Kế hoạch bảo vệ môi trường
MỞ ĐẦU
1. Mở đầu
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Việt Sơn đượ c thành lập theo
giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 2300372813 đăng ký lần đầu làm ngày
12/02/2009, thay đổi lần 12 ngày 20/3/2015 do Sở K ế ho ạch và Đầu tư tỉnh Bắc
Ninh cấp.
Công ty hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực khai thác vật liệu trên sông,
nạo vét lòng sông, kè đê sông, vận tải thủy bộ...
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐCP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định
về đánh giá môi trường trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch
bảo vệ môi trường thì Dự án thuộc đối tượng khoản 3 điều 18 phải lập Kế hoạch
bảo vệ môi trường. Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Việt Sơn phối hợp
với Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Hải Dương tiến hành lập Kế
hoạch bảo vệ môi trường trình cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
thẩm định và phê duyệt.
2. Mục đích và nội dung của Kế hoạch bảo vệ môi trường
2.1. Mục đích
Phân tích và đánh giá các tác động tích cực và tiêu cực tới môi trường từ quá
trình hoạt động của dự án.
Đề xuất các biện pháp mang tính khả thi và tích cực để giảm thiểu tới mức
thấp nhất những ảnh hưởng xấu tới môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền
vững giữa nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh và yêu cầu bảo vệ môi trường.
Đưa ra những cam kết, kế hoạch thực hiện việc bảo vệ môi trường trong
suốt quá trình hoạt động của dự án
Việc nghiên cứu lập Kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án, làm cơ sở khoa
học giúp cơ quan quản lý Nhà nước về pháp luật bảo vệ môi trường.
2.2. Nội dung
Địa điểm thực hiện.
Loại hình, công nghệ và quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng.
Dự báo các loại chất thải phát sinh, tác động khác đến môi trường.
Biện pháp xử lý chất thải và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
3. Cơ sở căn cứ của Kế hoạch bảo vệ môi trường
3.1. Cơ sở pháp lý
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
1
Kế hoạch bảo vệ môi trường
Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23/6/2014
Luật Đê điều ngày 29/11/2006.
Luật khoáng sản ngày 17/11/2010
Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012.
Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30/6/1989.
Luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2013.
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014.
Luật đất đai ngày 29/11/2013.
Luật phòng chống thiên tai ngày 19/06/2013.
Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15/6/2004.
Nghị định số 19/2015/NĐCP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường
Nghị định 15/2012/NĐCP ngày 9/3/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
Nghị định số 179/2013/NĐCP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường.
Nghị định 142/2013/NĐCP ngày 24/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
Nghị định số 38/2015/NĐCP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu.
Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 18/2015/NĐCP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và Kế hoạch bảo vệ
môi trường.
Nghị định số 45/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
Nghị định số 43/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc thi hành
Luật đất đai.
Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Chỉ thị số 03/CTTTg ngày 30/3/2015 v/v tăng cường hiệu lực thực thi chính
sách pháp luật về khoáng sản
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
2
Kế hoạch bảo vệ môi trường
Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLTBGTVT – BTNMT ngày 22 tháng 8
năm 2013 hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông
đường thủy nội địa
Quyết định số 3733/2002/QĐBYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/10/2002
về việc áp dụng 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động.
Quyết định số 04 /2008/QĐBXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
Thông tư số 36/2012/TTBGTVT ngày 13/09/2012 của Bộ Giao thông vận
tải quy định cấp đường thủy nội địa;
Thông tư số 37/2013/TTBGTVT ngày 24/10/2013 của Bộ Giao thông vận
tải quy định về nạo vét luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội
địa kết hợp tận thu sản phẩm;
Thông tư số 40/2010/TTBGTVT ngày 31/12/2010 của Bộ Giao thông vận
tải quy định về công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông và chống va trôi
trên đường thủy nội địa;
Thông tư số 158/2011/TTBTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thực hiện nghị định số 74/2011/NĐCP ngày 25/08/2011 của Chính phủ
về Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Quyết định số 1071/QĐBGTVT ngày 26/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030;
Quyết định số 2588/QĐBGTVT ngày 20/7/2015 của Bộ Giao thông vận tải
về việc ủy quyền cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện nhiệm vụ đối
với dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa kết
hợp tận thu sản phẩm trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia;
Văn bản số 21/ĐTNĐ4KT ngày 19/01/2015 của Đoạn Quản lý Đường
thủy nội địa số 4 đề nghị cho khảo sát và nạo vét, nâng cấp đảm bảo độ sâu chạy
tàu đoạn km93+500 đến km100+000 sông Thái Bình;
Ý kiến thống nhất chủ trương nạo vét đường thủy nội địa quốc gia, tận thu
sản phẩm đoạn cạn km93+500 đến km96+000 và km96+500 đến km97+500 trên
sông Thái Bình của UBND tỉnh Bắc Ninh và UBND tỉnh Hải Dương trong văn bản
số 153/UBNDNN.NT ngày 21/7/2015 và văn bản số 1646/UBNDVP ngày
23/7/2015;
Văn bản số 1866/CĐTNĐQLHT ngày 07/9/2015 của Cục Đường thủy nội
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
3
Kế hoạch bảo vệ môi trường
địa Việt Nam về chấp thuận chủ trương nạo vét luồng đường thủy nội địa quốc
gia, tận thu sản phẩm đoạn cạn từ km93+500 đến km96+000 và đoạn cạn từ
km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình;
3.2. Cơ sở kỹ thuật
Các tài liệu kỹ thuật sử dụng trong quá trình lập Kế hoạch bảo vệ môi trường
Hồ sơ thuyết minh Dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa quốc gia, tận
thu sản phẩm đoạn cạn từ km93+500 đến km96+000 và đoạn cạn từ km96+500
đến km97+500 trên sông Thái Bình.
