Phân tích thị trường chứng khốn
ĐỀ TÀI: Định giá cổ phiếu – Mơ hình chiết khấu dịng tiền
NỘI DUNG
I/ TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
1.
Khái niệm cơ bản
2.
Tầm quan trọng của định giá cổ phiếu
Định giá cổ phiếu là một cơng đoạn khơng thể thiếu trong tất cả các quyết định
đầu tư của cá nhân cũng như tổ chức.
Định giá cổ phiếu giúp nhà đầu tư biết được giá trị thực của cố phiếu
Tìm ra được cơ hội đầu tư Ra quyết định đầu tư phù hợp
Một cơng ty tốt khơng nhất thiết là cơ hội đầu tư tốt nếu giá cổ phiếu
của cơng ty đã được định giá q cao.
3.
Quy trình tiền hành định giá
Quy trình định giá từ trên xuống ( 3 bước )
Phân tích thị trường Phân tích ngành Phân tích doanh nghiệp
Trong bước phân tích doanh nghiệp thì bao gồm
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty Dự báo các
chỉ số tài chính Lựa chọn mơ hình định giá Sử dụng các chỉ số tài
chính dự báo Đưa ra quyết định đầu tư.
4.
Các mơ hình định giá cổ phiếu
Có nhiều phương pháp định giá dựa trên những quan điểm và khả năng áp dụng
khác nhau. Tuy nhiên, tựu chung chỉ có hai nhóm mơ hình phổ biến:
o Mơ hình định giá cổ phiếu theo dịng tiền: Mơ hình này dùng phương pháp
chiết khấu dịng tiền là phương pháp định giá cổ phiếu dựa trên ngun tắc dự đốn
1
dịng tiền tạo ra trong tương lai. Ngun tắc tổng qt thì khá đơn giản, nhưng sự đa
dạng trong cách nhìn nhận dịng tiền đã tạo ra nhiều phương pháp định giá khác
nhau:
Mơ hình chiết khấu cố tức – DDM
Mơ hình chiết khấu dịng tiền tự do – FCFE
Mơ hình chiết khấu dịng tiền tự do tồn doanh nghiệp – FCF
o Mơ hình định giá cổ phiếu dựa vào các hệ số P/E, P/BV, P/CF, P/S…
Ngồi ra cịn có một số phương pháp khác như là:
o
Mơ hình định giá cổ phiếu theo giá trị tài sản dịng
o
Mơ hình định giá cổ phiếu theo giá trị nội tại.
II/ MƠ HÌNH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU DỰA CHIẾT KHẤU DỊNG TIỀN TỤ DO
DCF
1. Cơ sở lý thuyết
Dựa trên cơ sở khái niệm chiết khấu tiền tệ, mơ hình chiết khấu dịng tiền
được xây dựng như là một cơng cụ phân tích căn bản. Cơ sở lý thuyết cho mơ hình
này là khái niệm thời giá tiền tệ và quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro thể hiện ở lãi
suất chiết khấu.
Dịng tiền là dịng tiền ra – vào của cả doanh nghiệp
Dịng tiền tự do là dịng tiền hiện hành có trong doanh nghiệp
Phương pháp chiết khấu dịng tiền có ngun lý cơ bản: giá trị một tài sản phải
bằng với những gì nhận được từ tài sản đó trong tương lai. Có nghĩa là chúng ta
phải dự đốn tài sản đó tạo ra được dịng tiền bao nhiều trong tương lai. Vì doanh
nghiệp ln được kỳ vọng sẽ tồn tại mãi mãi, hay ít ra cũng khơng thể xác định thời
điểm doanh nghiệp sẽ đóng cửa, nên dịng tiền này được dự tính cho đến vĩnh viễn.
Trong mơ hình chiết khấu dịng tiền ta thường giải bài tốn định giá bằng cách
ước lượng dịng tiền trong một thời đoạn (Thường là 5 đến 10 năm đối với một
doanh nghiệp vững mạnh) và một giá trị kết thúc (TV – Termina Value) vào cuối
2
thời đoạn đó. Một cách khái qt, giá trị của một doanh nghiệp dự kiến tăng trưởng
bất thường trong n năm có thể được tính bằng:
t n
PV
t 1
FCFt
t
(1 k )
TV
(1 k ) n
PV: Giá trị hiện tại của doanh nghiệp
FCF: Dịng tiền kỳ vọng năm t
k: Lãi xuất chiết khấu
TV: Giá trị kết thúc
n: Số năm dự báo
Lấy giá trị hiện tại PV chia cho số cổ phiếu đang lưu hành của doanh nghiệp ta
sẽ được giá trị hợp lý của mỗi cổ phiếu. Đó chính là giá trị mà chúng ta đang tìm
kiếm – Giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp.
Mơ hình DCF được ứng dụng rộng rãi trong các phân tích tài chính và tài chính
cơng ty. Các ứng dụng của nó bao gồm:
o Định giá tài sản, kể cả tài sản hữu hình và tài sản tài chính (Trái phiếu &
Cổ phiếu)
o Phân tích và ra quyết định đầu tư dự án
o Phân tích và ra quyết định th mua một tài sản
o Phân tích và thẩm định tín dụng trong hoạt động Ngân hàng
Từng trường hợp sẽ có cách ứng dụng mơ hình DCF khác nhau, trong phạm vi
bài nghiên cứu này chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu về việc ứng dụng mơ hình DCF
trong định giá cổ phiếu.
2.
Phân loại định giá cổ phiếu dựa vào chiết khấu dịng tiền tự do
Dịng tiền tự do trong doanh nghiệp có thể được phân chia thành: Dịng tiền
của vốn chủ sở hữu (FCFE) và dịng tiền của cả doanh nghiệp (FCFF).
