Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 59 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
Đề tài này là kết quả  nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết luận nghiên cứu 
trình bày trong đề tài chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác.
Mọi tham khảo dùng trong bài báo cáo này đều được trích dẫn rõ rang tên tác  
giả, tên công trình, thời gian thực hiện, địa điểm công bố.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin chịu 
trách nhiệm.

Nghệ An, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Lương Minh Thư

1Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin chân thành cảm ơn:
ThS. Hoàng Ngọc Thân đã hết lòng tận tình giúp đỡ  tôi trong quá trình học 
tập, nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Đồng thời tôi xin cảm  ơn Ban giám hiệu Trường Đại học công nghệ  Vạn  
Xuân, quý thầy cô khoa Công nghệ Sinh học, nhân dân 4 xã: Thanh Thịnh, Thanh  
Hương, Hạnh Lâm, Ngọc Lâm thuộc huyện Thanh Chương. Qua đây tôi cũng xin  
gửi lời cảm  ơn chân thành tới các anh, các chị  trong Phòng Tài nguyên và Môi 
trường huyện Thanh Chương, những người đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện  


cho tôi tìm hiểu và học hỏi, làm việc trong thời gian thực tập vừa qua.
Và tôi cũng chân thành cảm  ơn gia đình, bạn bè, luôn bên cạnh  ủng hộ, 
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 04/2017.
Sinh viên

Lương Minh Thư

2Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Nghệ An, ngày … tháng … năm 2017.
Giảng viên hướng dẫn

Hoàng Ngọc Thân

3Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


MỤC LỤC

5Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt
BVTV

Nội dung đầy đủ
Bảo vệ thực vật

DDT
2,4D

2,4D­Dichlorophenoxyaceticacid

666

1,2,3,4,5,6­hexacloxicloxiclohexan hoặc 
hexacloran

MRL

Mức giới hạn tối đa dư lượng hóa chất 
bảo vệ thực vật trên nông sản

AND


Gen

USD
GDP

Thu nhập bình quân

HTX

Hợp tác xã

UBND

Ủy ban nhân dân

QLNN

Quản lý nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

BV­KDTV
CNTP
POP

6Lương Minh Thư


Bảo vệ ­ Kiểm định thực vật
Công nghiệp thực phẩm
Hóa chất bảo vệ thực vật khó phân 
hủy


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng

Tên danh mục

Trang

Bảng 1.1

Các danh mục hóa chất BVTV bị cấm sử dụng ở Việt Nam

6

Bảng 3.1

Diện tích đất nông nghiệp thuộc 4 xã trong diện điều tra

25

Bảng 3.2


Tình hình buôn bán kinh doanh hóa chất BVTV tại 4 xã trong diện 
điều tra

26

Bảng 3.3

Tần suất sử dụng hóa chất BVTV của người dân tại 4 xã thuộc 
diện điều tra

28

Bảng 3.4

Những loại hóa chất BVTV được sử dụng phổ biến

29

Bảng 3.5

Những cách xử lý lượng dư thừa hóa chất BVTV của người dân

30

Hình

Tên hình

Trang


Hình 1.1

Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương

10

Hình 1.2

Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương

12

Hình 3.1

Sơ đồ quản lý hóa chất BVTV tại Nghệ An

17

Hình 3.2

Biểu đồ kinh doanh, buôn bán hóa chất BVTV tại 4 xã thuộc diện 
điều tra

27

Hình 3.3

Biểu đồ thể hiện tần suất sử dụng hóa chất BVTV

28


Hình 3.4

Những cách xử lý lượng dư thừa hóa chất BVTV của người dân

31

Hình 3.5

Mô Hình Xử lý rác thải có nguồn gốc hóa chất BVTV

39

7Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Việt Nam là một quốc gia phát triển đi lên từ nông nghiệp. Trong suốt chiều 
dài phát triển của dân tộc, nông nghiệp luôn là ngành có đóng góp tích cực trong 
phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước. Khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm của Việt  
Nam thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhưng cũng rất thuận lợi cho sự 
phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Xuất phát từ  thực 
tiễn đòi hỏi con người phải tìm ra một hợp chất có thể ức chế  hoạt động hoặc  
gây chết sâu bệnh, bảo vệ mùa màng. Do vậy việc sử  dụng hóa chất BVTV từ 