Các tài liệu thống kê về điều kiện địa lý, tự nhiên, khí tượng và môi trường
của tỉnh Hải Dương.
Các số liệu đo đạc, phân tích các chỉ tiêu môi trường tại khu vực triển dự án
do Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Hải Dương đo đạc và phân tích.
Các tài liệu về công nghệ xử lý và giảm thiểu các chất ô nhiễm (nước thải,
khí thải, chất thải rắn) trong và ngoài nước.
4. Phương pháp xây dựng Kế hoạch
4.1. Lựa chọn phương pháp đánh giá
Các phương pháp được sử dụng trong Kế hoạch bảo vệ môi trường như sau:
Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: nhằm thu thập và xử lý các số liệu
về điều kiện tự nhiên, khí tượng thủy văn, kinh tế xã hội tại khu vực thực hiện
dự án.
Phương pháp liệt kê: Dựa trên quy trình nạo vét để phân tích, đánh giá sơ bộ,
dự báo các nguồn thải gây tác động tới môi trường có thể xảy ra và đề xuất biện
pháp khắc phục, giảm thiểu.
Phương pháp đánh giá nhanh: Phương pháp này dựa trên hệ số ô nhiễm để
ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động của dự án. Phương pháp
được áp dụng để tính toán tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động vận
chuyển và các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt.
4.2. Tổ chức thực hiện
Kế hoạch bảo vệ môi trường của Dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa
quốc gia, tận thu sản phẩm đoạn cạn từ km93+500 đến km96+000 và đoạn cạn từ
km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình do Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại Việt Sơn đứng ra chủ trì thực hiện với sự tư vấn của Trung tâm quan
trắc và phân tích môi trường Hải Dương.
Địa chỉ: Số 159 đường Ngô Quyền, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Điện thoại: 0320.3898195 Fax: 0320.3892 428
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
4
Kế hoạch bảo vệ môi trường
Bảng 1.1. Danh sách thành viên tham gia lập Kế hoạch bảo vệ môi trường
TT
I
1
II
1
2
3
Thành viên
Dự án
Ngô Thành Sơn
Cơ quan tư vấn
Phan Thị Uyên
Nguyễn Văn Tuyến
Vương Thị Quỳnh
Chức vụ
Chủ tịch HĐQT
Chức vụ Chuyên môn
PGĐ CN.Hóa phân tích
PGĐ Thạc sỹ Khoa học môi trường
Thạc sỹ Kỹ thuật Môi trường
Hương
4
Đỗ Thị Nguyệt
Thạc sỹ Khoa học môi trường
5
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Thạc sỹ Kỹ thuật môi trường
6
Lê Phú Đồng
Thạc sỹ Hóa phân tích
7
Chu Minh Huấn Liên
CN. Thổ nhưỡng
Trong quá trình lập Kế hoạch bảo vệ môi trường đã có sự phối hợp chặt chẽ
của các đơn vị:
+ Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Chí Linh
4.3. Phạm vi lập nội dung Kế hoạch
Phạm vi lập nội dung Kế hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện đánh giá
và đề xuất các giải pháp giảm thiểu những tác động trong quá trình nạo vét luồng
đường thủy nội địa quốc gia, tận thu sản phẩm đoạn cạn từ km93+500 đến
km96+000 và đoạn cạn từ km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình. Dự án
không sử dụng bãi tập kết nguyên vật liệu hay bãi đổ thải do đó sẽ không đánh giá
tác động từ hoạt động này. Các nội dung khác nằm ngoài Dự án cũng sẽ không
được đánh giá trong bản báo cáo này.
5. Phương pháp và thiết bị đo kiểm phân tích môi trường
Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường được thực hiện
theo quy chuẩn Việt Nam hiện hành, sử dụng các thiết bị đo đạc tại hiện trường và
thiết bị phòng thí nghiệm của Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Hải
Dương để tiến hành lấy mẫu và phân tích.
Bảng 1.2. Phương pháp và thiết bị đo kiểm phân tích môi trường
TT
Chỉ tiêu
Phương pháp
phân tích
Thiết bị
Mẫu khí
Model SATOSK80TRH Thermo/
Hydrometer
Model SATO SK80TRH Thermo
2 Độ ẩm
TCVN 6752 2000
/Hydrometer
3 Tốc độ gió TQKT
Model RS 213931 Heavy duty vane
5
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
1
Nhiệt độ
TCVN 6752 2000
Kế hoạch bảo vệ môi trường
4
Tiếng ồn
TQKT
5
Bụi
TCVN 5067 1995
6 CO
7 SO2
8 NO2
Mẫu nước
1 pH
2 TSS
TQKT
TCVN 5971 1995
TCVN 7172 2002
TCVN 6492 1999
St. Method 2540 D
thero Anemometer
Sound leven metter type ONO
SOKKI LA 210
Grass Fiber Fillter all và cân phân
tích Model: AP250D
Spectrophoto meter DR/2500
Spectrophoto meter DR/2500
Spectrophoto meter DR/2500
3
COD
St. Method 5220 D
4
BOD5
TCVN 6001 1996
5
6
7
8
NH3
NO2
NO3
Cd
TCVN 6179/1 1996
TCVN 4561 1988
TCVN 4562 1988
St. Method 3130
HACH sendsion 4
Cân phân tích Model: AP250D
Máy phá mẫu HACH 4560002 &
Spectrophoto meter DR/2500
Máy đo oxy hoà tan YSI 5000
Tủ ấm CO–80539 USA–Model 205
Spectrophoto meter DR/2500
Spectrophoto meter DR/2500
Spectrophoto meter DR/2500
Máy cực phổ CPA – HH3
9
Pb
St. Method 3130
Máy cực phổ CPA – HH3
10
Cu
St. Method 3130
Máy cực phổ CPA – HH3
11
Zn
St. Method 3130
Máy cực phổ CPA – HH3
12
13
14
As
Dầu mỡ
Coliform
TCVN 6665 2000
TCVN 4582 1988
TCVN 6187/2 1996
Máy cực phổ CPA – HH3
Cân phân tích Model: AP250D
Tủ ấm MEMMERT
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
6
Kế hoạch bảo vệ môi trường
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hải Dương , ngày 23 tháng 4 năm 2015
Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương
Chúng tôi là: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Việt Sơn
Địa chỉ: Số 02, khu 5, thị trấn Phố Mới, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Xin gửi đến quý Sở Tài nguyên và Môi trường Kế hoạch bảo vệ môi trường
để đăng ký với các nội dung sau đây:
CHƯƠNG I
THÔNG TIN CHUNG CỦA DỰ ÁN
1.1. Tên dự án:
“D ự án nạ o vét luồng đườ ng thủ y nội đị a quố c gia, tậ n thu s ản ph ẩm
đo ạ n c ạ n từ km93+500 đế n km96+000 và đoạ n cạ n từ km96+500 đế n
km97+500 trên sông Thái Bình”
1.2. Chủ dự án
Tên chủ dự án: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thươ ng mại Việt Sơn .