Dịng tiền của vốn chủ sở hữu là dịng tiền dành cho nhà đầu tư vốn chủ sở
hữu trong doanh nghiệp, nó là dịng tiền mà chủ sở hữu được sử dụng sau khi đã trừ
3
đi tất cả các khoản thanh tốn cho chủ nợ, thuế và tất cả các chi tiêu để duy trì tài
sản của doanh nghiệp, và vì thế nó chính là dịng tiền sau khi đã trừ đi tồn bộ dịng
tiền gắn với nợ (thanh tốn lãi vay, thanh tốn nợ gốc, phát hành nợ mới). Định
nghĩa khát qt hơn về dịng tiền vốn chủ sở hữu được biễu diễn như sau:
Dịng tiền tự do Vốn chủ sở hữu (FCFE) = Thu nhập rịng + Khấu hao
+/ Thay đổi vốn đầu tư +/ Thay đổi tài sản lưu
động
Vì luồng tiền này sẵn sàng cho các chủ sở hữu nên lãi suất chiết khấu (k) chính
là chi phí cổ phần.
Dịng tiền tự do của doanh nghiệp là dịng tiền tạo ra cho tồn bộ những
người có quyền được hưởng dịng tiền trong doanh nghiệp và là dịng tiền trước nợ.
Dịng tiền này được mơ tả bằng dịng tiền sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí hoạt
động (Giá vốn hàng ván và chi phí bán hàng – quản lý), nhu cầu đầu tái đầu tư và
nghĩa vụ nộp thuế.
Dịng tiền tự do của doanh nghiệp(FCFF) = Thu nhập hoạt động (1 Thuế
suất)
+ Khấu hao – Chi phí vốn – Chênh lệch vốn lưu động
Dịng tiền tự do của doanh nghiệp là dịng tiền chưa trừ đi tất cả các khoản
phải trả cho người tài trợ vốn (Lãi suất, cổ tức). Luồng tiền này tất cả những
người tài trợ đều có thể sử dụng, do vậy lãi suất chiết khấu được áp dụng là chi
phí vốn bình qn (WACC).
Cần lưu ý rằng: Cả hai dịng tiền này đều là sau thuế và sau khi đã thực hiện
nhu cầu tái đầu tư.
3.
Ước lượng yếu tố đầu vào
Có ba thành phần trong việc dự báo dịng tiền đó là:
Xác định độ dài của giai đoạn tăng trưởng:
4
Việc doanh nghiệp duy trì được sự tăng trưởng cao trong bao lâu có lẽ là một
trong những câu hỏi khó trả lời nhất của bài tốn định giá, chúng ta cần lưu ý hai
vấn đề chính sau đây.
Thứ nhất, vấn đề đến khi nào doanh nghiệp thực sự bước vào giai đoạn ổn
định cịn quan trọng hơn việc doanh nghiệp duy trì được tăng trưởng cao trong bao
lâu.
Thứ hai, sự tăng trưởng cao trong bài tốn định giá, hay nói cách khác sự tăng
trưởng mà tạo ra giá trị được hình thành từ những doanh nghiệp có lợi nhuận vượt
trội từ hoạt động đầu tư biên của họ. Nói cách khác, giá trị tăng thêm hình thành từ
những doanh nghiệp có lợi nhuận vốn đầu tư vượt q chi phí (Hay lợi nhuận từ
vốn chủ sở hữu vượt q chi phí vốn chủ sở hữu). Như vậy khi ta giả định một
doanh nghiệp tăng trưởng cao có nghĩa đã ngầm giả định doanh nghiệp ấy nhận
được lợi nhuận vượt trội.
Có ba yếu tố giúp ta đánh giá về khả năng tăng trưởng cao của một doanh
nghiệp:
Quy mơ của doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng hiện tại và lợi nhuận vượt trội
Độ lớn và tính bền vững của lợi thế cạnh tranh
Ước lượng dịng tiền trong giai đoạn tăng trưởng
Tính giá trị kết thúc
Vì ta khơng thể ước lượng dịng tiền mãi mãi nên phải đặt một điểm kết thúc
trong việc định giá dịng tiền chiết khấu bằng cách dừng cơng việc chiết khấu dịng
tiền vào một lúc nào đó trong tương lai rồi tính tốn một giá trị kết thúc phản ảnh
giá trị doanh nghiệp vào thời điểm đó.
Có thể tìm giá trị doanh nghiệp theo hai cách:
Cách 1, ta giả định doanh nghiệp thanh lý tài sản vào năm kết thúc và ước
lượng xem những cơng ty khác sẽ trả giá bao nhiêu cho những tài sản mà doanh
nghiệp tích lũy đến thời điểm đó. Giá trị ước lượng này cịn được gọi là giá trị thanh
5
lý (Liquidation Value), có hai cách ước lượng giá trị thanh lý. Một là dựa vào giá trị
sổ sách của tài sản và điều chỉnh theo lạm phát trong kỳ.
n
Giá trị thanh lý kỳ vọng = Giá trị sổ sách của tài sản(1 + Tỷ lệ lạm phát)
n: Tuổi bình qn của tài sản
Giá trị sổ sách: Tính cho năm kết thúc
Nhược điểm của cách này là chỉ dựa vào sổ sách kế tốn mà khơng tính
đến khả năng tạo ra sức thu nhập của tài sản.
Cách 2, ước lượng giá trị dựa vào sức thu nhập của tài sản. Để ước lượng
giá trị này, trước tiên ta phải ước lượng dịng tiền kỳ vọng từ tài sản rồi chiết khấu
dịng tiền này về hiện tại bằng một lãi suất chiết khấu hợp lý. Chẳng hạn nếu ta
giả định rằng tài sản đang xét sẽ tạo ra dịng tiền sau thuế là 400 Triệu USD sau 15
năm (Sau năm kết thúc) và chi phí vốn là 10% thì ta sẽ tính được giá trị thanh lý kỳ
vọng là:
Giá trị thanh lý kỳ vọng = 400
1 1,1
0,1
15
= 3,042 Triệu USD
Chú ý khi định giá vốn chủ sở hữu, ta cần tiến hành thêm một bước nữa. Giá
trị ước lượng nợ hiện hành vào năm kết thúc phải được trừ ra khỏi giá trị thanh lý
để thu được giá trị thanh lý dành cho chủ sở hữu.
