Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.31 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 1 ­                                              Học viện ngân 
hàng

 

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hoá, toàn cầu hoá đang trở  thành 
xu hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng  
có lợi, giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. 
Để  có thể  vực dậy và phát triển một nền kinh tế  với một cơ  sở  hạ  tầng yếu  
kém về  mọi mặt, để  có thể  thắng được trong cạnh tranh, chúng ta cần có rất 
nhiều vốn. Kênh dẫn vốn trong nước quan trọng nhất cho nền kinh t ế  là hệ 
thống ngân hàng. Để  có thể  thu hút được nhiều vốn thì một trong những điều 
cần phải làm là làm tốt công tác tạo đầu ra, tức là cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Với Ngân hàng Đầu tư  và phát triển chi nhánh Cầu Giấy, hoạt động tín 
dụng trong những năm gần đây là khá tốt, dư nợ qua các năm tăng cao, tỷ lệ nợ 
quá hạn giảm. Tuy nhiên, kết quả hoạt động tín dụng vẫn chưa cao như mong  
muốn. Chúng ta sẽ  thấy rõ điều đó trong phần thực trạng chất lượng tín dụng  
của Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy chương 2 của chuyên 
đề này. Trước xu thế hội nhập và cạnh tranh Ngân hàng cần nâng cao hơn nữa  
chất lượng tín dụng.
Xuất phát từ  thực tiễn đó, em đã chọn đề  tài “Giải pháp nâng cao chất  
lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư  và phát triển chi nhánh Cầu Giấy  ” 
nhằm mục đích đưa ra những giải pháp có căn cứ  khoa học và thực tiễn, góp 
phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lượng tín 
dụng tại Ngân Hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy.
2. Mục đích nghiên cứu
Trần Thị Dinh
K9


Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 2 ­                                              Học viện ngân 
hàng

Mục đích nghiên cứu để  tự  bản thân có cái nhìn đúng đắn và có những  
hiểu biết cần thiết về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng tín dụng 
tại các ngân hàng một vấn đề  mà các sinh viên muốn trở  thành các cán bộ  tín  
dụng như em luôn trăn trở.
Đề tài đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng từ đó 
là cơ sở đưa ra các phân tích để thấy được vai trò của việc nâng cao chất lượng  
tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thông qua nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng BIDV 
Cầu Giấy để  đưa ra các phân tích giải quyết những vấn đề  còn tồn tại nhằm  
củng cố, nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn cho hoạt động 
kinh doanh ngân hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu 
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập tới chất lượng tín dụng ở 
góc độ  thuần túy là cho vay, vì khả  năng và thời gian có hạn nên em không  
nghiên cứu đến tất cả các phạm trù như: cho vay, bảo lãnh, cho thuê… của tín 
dụng.
Đề tài nghiên cứu các lý luận chung, thực tiễn hoạt động và chất lượng tín 
dụng của các ngân hàng Việt Nam hiện nay và đặc biệt là phân tích kỹ tại ngân  
hàng BIDV Cầu Giấy để có cái nhìn cụ thể và thực tế nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài khóa luận này em sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật lịch 
sử, phân tích, hệ thống, thu nhập thông tin và tổng kết thực tế.
5. Kết cấu của đề tài
Mở đầu


Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 3 ­                                              Học viện ngân 
hàng

Chương I: Những lý luận chung về  tín dụng trong hoạt động kinh doanh 
ngân hàng và quan điểm về chất lượng tín dụng.
Chương   II:   Thực   trạng   chất   lượng   tín   dụng   tại   ngân   hàng   BIDV   Cầu  
Giấy.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân 
hàng BIDV Cầu Giấy.
Kết luận

Chương I: Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng

1.1 Tín dụng và vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân 
hàng thương mại.
1.1.1

Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Danh từ  tín dụng “credit” xuất phát từ  gốc La Tinh creditum có nghĩa là 
một sự tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau.
Theo quan niệm của người Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn 
nhau trên cơ sở có hoàn lại cả gốc và lãi.