Người đại diện: Ông Ngô Thành Sơn
Chức vụ: Chủ tịch HĐQT
Địa chỉ liên hệ: Số 02, Khu 5, thị trấn Phố Mới, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh
Địa điểm dự án: Từ km93+500 đến km96+000 và từ km96+500 đến
km97+500 trên sông Thái Bình
1.3. Địa điểm thực hiện dự án
Dự án thực hiện trên đoạn sông từ km93+500 đến km96+000 và từ km96+500
đến km97+500 trên sông Thái Bình với tổng chiều dài 3,5 km.
+ Phía bờ hữu sông Thái Bình thuộc địa phận tỉnh Bắc Ninh bao gồm xã Quế Võ
huyện Quế Võ, xã Cao Đức huyện Gia Bình, xã An Thịnh – huyện Lương Tài . Hiện
trạng ở đây chủ yếu là các bãi trồng các cây hoa màu và một số cây ăn quả ngắn ngày,
đường bờ chưa có hiện tượng sạn lở mang tính chất qui mô mà chỉ có một số vị trí sạt lở
nhỏ cục bộ.
+ Phía bờ tả sông Thái Bình thuộc địa phận thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương bao
gồm phường Phả Lại, xã Cổ Thanh, xã Nhân Huệ gần như cũng cách xa khu dân cư chỉ
có một vài vị trí là có dân cư sinh sống cụ thể là từ km 13+000 đến 14+000, km17+000
đến 17+300 và từ km20+100 đến 20+300. Hiện trạng đường bờ bên bờ tả từ km 13+000
đến km 14+000 Thuộc địa phận xã Thủy An, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện
tại đã có kè bờ nhưng trong nhiều năm gần đây khu vực này xảy ra hiện tượng hút cát trái
7
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
Kế hoạch bảo vệ môi trường
phép dẫn đến một vài vị trí của kè có hiện tượng sạt lở kè. Còn từ km 14+400 đến km
21+500 Thuộc địa phận huyện Chí Linh hiện trạng đường bờ không có hiện tượng sạn
lở.
Điểm bắt đầu có tọa độ (2329323.120, 583832.750) và điểm kết thúc có tọa độ
(2333526.0339, 582921.4057). Tổng diện tích khảo sát là: 190 ha
Các điểm mốc khống chế phục vụ khảo sát định vị tuyến hệ VN 2000, kinh
tuyến trục 105030', múi chiếu 30, cụ thể như bảng sau:
Bảng 1.3. Tọa độ khống chế khu vực nạo vét
Tọa độ, độ cao
X (m)
Y (m)
STT
Tên
Điểm
1
GPS58
2329253.700
532127.786
4.671
Điểm hạng IV
2
GPS56
2331306.870
531746.664
7.779
Điểm hạng IV
3
D153
2332888.573
531284.192
8.005
Điểm đường chuyền
H (m)
Ghi chú
(Toạ độ tim và biên luồng thiết kế chi tiết tại phụ lục của báo cáo)
Khu vực nạo vét, duy tu luồng đường thủy quốc gia được bố trí theo nguyên
tắc tuyến luồng bám sát đường lạch sâu và trục động lực hiện trạng nhằm giảm
thiểu khối lượng nạo vét, giảm thiểu những diễn biến bất lợi cho luồng sau nạo
vét, luồng nằm ở giữa sông.
Khu vực các đoạn cạn nghiên cứu từ km93+500 đến Km96+000 và từ
km96+500 đến Km97+500 chảy qua nằm hoàn toàn trong miền đồng bằng, địa hình
mang đặc trưng của vùng châu thổ sông Hồng, độ dốc địa hình bé, hướng dốc của
tuyến sông từ Tây Bắc xuống Đông Nam, địa hình thấp dần theo hướng từ Bắc
xuống Nam và từ Tây sang Đông, tuyến luồng đi qua các đoạn cạn nghiên cứu co
hướng dòng chảy từ Bắc xuống Nam.
Các đoạn cạn từ Km93+500 đến Km96+000 và từ km96+500 đến km97+500
trên sông Thái Bình, nằm trên tuyến sông từ ngã ba Nấu Khê đến ngã ba Lác là
tuyến vận tải thuỷ nội địa quan trọng ở khu vực miền Bắc, đóng vai trò vận
chuyển hàng hóa, thông thương, giao lưu kinh tế giữa các tỉnh trong vùng Đông Bắc
Bắc Bộ như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Bình, Hải Dương, Hải Phòng.
Là Tuyến sông quan trọng liên kết giao thông thủy giữa các sông quan trọng như
sông Lục Nam, Sông Cầu, Sông Đuống, Sông Kinh Thầy, sông Thái Bình, là tuyến
sông vận tải nguyên liệu máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ cho hoạt động của nhà
máy thủy điện Phả Lại.
