Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
: Ủy ban nhân dân
UBMTTQVN
: Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất thải rắn hay rác thải nói chung luôn là vấn đề đáng quan tâm với tất cả
các đô thị trên thế giới. Trên thực tế, việc quản lý, xử lý chất thải rắn không tốt đã
dẫn đến những cuộc khủng hoảng về rác (ví dụ như cuộc khủng hoảng rác ở thành
phố Napoli và Campania vào ngày 7/1/2008 mới đây).
Trong thời kỳ 20072009, huyện Điện Bàn đã tăng trưởng kinh tế với tốc độ
khá cao, nhất là ngành công nghiệp và dịch vụ đã làm cho cơ cấu kinh tế huyện
chuyển đổi nhanh theo hướng Công nghiệp Dịch vụ Nông nghiệp (74188 %).
Tuy nhiên, với mật độ dân số khá cao, cùng với sự phát triển của công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp,… nên lượng chất thải rắn trong huyện tăng theo dẫn đến quá tải
so với năng lực của Đội Môi trường Đô thị Điện Bàn ( thuộc Công ty Môi trường
Đô thị Quảng Nam). Chính vấn đề này đã đặt ra các yêu cầu cũng như thách thức
đối với đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, xử lý chất thải rắn của huyện. Do đó,
em đã chọn đề tài: “ Chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam Thực trạng và giải pháp ” nhằm có những cái nhìn về thực trạng, từ đó đề
xuất ra các giải pháp có tính khả thi để góp phần nhỏ bé giải quyết được phần nào
vấn đề này.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên
địa bàn huyện Điện Bàn.
Bước đầu đưa ra các giải pháp để cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác
quản lý Nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn huyện Điện Bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống các lý luận và thực tiễn về
chất thải rắn tại Điện Bàn.
Phạm vi nghiên cứu là huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian, các giải pháp đề xuất trong đề tài được thực hiện trong giai
đoạn hiện nay đến 2015.
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách tham khảo, báo, tạp chí, các Văn bản
quy phạm pháp luật).
Thu thập thực tế tại địa bàn huyện.
Phương pháp phân tích, tổng hợp các số liệu thống kê.
Phương pháp chuyên gia.
5.
Kết cấu đề tài: gồm 3 chương
Chương 1: Chất thải rắn và quản lý Nhà nước về chất thải rắn
Chương 2: Thực trạng quản lý chất thải rắn ở huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước
về chất thải rắn ở Điện Bàn.
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Chương 1: CHẤT THẢI RẮN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI
RẮN
1.1. CHẤT THẢI RẮN
1.1.1. Khái niệm:
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
1.1.2. Phân loại:
Phân loại chất thải rắn là công đoạn phân chia chất thải rắn thành những loại
riêng biệt như trên để tiến hành xử lý. Việc phân loại có thể tiến hành tại nguồn
phát sinh chất thải rắn hoặc sau khi thu gom về bãi rác. Mỗi loại chất thải rắn có
một cách xử lý khác nhau vì vậy việc phân loại là nhất thiết và rất quan trọng trong
công đoạn quản lý chất thải rắn.
Tất cả các việc trên nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối
với môi trường và sức khoẻ con người.
1.2.1. Theo vị trí hình thành:
Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố,
chợ,…
Phân loại theo vị trí hình thành nhằm mục đích để chọn loại phương tiện, thiết
bị vận chuyển và xử lý chất thải rắn phù hợp để có thề giảm chi phí xử lý chất
thải rắn.
1.2.2. Theo thành phần hóa học và vật lí:
Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy
được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo,…
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Phân loại chất thải rắn theo thành phần hóa học, vật lí nhằm mục đích để
quyết định xem loại chất thải nào có thể tái chế, tái sử dụng được; các loại chất
thải còn lại thì tùy vào tính chất vật lí và hóa học của nó mà có phương pháp xử lý
riêng
1.2.3. Theo bản chất nguồn tạo thành:
Được chia thành 2 nguồn lớn:
Chất thải rắn thiên nhiên: gồm các chất thải rắn phát sinh từ trong tự nhiên như
lá cây rụng, do các sinh vật sống khác chủ yếu là phân động vật…
Nguồn rác thải nhân tạo gồm:
Chất thải rắn sinh hoạt: là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ
gia đình, nơi công cộng. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại,
sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa
hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ,
xác động vật, vỏ rau quả,…Theo phương diện khoa học vó thể phân biệt các
loại chất thải rắn sau:
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả…loại chất thải
này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất
có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài ra các loại
thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà
hang, khách sạn, ký túc xá, chợ…
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rảnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt của dân cư.
+ Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác
trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
+ Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que,
củi, nilon, vỏ bao gói…
Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất
công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác.
Chất thải xây dựng: là các phế thải như bùn hữu cơ, đất đá, các vật liệu xây
dựng thải ra trong quá trình tháo dỡ công trình,…
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động
nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ
chế biến sữa, của các lò giết mổ,…Hiện tại, việc quản lý các loại chất thải
nông nghiệp không thuộc trách nhiệm của công ty môi trường đô thị tại các địa
phương
Chất thải rắn y tế: các loại chất thải rắn y tế được phát sinh từ các hoạt động
chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát sinh ra
chất thải bệnh viện bao gồm: các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám
bệnh, điều trị, phẫu thuật; các loại kim tiêm, ống tiêm; các chi thể cắt bỏ, tổ
chức mô cắt bỏ; chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân; các chất thải có chứa các
chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, cadimi, Arsen, Xianua…; và các chất
thải phóng xạ trong bệnh viện.