Quan hệ tín dụng được hình thành khi thỏa mãn cả hai yếu tố sau:
Thứ nhất: có sự chuyển giao tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng  
trong một khoảng thời gian xác định.
Thứ hai: người sử dụng cam kết hoàn lại cho người sở hữu cả gốc và lãi.  
Theo quan điểm của C.Mac thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời từ người 
sở  hữu sang người sử  dụng để  sau một thời gian xác định quay về  với giá trị 
lớn hơn giá trị ban đầu.
Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 4 ­                                              Học viện ngân 
hàng

Theo quan điểm này thì thì tín dụng có 3 nội dung chủ yếu là: tính chuyển 
nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
1.1.2 Vai trò của tín dụng
Tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng to lớn đối với cả nền kinh tế. Trong  
nền kinh tế thường xuyên có sự không khớp về thời gian nhàn rỗi giữa chủ thể 
thiếu vốn và chủ thể thừa vốn. 
Vai trò của ngân hàng được công nhận là trung gian tín dụng, là cầu nối  
giữa người đi vay và cho vay, giúp họ  giảm thiểu rủi ro và chi phí, tiết kiệm 
thời gian tìm kiếm tín dụng.
Mặt khác thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng 
tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh  
cẩn thận để  tăng cường hiệu quả  và kiểm soát nguồn vốn cho vay sao cho có 
lợi nhât nhằm trả nợ ngân hàng trong tương lai, khai thác tốt nguồn vốn vay và 

có phương án kinh doanh phù hợp.
Tín dụng ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước  
ngoài thông qua các ngân hàng đại lý để phục vụ khách hàng quốc tế trong hoạt  
động thanh toán thẻ, cho vay các cá nhân và tổ chức nước ngoài…là cầu nối cho 
việc giao lưu kinh tế và phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế giữa các 
nước trên thế giới.
1.1.3. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động kinh doanh đa dạng và phong 
phú để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của khách hàng, phục vụ nhu cầu sinh lời 
Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 5 ­                                              Học viện ngân 
hàng

của ngân hàng cũng như  phân tán rủi ro, phù hợp với tính chất nguồn vốn huy  
động và đáp  ứng nhu cầu quản lý…chính vì thế  mà ngân hàng cần phải phân  
loại tín dụng.
Căn cứ  vào một số  tiêu thức phân chia, ngân hàng cung cấp DNV&N các 
loại hình thức tín dụng sau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn hết 12 tháng và được sử 
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp
Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm, chủ yếu được sử 
dụng để  đầu tư  mua sắm tài sản cố  định, mở  rộng sản xuất kinh doanh, xây  

dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh… Bên cạnh đầu 
tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động 
thường xuyên của doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa  
có thể lên đến 50 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp  
ứng các nhu cầu như  xây dựng nhà xưởng, xí nghiệp, mua sắm các thiết bị, 
phương tiện vận tải có quy mô lớn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
Cho vay có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo 
lãnh đứng ra làm bảo đảm cho khoản nợ vay
Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm  
cố  hoặc người thứ  ba, mà việc cho vay chỉ  dựa vào uy tín của bản thân khách 
hàng
Căn cứ vào phương thức cho vay:

Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 6 ­                                              Học viện ngân 
hàng

Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện 
các thủ tục vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng cấp tín cho doanh nghiệp theo 
một hạn mức nhất định, dư nợ cho vay không được vượt quá hạn mức này.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: ngân hàng chấp nhận cho doanh nghiệp  
chi vượt có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định 

của ngân hàng 
Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
Tín dụng vốn lưu   động: là hình thức  cấp tín dụng có  thời hạn ngắn 
thường dười 1 năm. Được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức  
kinh tế
Tín dụng vốn cố định: là hình thức đầu tư  vốn của ngân hàng mà chi phí 
đầu tư  gắn liền với TSCĐ, có nghĩa là đầu tư  để  mua sắm TSCĐ, cải tiến và 
đổi mới kỹ  thuật, mở  rông sản xuất, xây dựng các xí nghệp và các công trình  
mới.

1.1 Chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng:
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng:
 Thứ nhất, đối với ngân hàng thương mại: chất lượng tín dụng thể hiện ở 
phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực bản thân ngân 
hàng đó. Đối với một ngân hàng nhỏ  thì bị  hạn chế  cả  về  khả  năng cung ứng 
vốn và huy động vốn do đó họ  luôn có những khó khăn nhất định để  thỏa mãn 
một cách tốt nhất khách hàng của mình

Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 7 ­                                              Học viện ngân 
hàng

Thứ  hai, đối với khách hàng: chất lượng tín dụng được thể  hiện  ở  chỗ 
số  tiền mà ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ  hạn hợp lý, thủ  tục đơn 
giản thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc 

tín dụng. Xem xét chất lượng trên quan điểm của khách hàng là xem xét chất 
lượng tín dụng dựa trên các tiêu thức đánh giá tính chuyên nghiệp của cán bộ 
ngân hàng.
Thứ ba, đối với sự phát triển xã hội: chất lượng tín dụng thể hiện ở việc  