Phân cấp đường thủy nội địa theo thông tư 36/2012/TTBGTVT và quy hoạch sông
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
8
Kế hoạch bảo vệ môi trường
đến năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải, đây là tuyến sông cấp II gồm 2 làn chạy
tàu.
Tuyến sông thuộc khu vực chịu ảnh hưởng thủy triều, phần lớn số phương
tiện thông qua trên tuyến lợi dụng thủy triều, các phương tiện vận tải thường
xuyên phải chạy về đêm, tiềm ẩn những nguy cơ mất an toàn giao thông. Qua số
liệu cho thấy, lưu lượng vận tải trên tuyến hàng năm tăng từ 10% đến 15% (từ 90
đến 150 lượt phương tiện/ngày), với nhiều thành phần kinh tế tham gia giao thông.
Trong những năm gần đây với nhu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, vận tải thủy trên tuyến sông Thái Bình hầu hết là phương tiện vận tải các
loại vật liệu phục vụ xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới của các tỉnh
Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng mặc dù trên tuyến bố trí
hệ thống báo hiệu chạy tàu 2 ca, nhưng do nhu cầu vận tải cao, các phương tiện
vận tải thường xuyên phải chạy 3 ca, đi theo kinh nghiệm về ban đêm rất nguy
hiểm, tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông ĐTNĐ.
Theo số liệu khảo sát và số liệu sơ khảo của Đoạn quản lý đường thủy nội địa
số 4, tuyến luồng đường thủy nội địa từ ngã ba Nấu Khê đến ngã ba Lác có chiều sâu
chạy tàu thay đổi rất phức tạp, có những đoạn rất sâu, mực nước chạy tàu có thể trên
10m nhưng có một số vị trị tại km97+000 và km95+000 thường xuyên khan cạn vào
mùa kiệt gây khó khăn và nguy hiểm cho các phương tiện thủy lưu thông qua đoạn
sông.
Nhìn chung việc triển khai dự án sẽ giúp khắc phục tình trạng tàu thuyền,
phương tiện thủy nội địa lưu thông hạn chế qua đoạn luồng như hiện nay do
thường xuyên mắc cạn vào mùa khô, mang lại lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư từ
việc tận thu sản phẩm nạo vét. Từ đó góp phần tích cực vào việc phát triển KTXH
cho khu vực Hải Dương nói riêng và toàn Vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc nói
chung.
1.4. Quy mô dự án
1.4.1. Quy mô dự án:
Tổng chiều dài dự án 3,5km. Trong đó có 2 khu vực phải nạo vét dự kiến như sau:
Bảng 1.4. Chuẩn tắc luồng nạo vét các đoạn cạn
Đoạn cạn
Đoạn từ Km93+500 đến
Cấp đường
thủy nội địa
Luồng cấp
Chuẩn tắc luồng
Chiều
Chiều Bán kính
rộng (m)
B
60,0
sâu (m)
H
3,25
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
(m)
Rmin
400
9
Kế hoạch bảo vệ môi trường
Km96+000
Đoạn từ Km96+500 đến
II
Km97+500
Khối lượng nạo vét là 39.417 m3.
Bảng 1.5. Bảng tổng hợp khối lượng nạo vét
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Lý trình
Km 96+900
Km 96+925
Km 96+950
Km 96+975
Km 97+000
Km 97+025
Km 97+050
Km 97+075
Km 97+100
Km 97+125
Km 97+150
Km 97+175
Km 97+200
Km 97+225
Km 97+250
Km 97+275
Km 97+300
Km 97+325
Hình học
Diện tích
Khối lượng
2
m
m3
0.00
20.00
1.60
47.75
2.22
160.75
10.64
326.38
15.47
442.75
19.95
518.13
21.50
542.25
21.88
672.88
31.95
941.00
43.33
1,212.25
53.65
1,319.75
51.93
1,350.63
56.12
1,537.25
66.86
1,730.63
71.59
1,865.75
77.67
1,937.63
77.34
1,928.50
76.94
2,011.63
Sai số
Diện tích
Khối lượng
2
m
m3
0.00
60.00
4.80
117.88
4.63
141.13
6.66
191.38
8.65
231.88
9.90
230.50
8.54
222.88
9.29
251.38
10.82
285.88
12.05
303.88
12.26
306.63
12.27
315.88
13.00
338.38
14.07
355.50
14.37
368.13
15.08
367.38
14.31
347.88
13.52
348.38
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
10
Kế hoạch bảo vệ môi trường
19
20
21
22
23
24
25
Km 97+350
83.99
Km 97+375
86.85
Km 97+400
89.46
Km 97+425
91.42
Km 97+450
93.50
Km 97+475
95.79
Km 97+500
104.25
Tổng
Tổng khối lượng nạo vét
14.35
2,135.50
360.25
14.47
2,203.88
361.25
14.43
2,261.00
369.50
15.13
2,311.50
386.38
15.78
2,366.13
401.50
16.34
2,500.50
408.88
16.37
32,344.37
7,072.63
39,417.00
1.4.2. Quy trình thi công
Chuẩn bị
mặt bằng
Máy móc, phương
tiện, thiết bị
Yêu
cầu
Nạo vét
lòng sông
Phao, tiêu , biển báo hiệu
công trình thi công đường
thủy
Tiếng ồn, bụi, khí thải, chất
thải xây dựng, chất thải
sinh hoạt, nước thải sinh
hoạt
Bơ m
Bán trực tiếp cho
đơn vị thu mua trên
sông
Sà lan
Bán trực tiếp cho
đơn vị thu mua trên
sông
Sơ đồ 1. Quy trình thi công nạo vét
* Biện pháp thi công và các yêu cầu kỹ thuật
Biện pháp thi công chính
Hướng thi công: thi công lần lượt ½ tuyến luồng ( ½ tuyến luồng dành cho các
phương tiện hành thủy 1 chiều).