Chất thải rắn từ các cơ quan, công sở như trường học, văn phòng, công sở nhà
nước. Các dạng chất thải rắn là giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại,
…
Chất thải rắn từ các dịch vụ như nhà hàng, khách sạn. Các dạng chất thải rắn
này cũng như các dạng chất thải rắn sinh hoạt . Đó là kim loại, sành sứ, thủy
tinh, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa, xương động vật, tre, gỗ, lông
gà vịt, vải, giấy, vỏ rau,…
Mục đích của việc phân loại chất thải rắn tại nguồn là tùy từng loại chất thải
rắn mà có phương pháp xử lý hợp lý, loại nào nên chôn lấp và loại nào là tái sử
dụng. Điều này rất quan trọng, nó tiết kiệm được khoản chi phí rất lớn trong việc
vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
1.2.4. Theo mức độ nguy hại
Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây
ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác. Nguồn phát sinh chất thải rắn nguy hại
chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
Chất thải không nguy hại là những chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Phân loại theo mức độ nguy hại nhằm kiệm được chi phí xử lý và có biện pháp
xử lý riêng đối với chất thải rắn nguy hại và không nguy hại để tránh trường hợp
phát tán ra môi trường xung quanh nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe của người
dân.
1.1.3. Tác động thực tế của chất thải rắn
* Tác động tích cực:
Làm phân bón cho cây trồng: những loại chất thải rắn như: lá cây, bụi cây, cành
cây, cỏ tươi, vỏ hoa quả, rau quả, thực phẩm thừa và mô động thực vật…có hàm
lượng chất hữu cơ cao rất tốt cho việc ủ làm phân bón cho cây trồng.
Từ giấy vụn, nylon, mút xốp, xơ dừa, lá cây, cỏ khô…, nhiều người đã làm ra
những tác phẩm nghệ thuật độc đáo được bày bán ở các cửa hàng đồ lưu niệm,
…
Một số chất thải rắn làm nguyên liệu đầu vào cho nhà máy tái chế như: giấy,
plastic, kim loại và thuỷ tinh thì khả năng tái sử dụng cao. Các nhà máy tái chế sẽ
mua những loại phế liệu này về và tái chế lại thành sản phẩm để bán ra thị
trường.
Hiện nay, người ta đã nghiên cứu được cách thu hồi kim loại quí từ chất thải
công nghiệp mạ, biến rác thải thành điện năng, sản xuất bêtông từ bùn thải công
nghiệp với chi phí rẻ gấp 8 lần so với việc chôn lấp hay đốt.
Như vậy, chất thải cũng không phải là không có ích.
* Tác động tiêu cực:
Tác động rất lớn đến môi trường và sức khỏe con người:
+ Hiện tại ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra đã đến mức báo
động, các chất độc hại như nylon, cao su, kim loại, thủy tinh... khó phân hủy
trong chất thải rắn ngày càng nhiều. Chất thải luôn làm phát sinh những nguồn ô
nhiễm mới và nếu không có biện pháp xử lý triệt để thì có thể làm chuyển dịch
chất ô nhiễm dạng rắn thành các chất ô nhiễm dạng khí hay dạng lỏng sẽ bốc
mùi hôi thối rất khó chịu.
+ Chất thải rắn gây mất mỹ quan đô thị.
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
+ Quá trình phân hủy chất thải rắn tạo ra lượng nước rỉ rác gây ô nhiễm
đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước ngầm ảnh hưởng đến đời sống người
dân.
+ Chất thải rắn là nơi tập trung nhiều côn trùng, động vật đó là nguy cơ
dẫn đến lan truyền dịch bệnh
+ Chất thải rắn nguy hại có thể chứa các chất độc, các mầm bệnh rất
nguy hiểm đối với những người tiếp xúc
Về khiến cạnh quản lý môi trường có thể nói chất thải rắn là nguồn gốc chủ
yếu dẫn tới hủy hoại môi trường sống. Nếu con người không quan tâm thỏa đáng
tới chất thải hôm nay thì ngày mai con người sẽ bị chính chất thải loại bỏ ra khỏi
môi trường sống.
Hình 1.1: Sơ đồ tóm tắt ảnh hưởng của chất thải rắn tới con người và môi
trường
Môi trường
không khí
Kim loại độc thăng hoa Hơi dung môi, hơi các chất hữu cơ,
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Cr, As, Pb, Dioxin bụi, CO 2, SO2, CO,…
Chất thải rắn, chất thải nguy
hại
Thu gom
Tái chế, xử lý, phân hủy
Nước rác: Kim loại nặng, Thở
Pb, Cu, Cr, Hg,…
Ô nhiễm nước mặt Ô nhiễm nước ngầm Ô nhiễm đất Mỹ quan Ăn uống
Ngườ
i
Tác động đến nền kinh tế :
Khi con người càng tiêu dùng nhiều thì càng có nhiều chất thải, môi trường sẽ
bị ô nhiễm hơn và sức khỏe con người càng bị nguy hiểm hơn. Vì vậy mức tiêu
dùng càng tăng thì mức thiệt hại xã hội gánh chịu càng lớn cho việc khắc phục ô
nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra. Hàng năm nhà nước đã chi hàng chục tỷ
đồng để đầu tư cho việc xử lý chất thải rắn, và khắc phục hậu quả do nó gây ra
như khắc phục dịch tiêu chảy cấp, ung thư…Như vậy với sự có mặt của chất thải
rắn, xã hội phải chịu một chi phí rất lớn.