những năm 50 cho tới nay vẫn chiếm một vai trò hết sức quan trọng, có khi mang  
tính quyết định.
Trong lĩnh vực trồng trọt, hóa chất BVTV có vai trò rất quan trọng trong việc  
giữ  vững năng suất, chất lượng cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực. Tuy  
nhiên, bà con nông dân thường có kiến thức hạn chế về các loại hoạt chất trong  
hóa chất BVTV, dẫn tới tình trạng sử dụng hóa chất BVTV thiếu hiệu quả và an 
toàn, làm tăng chi phí sản xuất và nguy cơ  mất an toàn thực phẩm,  ảnh hưởng  
xấu đến sức khỏe và môi trường.
Do các loại hóa chất BVTV thường là các chất hoá học có độc tính cao nên  
mặt trái của hóa chất BVTV là mối đe dọa cho sức khỏe con người và gia súc, 
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng, làm ô nhiễm môi trường, diệt cả  côn 
trùng và vi sinh vật có ích làm mất cân bằng hệ  sinh thái, là một đối tượng có  
nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường sinh thái nếu không được quản lý chặt chẽ 
và sử dụng đúng cách.
Từ đó tạo điều kiện cho dịch bệnh phát triển, bùng phát mạnh hơn. Dùng hóa  
chất không đúng kỹ  thuật, sẽ  nhanh chóng tạo nên tính kháng hóa chất của sâu 
bệnh, hóa chất BVTV nhiều khi còn để lại dư lượng độc hại trên nông sản làm 
ngộ độc người sử dụng giảm chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản .
Thanh Chương được biết đến là một huyện nông nghiệp miền núi phía tây 
của Nghệ  An có diện tích gieo trồng rộng lớn, là một huyện còn khó khăn nên  
hoạt động canh tác nông nghiệp còn chủ yếu. Để duy trì cây trồng phát triển tốt,  
tránh tác hại của sâu bệnh và cỏ  dại thì người dân  ở  đây phải nhờ  đến sự  trợ 
giúp của hóa chất BVTV. Trong quá trình sử dụng thì lượng hóa chất còn tồn dư 
trên bao bì hay chai lọ bị người dân trực tiếp xả xuống ao hồ, sông suối là không 
thể tránh khỏi hay việc hóa chất trực tiếp ngấm xuống đất cũng gây hậu quả vô  
cùng nghiêm trọng. Để  đảm bảo cho kinh tế  nông nghiệp của địa phương phát 

8Lương Minh Thư



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

triển  ổn định thì việc giải quyết những tác hại do hóa chất BVTV gây ra là vô  
cùng cần thiết.
Xuất phát từ  những lý luận và thực tiễn trên cùng với sự  quan tâm của một  
người con thuộc mảnh đất này tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng  
sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Thanh Chương,  tỉnh Nghệ An”” 
làm báo cáo thực tập.

2. Mục tiêu nghiên cứu
­

Biết được thực trạng sử  dụng hóa chất BVTV tại huyện Thanh Chương, 
tỉnh Nghệ An.

­

Cung cấp hiện trạng ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tại huyện 
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An để tiến hành các nghiên cứu khác.

3. Nội dung nghiên cứu
­

Thực trạng việc sử  dụng hóa chất BVTV tại, huyện Thanh Chương, tỉnh  
Nghệ An.

­

Hiện trạng ô nhiễm môi trường sử  dụng nhiều hóa chất BVTV tại huyện 
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.


­

Đề xuất một số phương pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và nâng cao 
hiệu quả sử dụng hóa chất BVTV.

9Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về hóa chất BVTV
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật
Có rất nhiều khái niệm về hóa chất BVTV.
Hóa chất BVTV là những hợp chất độc có nguồn gốc tự  nhiên hoặc tổng  
hợp hóa học được dùng để  phòng trừ  sâu, bệnh, côn trùng, nhện, tuyến trùng,  
chuột, chim, thú rừng, nấm, rong rêu, cỏ dại , ốc bươu, chuột… hại cây trồng và 
nông sản được gọi chung là sinh vật hại cây trồng và nông sản. Hóa chất BVTV 
gồm nhiều nhóm khác nhau, gọi theo tên nhóm sinh vật gây hại, như hóa chất trừ 
sâu dùng để  trừ  sâu hại, hóa chất trừ  bệnh để  trừ  bệnh cho cây… Trừ  một số 
trường hợp còn nói chung mỗi nhóm hóa chất chỉ  có tác dụng đối với sinh vật  
gây hại thuộc nhóm đó [7] [8].
Hóa chất BVTV là những chất độc; nhưng muốn là hóa chất BVTV phải  
đạt một số yêu cầu sau:


Có tính độc với sinh vật gây hại. 


Có khả  năng tiêu diệt nhiều loài dịch hại (tính độc vạn năng), nhưng 
chỉ  tiêu diệt các loài sinh vật gây hại mà không gây hại cho đối tượng không  
phòng trừ (tính chọn lọc). 




An toàn đối với người, môi sinh và môi trường. 



Dễ bảo quản, chuyên chở và sử dụng. 



Giá thành hạ [7].

Không có một loại chất độc nào có thể thoả mãn hoàn toàn các yêu cầu nói  
trên. Các yêu cầu này, thậm chí ngay trong một yêu cầu cũng có mâu thuẫn không 
thể  giải quy  ết được. Tuỳ  theo giai đoạn phát triển của biện pháp hoá học, mà 
các yêu cầu được đánh giá cao thấp khác nhau. Hiện nay, yêu cầu “an toàn với 
người, môi sinh và môi trường” được toàn thế giới quan tâm nhiều nhất [7]
1.1.1.2. Dịch hại
Dịch hại cây trồng là những đối tượng sinh vật dùng các bộ  phận của cây 
trồng làm nguồn dinh dưỡng. Chúng ăn phá hoặc ký sinh làm cho cây trồng bị 
mất đi hay bị  tổn thương các bộ  phận, làm cho cây trồng kém phát triển hay bị 
chết và cuối cùng làm giảm năng suất trồng trọt. Khi dịch hại bộc phát trên diện  

10Lương Minh Thư



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

rộng được gọi là dịch (với tên loài gây hại cụ thể) ví dụ như dịch chuột, dịch rầy 
nâu [7] [13].
Các loại dịch hại là:
Sâu: tên gọi chung cho nhóm côn trùng, có nhiều loại sâu thay đổi hình 
dạng một lần hay nhiều lần trong vòng đời của chúng. Sâu gây hại hầu hết khi 
chúng còn non [7].