Các phương tiện nạo vét phải di chuyển liên tục, từ thượng lưu tiến dần về
phía hạ lưu theo chiều dọc tuyến luồng thành từng dải, mỗi dải sâu từ 0,20,3m,
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
11
Kế hoạch bảo vệ môi trường
sau đó đến dải kế tiếp tịnh tiến dần theo chiều ngang luồng từ giữa sông vào phía
trong, đồng thời hạ dần độ sâu nạo vét đến cao độ quy định (3,25m).
Căn cứ điều kiện địa hình tại khu vực thi công có thể sử dụng tàu hút bụng
hoặc xáng cạp (gàu 1 dây) để nạo vét đất cát theo thiết kế, sau đó hút/ngoạm lên sà
lan 600T.
Khối lượng đất cát sau nạo vét được Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại
Việt Sơn tận dụng làm vật liệu xây dựng và san lấp. Các sản phẩm này được
chuyển tải ngay tại vị trí thi công lên sà lan hoặc thiết bị vận chuyển của bên mua
tại vị trí thi công.
Theo kết quả điều tra thực địa và qua kết quả phân tích thành phần hạt, địa
chất đáy sông đoạn từ Km93+500 đến Km96+000 và từ Km96+500 đến Km97+500
trên sông Thái Bình chủ yếu là cát xây dựng.
Theo số liệu các trạm quan trắc thủy văn trên tuyến sông và qua điều tra thực
địa, vào mùa kiệt, hầu hết các vị trí trên tuyến sông mực nước đáp ứng thi công
bằng phương tiện thủy.
Từ những đặc điểm về địa chất và thủy văn của tuyến sông, Tư vấn thiết kế
kiến nghị lựa chọn biện pháp thi công gồm các bước chính như sau:
Chuẩn bị mặt bằng, di chuyển trang thiết bị thi công đến công trường;
Bố trị hệ thống biển báo, phao báo hiệu phục vụ điều tiết giao thông;
Thả phao dấu định vị tuyến luồng thi công nạo vét;
Tiến hành nạo vét các đoạn cạn bằng máy đào gầu dây kết hợp với xà lan,
cát nạo vét được vận chuyển đến các bãi tạm ở gần vị trí thi công (cách mép luồng
nạo vét tối thiểu 100m);
Đối với các vị trí cạn cách xa bãi chứa tạm thời thì được vận chuyển bằng
xà lan tự hành 250T, bốc lên bãi tạm gần công trường;
Tiến hành phân loại sản phẩm nạo vét và tận thu sản phẩm cát xây dựng.
Trong quá trình hoạt động thi công sẽ phát sinh các loại chất thải sau:
Tiếng ồn, bụi phát sinh từ quá trình nạo vét và vận chuyển
Khí thải từ các phương tiện nạo vét, phương tiện vận chuyển.
Dầu thải từ hoạt động của máy móc.
Chất thải từ hoạt động của người lao động.
Yêu c ầ
u k
ỹ
thu
ậ
t c
ủ
a c
ô
ng t
á
c thi c
ô
ng n
ạ
o v
é t
a) Khoảng cách nạo vét an toàn tới đường bờ sông
Việc nạo vét không được gây ảnh hưởng đến đường bờ, không được gây sạt
lở bờ và các công trình chỉnh trị, dân sinh.
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
12
Kế hoạch bảo vệ môi trường
Sản phẩm nạo vét phải đổ đúng nơi quy định, không làm ảnh hưởng tới môi
trường và đời sống của người dân quanh khu vực công trình.
Để không gây ảnh hưởng đến đường bờ, các công trình hiện hữu và đời sống
cư dân khu vực dự án, trước khi tiến hành nạo vét, nhà thầu cần trình hồ sơ nạo vét
và phải được chấp thuận của các sở ban ngành, địa phương, cơ quan quản lý khu
vực đoạn sông thi công nạo vét.
b) Định vị tuyến nạo vét
Tuyến nạo vét được định vị bằng máy định vị toàn cầu DPGS, đồng thời
được kiểm tra bằng các hàng tiêu chập (cắm tại vị trí nước nông) hoặc hàng phao
dấu thả (tại vị trí nước sâu) dọc theo 2 bên mép dải thi công.
Các tiêu được làm bằng ống thép tròn D = 100mm và tre luồng bằng thẳng,
liên kết với nhau bằng các mối nối buộc bằng dây thép D =3÷5 mm đảm bảo độ
chắc chắn.
Để đảm bảo tầm nhìn rõ cho thợ điều khiển thiết bị nạo vét và độ lệch tâm cho
phép khi nhìn chập, sẽ xây dựng các tiêu cách nhau 50m. Khoảng cách xa nhất giữa
tiêu trước và buồng điều khiển nhỏ hơn 70m. Khi tàu nạo vét cách tiêu trước 10m
tiến hành chuyển tiêu.
Các tiêu chập được sơn màu trắng đỏ, gắn biển báo và treo đèn hiệu ban đêm.
Tùy thuộc vào tính năng kỹ thuật của từng phương tiện nạo vét được thiết kế
chi tiết như sau:
c) Định vị mặt cắt khởi điểm
Mặt cắt khởi điểm được định vị bằng phao dấu. Khi tàu định vị và neo xong
bắt đầu thi công. Sẽ nhổ phao dấu tại mặt cắt khởi điểm để an toàn cho phương
tiện thi công.
Trong quá trình thi công phải thường xuyên kiểm tra vị trí các tiêu định vị và
điểu chỉnh ngay nếu sai lệch. Mặt cắt khởi điểm sẽ được thiết kế sẵn trên đồ hình
thi công.
d) Tính toán neo
Sử dụng neo xích để neo giữ các phương tiện tại khu vực nạo vét. Sử dụng 2
neo, mỗi neo cho mỗi đầu.
e) Thả phao
Dùng máy định vị GPS cài đặt sẵn trên máy tính vị trí của các điểm cần thả
phao, kỹ thuật chuyên môn sẽ tiến hành thả phao định vị khu vực giới hạn.