Ngoài ra các doanh nghiệp, cá nhân phải đóng lệ phí rác thải cho công ty vệ
sinh môi trường làm tăng chi phí trong quá trình sản xuất và sinh hoạt. Các hộ kinh
doanh xung quanh khu vực bị ô nhiễm sẽ bị ảnh hưởng các hoạt động sản xuất kinh
doanh của chính họ bởi việc ô nhiễm sẽ làm giảm năng suất lao động và hiệu quả
kinh doanh. Các hộ kinh doanh này không những tổn thất việc kinh doanh bị ảnh
hưởng mà còn mất thời gian và tiền bạc để khám chữa bệnh do ô nhiễm từ chất
thải rắn gây ra.
1.2. DỊCH VỤ VỀ CHẤT THẢI RẮN:
1.2.1. Các dịch vụ cấu thành
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Loại hình dịch vụ này ngày càng có nhu cầu tại thành phố và ngay cả cùng
nông thôn của các nước đang phát triển cũng đang trở thành vấn đề phải quan
tâm.Theo báo cáo diễn biến môi trường năm 2008, tại Việt Nam lượng chất thải
rắn khoảng 28 triệu tấn với tỷ lệ thu gom đạt 6570% trên cả nước, các đô thị đạt
8082%, phần lớn chưa được phân loại tại nguồn, tỷ lệ chất thải được xử lý hợp
vệ sinh đạt 26%, tỷ lệ tái sử dụng tái chế 20%, số doanh nghiệp có thiết bị xử lý
1020%. Trong khi năng lực quản lý còn nhiều hạn chế thì lượng chất thải rắn tiếp
tục được dự báo sẽ gia tăng nhanh chóng trong thời gian tới. Dự báo đến 2020,
lượng chất thải rắn có thể đạt 6570 triệu tấn. Do vậy trong hiện tại và tương lai,
loại hình dịch vụ về chất thải rắn có nhiều cơ hội phát triển. Hiện nay có rất nhiều
loại hình dịch vụ liên quan đến chất thải rắn như:
Dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý các loại chất thải rắn cho các khu dân cư
lớn, khu đô thị, khu công nghiêp:
o Thu gom, vận chuyển và xử lý các loại rác phát sinh theo tiêu chuẩn kỹ thuật
của từng loại rác yêu cầu
o Thực hiện việc rút và xử lý bùn hầm tự hoại
o Thu gom, vận chuyển và xử lý rác xây dựng.
Dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác sinh hoạt các cơ quan, trường học,
bệnh viện, khách sạn, nhà hàng, ...
Dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác y tế cho các cơ sở y tế tư nhân
Dịch vụ thu mua phế liệu
Dịch vụ phân loại chất thải rắn
Dịch vụ tái chế chất thải rắn
1.2.2. Bản chất của dịch vụ về chất thải rắn
Tác dụng của dịch vụ về chất thải rắn là làm giảm thiểu, tái sử dụng và tái
chế chất thải để ngăn chặn sự gia tăng ô nhiễm, góp phần bảo vệ môi trường.
Dịch vụ về chất thải rắn chính là một trong những dạng của dịch vụ công
cộng được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội:
Dịch vụ này mang tích chất xã hội, phục vụ lợi ích chung cho cả cộng đồng, ai
cũng có quyền bình đẳng được tiếp cận đến loại hình dịch vụ này, bất kể họ là
ai, làm gì, thu nhập bao nhiêu.
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Dịch vụ này mang lại lợi ích không chỉ cho chính người sử dụng nó mà còn cho
cả nghững người khác. Dịch vụ này không chỉ làm sạch sẽ nhà cửa một hộ dân
mà góp phần làm cho môi trường hạn chế ô nhiễm hơn, chất lượng cuộc sống
của người khác cũng nhờ đó được nâng cao hơn. Đây chính là ảnh hưởng ngoại
lai tích cực trong tiêu dùng.
Phần lớn dịch vụ này do các cơ quan công quyền hoặc chủ thể được chính
quyền ủy nhiệm thực hiện. Như tại mỗi huyện sẽ có đội môi trường đô thị chịu
trách nhiệm thực hiện dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn.
Nhìn chung dịch vụ về chất thải rắn là dịch vụ công cộng thuần túy bởi vì
không thể cắt khúc loại dịch vụ này thành các đơn vị sản phẩm và có thể quy định
mức độ sử dụng dịch vụ đó như các dịch vụ khác. Hay nói cách khác đó là dịch vụ
không đếm được. Một khi đã cung cấp dịch vụ đó thì không thể ngăn cản những
người muốn tiêu dùng nó và tiêu dùng của người này không ảnh hưởng đến tiêu
dùng của người khác. Và chính vì không thể định giá được nên khu vực tư nhân
không muốn cung cấp vì khó thu hồi vốn mà chỉ có Nhà nước là đứng ra đảm nhận
cung cấp dịch vụ này cho toàn xã hội.