III/ MƠ HÌNH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU DỰA VÀO CHIẾT KHẤU DỊNG TIỀN
THEO VỐN CHỦ SỞ HỮU FCFE
1. Ngun tắc cơ bản
Mơ hình chiết khấu dịng tiền tự do của vốn chủ sở hữu khơng khác biệt nhiều
so với mơ hình chiết khấu cổ tức truyền thống. Có thể mơ tả khái qt trong mơ
hình FCFE chúng ta chiết khấu cổ tức tiềm năng thay vì chiết khấu cổ tức thực tế.
Mơ hình FCFE
6
Bước 1: Xác định Vốn chủ sở hữu
FCFE = Thu nhập rịng + Khấu hao +/ Thay đổi vốn đầu tư +/ Thay đổi TS
lưu động
PV
E
t 1
FCFE t
(1 r ) t
Bước 2: Xác định giá trị 1 cổ phiếu
Giá trị 1 cổ phiếu = VCSH / Số lượng CP đang lưu hành
Khi dùng mơ hình này để định giá ta ngầm giả định rằng FCFE được chi trả
cho các cổ đơng. Việc làm này có hai hệ quả:
Sẽ khơng có tiền mặt tương lai tích lũy trong doanh nghiệp, vì lượng tiền
mặt cịn lại sau khi thanh tốn nợ vay và đáp ứng nhu cầu tái đầu tư đã được chi trả
hết cho các cổ đơng mỗi kỳ.
Tăng trưởng kỳ vọng của FCFE sẽ bao gồm tăng trưởng thu nhập từ tài sản
hoạt động và khơng bao gồm tăng trưởng thu nhập từ sự gia tăng chứng khốn ngắn
hạn.
Mơ hình này xem mọi cổ đơng là tương đương với chủ sở hữu doanh nghiệp.
Mà chủ doanh nghiệp thì có quyền đối với dịng tiền trong doanh nghiệp sau khi đã
đóng thuế, trả nợ và đáp ứng nhu cầu đầu tư. Ngay cả khi cổ đơng khơng thể buộc
giám đốc sử dụng hết dịng tiền tự do của vốn chủ sở hữu để chi trả cổ tức thì họ
cũng gây áp lực để đảm bảo rằng lượng tiền khơng được chi trả vẫn khơng bị lãng
phí.
2. Ước lượng yếu tố đầu vào
Dịng tiền tự do của vốn chủ sở hữu, cũng như cổ tức, là dịng tiền của chủ sở
hữu và chúng ta có thể vận dụng cùng phương pháp đã sử dụng để ước lượng tốc
độ tăng trưởng cơ bản của mỗi cổ tức trên mỗi cổ phần.
7
g
(1
DIV
) * ROE
EPS
Do DIV = 0, nên ta sử dụng tỷ lệ tái đầu tư của cổ phần (Equity Reinvestmen
Rate – ERR)
Tỷ lệ tái đầu tư của cổ phần = 1 – [(Thu nhập rịng + Thay đổi vốn lưu động
–Nợ mới phát hành + Hồn trả nợ) / Thu nhập rịng]
Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cũng phải được hiệu chỉnh. Trong mơ hình
FCFE, khơng có tiền mặt cịn thừa để lại trong cơng ty và suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu sẽ đo lường sinh lợi từ đầu tư ngồi tiền mặt. Ta có thể xây dựng một dạng
hiệu chỉnh của sinh lợi trên vốn chủ sở hữu mà đo lường những lĩnh vực phi tiền
mặt.
ROE phi tiền mặt = (Thu nhập rịng – Thu nhập sau thuế từ tiền mặt và chứng
khốn ngắn hạn) / (Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu – Tiền mặt và chứng khốn
ngắn hạn )
Kết luận:
g
FCFE
ERR * ROEnon cash
3. Các biến thể của mơ hình FCFE
Các biến thể của mơ hình FCFE được hình thành xoay quanh các giả định về
tăng trưởng tương lai và nhu cầu tái đầu tư.
3.1. Mơ hình tăng trưởng ổn định ( Mơ hình 1 giai đoạn )
Tăng trưởng ổn
định
g
n
Mơ hình này được xây dựng để áp dụng cho các cơng ty
8
Tăng trưởng với một tốc độ ổn định và vì thế đang ở trạng thái dừng.
Cơng ty khơng trả cổ tức hoặc trả với tỷ lệ rất thấp (Vì nếu dùng FCFE
để chi trả cố tức thì giá trị thu được từ mơ hình này sẽ giống như giá trị thu được từ
mơ hình Gordon).
Địn bẩy tài chính của cơng ty ổn định.
Mơ hình FCFE 1 giai đoạn
t
P0
t 1
FCFE
1
: FCFE dự tính trong năm kế tiếp
g
n
FCFE1
(r g n )
FCFE
1
FCFE * (1 g )
: Tỷ lệ tăng trưởng của FCFE (mãi mãi)
Mơ hình này rất giống mơ hình Gordon về các giả định cơ bản và chỉ có tác
dụng trong một số ràng buộc như vậy. Tốc độ tăng trưởng sử dụng trong mơ hình
phải nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ tăng trưởng danh nghĩa của nền kinh tế trong đó
doanh nghiệp đanh hoạt động.
Ví dụ 1 (Mơ hình FCFE 1 giai đoạn) : Cơng ty Singapo Airline đang trong giai
đoạn tăng trưởng ổn định
Cho số liệu của năm 2000 như sau: (ĐV: 1.000 SGD)
Net Income = 1.164
ROE non
Net Chg WC = 500
Tỷ lệ nợ = 6%
r
Cap EX 2001 = 2.214
Cap EX tb (1997
Der 2000 = 1.220
f
cash
= 10%
6%, r m 12% ,
2000 )
0,8 r = 6 + 0,8*(12 – 6) = 10,8%
= 1.520
9
Số lượng CF lưu hành = 100.000
Bài làm :
FCFE 0 = 1.164 – (1.520 – 1.220)*(1 – 0,06) – 500*(10,06) = 412
g n = ERR*ROE non
cash
= [(282+470)/1.164]*0,01 = 6,64%
P 0 = FCFE 0 (1+ g n )/(r g n ) = 412(1 + 0,0646)/(0,108 – 0,0646) = 10.105.341
Giá trị một cổ phiếu = 10.105.341/100.000 = 101.05 SGD
3.2. Mơ hình tăng trưởng 2 giai đoạn
Tăng trưởng cao
Tăng trưởng ổn
định
ggh
gst
n
Mơ hình 2 giai đoạn được xây dựng để định giá một cơng ty mà trong giai đoạn
đầu dự kiến tăng trưởng nhanh hơn so với một cơng ty đã trưởng thành, rồi sau mới
bước vào giai đoạn ổn định.