Nhện: các loại nhện rất nhỏ, màu đỏ  hoặc xanh, có 8 chân. Nhện là  
loại gây hại trên bông, rau và cây ăn quả [7].


Ốc và sên: là loại có thân mềm và nhớt. Thân ốc được bao bọc lớp vỏ 
cứng, còn loài sên thì không có vỏ bao. Ban ngày chúng nghỉ, ban đêm đi kiếm ăn 
[7].


Tuyến trùng: là loại rất nhỏ, không màu, không thấy được bằng mắt  
thường. Tuyến trùng chích, hút rễ thân, đỉnh sinh trưởng và gây hại làm cho cây  
kém phát triển. Rất khó phòng trừ tuyến trùng [7].


Gặm nhấm: là loài chuột, sóc có thể gây hại cho cây trồng, hoa quả và  
sản phẩm trong kho. Chuột sinh sản nhanh và có thể phòng trừ có hiệu quả bằng  
nhiều biện pháp kết hợp với nông dân [7].



1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm hóa chất BVTV
1.1.2.1. Ưu điểm
Những ưu điểm của hóa học bảo vệ thực vật có thể tóm tắt như sau:
Các chất hóa học thường có tác dụng nhanh. Chỉ sau khi phun một thời gian  
ngắn, các loại hóa chất hóa học bảo vệ thực vật có thể nhanh chóng chặn đứng 
tác hại của sâu, bệnh, chặn đứng các trận dịch. Mặt khác, chất hóa học diệt các  
loài sinh vật gây hại tương đối triệt để. Nếu phun hóa chất hóa học đúng cách có 
thể bảo đảm sâu chết 95%, có trường hợp đến 100% [8].
Biện pháp hóa học bảo vệ  thực vật có thể  trong một thời gian ngắn triển  
khai một cách rộng rãi trên những diện tích lớn. Điều này có ý nghĩa rất lớn khi 
sâu bệnh phát sinh và gây hại trên những vùng rộng lớn. Biện pháp này có thể 
dùng được ở cả những nơi địa hình gập ghềnh ở các vùng đồi núi, mà thường ở 
những nơi này các biện pháp bảo vệ thực vật khác cho kết quả kém [7].
Biện pháp hóa học bảo vệ thực vật trong phần lớn các trường hợp đều đtôi 
lại hiệu quả kinh tế cao. Ở nhiều nước trên thế giới đã dùng một khối lượng lớn  
hóa chất hóa học, người ta tính ra cứ  một đồng tiền chi phí cho việc dùng hóa  
chất hóa học trừ  sâu thu được sản phẩm nông nghiệp có giá trị  là 10­12 đồng. 
Một số  trường hợp cứ  một đồng bỏ  ra chi phí cho biện pháp hóa học thu về 
11Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

được 40­50 đồng, như  trong trường hợp hóa chất hóa học trừ  sâu bệnh cho cây  
ăn quả [8].
Biện pháp hóa học bảo vệ thực vật tương đối đơn giản, dễ áp dụng và có 
thể phổ biến rộng rãi trong sản xuất, nông dân tiếp thu và dễ sử dụng. [7]
1.1.2.2. Nhược điểm 
Bên cạnh những ưu điểm không nhỏ, biện pháp hóa học bảo vệ thực vật có 
nhiều nhược điểm. Những nhược điểm này càng ngày càng nổi rõ lên khi những 

