã giúp cho
nhiều lao động nông thôn, đặc biệt là lao động là người dân tộc thiểu số có hoàn
cảnh khó khăn có cơ hội học nghề, được tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật,
tạo việc làm, góp phân nâng cao chất lượng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo bền
vững. Chính vì vậy việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước hiện thực hóa chính sách vào đời
sống xã hội.
Thứ nhất: Nếu chính sách đào tạo nghề không được đưa vào thực hiện
rộng rãi trên kháp các vùng, miền nó sẽ trở thành vô nghĩa.
Bất cứ một chính sách nào khi ban hành nếu không được thực hiện sẽ trở
thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa mà còn ảnh hưởng đến
uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách (uy tín của nhà nước).
Thứ hai: Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn không tiến hành tốt dễ dẫn dến lãng phí ngân sách Nhà nước, nguồn lực xã
hội, nhân lực đào tạo…sự thiếu tin tưởng của nhân dân đối với các chính sách
của Đảng, Nhà nước…


17


Thứ ba: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT giúp bổ sung hoàn
thiện chính sách của Nhà nước.
Qua việc thực hiện chính sách với những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần
điều chỉnh, bổ sung những vướng mắc góp phần hoàn thiện chính sách.
Thứ tư: Việc phân tích, đánh giá chính sách đào tạo nghề cho LĐNT ở mức
độ tốt hay xấu chỉ có thể đầy đủ, có sức thuyết phục sau khi thực hiện chính sách.
Thứ năm: Qua thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT mới biết
được chính sách có phù hợp hay không phù hợp, vào cuộc sống hay không đi
vào cuộc sống, có tác động ra sao đối với người dân nông thôn, đời sống của
người lao động nhất là lao động nông thôn có được nâng lên hay không.
Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính sách là thước đo, là cơ sở
đánh giá một cách chính xác, khách quan chất lượng và hiệu quả của chính sách.
Việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp đầy biến
động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực
hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực
hiện chính sách.
1.2.4. Nội dung của việc thực hiện chính sách
1.2.4.1. Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề và nhu cầu
học nghề của người lao động
Nhu cầu về sử dụng lao động.
Nhu cầu nhân lực cho sự phát triển các ngành kinh tế ở nước ta cụ thể: Nhu
cầu nhân lực cho phát triển công nghiệp, xây dựng; nhu cầu nhân lực cho sự
phát triển nông lâm ngư nghiệp; nhu cầu nhân lực cho sự phát triển các ngành
dịch vụ; nhu cầu nhân lực cho việc xuất khẩu lao động đã qua đào tạo; nhu cầu
nhân lực cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; nhu cầu nhân lực kỹ thuật cao.
Việc xác định nhu cầu sử dụng lao động với những ngành nghề cụ thể của
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức đào

tạo nghề cho lao động nông thôn. Xác định đúng nhu cầu sử dụng lao động sẽ

18


giúp tránh được tình trạng mất cân bằng về nguồn cung giữa các ngành nghề,
tránh được tình trạng nơi thừa, nơi thiếu và việc đào tạo sẽ đảm bảo được việc
làm cho học viên sau khi kết thúc khóa học.
1.2.4.2. Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn
Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn chính là những đòi hỏi và mong
muốn của người lao động nông thôn cần được học nghề. Các nghề đào tạo cho
lao động nông thôn được chia thành hai lĩnh vực chính: lĩnh vực nông nghiệp và
lĩnh vực phi nông nghiệp.
Để đảm bảo thông tin chính xác về hai loại nhu cầu trên nhất thiết cần triển
khai các hoạt động điều tra, khảo sát dưới nhiều hình thức và lĩnh vực trong các
ngành kinh tế, vùng kinh tế và từng địa phương. Ngoài ra cũng cần hết sức lưu ý
khảo sát về đặc điểm và thói quen canh tác của người nông dân ở các vùng miền
khác nhau để xây dựng, lựa chọn các chương trình và phương thức đào tạo phù hợp.
Việc xác định đúng nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn giúp các
cơ sở đào tạo có sự chuẩn bị tốt hơn về quy mô, nhân lực, cơ sở vật chất, trang
thiết bị…từ đó nâng cao chất lượng đào tạo, giảm thiểu sự lãng phí về thời gian,
tiền bạc.
1.2.4.2. Xác định ngành nghề đào tạo
Đây là quá trình lựa chọn ngành nghề đào tạo sao cho phù hợp với nhu cầu
về nghề, nhu cầu về đào tạo nghề của lao động nông thôn trong từng vùng, miền.
Để quá trình này có thể thực hiện tốt cần dựa trên kết quả điều tra về nhu cầu sử
dụng LĐNT qua ĐTN và nhu cầu của các đối tượng LĐNT học nghề, trên cơ sở
phân tích các yếu tố về KT – XH, đặc điểm của LĐNT theo từng vùng miền và
từng thời điểm khác nhau để xác định ngành nghề đào tạo của LĐNT, nhằm tạo
cơ hội tìm được việc làm bao gồm cả việc làm tự tạo và việc làm nhận lương,

làm công.

19


1.2.4.3. Lựa chọn phương thức đào tạo nghề
Để nâng cao hiệu quả đào tạo, việc tổ chức các khoá học với các hình thức
và phương thức khác nhau đối với LĐNT rất quan trọng (khái quát lại là các mô
hình ĐTN). ĐTN cho LĐNT có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau như dạy tại các cơ sở dạy nghề; ĐTN theo đơn đặt hàng của các tập đoàn,
Tổng công ty; ĐTN lưu động (tại xã, thôn, bản); ĐTN tại doanh nghiệp và các
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; ĐTN gắn với các vùng chuyên canh, làng
nghề. Phương thức đào tạo cũng cần phải đa dạng hoá, phù hợp với từng nhóm
đối tượng và điều kiện của từng vùng, miền..., như đào tạo tập trung tại cơ sở
dạy nghề đối với những nông dân chuyển đổi nghề nghiệp (trung tâm dạy nghề,
trường trung cấp, cao đẳng nghề, các trường khác có tham gia dạy nghề...); ĐTN
lưu động cho nông dân làm nông dân hiện đại tại các làng, xã, thôn, bản; ĐTN
tại nơi sản xuất…
Lựa chọn phương thức đào tạo nghề hợp lý sẽ giúp nâng cao hiệu quả đào
tạo, tiết kiệm chi phí về thời gian, nhân lực, tiền bạc. Ngoài ra, việc lựa chọn
phương thức đào tạo hợp lý sẽ gia tăng cơ hội tham gia học nghề cho nguồn lao
động nông thôn, giúp họ tiếp cận dễ hơn, thuận lợi hơn với việc học nghề.
1.2.4.4. Đánh giá kết quả đào tạo nghề
Kết quả của việc ĐTN cho LĐNT là đào tạo gắn với giải quyết việc làm
cho người LĐ. Đây là vấn đề cốt lõi đối với ĐTN cho LĐNT, nhất là đối với
nhóm LĐ cần phải chuyển sang làm trong lĩnh vực phi NN, CN. Nếu không gắn
được với việc làm thì người nông dân sẽ không tham gia học nghề nữa và nguồn
lực xã hội sẽ bị lãng phí. Do đó, trong quá trình ĐTN rất cần thiết có sự kết hợp
chặt chẽ với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất để họ một mặt tham gia vào
quá trình đào tạo; mặt khác có thể tạo cơ hội cho người học được tham gia vào

quá trình sản xuất của doanh nghiệp từ khi còn học và sau khi học nghề xong là
có thể làm việc được ngay với nghề nghiệp của mình.

20


×