Nhưng khi xét từng loại hình dịch vụ về chất thải rắn thì đó là dịch vụ công
cộng không thuần túy vì nó cung cấp cho xã hội theo nhiều phương thức khác nhau.
Có những hoạt động của các tổ chức Nhà nước, có những hoạt động dựa trên
nguyên tắc hợp đồng giữa Nhà nước và các tổ chức kinh tế khác. Song hoạt động
này dù theo hình thức hợp đồng hay các dạng khác vẫn là hoạt động đòi hỏi có sự
trợ cấp của Nhà nước và nhân dân đóng một khoản tiền nhất định cho việc cung
cấp dịch vụ này.
1.2.3. Hành vi của các chủ thể liên quan đến dịch vụ chất thải rắn
Chủ thể liên quan đến dịch vụ chất thải rắn bao gồm chủ thể sử dụng dịch
vụ là người dân và chủ thể cung cấp cung cấp dịch vụ chất thải rắn là các doanh
nghiệp.
Về phía người dân :
Vì đây là dịch vụ công cộng nên không thể định ra lượng tiêu thụ cụ thể cho
mỗi cá nhân khi sử dụng dịch vụ công cộng này. Hay không thể định ra cái giá mà
người này phải trả cho việc sử dụng dịch vụ bao nhiêu và khác với chi phí mà
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
người khác phải trả cho cùng dịch vụ đó. Chính vì vậy, người dân khó có thể tham
gia vào lĩnh vực này khi mà họ biết rằng không thể tạo ra cơ chế giá cho việc phục
vụ, họ sẽ không sẵn sàng trả tiền, mà thay vào đó họ có thể giữ cho nhà họ sạch sẽ
bằng các vứt rác ra đường phố.
Về phía các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
Chính vì người sử dụng không sẵn sàng trả tiền nên các doanh nghiệp không
muốn kinh doanh loại hình dịch vụ này vì khi đó sẽ rất khó bán, khó thu lại các
khoản chi phí đã bỏ ra. Nếu đứng trên quan điểm lợi ích của nhà cung cấp thu được
thì lợi ích này không lớn so với lợi ích mà xã hội nhận được. Đây chính là lí do mà
các doanh nghiệp không muốn tham dự vào hoạt động cung cấp dịch vụ chất thải
rắn
1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước,
do tất cả các cơ quan nhà nước tiến hành, để tổ chức và điều chỉnh các quá trình
kinh tế xã hội và hành vi hoạt động của công dân.
1.3.2. Quản lý Nhà nước về chất thải rắn
3.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về chất thải rắn
Quản lý Nhà nước về chất thải rắn xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng
chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính
sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất
thải rắn để góp phần bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững
kinh tế xã hội quốc gia.
3.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về chất thải rắn
a. Ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về hoạt động quản lý chất thải
rắn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn và
hướng dẫn thực hiện các văn bản này.
b. Ban hành các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho hoạt động
quản lý chất thải rắn.
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
c. Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch quản lý chất
thải rắn.
d. Quản lý quá trình đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng công trình xử
lý chất thải rắn
e. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động
quản lý chất thải rắn
3.2.3. Vì sao Nhà nước lại quan tâm đến vấn đề này
Ngoại tác là sự tác động ra bên ngoài của đối tượng này đến lợi ích và chi phí
của đối tượng khác mà không thông qua giao dịch và không được phản ánh qua giá
cả.
Tức là, hành động của một người hoặc một hãng có gây ảnh hưởng đến người khác
hoặc hãng khác, khi một hãng gây ra thiệt hại cho hãng khác nhưng lại không bồi
thường thiệt hại cho hãng đó, hoặc ngược lại, một hãng đem lại lợi ích cho hãng
khác nhưng lại không nhận được sự trọng thưởng vì đã đem lại lợi ích đó.
Ngoại tác được phân làm ra làm hai loại:
Ngoại tác tích cực : Là hành động của một người đem lại lợi ích cho những
người khác, tức là những tiện ích mà người khác không mất tiền mua. Điều đó
đã tạo ra nguồn tiết kiệm lớn cho xã hội.
Ngoại tác tiêu cực: là hành động của một cá nhân hay tổ chức gây tác hại cho
cá nhân hay tổ chức khác.