tác động của con người lên thiên nhiên ngày càng sâu sắc và đời sống vật chất  
cũng như  tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên. Những nhược điểm 
của hóa học bảo vệ thực vật là:
Các hợp chất hóa học bảo vệ  thực vật là những chất độc. Khi sử  dụng  
thiếu cẩn thận, không đúng kỹ  thuật, có thể  gây độc cho người, gia súc, có  
trường hợp làm cho người và gia súc bị chết [7] [13].
Các chất hóa học có thể tích tụ lại trong đất làm cho đất bị  nhiễm độc, trở 
thành không trồng trọt được. Các chất hóa học có thể  giữ  lại trong nông sản và 
từ  đó đi vào cơ thể người, gây độc cho người sử  dụng. Nông sản mang theo dư 
lượng hóa chất hóa học bảo vệ thực vật làm cho nông sản không sạch, nông sản 
bị ô nhiễm [9].
Các chất hóa học có trong cơ thể các loài sinh vật gây hại sau khi chúng bị 
nhiễm hóa chất, có thể đi qua các khâu trong các chuỗi dinh dưỡng, gây độc cho 
các loài sinh vật trong sinh quần và cuối cùng đi vào cơ thể  con người. Các nhà  
khoa học đã công bố  tài liệu cho thấy, trong cơ thể con cá đánh bắt được ở  các 
đại dương người ta đã tìm thấy hóa chất trừ sâu DDT. Hóa chất này có thể từ cá 
để đi vào cơ thể người ăn các con cá đó [7].
Có những con chim ăn các con sâu bị nhiễm hóa chất, hóa chất đi vào cơ thể 
chim. Người bắn chim, ăn thịt chim có hóa chất và hóa chất đi vào cơ thể người  
[10].
Các chất hóa học bảo vệ thực vật gây ra những ảnh hưởng đối với các loài  
sinh vật trong các hệ sinh thái nông nghiệp. Bên cạnh việc các hóa chất bảo vệ 
thực vật tiêu diệt các loài sinh vật gây hại, chúng cũng có thể giết chết côn trùng  
và các loài sinh vật có ích khác, từ đó giải phóng cho một số loài sinh vật gây hại 
khỏi sự kiềm chế của các loại thiên địch và vì vậy chúng hoạt động mạnh hơn, 
gây hại nhiều hơn. Dùng hóa chất không đúng cách, đúng liều lượng có thể  làm 
tăng dần tính quen hóa chất, làm phát sinh tính kháng hóa chất ở một số loài sinh  
vật gây hại.

12Lương Minh Thư



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Do đó, về sau hóa chất không tiêu diệt được các loài sinh vật gây hại này nữa và  
chúng trở thành rất khó diệt trừ. Kinh nghiệm đáng ghi nhớ của chúng ta là phun  
hóa chất trừ  sâu loang hại bông. Lúc đầu mỗi vụ  bông chỉ  phu 3­4 lần là ngăn  
ngừa được tác dụng của sâu loang. Về  sau số lần phun hóa chất phải tăng dần  
lên.
Sau 5­6 năm có nơi phải phun đến 12­14 lần, thậm chí đến 20 lần trong một  
vụ bông để trừ sâu loang. Và như vậy, môi trường sản xuất bị ô nhiễm hóa chất 
trừ sâu nặng nề. [7]
Danh mục các hóa chất BVTV bị cấm sử dụng

1.1.3.

Từ  Thông tư  số 03 /2016/TT­BNNPTNT ngày 21  tháng 4  năm 2016 của Bộ 
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì ta sẽ  có bảng sau về  các 
danh mục hóa chất BVTV cấm sử dụng tại Việt Nam:
Bảng 1.1: Các danh mục hóa chất BVTV bị cấm sử dụng ở Việt Nam

TT

MàHS

TÊN CHUNG 
(Common names)

MàHS


TÊN THƯƠNG PHẨM 
(Trade names)

Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản  

1

2903.82.00

Aldrin 

3808.50.10

Aldrex, Aldrite…

2

2903.81.00

BHC, Lindane  

3808.50.10

Beta ­ BHC, Gamma ­ 
HCH, Gamatox 15 EC, 
20 EC,  Lindafor , 
Carbadan  4/4 G; 
Sevidol  4/4 G 

3


2620.91.00

Cadmium 
compound (Cd)

3808.91.99

Cadmium compound 
(Cd)

4

2903.82.00

Chlordane 

3808.50.10

Chlorotox, Octachlor, 
Pentichlor...

5

2903.92.00

DDT 

3808.50.10


Neocid, Pentachlorin, 
Chlorophenothane...

13Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6

2910.40.00

Dieldrin 

3808.50.10

Dieldrex, Dieldrite, 
Octalox ...

7

  2920.90

Endosulfan 

3808.91.19

Cyclodan 35EC, 
Endosol 35EC, Tigiodan 
35ND, Thasodant 35EC, 

Thiodol 35ND

8

2910.90 00

Endrin 

3808.91.19

Hexadrin... 

9

2903.82.00

Heptachlor 

3808.50.10

Drimex, Heptamul, 
Heptox…

1
0

2903.89.00

Isobenzen


3808.91.19

Các loại thuốc BVTV 
có chứa Isobenzen

11

2903.89.00

Isodrin

3808.91.20

Các loại thuốc BVTV 
có chứa Isodrin

1
2

2620.29.00

Lead  (Pb)

3808.91.19

Các loại thuốc BVTV 
có chứa Lead (Pb)

1
3


2930.50.00

Methamidophos

3808.50.10

Dynamite 50 SC, Filitox 
70 SC, Master 50 EC, 70 
SC, Monitor 50EC, 
60SC, Isometha 50 DD, 
60 DD, Isosuper 70 DD, 
Tamaron 50 EC...

14Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

14

2920.11.00

Methyl Parathion 

3808.50.10

Danacap M 25, M 40; 
Folidol ­ M 50 EC; 
Isomethyl 50 ND; 

Metaphos 40 EC, 50EC; 
(Methyl Parathion) 20 
EC, 40 EC, 50 EC; 
Milion 50 EC; Proteon 
50 EC; Romethyl 50ND; 
Wofatox 50 EC ...