Trong mơ hình này:
Giá trị vốn chủ sở hữu = PV của FCFE + PV của giá trị kết thúc
t
n
=
t 1
FCFE t
(1 rgh )
Pn
(1 rst )
Giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữu nhìn chung được tính bằng mơ hình tốc độ
tăng trưởng ổn định: Pn
FCFE n
r gn
1
Mơ hình FCFE hai giai đoạn
10
P0
t n
t 1
FCFEt [( FCFEn 1 ) /( r g n )]
(1 rgh )
(1 rst )
Trong đó:
P 0 : Giá trị của vốn chủ sở hữu
FCFE t : Dịng tiền của vốn chủ sở hữu vào năm t
g n : Tỷ lệ tăng trưởng ở giai đoạn cuối (Ổn định)
r gh , r st : Giá trị cổ phần trong giai đoạn tăng trưởng cao và giai
đoạn ổn định
Những dự đốn áp dụng cho tốc độ tăng trưởng trong mơ hình tăng trưởng ổn
định mơ tả trong phần trước cũng được áp dụng ở đây.
Mơ hình FCFE hai giai đoạn có cùng giả định như mơ hình cổ tức hai giai đoạn
đó chính là tăng trưởng sẽ cao và khơng thay đổi trong giai đoạn đầu sau đó giải đột
ngột xuống mức tăng trưởng ổn định. Khác biệt ở chỗ mơ hình này chú trọng vào
FCFE chứ khơng phải cổ tức nên cho ta kết quả tốt hơn trong mơ hình chiết khấu
cổ tức khi đánh giá những cơng ty có cổ tức khơng bền (do cổ tức cao hơn FCFE)
hoặc chi trả cổ tức ít hơn so với khả năng có thể đạt được (nghĩa là cổ tức thấp
hơn FCFE).
Ví dụ 2 (Mơ hình FCFE hai giai đoạn)
Cơng ty Toyota của Nhật có báo cáo thu nhập rịng năm 2007 là 1171 tỷ n,
trong đó 29,68 tỷ n là thu nhập lãi từ việc giữ tiền mặt và chứng khốn ngắn hạn.
Với giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu đầu năm 2007 là 8625tỷ và tiền mặt 1730tỷ,
ta có
ROE phi tiền mặt = (1711 29,68) / ( 8625 1730 ) = 0,1655 hay 16,55%
Năm 2007, cơng ty có báo cáo chi đầu tư 1923 tỷ, khấu hao là 998 tỷ và giảm
vốn lưu động phi tiền mặt 50 tỷ. Cơng ty tăng tổng nợ vay thêm 140 tỷ trong năm
Tỷ lệ tái đầu tư VCSH là
11
(1923 – 998 – 50 + 140) / (1171 – 29,68) = 0,644 hay 64,4%
Với giả định rằng cơng ty có thể duy trì được suất sinh lợi phi tiền mặt hieenh
hành trên vốn đầu tư và tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu trong 5 năm tới ta có :
Tốc độ tăng trưởng thu nhập rịng kỳ vọng là :
0,1655 * 0,644 = 0,1066 hay 10,66%
Hệ số beta của cơng ty là 1,10, mức bù rủi ra tổng hợp là 4,69 %, lãi suất phi
rủi ro là 2%
Chi phí vốn chủ sở hữu của cơng ty là :
2% + 1,1 * 4,69% = 0,0716 hay 7,16%
Sau năm thứ 5, ta giả định rằng tốc độ tăng trưởng thu nhập kỳ vọng sẽ giảm
xuống cịn 2% và suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu sẽ giảm xuống bằng chi phí vốn
chủ sở hữu trong giai đoạn ổn định 7,16%
Tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu giai đoạn ổn định là :
2% / 7,16% = 0,2793 hay 27,93%
Với giả định tăng trưởng thu nhập là 10,66%, tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu
là 64,4%, chi phí vốn chủ sở hữu là 7,16% ta có bảng ước lượng dịng tiền tự do
vốn chủ sở hữu cho 5 năm tới như sau :
1
Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng 10,66%
Thu nhập rịng
1262,98
Tỷ lệ tái đầu tư
66,4%
FCFE
449,63
Giá trị hiện tại FCFE
419,58
2
10,66%
1397,62
66,4%
497,56
433,28
3
10,66%
1546,6
66,4%
550,60
447,43
4
10,66%
1711,47
66,4%
609,30
462,04
5
10,66%
1893,91
66,4%
674,25
477,12
Tổng các giá trị hiện tại của FCFE trong giai đoạn tăng trưởng cao là 2339,45
tỷ
Thu nhập rịng kỳ vọng năm thứ 6 là
1893,91* (1+ 0,02) = 1931,79 tỷ
FCFE kỳ vọng năm thứ 6 là : 1931,79* (10,2793) = 1392,24 tỷ
12
Giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữu :
1392,24 / (0,0716 0,02) = 26981 tỷ
Giá trị hiện tại của giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữu :
26981 / (1+0,0716)^5 = 19094,17 tỷ
Giá trị vốn chủ sở hữu trong tài sản hoạt động :
2239,45 + 19094,17 = 21333,62 tỷ
Giá trị vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phần :
(21333,62 + 1484) / 3,61= 6320,67 n
Cổ phiếu được giao dịch với giá 5600 n trên thị trường, như vậy cổ phiếu
được giao dịch hơi thấp hơn giá trị định giá theo mơ hình.