Chất thải rắn không được xử lý mà thải ra môi trường chính là ngoại tác tiêu
cực và ngoại tác được gây ra do việc lượng chất thải rắn ngày càng tăng lên trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh sống của con người. Nước ta là một nước có
khí hậu ẩm gió mùa, đây là điều kiện để các virut, vi khuẩn từ các chất thải độc
hại sinh sôi, gây tác động trực tiếp đến sức khỏe con người, đây cũng là điều kiện
thuận lợi lây truyền các căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Chất thải rắn sau khi
được phát sinh có thể xâm nhập vào môi trường không khí, đất, nước rồi theo
đường hô hấp đi vào cơ thể người hay sinh vật và ai đảm bảo rằng trong hệ thống
kênh rạch chằng chịt không chứa vô số các mầm bệnh sinh học, virut đường tiêu
hóa, bại kiệt, ký sinh trùng…; người dân lại sử dụng lượng nước từ những dòng
sông này để sinh hoạt, để tưới tiêu cho các loại rau, cây trái và ai dám bảo đảm
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
những virut, vi khuẩn và các chất độc hại đó không ngấm vào rau quả, cây trái,
nước uống, nước sinh hoạt của người dân.Chúng ta biết rằng sức khỏe là vốn quý
nhất của con người và mỗi hoạt động của con người đều tao ra chất thải, phế
phẩm, tất yếu sẽ tạo ra các chất gây ô nhiễm. Tuy nhiên chất thải rắn đã ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là các khu vực làng
nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải..., nhiều bệnh như đau mắt,
bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn… đều do chất
thải rắn gây ra. Và với tình trạng môi trường như hiện nay nó đã gây trở ngại cho
sự phát triển kinh tế trong nước và chính sách mở cửa với nước ngoài.
Chính vì những lý do đó mà chính phủ cần phải quan tâm và can thiệp vào
vấn đề này để đảm bảo cho người dân có được cuộc sống trong lành, an toàn và
đảm bảo cho sự phát triển xã hội diễn ra đúng hướng là sự phát triển bền vững
3.2.4. Các công cụ Nhà nước sử dụng để quản lý chất thải rắn
1.3.2.4.1. Các chính sách và công cụ pháp lí
+ Nhà nước định ra luật và các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến quản
lý chất thải rắn:
Luật bảo vệ môi trường
Nghị định 175/NĐCP ngày 10.10.1994 hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ
môi trường. Nội dung qui định các cơ sở sản xuất, dịch vụ phải làm các báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
Qui định vế sản xuất, thải bỏ, lưu trữ các loại thuốc về bảo vệ thực vật
Thông tư 4527 của Bộ y tế về quản lý chất thải Y tế, phân loại xử lý theo
qui định.
Thông tư 2891 của Bộ khoa học công nghệ và môi trường quy định về việc
nhập phế liệu
Quy chế về quản lý chất thải nguy hại 155/1999 do Thủ tướng Chính phủ
quy định.
+ Các tiêu chuẩn môi trường
+ Các tiêu chuẩn sản phẩm
+ Các loại giấy phép:
Thu gom vận chuyển chất thải rắn.
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Đốt chất thải nguy hại.
Thu gom vận chuyển chất thải nguy hại.
Chôn lấp chất thải nguy hại.
1.3.2.4.2. Quản lí môi trường thông qua giáo dục, tuyên truyền
Bản chất của phương pháp tuyên truyền giáo dục là nó tác động vào nhận
thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và lòng nhiệt tình của
họ đối với việc bảo vệ môi trường .
Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý. Từ
đó nâng cao tính tự giác của họ trong việc bảo vệ môi trường sống .
Mục đích sử dụng phương dụng pháp tuyên truyền giáo dục vào quản lý rác
thải: Nâng cao nhận thức về môi trường, đặc biệt là kiến thức chung về rác thải
cho người dân, nhằm giảm được lượng rác thải để cho công việc thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải có thể tiến hành một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn
bằng cách: sử dụng phương tiện thông tin đại chúng (Sách, báo, đài, phát thanh,
truyền hình,…) và thông qua các đoàn thể, các hoạt động có tính xã hội, đoàn thanh
niên.
1.3.2.4.3. Các công cụ kinh tế
Bản chất của việc sử dụng các công cụ kinh tế là thông qua các công cụ kinh
tế các đối tượng sẽ nhận thức được lợi ích của mình để từ đó có những động thái
tích cực để bảo vệ môi trường
Các quốc gia thường sử dụng các công cụ kinh tế sau:
* Thu lệ phí:
Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
Phí thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
* Phí tiêu hủy chất thải.
* Phí đánh vào sản phẩm.
Như thu phí thông qua sử dụng các sản phẩm.
Ưu điểm là khuyến khích người dân sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm
lượng nhiên liệu, tăng tái chế.
* Tiền trợ cấp:
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Ngân sách Nhà nước có thể trợ cấp cho quá trình nghiên cứu, tái chế chất
thải, các dự án trình diễn công nghệ sản xuất sạch hơn, mở lớp đào tạo nâng cao
năng lực cán bộ, giảm thuế cho các cơ sở tái chế chất thải, cho vay vốn đầu tư xây
dựng nhà máy, cơ sở tái chế chất thải, cho vay vốn đầu tư xây dựng nhà máy, cơ sở
tái chế chất thải.
* Quỹ hoàn trả bao bì.
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Kinh nghiệm từ Nhật Bản:
Tại Nhật, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm xây dựng
một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của Nhà nước:
Luật quản lý rác thải và giữ vệ sinh công cộng (1970)
Luật quản lý rác thải (1992)
Luật thúc đẩy sử dụng các nguồn tài nguyên có thể tái chế (1991)
Luật tái chế vỏ hộp và bao bì (1996)
Luật tái chế thiết bị điện (1998).
Theo đó, Nhật chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng
nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo
mô hình 3R (reduce, reuse, recycle).
Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia
rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác
có thể tái chế. Rác hữu cơ được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất
phân compost; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy
được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng; rác có thể tái chế thì được
đưa các nhà máy tái chế. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi
có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm
dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ
sinh thành phố sẽ cho ô tô đến đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào không phân
loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với Công ty và ngay hôm
sau gia đình đó sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các loại rác
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt,... thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem
đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được tuỳ tiện bỏ những thứ đó ở hè phố.
Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được
vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được
cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất. Cách xử lý rác thải như vậy
vừa tận dụng được rác vừa chống được ô nhiễm môi trường. Túi đựng rác là do các
gia đình bỏ tiền mua ở cửa hàng.
Theo số liệu của Bộ Môi trường, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu
tấn rác thải, trong đó, phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác
thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa
đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các
nhà máy xử lý rác.
Kinh nghiệm từ Singapore
Bộ phận quản lý chất thải có chức năng lập kế hoạch, phát triển và quản lý
chất thải phát sinh. Cấp giấy phép cho lực lượng thu gom chất thải, ban hành
những quy định trong việc thu gom chất thải hộ gia đình và chất thải thương mại
trong 9 khu và xử lý những hành vi vứt rác không đúng quy định. Xúc tiến thực hiện
3R (tái chế, tái sử dụng và làm giảm sự phát sinh chất thải) để bảo tồn tài nguyên.
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu
quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty
trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời
hạn 7 năm.
Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải sinh hoạt được đưa về một khu
vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác
thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình Tái chế Quốc gia. Trong số
các nhà thầu thu gom rác hiện nay tại Singapore, có bốn nhà thầu thuộc khu vực
công, còn lại thuộc khu vực tư nhân. Các nhà thầu tư nhân đã có những đóng góp
quan trọng trong việc thu gom rác thải, khoảng 50% lượng rác thải phát sinh do tư
nhân thu gom, chủ yếu là rác của các cơ sở thương mại, công nghiệp và xây dựng.
Chất thải của khu vực này đều thuộc loại vô cơ nên không cần thu gom hàng ngày.
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Nhà nước quản lý các hoạt động này theo luật pháp. Cụ thể, từ năm 1989,
chính phủ ban hành các qui định y tế công cộng và môi trường để kiểm soát các nhà
thầu tư nhân thông qua việc xét cấp giấy phép. Theo qui định, các nhà thầu tư nhân
phải sử dụng xe máy và trang thiết bị không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân
dân, phải tuân thủ các qui định về phân loại rác để đốt hoặc đem chôn để hạn chế
lượng rác tại bãi chôn lấp. Qui định các xí nghiệp công nghiệp và thương mại chỉ
được thuê mướn các dịch vụ từ các nhà thầu được cấp phép.
Phí cho dịch vụ thu gom rác được cập nhật trên mạng Internet công khai để
người dân có thể theo dõi. Bộ môi trường qui định các khoản phí về thu gom rác và
đổ rác với mức 615 đô la Singapore mỗi tháng tùy theo phương thức phục vụ (15
đôla đối với các dịch vụ thu gom trực tiếp, 6 đôla đối với các hộ được thu gom gián
tiếp qua thùng chứa rác công cộng ở các chung cư). Đối với các nguồn thải không
phải là hộ gia đình, phí thu gom được tính tùy vào khối lượng rác phát sinh có các
mức 3070175235 đô la Singapore mỗi tháng. Các phí đổ rác được thu hàng tháng
do ngân hàng PUB đại diện cho Bộ môi trường thực hiện.
Thực hiện cơ chế thu nhận ý kiến đóng góp của người dân thông qua đường
dây điện thoại nóng cho từng đơn vị thu gom rác để đảm bảo phát hiện và xử lý kịp
thời tình trạng phát sinh rác và góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ.
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở HUYỆN ĐIỆN
BÀN – TỈNH QUẢNG NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN ĐIỆN BÀN
2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và dân cư
Diện tích tự nhiên: 21.428 ha, trong đó có 12.000 ha diện tích nông nghiệp.
Dân số: 204.562 người.
Huyện gồm có 20 xã, thị trấn: Điện Minh, Điện An, Điện Phước, Điện Thọ,
Điện Hồng, Điện Tiến, Điện Hòa, Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện
Thắng Nam, Điện Ngọc, Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông,
Điện Dương, Điện Phương, Điện Phong, Điện Trung, Điện Quang và Thị trấn
Vĩnh Điện.
Huyện Điện Bàn và 19/20 xã, thị trấn, 5 đơn vị, 27 cá nhân đã vinh dự được
Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân”.
1.1.1. Vị trí địa lý
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Điện Bàn là huyện đồng bằng ven biển phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, địa bàn
huyện Điện Bàn trải từ 15050 đến 15057 vĩ độ Bắc và từ 1080 đến 108020’ kinh
độ Đông, cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 48km về phía Nam, cách thành phố Đà Nẵng 25km
về phía Bắc. Phía Bắc giáp huyện Hòa Vang (thành phố Đà Nẵng), phía Nam giáp
huyện Duy Xuyên, phía Đông Nam giáp thị xã Hội An, phía Đông giáp biển Đông,
phía Tây giáp huyện Đại Lộc.