1
5

2924.12.00

Monocrotophos

3808.50.10

Apadrin 50SL, Magic 
50SL, Nuvacron 40 
SCW/DD, 50 SCW/DD, 
Thunder 515DD...

16

2920.11.00

Parathion Ethyl 

3808.91.19

Alkexon , Orthophos , 

Thiopphos ... 

17

2908.19.00

Sodium 
Pentachlorophenate 
monohydrate 

3808.91.19

Copas NAP 90 G, PMD 
4 90 bột,  PBB 100 bột

18

2908.11.00

Pentachlorophenol 

3808.50.10

CMM 7 dầu lỏng

19

2924.12.00

Phosphamidon 


3808.50.10

Dimecron 50 SCW/ 
DD...

2
0

2903.89.00

Polychlorocamphen


3808.50.10

Toxaphene, 
Camphechlor

3808.91.91

Strobane

3808.50.10

Các loại thuốc BVTV 
có chứa Chlordimeform

2
2


2925.21.00

15Lương Minh Thư

Chlordimeform


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thuốc trừ bệnh

1

2931.90.10

Arsenic (As)

2931.9041

Các hợp chất hữu cơ 
của thạch tín (dạng 
lỏng)

2931.9049

Các hợp chất hữu cơ 
của thạch tín (dạng 
khác)


2

2930.90.90

Captan  

3808.50.29

Captane 75 WP,  Merpan 
75 WP...

3

2930.50.00

Captafol 

3808.50.21

Difolatal  80 WP, Folcid 
80 WP... (dạng bình xịt)

3808.50.29

Difolatal  80 WP, Folcid 
80 WP... (dạng khác)

3808.50.21

Anticaric, HCB...  (dạng 

bình xịt)

3808.50.29

Anticaric, HCB...  (dạng 
khác)

3808.50.21

Các hợp chất của thủy 
ngân (dạng bình xịt)

3808.50.29

Các hợp chất của thủy 
ngân (dạng khác)

3808.92.19

Các hợp chất của Selen

4

5

6

2903.92.00

  2852.10


2804.90.00

Hexachlorobenzene

Mercury (Hg) 

Selenium (Se) 

Thuốc trừ chuột

16Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1

3808.99.90

Hợp chất của Tali 
(Talium compond (Tl))

Thuốc trừ cỏ

1

2918.91.00

2.4.5 T 


3808.50.31

Brochtox, Decamine, 
Veon …(dạng bình xịt)

3808.50.39

Brochtox, Decamine, 
Veon… (dạng khác)

1.2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên tại huyện Thanh Chương
1.2.1.

Vị trí địa lý

Thanh Chương là một huyện miền núi nằm ở phía tây nam thuộc tỉnh Nghệ 
An.
Toạ độ: 18°44' đến 18°22' vĩ độ Bắc và 105°13' đến 105°8' kinh độ Đông.


Phía tây nam giáp tỉnh Bolikhamxai của Lào.



Phía đông giáp huyện Đô Lương và Nam Đàn.



Phía tây bắc giáp huyện Anh Sơn.




Phía đông bắc giáp huyện Đô Lương



Phía nam giáp huyện Hương Sơn.

Huyện Thanh Chương cách thành phố  Vinh 50 km về  phía tây Nghệ  An: Toàn  
huyện có diện tích tự nhiên là: 1128.3106 km² bao gồm 39 xã và 1 thị  trấn, có số 
dân: 252.459 người. Thành phần dân tộc: Kinh; Thái; Khơ mú cùng sinh sống.
Về giao thông vận tải: Ngoài đường thuỷ  với hệ thống sông ngòi dày đặc,  
Thanh Chương có đường Hồ Chí Minh dài 53 km chạy dọc theo hướng tây bắc ­ 
đông nam từ  Thanh Đức tới Thanh Xuân qua 11 xã; đường quốc lộ  46 từ  Thanh 
Khai đến Ngọc Sơn rồi chạy ngang qua Võ Liệt, cắt đường Hồ  Chí Minh, tới 
cửa khẩu Thanh Thuỷ; đường 15 chạy từ Ngọc Sơn lên Thanh Hưng, theo hướng  
gần như  song song với đường Hồ  Chí Minh. Ngoài ra, Thanh Chương còn có 
nhiều đường mòn qua Lào và các đường liên xã, liên thôn, thuận lợi cho sản xuất  
và giao lưu giữa các vùng nội huyện.
1.2.2.