3.3. Mơ hình tăng trưởng 3 giai đoạn (Mơ hình E)
Tăng trưởng cao
Chuyển tiếp
Stable growth
ggh
gst
n
n
Mơ hình này được xây dựng cho những doanh nghiệp dự đốn sẽ đi qua ba giai
đoạn tăng trưởng: giai đoạn ban đầu có tốc độ tăng trưởng cao, giai đoạn chuyển
tiếp có tốc độ tăng trưởng sụt giảm và giai đoạn cuối cùng.
Trong mơ hình này, giá trị cổ phiếu là giá trị hiện tại của dịng tiền tự do của
vốn chủ sở hữu trong cả ba giai đoạn tăng trưởng:
Mơ hình FCFE ba giai đoạn
P0
n1
t 1
FCFE t
(1 rgh ) t
n2
t t1
FCFE t
rt ) t
1 (1
Pn2
(1 rst ) n
13
Và Pn2
FCFE n2
(r
1
gn )
P0 = Giá trị vốn chủ sở hữu hiện tại
FCFEt = FCFE vào năm t
ke = Chi phí vốn chủ sở hữ
Pn 2 = Giá trị vốn chủ sở hữu vào cuối thời đoạn chuyển tiếp
n 1 = Kết thúc thời đoạn tăng trưởng cao ban đầu
n 2 = Kết thúc thời đoạn chuyển đổi
Vì mơ hình giả định rằng tốc độ tăng trưởng đi qua ba giai đoạn phân biệt –
tăng trưởng cao, tăng trưởng chuyển tiếp và tăng trưởng ổn định – điều quan
trọng là giả định về các biến số khác phải nhất quán với những giả định về tăng
trưởng này.
•
Sẽ hợp lý nếu ta giả định rằng khi doanh nghiệp đi từ giai đoạn tăng
trưởng cao sang giai đoạn tăng trưởng chuyển tiếp, mối quan hệ giữa chi đầu tư
và khấu hao sẽ thay đổi. Trong giai đoạn tăng trưởng cao, chi đầu tư có thể lớn
hơn khấu hao. Trong giai đoạn chuyển tiếp, chênh lệch này có thể sẽ thu hẹp
lại. Cuối cùng, chênh lệch giữa chi đầu tư và khấu hao lại còn thấp hơn nữa khi
đi vào giai đoạn tăng trưởng ổn định, phản ánh tốc độ tăng trưởng kỳ vọng thấp
hơn.
Khi các đặc điểm tăng trưởng của một cơng ty thay đổi, thì các đặc
điểm rủi ro cũng thay đổi.
Vì mơ hình cho phép có ba giai đoạn tăng trưởng, và có sự giảm dần từ tăng
trưởng cao đến tăng trưởng ổn định, cho nên đây là mơ hình phù hợp để đánh giá
những cơng ty hiện có tốc độ tăng trưởng rất cao. Giả định về tăng trưởng trong
mơ hình này cũng tương tự như những giả định đã đưa ra trong mơ hình chiết
khấu cổ tức ba giai đoạn, nhưng trọng tâm là về FCFE chứ khơng phải cổ tức, từ
đó làm cho mơ hình phù hợp hơn để định giá những cơng ty có cổ tức cao hơn
14
hoặc thấp hơn đáng kể so với FCFE. Nói cụ thể ra, mơ hình này mang lại những
giá trị ước lượng sát thực tế hơn về giá trị vốn chủ sở hữu của những cơng ty tăng
trưởng cao mà dự kiến có dịng tiền vốn chủ sở hữu có giá trị âm trong tương lai
gần. Về bản chất, giá trị chiết khấu của dịng tiền âm này thể hiện ảnh hưởng của
những cổ phần mới mà sẽ được phát hành để tài trợ cho tăng trưởng trong kỳ, và
vì thế, một cách gián tiếp, cũng phản ánh ảnh hưởng pha loãng của giá trị vốn
chủ sở hữu trên mỗi cổ phần ngày nay.
Ví dụ 3 (Mơ hình FCFE ba giai đoạn) : Cơng ty bia T của Trung quốc
Năm 2007 cơng ty có báo cáo thu nhập rịng là 282,2 triệu NDT trong đó có
25,5tr NDT là thu nhập từ tiền mặt và chứng khốn ngắn hạn, giá trị sổ sách đầu
năm 2007 là 4071 triệu NDT, tiền mặt là 850 trNDT
ROE phi tiền mặt là :
(285,2 – 25,5) / (4071 – 850) = 0,0806 hay 8,06%
Chi đầu tư rịng chuẩn hóa là 170,38 tr NDT, thay đổi vốn lưu động phi tiền
mặt chuẩn hóa là 39,93 trNDT, nợ mới phat hành – hồn trả nơ = 92,17 tr NDT
Tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu chuẩn hóa
(170,38 + 39,93 – 92,17)/(285,2 25,5) = 0,4549 hay 45,49%
Giả định rằng suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên 12% từ 8,06%
trong 5 năm tới, ta có :
Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng là :
0,12*0,4549+[1+(0,120,0806)/0,0806]^1/51=0,1374 hay 13,74%
Hệ số beta = 0,8 trong chuỗi vĩnh viễn, lãi suất phi rủi ro 5,5% của đồng
NDT, mức bù rủi ro 5,6%
Chi phí vốn chủ sở hữu là : 5,5% + 0,8 * 5,6% = 0,0998 hay 9,98%
Bắt đầu vào năm thứ 6 cơng ty sẽ chuyển sang tốc độ tăng trưởng ổn định
5,5% đến năm 10. Giả định sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ giảm trong giai đoạn ổn
định bằng với chi phí vốn chủ sở hữu ta có :
Tỷ lệ đầu tư vốn chủ sở hữu ổn định là :
15
g/ROE = 0,055/0,098 = 0,5511 hay 55,11%
Để định giá cơng ty ta sẽ dự tính dịng tiền tự do của vốn chủ sở hữu trong giai
đoạn tăng trưởng có và giai đoạn chuyển tiếp, với tốc độ tăng trưởng thu nhập rịng
kỳ vọng là 13,74% và tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu là 45,49% trong 5 năm đầu
tiên. Trong 5 năm tiếp theo của giai đoạn chuyển tiếp, tốc độ tăng trưởng giảm dần
dưới dạng tuyến tính từ 13,74% cịn 5,5% và tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu
chuyển từ 45,49% lên55,11%.