Sau khi thả phao xong sẽ tiến hành đo đạc kiểm tra lại và điều chỉnh phao bảo hộ
chính xác cho công tác thả phao.
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
13
Kế hoạch bảo vệ môi trường
Trong quá trình thi công sẽ thường xuyên đo đạc kiểm tra lại lại vị trí các phao
khống chế và điều chỉnh kịp thời để công tác thi công nạo vét được chính xác đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật.
Trên diện tích nạo vét đã được cấp phép. Doanh nghiệp sẽ phối hợp với cơ
quan quản lý đường thủy thả phao dướng dẫn luồng đúng theo quy định của ngành
giao thông thủy và các vị trí thả phao phải theo lịch nạo vét hàng năm của đơn vị.
1.4.3. Danh mục máy móc thiết bị
Căn cứ điều kiện địa hình tại khu vực thi công có thể sử dụng tàu hút bụng
hoặc xáng cạp (gàu 1 dây) để nạo vét đất cát theo thiết kế, sau đó hút/ngoạm lên sà
lan để vận chuyển đến nơi tập kết phục vụ san lấp, tạo mặt bằng công trình.
Phương tiện nạo vét do Doanh nghiệp tổ chức bao gồm tối thiểu các phương
tiện chính như sau:
Bảng 1.5. Danh mục máy móc, thiết bị
TT
Kích thước chính
(m)
Tên thiết bị
L
B
H
T
Máy đào
42
gầu dây
2
Sà lan
48
16
3
200
3
Sà lan
48
22
5
250
4
Ca nô
5,06 1,76 0,65 0,07
5 Ô tô tự đổ 5,76 2,28 2,75
5
6
Máy ủi
7
Phao nổi
8
01 Máy phát điện công suất 50KW
Ghi chú:
1
Tổng
công
suất
Sức chứa
bụng/Dung
tích gàu
(m3)
Độ sâu
đào max
(m)
228kW
1,6
7
300 CV
375 CV
30 CV
81kW
Các thiết bị có thể thay đổi tùy thuộc điều kiện huy động của Doanh
nghiệp (Các thiết bị đưa vào công trường sẽ được khai báo với cơ quan có thẩm
quyền). Đối với các thiết bị vận chuyển các sản phẩm tận thu sẽ do bên mua
thực hiện bằng sà lan ngay tại vị trí nạo vét. Chi tiết thông số kỹ thuật của các
thiết bị như sau:
Căn cứ vào đặc điểm địa hình, vị trí khu vực nạo vét trên sông Kinh Thầy, các
thông số luồng vận tải, chọn thiết bị bơm hút cát là loại máy bơm chân không có
công suất khoảng 100 m3/giờ với các thông số kỹ thuật cơ bản như bảng sau:
Bảng 1.6. Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy bơm chân không
TT
1
Thông số
Chiều rộng
Đơn vị
Giá trị
m
0,5
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
14
Kế hoạch bảo vệ môi trường
2
Chiều dài
m
0,6
3
Cao
m
0,6
4
Đường kính ống
mm
100
5
Công suất
m3/giờ
100
6
Nước sản xuất
Trung Quốc
7
Chiều cao đẩy
m
1015
8
Mức tiêu hao nhiên liệu
lít/m3
0,4
9
Tỷ lệ cát/ nước
3/7
10
Phương pháp định vị
Bằng neo
* Năng suất của máy bơm:
Công suất của máy bơm hút cát là 100m3/giờ, trong đó cát chiếm
(25 30)% , còn lại (65 70)% là nước và bùn loãng chọn khối lượng cát là 30%
công suất bơm. Như vậy năng suất của một máy bơm sẽ là:
Qb =
30 * 100
100
30 m3/h
* Năng suất của tầu thi công:Khu vực thi công trang bị loại tầu hút bụng
tự hành có tải trọng 400 tấn trên đó lắp đặt 04 máy bơm chân không công suất
100m3/giờ, năng suất của tầu được tính theo công thức:
Qt = n. Qb ( m3/h);
Trong đó: Qb: Năng suất của 01 máy bơm, Qb = 30 m3/h;
n: Số máy bơm lắp đặt trên tầu: n = 4 chiếc.
Qt = 4 . 30 = 120 m3/h.
* Chu kỳ làm việc của 01 tàu hút bụng tự hành vừa hút, vừa vận chuyển về nơi
tập kết là:
Tc = Tct +Td + Tv+ Tdt + Tm (giờ)
Trong đó:
+ Tc: Thời gian hoàn thành 01 chuyến
+ Tct: Thời gian chất tải: 2,02 giờ
+ Tdt: Thời gian dỡ tải bằng thời gian chất tải: 2,02 giờ
+ Td: Thời gian vận chuyển cát đi: 0,667 giờ
+ Tv: Thời gian tàu quay về: 0,333 giờ
+ Tm: Thời gian trao đổi ở khu vực thi công và bãi tập kết: 0,5 giờ.
Qt
400
Thời gian chất tải của tàu là: Tct = Q .n.γ = 30.4.1, 65 = 2, 02
b
tn
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
15
Kế hoạch bảo vệ môi trường
Trong đó:
+ Qt: Tải trọng của tầu; Qt = 400 tấn.
+ Qb: Năng suất của 1 máy bơm trên tầu; Qb = 30 m3/giờ.
+ n: Số lượng máy bơm chân không đặt trên tầu; n = 4 chiếc.
+
tn
: Khối lượng thể tích tự nhiên của cát;
tn
= 1,65 tấn/m3.
Thời gian dỡ tải tính bằng thời gian chất tải: Tdt = 2,02 giờ.