Địa hình

17Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương

 Diện tích tự  nhiên của Thanh Chương là 1.127,63 km2, xếp thứ  5 trong 19  
huyện, thành, thị trong tỉnh.
Địa hình Thanh Chương rất đa dạng. Tính đa dạng này là kết quả  của một  
quá trình kiến tạo lâu dài và phức tạp. Núi đồi, trung du là dạng địa hình chiếm 
phần lớn đất đai của huyện. Núi non hùng vĩ nhất là dãy Giăng Màn có đỉnh cao  
1.026m, tạo thành ranh giới tự nhiên với tỉnh Bôlykhămxay (Lào), tiếp đến là các  
đỉnh Nác Lưa cao 838m, đỉnh Vũ Trụ cao 987m, đỉnh Bè Noi cao 509m, đỉnh Đại 
Can cao 528m, đỉnh Thác Muối cao 328m. Núi đồi tầng tầng lớp lớp, tạo thành 
những cánh rừng trùng điệp. 
Phía hữu ngạn sông Lam đồi núi xen kẽ, có dãy chạy dọc, có dãy chạy 
ngang, có dãy chạy ven bờ  sông, cắt xẻ  địa bàn Thanh Chương ra nhiều mảng,  
tạo nên những cánh đồng nhỏ hẹp. Chỉ có vùng Thanh Xuân, Võ Liệt, Thanh Liên  
là có những cánh đồng tương đối rộng. Phía tả ngạn sông Lam, suốt một giải từ 
chân núi Cuồi kéo xuống đến rú Dung, núi đồi liên tiếp như  bát úp, nổi lên có 
đỉnh Côn Vinh cao 188m, núi Nguộc (Ngọc Sơn) cao 109m.[4]
1.2.3.

Khí hậu và thời tiết

Khí hậu: Thanh Chương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu 
ảnh hưởng chung của khí hậu Bắc Trung Bộ (nhiệt đới gió mùa).
­ Chế độ nhiệt:
18Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khí hậu Thanh Chương hình thành hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa lạnh 
phù hợp với hai thời kỳ xâm nhập của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam:
+ Mùa nóng:

Mùa này tiết trời nóng nực, nhiệt độ trung bình là 30°C có khi lên tới 40°C. 
Mùa nóng từ  tháng 4 đến tháng 9 dương lịch. Gió Lào xuất hiện trong mùa này. 
Mùa mưa bão thường bắt đầu từ  tháng 5 đến tháng 10 dương lịch. Mỗi năm bão  
đổ bộ lên đất liền vào khu vực Thanh Nho ít nhất cũng từ 1 đến 2 lần, năm nhiều  
nhất là 3 đến 4 lần trong hơn 10 cơn bão xuất hiện tại biển Đông. Sức gió của 
các cơn bão thường có cường độ lơn từ  cấp 8, 9 đến cấp 10, 12 gây nhiều thiệt  
hại cho nhân dân. Gió bão còn gây ra lũ lụt làm tổn hại nghiêm trọng đến sản  
xuất và đời sống nhân dân.
+ Mùa lạnh:
Từ  tháng 10 đến tháng 3 dương lịch. Mùa lạnh thường có gió mùa Đông 
Bắc. Gió mùa này thường gây ra mưa phùn, lượng mưa không đáng kể. Tuy  
lượng mưa ít nhưng bầu trời lại nhiều mây, về sáng nhiều ngày có sương mù u 
ám đến 9, 10 giờ mới tan. Mùa này sâu hại dễ phát triển làm ảnh hưởng đến sản  
xuất vụ Đông Xuân và Xuân Hè.
­ Chế độ mưa:
Lượng mưa bình quân 1.600 ­ 1.800 mm/năm nhưng phân bố  không đều: 
Thời kỳ  mưa ít từ  tháng 11 đến tháng 3 năm sau chỉ  chiếm khoảng 11% lượng 
mưa cả  năm. Đây là thời kỳ  gây khô hạn trên những chân đất cao. Mùa mưa (từ 
tháng 5 đến tháng 10) lượng mưa chiếm tới 89% cả năm, tập trung vào các tháng 
8, 9, 10 và có lúc lên tới 2.500­2.800mm dễ gây úng ngập ở những khu vực trũng 
thấp.
­ Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi bình quân của vùng 986mm/năm. Các tháng 12, 1, 2 và  
lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa từ 1.9 đến 2 lần gây khô hạn trong vụ  Đông 
Xuân. Các tháng 4, 5, 6 lượng bốc hơi tuy không lớn nhưng là thời kỳ có nhiệt độ 
cao và gió Tây Nam khô nóng, gây hạn trong vụ Xuân Hè.
­ Độ ẩm:
Độ   ẩm không khí bình quân cả  năm 85%, thời kỳ  độ   ẩm không khí thấp  
tập trung vào mùa khô và những ngày có gió Tây Nam khô nóng (độ ẩm không khí 
có thể xuống tới 56%) hạn chế khả năng sinh trưởng của cây trồng.

­ Chế độ gió bão:

19Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Hứng chịu tác động của 2 hướng gió chủ đạo: Gió mùa Đông Bắc và gió 
mùa Tây Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ  tháng 10 đến tháng 3 năm sau 
kèm theo nền nhiệt độ  thấp gây rét lạnh. Gió Tây Nam xuất hiện từ  trung tuần  
tháng 4 tới đầu tháng 9 với tần suất 85% số  năm, kèm theo khô nóng, độ   ẩm  
không khí thấp, mỗi đợt kéo dài 7­12 ngày.[4]
+ Nhìn chung, khí hậu xã khá thuận lợi cho một số lọai cây trồng phát triển 
tuy có phần khắc nghiệt, đặc biệt là bão và gió Tây Nam gây trở ngại không nhỏ 
cho sự phát triển chung, nhất là sản xuất nông nghiệp.
Khí hậu khắc nghiệt  ở Thanh Chương có ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt 
của con người và cây trồng, vật nuôi.
Mặc dù thời tiết khí hậu khắc nghiệt, gây khó khăn trong sản xuất và đời 
sống nhưng với tính cần cù, nhẫn nại, nhân dân Thanh Chương đã tạo ra được  
những sản vật đặc trưng của từng vùng.
1.2.4.