Ta có bảng ước lượng FCFE cho cơng ty
Chi phí
Giá trị
trưởng kỳ tái đầu
vốn chủ
hiện tai
NDT
vọng
tư VCSH
sở hữu
FCFE
1
295,37
13,74%
45,49%
161,00
9,98%
146,39
2
335,95
13,74%
45,49%
183,12
9,98%
151,40
3
382,10
13,74%
45,49%
208,28
9,98%
156,57
4
434,59
13,74%
45,49%
236,89
9,98%
161,92
5
494,29
13,74%
45,49%
269,43
9,98%
167,54
6
554,04
12,09%
47,42%
291,34
9,98%
164,64
7
611,90
10,44%
49,34%
309,99
9,98%
159,28
8
665,71
8,79%
51,26%
324,45
9,98%
151,58
9
713,29
7,15%
53,19%
333,92
9,98%
141,85
10
752,53
5,5%
55,11%
337,81
9,98%
130,48
Năm
Thu nhập
Tăng
rịng
Tỷ lệ
FCFE
Tổng giá trị của FCFE giai đoạn tăng trưởng cao là : 1531,53 tr NDT
Với tốc độ tăng trưởng ổn định kỳ vọng là 5,5%, tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở
hữu trong giai đoạn tăng trưởng ổn định là 55,11%, chi phí sư dụng vốn chủ sở hữu
trong giai đoạn tăng trưởng ổn định là 9,98%
Thu nhập rịng năm thứ 11 là :
752,53*(1+0,055) =793,919 tr NDT
16
FCFE lỳ vọng trong năm 11 là :
793,919* (1 0,5511) = 356,39 tr NDT
Giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữu của cơng ty là :
356,39 / (0,0998 – 0,055) = 7,955 tr NDT
Giá trị vốn chủ sở hữu trong tài sản hoạt động là :
PV của FCFE trong giai đoạn tăng trưởng cao + PV của giá trị kết thúc
= 1531,53 + 7955/(1 + 0,0998)^10 = 4604 Tr NDT
Giá trị vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phần :
(4604 + 1330) / 1346,79 = 4,41 NDT/cổ phần
Cổ phiếu đang được giao dịch với giá 7,78 NDT một cổ phần, cho thấy nó đang
được định giá q cao so với giá trị ước lượng theo mơ hình.
4. Ưu nhược điểm của mơ hình FCFE
Ưu điểm
Khắc phục được nhược điểm của mơ hình DDM
Kết quả khá chính xác
Nhược điểm
Vẫn chưa đề cập hết các dịng tiền trong cơng ty như: Các khoản nợ
IV/ MƠ HÌNH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU DỰA VÀO CHIẾT KHẤU DỊNG TIỀN
TỰ DO TỒN DOANH NGHIỆP FCFF
1. Ngun tắc cơ bản
Dịng tiền ở đây là dịng tiền tự do hoạt động thường được mơ tả bằng dịng
tiền sau khi đã trừ đi các chi phí hoạt động (Chi phí vốn hàng bán, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý), nhu cầu tái đầu tư và nghĩa vụ nộp thuế.
Dịng tiền tự do đối với doanh nghiệp là dịng tiền chưa trừ đi tất cả các khoản
phải trả cho người tài trợ (Lãi suất, cổ tức). Luồng tiền này tất cả những người tài
trợ đều có thể sử dụng, do vậy lãi suất chiết khấu được áp dụng là chi phí vốn
trung bình (WACC)
17
Mơ hình FCFF
Bước 1: Tính giá trị doanh nghiệp
t
PV =
t 1
FCFFt
(1
WWAC) t
Trong đó: FCFF có thể được tính bằng hai cơng thức sau:
FCFF = FCFE + Chi phí ls (1 Tỷ lệ thuế) + Các khoản phải trả chính – Các
khoản nợ mới phát hành + Cổ tức ưu đãi.
FCFF = EBIT(1 – Tỷ lệ thuế) + Khấu hao – Chi phí vốn – Chênh lệch vốn lưu
động.
Bước 2: Vốn chủ sở hữu = Giá trị cơng ty – Giá trị các khoản nợ theo giá trị
thường
Bước 3: Giá trị 1 CP = Vốn chủ SH/Số lượng CP đang lưu hành.
Mơ hình này rất hiệu quả khi so sánh các doanh nghiệp với cơ cấu vốn khác
nhau vì giá trị của tồn bộ doanh nghiệp bao gồm cả giá trị của nợ và vốn chủ sở
hữu.
Trong mơ hình FCFF, chúng ta bắt đầu bằng cách định giá doanh nghiệp,
thay vì vốn chủ sở hữu. Bằng cách loại bỏ giá trị thị trường của những quyền
lợi khơng thuộc vốn chủ sở hữu (nonequity claims) trong ước tính này, ta thu được
giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Dòng tiền được chiết khấu là những
dòng tiền đi vào doanh nghiệp, được tính như thể doanh nghiệp khơng có nợ và
khơng được hưởng lợi ích thuế từ chi phí lãi vay.
Cách tiếp cận của mơ hình cũng đủ linh hoạt để cho phép các tỷ lệ nợ thay đổi
theo thời gian chứ khơng nhất thiếp phải có giả định tỷ lệ nợ là khơng đổi. Thực tế,
một trong những sức mạnh lớn nhất của mơ hình này là nó cho phép dễ dàng
lồng những thay đổi trong cơ cấu vốn vào cơng tác định giá thơng qua suất chiết
khấu thay vì thơng qua dịng tiền.