Trong quá trình thi công, nạo vét sau khi chất tải tàu hút bùn tự hành vận
chuyển cát từ khu vực thi công nạo vét đến bãi tập kết của đơn vị thu mua khoảng
510 km. Do đó cần xác định thời gian hút và vận chuyển của tàu tự hành với quãng
đường vận chuyển được xác định.
Thời gian tàu chạy có tải là:
Td =
L
5
=
= 0, 667 giờ;
Vct 7,5
Thời gian tàu chạy không tải là:
Tv =
L
5
= = 0,333 giờ;
Vkt 15
Thay vào ta có Tc = 5,54 giờ
Trung bình 1 ngày tầu thực hiện được 1 chuyến với tải trọng là 400 tấn,
tương ứng với 242,4 m3/ngày (1 ngày làm việc 01 kíp)
* Số lượng tàu hút tự hành cần thiết dùng trong thi công và vận chuyển
để đáp ứng sản lượng.
+ Số lượng tàu cần thiết cho hoạt động thi công, vận chuyển
N
Qn
Qns
n
kd
6000
1,25 1,547 chọn N = 02 chiếc.
242,4 20
Trong đó:
+ Qn: Sản lượng cát trong tháng , Qn = 6.000 m3/tháng;
+ kd: Hệ số dự phòng năng lực thiết bị: kd = 1,2;
+ n: Số ngày hoạt động thực tế trung bình trong tháng, N = 20 ngày;
+ Qns: Năng suất của tầu,Qns = 242,4 m3/kíp/ngày
Như vậy để đáp ứng được sản lượng thi công, nạo vét 6.000m3 cát/tháng cần
đầu tư 02 tàu tự hành có tải trọng 400 tấn phục vụ công tác thi công và vận tải cát từ
khu vực nạo vét đến các địa điểm san lấp
Bảng 1.7. Các thông số kỹ thuật của tàu hút bùn tự hành 400 tấn
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
16
Kế hoạch bảo vệ môi trường
TT
1
Các thông số kỹ thuật
Chiều rộng
Đơn vị
m
Giá trị
6,7
2
Chiều dài
m
43
3
Cao
m
4,1
4
Trọng tải
Tấn
400
5
Dung tích chứa hàng
m3
270
6
Độ ngập sâu có tải
m
2,65
7
Độ ngập sâu không tải
m
0,9
8
Vận tốc có tải
Km/giờ
7,5
9
Vận tốc không tải
Km/giờ
15
10
Phương pháp định vị
Bằng neo
Kg/ tấn
0,45
11 Mức tiêu hao nhiên liệu
1.4.4. Phương án thi công
a. Tính toán công suất thi công
Năng suất hút: Png: Công suất tính toán của thiết bị trong ngày tính theo khối
đất tự nhiên trước khi nạo vét (khối “chặt”): m3/ngày.
Png = P.k1.v.k.t (m3/h)
Trong đó:
P: Năng suất danh nghĩa của máy (140m3/h)
k1: Hệ số sử dụng công suất máy (0,7)
v: Hệ số quy đổi giữa khối đất chặt với năng suất danh nghĩa của máy (70%)
k: Hệ số sử dụng thời gian trong ngày (0,7)
t: Thời gian thi công 6h/ngày
Khi đó Png = 288,12 m3/ngày
b. Biện pháp thi công
Hướng thi công: thi công lần lượt ½ tuyến luồng ( ½ tuyến luồng dành cho các
phương tiện hành thủy 1 chiều).
Trước khi thi công phải neo đúng quy định với khối lượng mỏ neo phù hợp.
Khi di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác có thể sử dụng cần cẩu để thả neo
xuống hoặc kéo neo lên.
Các phương tiện nạo vét phải di chuyển liên tục, từ thượng lưu tiến dần về
phía hạ lưu theo chiều dọc tuyến luồng thành từng dải, mỗi dải sâu từ 0,2 0,3m,
sau đó đến dải kế tiếp tịnh tiến dần theo chiều ngang luồng từ giữa sông đào vào
phía trong, đồng thời hạ dần độ sâu nạo vét đến cao độ quy định theo dự án được
duyệt.
Trong quá trình thi công thường xuyên kiểm tra độ sâu, không cho độ sâu vượt
17
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
Kế hoạch bảo vệ môi trường
quá cao độ được duyệt. Không tập trung nạo vét tại một chỗ tạo cho đáy sông
nhiều vùng lõm, vùng xoáy.
Công tác định vị thi công: Sử dụng các phao đánh dấu báo hiệu phạm vi nạo
vét cho các tàu và sà lan. Các tàu được trang bị cố định thiết bị định vị vệ tinh DGPS
có độ sai số <0,2m; hệ thống thông tin liên lạc ICOM, máy VHF cầm tay phục vụ
hành trình trên sông và phục vụ thi công thuận lợi, an toàn, chính xác.
1.4.5. Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng
Nhu cầu về điện: Sử dụng máy phát điện công suất 50 kwh
Nhu cầu về nước: Cơ sở dự kiến sử dụng nguồn nước sông Kinh Thầy qua
xử lý sơ bộ cho hoạt động vệ sinh của công nhân. Dự án sẽ mua nước sạch tại hệ
thống cấp nước sạch của khu vực để phục vụ công nhân ăn uống trên tầu . Ước
tính, cơ sở sử dụng 32m3/tháng.
Nhu cầu về dầu diesel: Nhiên liệu dùng cho 2 tàu cuốc, 4 sà lan và 1 ca nô vận
chuyển được dự định là 9.000 lít/tháng.