1.1.2. Địa hình, khí hậu
Phần lớn diện tích huyện Điện Bàn chủ yếu là đồng bằng khu vực.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa
Nhiệt độ trung bình 25,50C
Độ ẩm trung bình: 82,3%
Lượng mưa bình quân năm 20002500mm, tập trung các tháng 9,10,11
1.1.3. Nguồn nhân lực
Theo số liệu thống kê năm 2009, dân số huyện có 204.562 người, trong đó số
lượng người trong độ tuổi lao động là 121.285 người, chiếm tỷ lệ 59,29% tổng số
dân của huyện. Huyện đang tiếp tục chuẩn bị lực lượng lao động kĩ thuật đáp ứng
yêu cầu phát triển hiện nay, song song việc đào tạo tay nghề là việc đào tạo đội
ngũ cán bộ có chất lượng cao, xây dựng lối sống và tác phong công nghiệp trong
tầng lớp thanh niên.
1.1.4. Hệ thống hạ tầng
Tạo đà cho việc xây dựng huyện công nghiệp, huyện đã đầu tư xây dựng
nhiều công trình trong điển hình như mở rộng tuyến đường trung tâm hành chính
huyện và các tuyến giao thông đường huyện, đường xã, các trường học với quy mô
tầng hoá, các thiết chế văn hoá như đài tưởng niệm, nhà văn hoá và các công trình
phục vụ dân sinh. Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội trên địa bàn huyện đạt 788,34
tỷ đồng, tăng 7,87% so với năm 2008, trong đó nguồn ngân sách đầu tư xây dựng cơ
bản 79,16 % tỷ đồng tăng 14,8% so với năm 2008.
2.1.2. Sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Điện Bàn
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Bảng 2.1: Hiện trạng một số chỉ tiêu về kinh tế xã hội huyện Điện Bàn
năm 20072009
1. Dân số trung bình.
Người
200.488
2. GDP (giá 1994).
Triệu đồng
3.348.150 4.090.890 4.826.900
202.219
204.562
Nông, lâm, thủy sản.
375.327
Công nghiệp – Xây dựng.
2.400.289 3.008.031 3.562.252
Dịch vụ.
572.534
690.133
864.015
100,00
100,00
100,00
Nông, lâm, thủy sản.
11,21
9,60
8,30
Công nghiệp – Xây dựng.
71,69
73,53
73,80
Dịch vụ.
17,10
16,87
17,90
16,70
20,23
23,60
9,32
11,87
13,56
3. Cơ cấu kinh tế.
4. GDP/người (giá 1994)
%
Triệu/người
5. Thu nhập b/q đầu Triệu đồng
392.726
400.633
người/năm
(Nguồn: Phòng thống kê Huyện Điện Bàn)
1.2.1. Kinh tế
Là vùng động lực phía bắc tỉnh, những năm qua Điện Bàn đặc biệt chú trọng
đến việc từng bước tạo ra các bước đột phá động lực thúc đẩy nền kinh tế huyện
chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Mục tiêu chính của
huyện trong giai đoạn 20052010 là xây dựng Điện Bàn cơ bản thành huyện công
nghiệp. Từ đó đã tạo ra sự chuyển động toàn diện trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là
dồn sức đạt cho được các tiêu chí về giá trị sản xuất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động ở nông thôn, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng đô thị hoá, chú trọng
phát triển sự nghiệp văn hoá giáo dục y tế, xem đầu tư cho văn hoá chính là đầu
tư cho sự phát triển bền vững của huyện.
Ngành thương mại dịch vụ, du lịch
Từng bước khai thác lợi thế về địa lý, Điện Bàn đã thu hút được 15 dự án du
lịch, dịch vụ với tổng số vốn đăng ký đầu tư 550 tỷ đồng và 1132 triệu USD. Các
dự án du lịch dịch vụ ven biển đang đi vào hoạt động, nổi bật là khu nghỉ mát Nam
Hải, sân golf Điện Ngọc. Các loại hình du lịch lịch sử văn hoá, du lịch làng nghề
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
truyền thống, du lịch làng quê sinh thái sông nước đang được triển khai, trong đó có
dự án du lịch sông nước làng quê Triêm Tây
Đầu tư phát triển sản xuất Điện Bàn đã tạo ra nhiều mặt hàng có giá trị xuất
khẩu. Giá trị xuất, nhập khẩu trong năm 2009 đạt 77,79 triệu USD tăng 15,07 %,
tổng giá trị nhập khẩu năm 2009 đạt 50,51 triệu USD tăng 2,8 % so với năm 2008
Nền công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
Năm 2009, sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện đã vượt qua thử thách và
giữ đà phát triển khá. Một số lĩnh vực sản xuất có tốc độ phát triển nhanh như: giày
da, chế biến hải sản, gạch,... Một số doanh nghiệp ở khu công nghiệp Điện Nam
Điện Ngọc bị tác động suy thoái kinh tế thế giới, sản xuất bị thu hẹp, một số lao
động tạm nghỉ việc nhưng dần dần được phục hồi trở lại. Đến nay ở các cụm công
nghiệp trong huyện đã có 50 doanh nghiệp đăng ký sản xuất kinh doanh với tổng
mức vốn đầu tư hơn 650 tỷ đồng, trong đó có 30 doanh nghiệp đã đi vào hoạt
động, giải quyết được việc làm cho trên 3000 lao động tại địa phương. Các làng
nghề truyền thống và sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ có chỗ đứng trên thị trường
trong và ngoài nước như: Làng đúc đồng Phước Kiều, khảm chạm gỗ Âu Lạc,
Nguyễn Văn Tiếp, đất nung Lê Đức Hạ, nhà cổ Quang Vĩnh,... Huyện đã có cơ chế
chính sách thông thoáng để mời gọi các nhà đầu tư chọn điểm và mở cơ sở sản
xuất kinh doanh ở các cụm công nghiệp. Nhiều lao động có tay nghề sau bao năm
đi làm ăn xa nay lần lượt về lại quê hương cùng chung tay góp sức mở mang phát
triển kinh tế, thực hiệnnmục tiêu “ly nông nhưng không ly hương”. Điện Bàn cũng
là nơi thu hút được nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đi vào sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
Giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp năm 2009 đạt 3026,9 tỷ
đồng tăng 20,5 % so với năm 2008 và vượt 0,43 % so với kế hoạch, trong đó riêng
khu công nghiệp Điện Nam Điện Ngọc đạt 2665.6 tỷ đồng, tăng 23,3 %, công
nghiệp địa phương đạt 361,4 tỷ đồng, tăng 3,24% so với năm trước đạt 86,6% kế
hoạch.