Điều đáng ghi nhận nhất của mơ hình FCFF là quan niệm cho rằng chủ sở hữu
18
và tổ chức cho vay đối với doanh nghiệp dù gì vẫn là các đối tác cung cấp vốn cho
doanh nghiệp và chia sẻ sự thành cơng của doanh nghiệp. Sự khác biệt chủ yếu
giữa chủ sở hữu và chủ nợ trong các mô hình định giá doanh nghiệp nằm ở bản
chất quyền lợi được xác lập của họ đối với dòng tiền chủ nợ được giải quyết
quyền lợi bằng một khoản dòng tiền cố định và chủ sở hữu nhận quyền lợi dựa
trên phần dịng tiền cịn lại.
2. Ước lượng yếu tố đầu vào
Tốc độ tăng trưởng FCFF ( g FCFF )
Tỷ lệ tái đầu tư (RR) = (Chi phí vốn – Khấu hao + Chênh lệch vốn lưu động
ngồi tiền mặt)/EBIT(1 – Tỷ lệ thuế)
Doanh lợi trên vốn (ROC j ) = EBIT (1Tỷ lệ thuế)/ Tổng số vốn j 1
ROC ổn định: g = RR*ROC
ROC thay đổi: g = ROC t *RR +
ROCt ROCt
ROC t
1
Tính WACC
WACC = Wd*Kd(1T) + Wp*Kp + We*Ke
Trong đó:
Kd: Chi phí đi vay (Lãi suất dài hạn)
Kp =
Dp
Pn
=
Dp
P0 (1 F )
( F là chi phí phát hành cổ phiếu )
Ke: Sử dụng cơng thức CAPM
3. Các biến thể của mơ hình
19
Tốc độ tăng trưởng
của DN như thế nào?
< tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế
> tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế
Sử dụng mơ hình
tăng trưởng ổn định
DN có lợi thế cạnh tranh
trong thời gian có giới
hanh hay khơng?
Có
Sử dụng mơ hình tăng
trưởng 2 giai đoạn
Khơng
Sử dụng mơ hình tăng
trưởng 3 giai đoạn
3.1. Mơ hình tăng trưởng ổn định ( Mơ hình 1 giai đoạn )
Giống với các mơ hình chiết khấu cổ tức và FCFE, một doanh nghiệp tăng
trưởng ở tốc độ có thể duy trì mãi mãi – hay tốc độ tăng trưởng ổn định – Mơ hình
FCFF có thể định giá doanh nghiệp tăng trưởng ổn định như sau:
Mơ hình FCFF một giai đoạn
Giá trị doanh nghiệp =
FCFF0 (1 g n )
FCFF1
=
(WACC g n )
(WACC g n )
Trong đó:
FCFF t : Dịng tiền của doanh nghiệp dự tính trong năm t
WACC: Chi phí vốn bình qn gia quyền
g n : Tỷ lệ tăng trưởng của FCFF (mãi mãi)
20
Có hai giả định về mơ hình: Một là, DN có tình trạng vững vàng và sẽ phát
triển ổn định mãi mãi. Hai là, tác động của địn bẩy của DN đã biết và khơng thay
đổi.
Giống tất cả những mơ hình tăng trưởng ổn định, mơ hình này cũng nhạy cảm
trước những giả định về tốc độ tăng trưởng kỳ vọng. Tuy nhiên, điều này bị khuếch
đại bởi thực tế rằng suất chiết khấu sử dụng trong định giá là WACC, thấp hơn rất
nhiều so với chi phí vốn chủ sở hữu của hầu hết các doanh nghiệp. Hơn nữa, mơ
hình này cũng nhạy cảm với các giả định về các khoản chi đầu tư liên quan đến
khấu hao. Nếu các yếu tố đầu vào để tái đầu tư khơng phụ thuộc vào tăng trưởng
kỳ vọng, thì dịng tiền tự do của doanh nghiệp có thể bị nâng lên (hay hạ xuống)
bằng cách giảm (hay tăng) các khoản chi đầu tư liên quan đến khấu hao. Nếu tỷ lệ
tái đầu tư được ước tính từ suất sinh lợi trên vốn, thì những thay đổi suất sinh lợi
trên vốn có thể có tác động mạnh lên giá trị của doanh nghiệp.
Ví dụ 4 ( Mơ hình FCFF một giai đoạn)
Năm 2004, DN A có thu nhập từ hoạt động kinh doanh trước thuế là 99,55 tỷ,
sau khi trừ thuế thì suất sinh lợi trên vốn là 8,54%, dựa trên số vốn đã đầu tư vào
đầu 2004 (căn cứ thuế suất 33%). Ban quản lý bảo thủ của cơng ty khơng tái đầu tư
nhiều vào hoạt
động kinh doanh này, nên kết quả là tỷ lệ tái đầu tư chỉ có 5% trong vài năm
qua.
Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng trong thu nhập từ hoạt động kinh doanh:
g = Tỷ lệ tái đầu tư * Suất sinh lợi trên vốn = 0,05 * 8,54% = 0,427%
ước tính dịng tiền tự do của cơng ty vào năm sau:
EBIT kỳ vọng năm sau * (1t) = 99,55 (1,00427) (10,33) = 66,98
– Tái đầu tư kỳ vọng năm sau = EBIT(1t) (Tỷ lệ tái đầu tư) = 66,98 (0,05) =
3,35
Dịng tiền tự do kỳ vọng của cơng ty = 63,63
Hệ số beta bằng 1,20, lãi suất phi rủi ro 2% và mức bù rủi ro thị trường 4%.
21
Chi phí vốn chủ sở hữu có thể được tính như sau:
Chi phí vốn chủ sở hữu = 2% + 1,20 (4%) = 6,80%
DN A khơng có vay nợ, nên chi phí vốn của cơng ty bằng chi phí vốn chủ sở
hữu 6,8%.
Với tốc độ tăng trưởng vĩnh viễn là 0,427%, từ dịng tiền tự do kỳ vọng của
cơng ty (đã
nêu ở trên bằng 63,63 tỷ) và chi phí vốn 6,80%, ta có thể tính được giá trị của
cơng ty
như sau.