 

tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn 
việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích 
tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tín dụng giữa tăng trưởng 
tín dụng với tăng trưởng kinh tế. chất lượng tín dụng của các ngân hàng không 
thể cao được khi mà nền kinh tế đó kém phát triển.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
a.  Đảm bảo nguyên tắc cho vay
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng đối với Ngân Hàng. Để đánh giá chất 
lượng một khoản vay đầu tiên phải xem xét khoản vay đó có đảm bảo nguyên 
tắc cho vay không. Ba nguyên tắc cơ bản của cho vay là:
­ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng 
­ Hoàn trả nợ gốc và tiền lãi vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín  
dụng 
­ Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương
b.  Cho vay đảm bảo có điều kiện
Các điều kiện để một khách hàng được vay vốn tại Ngân hàng
­ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm  
dân sự theo quy định của pháp luật
Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 



Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 8 ­                                              Học viện ngân 
hàng

­ Mục đích sử dụng vốn hợp pháp
­ Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết 
­ Có dự án đầu tư, phương án SXKD khả thi
­ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định cuả chính phủ, 
của NHNN
c.  Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất  
lượng khoản vay vì thông qua quá trình thẩm định Ngân hàng có thể  nắm bắt  
được thông tin về tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng từ đó đưa  
ra quyết định cho vay hay không. Vì thế một khoản vay có chất lượng là khoản 
vay đã được thẩm định theo đúng quy trình của ngân hàng.
d.  Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Chất lượng tín dụng được đánh giá là tốt khi các doanh nghiệp quan hệ  tín 
dụng với ngân hàng được đáp  ứng tốt nhu cầu của họ. Khách hàng nói luôn 
mong muốn một quy trình thủ tục tín dụng đơn giản, gọn nhẹ,khoa học, thuận 
tiện và thật sự khách quan trong thái độ làm việc của nhân viên Ngân hàng. Tất 
nhiên dù gọn nhẹ  tới mấy vẫn phải tuân theo nguyên tắc tín dụng, các nguyên  
tắc đảm bảo an toàn khác. Doanh nghiệp được cung cấp vốn nhanh chóng, kịp  
thời sẽ  giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra  ổn định, nắm bắt được các  
cơ hội kinh doanh và giảm được một phần chi phí vốn vay.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ  tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ  thích nghi  
của ngân hàng thương mại với sự  thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể 
hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát 
triển. Chính vì vậy để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh 
Trần Thị Dinh

K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 9 ­                                              Học viện ngân 
hàng

giá được chất lượng tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín  
dụng, cả chỉ tiêu định tính và cả chỉ tiêu định lượng. Tuy nhiên để đánh giá một  
cách chính xác chất lượng tín dụng của một ngân hàng thì đòi hỏi người đánh 
giá phải có khả năng phân tích cũng như tập hợp được đầy đủ thông tin về ngân  
hàng đó.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng:
Các chỉ tiêu định lượng là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các 
ngân hàng thông qua các con số  từ  hoạt động kinh doanh từ  đó phân tích tổng 
hợp và rút ra mức đạt chung cho từng chỉ  tiêu. Việc xem xét chỉ  tiêu đó đã đạt 
được theo mức chung hay chưa và một số  yếu tố  khác sẽ  đưa ra kết luận về 
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
a. Tổng dư nợ
Đây là chỉ  tiêu phản ánh tổng quan về  khối lượng tín dụng hiện tại mà 
ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ng ắn  
hạn, trung hạn và dài hạn. tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng 
yếu kém, không có khả  năng mở  rộng, khả  năng tiếp thị  của ngân hàng kém, 
trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy không có nghĩa là chỉ tiêu này  
càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bời vì đằng sau những khoản tín dụng 
đó còn những rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của 
ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị 
phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của  

ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư  nợ  phản ánh tỷ  trọng của các loại dư  nợ  trong tổng dư  nợ.  
Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh 
Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 10 ­                                              Học viện ngân 
hàng

cho vay theo loại hình nào để  cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư 
nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ  cho biết rủi ro của loại hình cho vay  
nào là nhiều nhất.
b. Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ  quá hạn là khoản nợ  mà khi khách hàng không hoàn trả  đủ  cả  gốc và  
lãi khi đến hạn (thường là sau một số ngày chậm trả nhất định nếu khách hàng  
không trả được nợ thì sẽ bị các ngân hàng xếp vào nhóm nợ quá hạn). Tỷ lệ nợ 
quá hạn thường được xác định vào một thời điểm nhất định trong năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn    =