Nông nghiệp
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Mặc dù bị thiên tai bão lũ, nhưng trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đã đạt
được tổng sản lượng lương thực 73,445 tấn, giảm 4,3 % so với năm 2008. Chăn
nuôi gia súc, gia cầm đạt hiệu quả do khống chế được dịch bệnh và thực hiện tốt
việc chuyển giao khoa học công nghệ. Các trang trại, chăn nuôi đạt doanh thu cao.
Nuôi trồng và đánh bắt hải sản với sản lượng khai thác mỗi năm được từ 3500 đến
4000 tấn.
1.2.2. Giáo dục
Trên đường đi tới huyện công nghiệp, Điện Bàn đặc biệt chú trọng đến lĩnh
vực giáo dục. Đến nay toàn huyện có 45/65 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có
1 trường đạt chuẩn mức 2; 3 xã được công nhận và 6 xã tiếp cận với các tiêu chuẩn
phổ cập bậc giáo dục trung học.
1.2.3. Y tế
Hệ thống y tế từ huyện đến xã được nâng cấp, trang bị những thiết bị kĩ thuật
hiện đại phục vụ cho việc khám chữa bệnh cho nhân dân trong vùng, số lượng
giường bệnh năm 2009 là 638 giường, số lượng y, bác sĩ năm 2008 là 409 người
đến năm 2008 nâng lên 423 người.
Công tác kế hoạch hóa gia đình trong những năm trở lại đây vẫn chưa mang lại
hiệu quả, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên tăng từ 7.94% năm 2008 đến năm 9.11% năm
2009. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đã được cải thiện giảm từ 15.42% năm 2008
xuống còn 13.73%. , 16/20 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
1.2.4. Văn hóa – xã hội
Năm 2009 tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 8,03 %, giảm 1,64 % so với năm 2008. Đến
năm 2010 Điện Bàn tập trung hoàn thành mục tiêu xây dựng huyện công nghiệp,
trọng tâm là phấn đấu đưa tổng giá trị toàn nền kinh tế tăng từ 2224%, thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tăng từ 810%, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 7%.
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá có nhiều tiến bộ, cả huyện
có 169 nhà văn hoá thôn, khối phố được xây dựng khang trang, 50% số thôn được
công nhận thôn văn hoá, ba xã đạt chuẩn xã văn hoá.
1.2.5. An ninh
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh Nga
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo và giữ vững,
xứng đáng là địa bàn trong sạch, lành mạnh để kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế xã
hội của huyện, nhằm xây dựng huyện phát triển toàn diện tạo đà cho Điện Bàn
chuyển sang một giai đoạn phát triển mới và phấn đấu đi tới ngưỡng cửa thị xã vào
năm 2015.
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT THẢI RẮN VÀ CÁC DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN
CHẤT THẢI RẮN TẠI HUYỆN ĐIỆN BÀN TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1. Khối lượng rác thải trên địa bàn huyện Điện bàn trong thời gian qua
Khối lượng rác tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện trong các năm 2007,
2008, 2009
Bảng 2.2: Khối lượng rác tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện năm
2007 – 2009
Tên xã, thị trấn
Thị trấn Vĩnh Điện
Khối lượng chất thải rắn (m3)
2007
2008
2009
1821
2134
2496
Điện An
2978
3257
3609
Điện Ngọc
3326
3621
3985
Điện Thắng Nam
1257
1586
1948
Điện Thắng Trung
1469
1754
2118
Điện Thắng Bắc
1398
1670
2032
Điện Hòa
2635
2930
3292
Điện Minh
2353
2643
3005
Điện Phương
3065
3312
3674
Điện Dương
2786
3087
3449
Điện Nam Bắc
1143
1456
1825
SVTH: Lê Thị Bích Trâm – 33k11
Trang 25