Thủy văn

Hình 1.2: Bản đồ hành chính của huyện Thanh Chương
Nguồn nước mặt:
Ngoài nước mưa thì nguồn nước tưới chính cho đồng ruộng chủ yếu lấy từ 
sông Lam (sông Cả), sông Trai, sông Giăng, sông Rộ  và một số  hồ  đập lớn  ở 
vùng bán sơn địa để  đáp  ứng nhu cầu sản xuất của người dân như  đập Thanh  
An, hồ Thanh Thủy, đập Cồn Đẻn... Tuy nhiên đối với đất trồng màu do địa hình  

20Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

cao, nguồn nước ngọt xa nên việc giải quyết nước tưới cho vùng này còn khó  
khăn, ở đây về mùa mưa lại hay bị úng lụt.
Việc tưới tiêu cũng là một bài toán khó cho các nhà quản lý vì nó  ảnh 
hưởng đến sự  phát triển và sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực 
trên địa bàn huyện. Trong những năm gần đây khi các công trình và hệ thống thủy  
lợi được xây dựng đã dần đáp  ứng được nhu cầu tưới tiêu của nhiều hộ  nông  
dân ở nơi đây.
Nguồn nước ngầm:
Nguồn nước ngầm của huyện khá phong phú nhưng mới chỉ khai thác một 
lượng nhỏ để phục vụ sinh hoạt cho nhân dân, việc khai thác nước ngầm để 
phục vụ sản xuất nông nghiệp là chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của nó.
1.3.

Quá trình sử dụng hóa chất BVTV ở Nghệ An

Trong những năm từ  1960­1980 toàn tỉnh có 400 ­435 xã, mỗi xã có một đến hai 
HTX, có xã có 3­4 HTX như  xã Hưng Tây (Hưng Nguyên), xã Kim Liên (Nam  
Đàn), xã Tây Phú (Diễn Châu),... và gần 20 nông trường quốc doanh, mỗi nông 
trường có từ  9­14 đội sản xuất. Thời bấy giờ, do chế  độ  bao cấp nên từ  tỉnh,  
huyện, xã và nông lâm trường đều có các kho hóa chất BVTV để  phòng chống  
dịch bệnh, bảo vệ mùa màng. Ngoài ra một số cơ quan, đơn vị quân đội dùng hóa  
chất BVTV (chủ yếu là DDT, 666) đưa vào phòng chống mối ở các kho tàng lưu  
trữ  hóa chất súng, hóa chất đạn, các bệnh viện và nhà  ở. Hiện nay sơ  bộ  đã  
thống kê được trên địa bàn tỉnh có hơn 50 địa điểm là kho, bãi chứa DDT, 666 
trước đây. Tập trung nhiều nhất là vùng huyện Nghi Lộc, Nghĩa Đàn vì nơi đây  

thời bao cấp có gần 10 nông trường chuyên trồng cây thông, và các loại cây cần  
sử  dụng một lượng lớn các hóa chất BVTV. Các huyện Đô Lương, Yên Thành,  
Nam Đàn có từ 3 đến 5 điểm kho chứa hóa chất BVTV, ngay các bệnh viện lao,  
giao thông thời kháng chiến chống Mỹ  sơ tán về  đây cũng có nơi cất giữ  DDT,  
666 nhưng sau chuyển đi, 30 số hóa chất vương vãi không được xử lý. Ngoài ra ở 
Nghệ  An, những năm 60, 70 của thế  kỷ  trước, các huyện miền núi như  Tương  
Dương, Thanh Chương, Anh Sơn, Con Cuông, Kỳ Sơn, Nghĩa Đàn, Quế phong... 
bị dịch bệnh sốt rét hoành hành nên ngành y tế cũng đã sử dụng một khối lượng 
không nhỏ hóa chất BVTV để diệt côn trùng, phòng, chống sốt rét. Do nhận thức, 
hiểu biết thời bấy giờ về mặt trái của hóa chất BVTV còn hạn chế nên hệ thống  
kho tàng lưu chứa hóa chất BVTV hầu hết được xây dựng một cách tạm bợ, 
không có quy hoạch, khoanh vùng, nhiều kho nằm trong khu vực đông dân cư 
hoặc sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình phân phối, việc đổ  vỡ, rơi vãi hóa 
chất BVTV  ở  các nền kho và khu vực lân cận kho diễn ra thường xuyên. Mặt  
21Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

khác, vì chưa hiểu tác hại của hóa chất BVTV nên nhiều tổ chức, cá nhân còn xử 
lý hóa chất BVTV quá hạn sử dụng bằng cách chôn lấp tùy tiện [3].

22Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

Các   loại   hóa   chất   bảo   vệ   thực   vật   trên   4   xã   tại   địa   bàn   huyện   Thanh  
Chương.

2.2. Địa điểm nghiên cứu
Tại 4 xã thuộc huyện Thanh Chương – Tỉnh Nghệ An.


Xã Thanh Thịnh.



Xã Thanh Hương.



Xã Ngọc Lâm.



Xã Hạnh Lâm.

2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 02/2017 đến tháng 04/2017.

2.4. Các phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tìm hiểu tài liệu, thông tin, kiến thức từ các giáo trình, tạp chí, mạng 
intenet, các bài viết, báo cáo nghiên cứu có liên quan đến đề tài 



Điều tra các số  liệu về  tình hình sử  dụng hóa chất BVTV từ  nguồn: 
Phòng tài nguyên và môi trường, các kho dự  trữ, buôn bán hoá chất tại huyện 
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.


2.4.2. Phương pháp thực tế
 Ghi nhật ký, chụp ảnh.


Điều tra trực tiếp người sử dụng theo phiếu điều tra thiết kế sẵn.

Điều tra các vấn đề  liên quan đến tình hình sử  dụng hóa chất BVTV 
của người dân.




Đối tượng được điều tra:


Người dân trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ  An: 100  
người



Chủ cửa hàng bán hóa chất BVTV: 35 người 

23Lương Minh Thư



Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Cán bộ trạm bảo vệ thực vật huyện Thanh Chương : 10 cán bộ 

Tiến hành phỏng vấn:

Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng trong khu vực nghiên cứu:  
phỏng vấn các vấn đề  liên quan đến việc sử  dụng hóa chất BVTV của người  
dân.


Phỏng vấn chủ cửa hàng bán hóa chất BVTV trên địa bàn huyện 
Thanh Chương về  tình hình buôn bán, các loại hóa chất BVTV người dân quan 
tâm.


2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu


Sử dụng phần mềm Microsofe Excell 2013 để xử lý số liệu.

24Lương Minh Thư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1.


Tình hình quản lý hóa chất BVTV tại huyện Thanh Chương, tỉnh  
Nghệ An.
3.1.1. Thực trạng quản lý

Hàng năm, theo mùa vụ cán bộ hợp tác xã kết hợp cán bộ môi trường xã có 
tổ chức tham quan trực tiếp sâu bệnh trên các cánh đồng.
Kiểm tra tình hình kinh doanh các loại hóa chất trên các cửa hàng trên địa 
bàn theo định kì, nhưng hầu như  chủ các cửa hàng trốn tránh không hợp tác với 
cán bộ. Cán bộ chỉ kiểm soát được 60% dân số sử dụng hóa chất của hợp tác xã, 
còn 40% sử dụng hóa chất bên ngoài, làm cho công tác quản lý của xã gặp nhiều  
khó khăn.
Mỗi năm vào đầu vụ thì xã có kết hợp với trạm bảo vệ thực vật huyện và 
các trường đại học như: Đại học Nông Nghiệp 1 Hà Nội… về  hướng dẫn cách  
thức trồng trọt và sử  dụng một số loại hóa chất đặc trị  cho từng loại bệnh cho  
cây trồng. Tuy nhiên lớp học thường được giới hạn số  lượng nên mức độ  phổ 
biến rộng tới người dân đang còn ít. Thỉnh thoảng có về  trực tiếp tới các xóm  
nhưng mức độ tham gia nghe hướng dẫn của người dân còn ít, những người nghe 
chủ  yếu là có thời gian rảnh hoặc ý thực được tầm quan trọng của nền nông  
nghiệp xã nhà, còn lại là không có thời gian hay họ  cho rằng không cần thiết  
phải nghe khi họ đã có kinh nghiệm dùng một loại hóa chất từ trước.
Khi phát hiện ra sâu bệnh xã thường xuyên tuyên truyền phát thanh tren toàn 
xã về  sâu bệnh, các loại hóa chất dặc trị  sử  dụng trong mùa vụ, và yêu cầu  
người dân nên tới hợp tác xã để mua hóa chất.
Có chương trình khuyến khích người dân sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật  
ở  hợp tác xã: hỗ  trợ  người dân khi xảy ra trường hợp xấu nhất với cây trồng,  
giảm giá so với ngoài thị  trường… Rất nhiều chương trình khuyến khích nhưng  
mức độ sử dụng của người dân vẫn thấp. Về vấn đề  quản lý môi trường đồng 
ruộng, chủ  yếu quản lý bao bì vỏ  hóa chất sau khi sử  dụng: một số  xã có đặt  
thùng bê tông để  thu gom rác thải tại các cánh đồng. Tuy nhiên, việc chấp hành 

bỏ rác, bỏ bao bì vỏ hóa chất bảo vệ thực vật đúng nơi quy định vẫn không triệt  
để, chỉ góp phần làm giảm tình trạng vứt rác.
Như  vậy có thể  thấy công tác quản lý sử  dụng hóa chất bảo vệ  thực vật  
của huyện Thanh Chương  đang gặp nhiều khó khăn, tình trạng lạm dụng sử 

25Lương Minh Thư


×