Nợ quá hạn
              Tổng dư nợ

Tỷ  lệ  nợ  quá hạn thể  hiện khả  năng rủi ro tín dụng của ngân hàng đến 
đâu, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn hơn, mặc dù có 
thể  là ngân hàng không gặp rủi ro mất vốn vì đã có tài sản đảm bảo nhưng  
không một khách hàng nào muốn vay vốn của ngân hàng mà ngân hàng đó cứ 
liên tục phát mại tài sản thế chấp của khách hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ ảnh 

hưởng đến khả năng thanh khoản và ảnh hưởng đến kế  hoạch kinh doanh của  
ngân hàng làm cho vốn của ngân hàng bị đọng tại các khoản vay và làm cho chi 
phí cơ hội của ngân hàng tăng lên.
Nợ quá hạn xuất hiện do nhiều nguyên nhân, có thể là do ngân hàng không  
xem xét kỹ  khoản vay, đánh giá không chính xác thời gian sử  dụng vốn cần  
thiết của khách hàng, có thể  do khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong việc 
kinh doanh vì môi trường kinh doanh không thuận lợi, khách hàng cố tình không 
trả nợ cho ngân hàng…

Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 11 ­                                              Học viện ngân 
hàng

Vì nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn nên ta chia nợ quá hạn ra làm 2 
nhóm: 
+ Nhóm 1: nợ quá hạn có khả năng thu hồi
+ Nhóm 2: nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
c. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm 
để  đánh giá khả  năng tổ  chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng  
trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng:
                     Vòng quay vốn tín dụng    = 

Doanh số thu nợ
       Dư nợ bình quân


Hệ  số  này phản ánh số  vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay 
vốn  tín  dụng  càng  cao  chứng  tỏ   nguốn  vốn  vay  ngân  hàng   đã  luân  chuyển  
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số 
vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp  
ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để 
tiếp tục đầu tư  vào các lĩnh vực khác. Như  vậy, hệ số  này càng tăng phản ánh 
tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
d.  Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại 
một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn 
thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại 
chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo  
được độ an toàn của nguồn vốn cho vay. 
            Thu nhập từ hoạt động tín dụng =  Lãi từ hoạt động tín dụng
Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 12 ­                                              Học viện ngân 
hàng

      Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ  chú trọng vào việc giảm và  
duy trì một tỷ lệ  nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ  hoạt động  
tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng 
được nâng cao chỉ  thực sự  có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả  năng sinh 
lời của ngân hàng.

e.  Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét 
đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân 
hàng cũng như  đòi hỏi về  vốn của nền kinh tế  chưa. Trên cơ  sở  đó, các ngân 
hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, 
có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để 
vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức:
Hiệu suất sử dụng vốn       =

Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
1.3.1.Các nhân tố từ phía Ngân hàng
Thứ nhất: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn
Vốn huy động: là nguồn chủ yếu để cho vay vì thế ngân hàng không chỉ cố 
gắng huy động một lượng vốn ngày càng lớn để đáp ứng yêu cầu mở rộng quy  

Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 13 ­                                              Học viện ngân 
hàng

mô cho vay và đầu tư, mà còn không ngừng đa dạng hoá nguồn để tìm kiếm cơ 
cấu nguồn có chi phí thấp nhất, ổn định nhất.

Vốn tự  có: Đối với mỗi NHTM thì việc mở  rộng tín dụng còn phụ  thuộc 
vào mức vốn tự  có của mỗi ngân hàng. Luật các tổ  chức tín dụng đã quy định  
tổng dư  nợ  cho vay của một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự  có 
của các NHTM. Vì vậy, Vốn tự  có của ngân hàng quyết định khối lượng tín  
dụng tối đa mà ngân hàng có thể đầu tư cho một doanh nghiệp.
Thứ hai: Các chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng gồm có chính sách về  khách hàng, quy mô và giới hạn 
tín dụng, lãi suất, thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo và chính 
sách với các tài sản có vấn đề. Chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ  thu 
hút được nhiều khách hàng có uy tín, năng lực giúp ngân hàng tận dụng tối đa 
các thuận lợi từ môi trường và phát huy tối đa nội lực của bản thân ngân hàng,  
đảm bảo khả năng sinh lời, giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất  
lượng tín dụng.
Thứ ba: Chất lượng thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là việc vô cùng quan trọng trong hoạt động tín dụng.  
Ngân hàng phải tiến hành thẩm định về  khách hàng, môi trường kinh doanh, 
phương án sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng trước khi ra quyết 
định tín dụng. 
Thứ tư:  Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố  không thể  thiếu được và là yếu tố  quan trọng 
trong quản lý tín dụng của ngân hàng. Chất lượng của thông tin tín dụng  ảnh  
hưởng trực tiếp đến khoản vay
Thứ năm:  Công tác kiểm tra, giám sát
Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 14 ­                                              Học viện ngân 