Giá trị của tài sản hoạt động kinh doanh của cơng ty = 63,63/(0,068 0,00427) =
998,48
Cộng trở lại tiền mặt và chứng khốn ngắn hạn với giá trị 717,76 tỷ sẽ mang
lại giá trị vốn chủ sở hữu 1.716,24 tỷ yen và giá trị trên mỗi cổ phần là 12.114 đồng
(căn cứ trên 141,669 triệu cổ phiếu đang lưu hành). Cổ phiếu đang được giao dịch ở
mức 11.500 Đồng/cổ phiếu vào thời điểm thực hiện việc định giá này trong tháng
7/2005. Hồn tồn có khả năng ban quản lý của DN A đang q bảo thủ về cả chính
sách tái đầu tư và việc sử dụng nợ, và cơng ty có thể đã có giá hơn nhiều nếu họ
hành động tích cực hơn trên cả hai khía cạnh này.
3.2. Mơ hình tăng trưởng 2 giai đoạn
Mơ hình FCFF hai giai đoạn
Giá trị doanh nghiệp = PV giai đoạn tăng trưởng cao + PV ổn định
t n
t 1
FCFFn
1
FCFFt
(1 WACChg ) t
[( FCFFn 1 ) /(WACC st
(1 WACChg ) n
g st )
FCFFn * (1 g st )
Ví dụ 5 (Mơ hình FCFF hai giai đoạn) : Doanh nghiệp A có thời kỳ tăng
trưởng cao (g hg ) đến năm 2010, sau đó đi vào ổn định (g st )
22
Các chỉ tiêu năm tài chính 2006 như sau:
EBIT (1T) = 500 Triệu
Khấu hao = 70 Triệu
Chi phí đầu tư vào tài sản cố định mới = 100 Triệu
Chênh lệch vốn lưu động rịng = 150 Triệu
Tổng tài sản 2006 = 2000 Triệu
WACC hg = 15% ; Giả sử doanh nghiệp A có ROC ổn định
WACC st = 10%
g st = 5%
Bài làm: g hg g st
2007
2010
1. Xác định FCFF
Chỉ tiêu
EBIT(1T)
+ Khấu hao
Chi đầu tư
Chênh lệch vốn lưu động rịng
FCFF
500
70
100
150
320
2. Xác định tốc độ tăng trưởng
ROC
RR
500
2000
0.25
100 70 150
50
0.36
g = RR*ROC
ghg = 0.25 * 0.36 = 0.09
23
3. Xác định WACC
WACChg = 15%
WACCst = 10%
4. Áp dụng cơng thức và tính tốn
4
PVDN A
t 1
320(1 0.09) t
(1 0.15) t
320(1 0.09) 4 (1 0.05) / (0.1 0.05)
(1 0.15) 4
Giá trị hiện tại của luồng tiền trong giai đoạn tăng trưởng đều:
Năm
2007
2008
2009
FCFF
348.8
380.192
414.4093 451.7061
PV
303.3043 287.4798 272.4808 258.2644 1121.529
PV 2
FCFFn 1
(1 WACChg ) n * (WACC st
2010
g st )
PV1
5.940,082
Giá trị DN = PV1+PV2 =7.061,611
3.3. Mơ hình tăng trưởng 3 giai đoạn
Mơ hình FCFF ba giai đoạn
Giá trị doanh nghiệp = PV gđ tăng trưởng cao + PV gđ chuyển tiếp + PV gđ ổn định
n1
t 1
FCFFt
(1 WACC hg ) t
n2
t n1
FCFFt
t
1 (1 WACC tr )
Pn2
(1 WACC st ) n2
Pn 2 : Giá trị cuối trong giai đoạn chuyển tiếp
P n2
FCFFn 2
1
/(WACC st g st )
Ví dụ 6 (Mơ hình FCFF ba giai đoạn)
Xi măng Titan là cơng ty xi măng của Hy Lạp với uy tín lâu năm về hiệu
quả và lợi nhuận. Để định giá công ty, chúng tôi đã sử dụng mơ hình định giá
24
doanh nghiệp và những giả định sau:
• Năm 2004, cơng ty báo cáo 231,8 triệu euro thu nhập từ hoạt động kinh
doanh và thuế suất hiệu dụng 25,47%. Rà sốt giá trị vốn bút tốn vào cuối năm
2003 cho thấy cơng ty có suất sinh lợi trên vốn sau thuế là 19,25%.
• Năm 2004, Xi măng Titan báo cáo chi đầu tư ròng 49 triệu euro và tăng
vốn lưu động không phải là tiền mặt một khoản 52 triệu euro. Kết quả tỷ lệ
tái đầu tư là 58,5%.
Tỷ lệ tái đầu tư = (Chi đầu tư rịng + Thay đổi vốn lưu động)/EBIT (1t)
= (49 + 52)/(231,8 *(1 0,2547)) = 58,5%
• Tỷ lệ tái đầu tư có biến động trong 5 năm qua, và tỷ lệ tái đầu tư bình
quân trong giai đoạn này là 28,54%. Chúng ta sẽ giả định rằng Titan duy trì tỷ lệ
tái đầu tư bình quân này cho 5 năm tới nữa, kết hợp với suất sinh lợi trên vốn
trong năm gần đây nhất là 19,25%. Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng của thu nhập từ
hoạt động kinh doanh là 5,49%.
Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng = Tỷ lệ tái đầu tư * Suất sinh lợi trên vốn
= 0,2854 * 19,25% = 5,49%
Sử dụng hệ số beta 0,93 cho Xi măng Titan, lãi suất phi rủi ro của đồng euro
3,41% và mức bù rủi ro thị trường 4,46% của Hy Lạp, ta ước tính chi phí vốn chủ
sở hữu là 7,56%.
Chi phí vốn chủ sở hữu = Lãi suất phi rủi ro + Beta * M ức bù rủi ro thị
trường
= 3,41% + 0,93 (4,46%) = 7,56%
Chi phí nợ trước thuế của Xi Măng titan cho 5 năm tới là 4,17%, căn cứ vào
mức xếp hạng trái phiếu tổng hợp AA và tỷ lệ dự phịng vỡ nợ (default spread)
25