hàng

Khi thực hiện cấp một khoản tín dụng, ngân hàng luôn phải tiến hành hoạt  
động kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ  để  đảm bảo khách hàng sử  dụng  
vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả, đồng thời có thể  hỗ  trợ, giám sát nếu  
được thực hiện thường xuyên,liên tục, kịp thời phát hiện các sai phạm của cán 
bộ  tín dụng trong quá trình cho vay, thì có thể  có những biện pháp khắc phục,  
không để phát sinh nợ quá hạn, tránh rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
Thứ sáu:  Trình độ đội ngũ cán bộ, đạo đức nghề nghiệp
Chất lượng tín dụng cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ đội ngũ 
cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng. 
1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là người lập phương án, dự  án xin vay và sau khi được ngân 
hàng chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh.  
Vì vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. 
a. Năng lực của khách hàng 
Năng lực của khách hàng là nhân tố  quyết định đến việc khách hàng sử 
dụng vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể  hiện  ở  việc không dự  đoán 
được  những biến  động lên xuống của nhu cầu thị  trường;  không hiểu biết 
nhiều trong việc sản xuất, phân phối  và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ 
dàng bị  gục ngã trong cạnh tranh. Từ  đó làm  ảnh hưởng đến khả  năng trả  nợ 
ngân hàng, chất lượng tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng 
lực của khách hàng càng cao thì khả  năng cạnh tranh trên thị  trường càng lớn, 
vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả.

Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 



Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 15 ­                                              Học viện ngân 
hàng

b. Sự trung thực của khách hàng 
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của 
ngân hàng 
Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số  liệu 
trung thực, vi phạm chế  độ  kế  toán thống kê đã được ban hành thì sẽ  gây khó  
khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như 
việc quản lý vốn vay của khách hàng để  qua đó có thể  đưa ra quyết định cho  
vay đúng đắn.
Nếu khách hàng sử  dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh 
doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay thì sẽ  không trả  được  
nợ đúng hạn.
c. Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng 
Rủi ro là thuật ngữ được sử  dụng để  chỉ  những biến cố  (sự  kiện) xảy ra 
ngoài mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một yếu 
tố  tất yếu như  người ta thường nói “rủi ro là người bạn đồng hành của kinh 
doanh”. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ  và là hệ  quả  của những nhân tố 
chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự 
đoán của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau: 
do thiên tai, hoả  hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn nhân 
của sự thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp…
d. Tài sản đảm bảo
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng 
(có thể  là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài  
sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố 

Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 16 ­                                              Học viện ngân 
hàng

định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế 
chấp. Trong khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay 
theo đúng chế độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ  điều kiện để cho vay  
hoặc được cho vay nhưng không đáng kể
e. Sự không theo kịp với quá trình đổi mới
 Nhiều doanh nghiệp nhà nước thường có thói quen dựa dẫm trông chờ vào 
nhà nước. Vốn tự có của họ  ít nhưng lại được giao những nhiệm vụ  sản xuất  
kinh doanh lớn. Hơn nữa, do đã quen với kiểu làm ăn bao cấp nên khi chuyển  
sang cơ chế thị trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn ngân hàng để kinh  
doanh nhưng khi thua lỗ vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước như trước 
đây. Điều này  ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín 
dụng trung dài hạn.

Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 17 ­                                              Học viện ngân 
hàng


1.3.3. Các nhân tố khác
a.  Môi trường tự nhiên
Yếu tố  tự  nhiên cũng  ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nhưng là phía 
khách hàng. Đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phụ 
thuộc nhiều vào điều kiện tự  nhiên như  nông lâm, thuỷ  sản, sản xuất tiêu thụ 
sản phẩm theo mùa vụ… 
b.  Môi trường kinh tế
Những biến động của nền kinh tế  như  chu kỳ  kinh tế, lạm phát, lãi suất,  
tốc độ tăng trưởng… của nền kinh tế tác động mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng 
ngân hàng. 
c.  Môi trường chính trị ­ xã hội
Tình hình chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội… ảnh hưởng trực tiếp tới  
quan hệ  tín dụng ngân hàng.Thật vậy, nếu tình hình chính trị   ổn định, bộ  mặt 
lãnh đạo nhà nước hoạt động hiệu quả tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư từ 
đó khuyến khích các chủ  đầu tư  mở  rộng quy mô hoạt động làm cho nhu cầu 
vốn tín dụng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng có điều kiện mở  rộng tín 
dụng có hiệu quả.
d.   Môi trường pháp luật
Một hệ  thống văn bản pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, khoa học và  ổn định 
cùng các cơ quan luật pháp thực thi nghiêm minh, công bằng sẽ là điều kiện cho  
mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói 
riêng được đảm bảo, góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng 
trong hoạt động tín dụng. Đó cũng là cơ sở pháp lý để các ngân hàng giải quyết  
khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Có như vậy mới đảm bảo được tính 
sinh lời và an toàn trong hoạt động tín dụng.
Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 



Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 18 ­                                              Học viện ngân 
hàng

Tóm lại, tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM và chiếm tỷ  trọng lớn  
trong tổng thu nhập của ngân hàng nên việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn 
là vấn đề  được quan tâm. Chất lượng tín dụng được hiểu là sự  thuận tiện và 
kịp thời đối với khách hàng, là sự  an toàn và hiệu quả đối với ngân hàng, và là  
sự  đóng góp vào sự  phát triển chung của nền kinh tế, góp phần vào sự  phát 
triển chung của xã hội.

Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 19 ­                                              Học viện ngân 
hàng

Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi 
nhánh BIDV Cầu Giấy

2.1. Khái quát về ngân hàng BIDV Cầu Giấy
Lịch sử hình thành của BIDV chi nhánh Cầu Giấy:
Ngân hàng BIDV được thành lập theo QĐ 177/ TTG ngày 26/4/1957 của  
thủ   tướng  chính  phủ  và  thành  lập  lại  theo  quyết  định  287/  QĐ­  NH5   ngày 
21/9/1996 của nhà nước. Từ khi thành lập đến nay BIDV đã 3 lần đổi tên, mỗi 
tên gọi thể hiện nhiệm vụ và chức năng của ngân hàng trong từng thời kỳ:

Lần 1: Ngân hàng có tên là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ 26/4/1957
Lần 2: Ngân hàng có tên là Ngân hàng Đầu tư và xây dựng từ 24/6/1981
Lần 3: Ngân hàng có tên là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ 
14/11/1990
Như  tên gọi hiện nay và ngân hàng tổ  chức thành 5 khối lớn như  hiện  
nay:
+ Khối ngân hàng thương mại quốc doanh gồm 3 sở giao dịch và các chi 
nhánh trên toàn quốc
+ Khối công ty
+ Khối các đơn vị sự nghiệp
+ Khối liên doanh
+ Khối đầu tư 
Với quy mô một tập đoàn lớn với 800 ngân hàng đại lý và chi nhánh đủ 
tiềm lực và khả  năng tài chính trong tương lai cạnh tranh với các ngân hàng  
nước ngoài được chính thức ồ ạt vào kinh doanh tại thị trường Việt Nam.
Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 20 ­                                              Học viện ngân 
hàng

Chi nhánh Cầu Giấy của BIDV ra đời vào ngày 27/5/1957 với tên gọi lúc 
đầu là chi nhánh Kiến Thiết Hà Nội, có nhiệm vụ chủ yếu là nhận vốn và cấp  
phát vốn cho các lĩnh vực đầu tư cơ bản.
Ngày 31/12/1963 tiền thân của chi nhánh Cầu Giấy được thành lập thuộc 
chi nhánh Ngân Hàng Kiến Thiết Hà Nội
Đến năm 1982 chi nhánh đổi tên là chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư  và Xây  

Dựng Từ Liêm
Ngày 14/11/1990 chi nhánh được mang tên là Ngân Hàng Đầu Tư Phát triển 
Từ Liêm
Và đến ngày 16/09/2004 chi nhánh có tên gọi như ngày nay chi nhánh ngân 
hàng Đầu Tư và phát triển Cầu Giấy.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy là đại diện pháp nhân của ngân  
hàng BIDV, là chi nhánh cấp I hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm trong kinh 
doanh và chịu sự  quản lý trực tiếp của BIDV. Chi nhánh có chức năng, nhiệm 
vụ thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan theo luật  
của các tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của BIDV, theo quy 
chế hoạt động của chi nhánh và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc BIDV.
Chi nhánh BIDV Cầu Giấy có trụ  sở  tại 263 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy,  
Hà Nội. Tháng 2 năm 2007, chi nhánh xây dựng lại trụ sở nên tạm thời chuyển  
địa điểm làm việc sang toà tháp đôi Hoà Bình 106 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu  
Giấy, HN dự kiến trong vòng 3 năm.
Theo quyết định của hội đồng quản trị 16/09/2004

Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 21 ­                                              Học viện ngân 
hàng

Sơ đồ tổ chức của chi nhánh năm 2009 như sau:

Giám đốc
Phó GĐ


Phó GĐ

Phòng 
tín 
dụng

Phòng 
tổ  
chức 
hành 
chính

Tổ 
thanh 
toán 
quốc 
tế

Tổ 
điện 
toán

Phòng 
dịch 
vụ 
khách 
hàng 
cá 
nhân


­ Phòng kế hoạch nguồn vốn:
Trần Thị Dinh
K9

Phòng 
thẩm 
định 
quản 
lý tín  
dụng

Phòng 
dịch 
vụ 
khách 
hàng 
doanh 
nghiệ
p

Phòng 
kiểm 
tra nội 
bộ

Phòng 
tiền tệ 
kho 
quỹ


Phòng 
kế 
toán

Phòng 
kế 
hoạch 
nguồn 
vốn

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 22 ­                                              Học viện ngân 
hàng

Là phòng nghiệp vụ thuộc bộ máy tổ chức của chi nhánh ngân hàng BIDV 
Cầu Giấy
Phòng có chức năng làm tham mưu cho phó giám đốc trong việc huy động 
tiền gửi  trong dân để làm nhiệm vụ cho vay phát triển kinh tế theo chủ trương  
của nhà nước.
Nhiệm vụ của phòng nguồn vốn: giúp phó giám đốc nắm vững biến động 
tình hình và cơ cấu tiền gửi; hàng thán tổng hợp các loại báo cáo về  nhiệm vụ 
nguồn vốn gửi ngân hàng cấp trên đúng thời hạn quy định; chủ  động phối hợp  
với các phòng liên quan để xem xét khả năng cung ứng tín dụng của ngân hàng.
­

Phòng tiền tệ kho quỹ:


Phòng có chức năng làm tham mưu cho giám đốc chỉ  đạo điều hành về 
chứng từ tiền tệ sử dụng trong quản lý kho quỹ của toàn chi nhánh.
Nhiệm  vụ  của phòng tiền tệ  kho quỹ  là tổng hợp số  liệu báo cáo kế 
hoạch, chủ  động đáp  ứng nhu cầu tiền mặt cho hoạt động kinh doanh của chi 
nhánh; kết hợp với phòng kế  toán tổ  chức các quy định về  quản lý tiền mặt,  
ngoại tệ vàng bạc và các tài sản khác.
­

Phòng kế toán:

Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc việc thực hiện các nghiệp vụ 
kế toán thanh toán tài chính theo chế độ và pháp luật; tổ chức côn tác hạch toán  
kinh doanh tiền tệ tín dụng và ngân hàng.
Phòng có nhiệm vụ  lập kế hoạch thu chi hàng quý, năm phù hợp nhu cầu  
kinh doanh của chi nhánh, bám sát kế hoạch được giao tham mưu cho giám đốc  
trong việc chấp hành chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.
­ Phòng tổ chức hành chính:

Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 23 ­                                              Học viện ngân 
hàng

Là phòng tiến hành thiết kế  và kiểm tra cấc hoạt động hành chính trong  
ngân hàng góp phần làm tăng cường trật tự  kỷ  cương tron ngân hàng nhằm 
hướng  hoạt động của đối tượng  quản trị  vào mục tiêu của ngân hàng theo 

phương pháp hành chính.
Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các văn 
bản chế  độ  nhà nước, của ngành về  tổ  chức bộ  máy, cán bộ, lao động, tiền 
lương, đào tạo, hành chính quản trị nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ kinh doanh  
của chi nhánh.
­

Phòng thông tin điện toán:

Phòng thông tin điện toán làm đầu mối thu thập, xử  lý, tổng hợp, lưu trữ 
phân tích và truyền thông tin về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh 
toán của ngân hàng; tham mưu cho giám đốc về phương hướng biện pháp và tổ 
chức kỹ thuật tin học vào nghiệp vụ điều hành kinh doanh của chi nhánh.
­

Phòng kiểm tra nội bộ:

Phòng có chức năng nhiệm vụ là xây dựng chương trình kiểm soát kiểm tra 
nội bộ chi nhánh. Tổ chức kiểm tra phối hợp với các phòng ban để kiểm tra đột  
xuất theo chỉ  đạo của giám đốc, tổ  chức tiếp nhận đơn thư  khiếu nại của tổ 
chức và cá nhân có liên quan.
­

Tổ thanh toán quốc tế:

Tổ thanh toán quốc tế chủ yếu là làm các công việc có liên quan đến thanh  
toán quốc tế như: chuyển tiền quốc tế, thanh toán và nhận thanh toán L/C, thực  
hiện nghiệp vụ nhờ thu, và thực hiện một số công việc khác.
Tổ  thanh toán quốc tế  có chức năng nhiệm vụ  là tham mưu cho giám đốc 
về phương hướng kinh doanh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và phối hợp với 

các phòng ban khác để thực hiện yêu cầu quản lý và kinh doanh của ngân hàng.
Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 24 ­                                              Học viện ngân 
hàng
­

Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân:

Là phòng thực hiện các dịch vụ  phục vụ  khách hàng cá nhân, tại đây các 
khách hàng cá nhân được phục vụ để đáp ứng toàn bộ các nhu cầu về sản phẩm 
dịch vụ cho khách hàng là cá nhân, trực tiếp thỏa mãn các nhu cầu về sản phẩm  
của khách hàng hoặc chuyển sang cho các bộ phận khác.
­

Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:

Là phòng thực hiện các dịch vụ  khách hàng doanh nghiệp thực hiện toàn 
bộ  các dịch vụ  có liên quan đến doanh nghiệp và thực hiện chuyển giao khách  
hàng doanh nghiệp cho bộ phận tín dụng.
­ Phòng tín dụng:
Phòng tín dụng có nhiệm vụ  chủ  yếu là tiếp xúc phỏng vấn khách hàng, 
hoàn thiện hồ sơ xin vay giúp khách hàng, xem xét các thông tin có liên quan đến 
khoản vay, chuyển giao tài liệu cho phòng thẩm định và cùng phòng thẩm định 
xem xét năng lực tài chính, năng lực sử  dụng vốn của khách hàng,…để  đưa ra  
mức lãi suất, mức cho vay, kỳ  thu nợ  phù hợp với tình hình kinh doanh của  

khách hàng và trình giám đốc xem xét quyết định cho vay, giải ngân, theo dõi nợ 
xem tình hình sử  dụng vốn của khách hàng, thu nợ, phát hiện kịp thời những  
khoản cho vay có vấn đề để có biện pháp xử lý kịp thời bảo đảm an toàn trong  
kinh doanh cho ngân hàng.
Phòng tín dụng có nhiệm vụ  là tham mưu cho giám đốc về  xây dựng kế 
hoạch tín dụng, mức lãi suất áp dụng cho vay, và các vấn đề  tín dụng khác có  
liên quan sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng và xu hướng hoạt động 
kinh doanh của ngân hàng.
­

Phòng thẩm định:

Trần Thị Dinh
K9

Lớp NHG ­ 


Chuyên đề tốt nghiệp                                 ­ 25 ­                                              Học viện ngân 
hàng

Phòng thẩm định có chức năng chủ yếu là thẩm định xem xét đánh giá các  
thông tin có liên quan đến khoản vay như: đánh giá giá trị tài sản đảm bảo, xem  
xét mức độ hiệu quả của phương án kinh doanh, xác định các thông tin khác liên  
quan đến khoản vay như tư cách và năng lực người xin vay…đưa ra các thông  
tin cần thiết cho cán bộ  tín dụng để  phòng tín dụng xem xét đưa ra quyết định 
cho vay.
­

Phòng kế hoạch nguồn vốn:


Phòng kế hoạch nguồn vốn của ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu xây dựng  
kế hoạch huy động và sử dụng vốn, và từ đó tham mưu cho giám đốc thực hiện 
công tác huy động vốn và sử dụng vốn trên cơ sở thể lệ chế độ hiện hành đảm 
bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn vốn, hạn chế rủi ro.
► Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Cầu Giấy
1.2.1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh
Chỉ tiêu

2007
Số tiền

Tổng nguồn vốn 
3328
huy động
1.Phân theo TPKT
 
  ­   Tiền   gửi   của 
1697.28
DN
 ­ Tiền gửi dân cư
1494
 ­ TGTT và KKH
136.72
2.Phân theo ĐV 
 
tiền tệ
­ TG VND
2666
­ TG ngoại tệ  quy 

662
đổi

Trần Thị Dinh
K9

2008

2009

Tỷ 
trọng

Số tiền

Tỷ 
trọng

Số tiền Tỷ trọng

100%

3416

100%

3996.72

100%


 

 

 

 

 

51%

1645

48.16%

1755

43.91%

44.89%
4.11%

1598
173

46.78%
5.06%

2021.72

220

50.58%
5.50%

 

 

 

 

 

80.11%

2596.1

76%

2997

74.99%

19.89%

819.9

24%


999.72

25.01%

Lớp NHG ­ 


×