1.4.6. Nhu cầu về lao động
Số lượng công nhân:
Toàn bộ nhân lực của dự án gồm 19 người. Cơ cấu nhân sự được dự kiến
trong bảng như sau:
Bảng 1.8. Tổng hợp nhân lực của dự án
STT
I
1
2
3
II
1
Nhân lực
Bộ phận gián tiếp
(Ban quản lý điều hành thi công)
Chỉ huy trưởng công trường
Chỉ huy phó công trường
Phụ trách kỹ thuật thi công
Bộ phận trực tiếp
Vận hành tàu cuốc
(7 người/tàu)
III
Tổng cộng
Số
lượng
Trong đó
Chính Phụ
4
04
01
02
02
14
01
02
02
12
02
14
12
02
19
17
02
Chế độ làm việc: Thời gian làm việc theo đúng Luật Lao động 6
giờ/ngày.
1.4.7. Vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư:
3.444.967.000đ
Trong đó
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
18
Kế hoạch bảo vệ môi trường
Chi phí xây dựng :
3.159.964.000đ
Chi phí quản lý dự án:
31.599.000đ
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình:
100.000.000đ
Chi phí cho an toàn thi công và bảo vệ môi trường: 143.914.000đ
Chi phí khác
9.949.000đ
Nguồn vốn đầu tư: Tự có
1.5. Tiến độ thực hiện dự án:
Trình các cấp, các ngành chấp thuận đầu tư xong trước tháng 4 năm 2015.
Thực hiện đưa vào thi công đầu tháng 5 năm 2015
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
19
Kế hoạch bảo vệ môi trường
Bảng 1.9. Thời gian thi công nạo vét
Hạng mục
Khối lượng thi công
Năng suất thi công
Thời gian thi công
Hệ số thời tiết
Thời gian Thi công bao gồm cả
ngày dừng thi công do thời tiết
Số tháng thi công
Thời gian nạo vét duy tu đạt chuẩn
tắc thiết kế
Đơn vị
m3
m3/ngày
Ngày
Khối lượng
Ngày
Từ 15/10/2015 –
Tháng
30/4/2016
7
3
Năm
25.292
288,12
173
0,8
213
(20162018)
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
20
Kế hoạch bảo vệ môi trường
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Điều kiện vị trí địa lý
Khu vực nạo vét có tổng chiều dài khoảng 8,5km. Chiều rộng lòng sông
tương đối rộng từ 100m đến 500m. Chiều sâu qua kết quả khảo sát địa hình cho
thấy rất cạn. Vào mùa nước kiệt chỉ đạt 1,8 2,5 mét nước.
2.2.2. Điều kiện địa chất
Căn cứ kết quả lấy mẫu địa chất do Công ty CP Tư vấn và xây dựng Công
trình cảng biển thực hiện tháng 12 năm 2014, với tổng số mẫu khoan là 20 mẫu,
cho thấy điều kiện địa chất khu vực chủ yếu là cát san lấp, thành phần hạt như sau:
Lớp 1: Cát hạt mịn màu xám đen. Lớp này xuất hiện trong tất cả các hố khoan,
độ sâu đáy lớp thay đổi từ 1,5m3m.
Lớp 2: Cát hạt mịn màu xám ghi, xám đen, đôi chỗ lẫn các lớp á sét mỏng và
vật chất hữu cơ, cát có kết cấu rời.
2.1.3. Điều kiện khí tượng, thủy văn
a) Điều kiện khí tượng
a) Nhiệt độ:
Nhiệt độ không khí có ảnh hưởng đến sự lan truyền và chuyển hóa các
chất ô nhiễm trong không khí. Nhiệt độ không khí càng cao thì tốc độ lan
truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm trong môi trường không khí càng lớn.
Nhiệt độ trung bình năm trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ năm 2009 đến
năm 2013 dao động từ 23,00C đến 24,70C. Tháng có nhiệt độ trung bình thấp
nhất trong năm là 12,40C (tháng 1 năm 2011) và tháng có thiệt độ trung lớn
nhất là 30,30C (tháng 6,7 năm 2010).
Năm 2013 nhiệt độ không khí trung bình tại Hải Dương là 24,7 C cao hơn
nhiệt độ trung bình năm từ năm 2009 đến năm 2012. Nhiệt độ trung bình cao
nhất trong năm 2013 là 29,3 C (tháng 6). Nhiệt độ trung bình thấp nhất trong
năm là 150 C (tháng 1 năm 2013).
Nhiệt độ không khí trung bình đo được tại Trạm khí tượng thủy văn Hải
Dương từ năm 2009 đến năm 2013 được thể hiện trong bảng dưới đây:
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
21
Kế hoạch bảo vệ môi trường
Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình các tháng từ năm 2009 đến năm 2013 (0C)
Tháng
2009 2010
2011
2012
2013
Năm
Tháng 1
15,4
17,7
12,4
14,4
15,0
Tháng 2
21,9
20,1
17,5
16,1
19,7
Tháng 3
20,5
21,1
16,9
20,0
23,3
Tháng 4
23,8
23,0
23,3
25,3
24,4
Tháng 5
26,4
27,8
26,4
28,2
28,1
Tháng 6
29,7
30,3
29,1
29,7
29,3
Tháng 7
29,4
30,3
29,6
29,3
28,5
Tháng 8
29,2
27,9
28,8
28,8
29,0
Tháng 9
28,1
28,0
27,0
27,3
26,6
Tháng 10
26,2
25,0
24,1
26,0
25,2
Tháng 11
21,1
21,6
23,4
23,0
22,4
Tháng 12
19,4
19,1
16,9
18,5
25,3
Bình quân năm 24,3
24,3
23,0
23,9
24,7
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hải Dương Niên giám thống kê Hải Dương năm
2013.
b) Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình các năm của khu vực Hải Dương dao động từ
8184%. Độ ẩm trung bình cả năm năm 2009 và năm 2010 ổn định ở mức 82%.
Năm 2011 độ ẩm giảm xuống 1% so với năm trước, độ ẩm cao nhất là 84%
(2012). Độ ẩm không khí trung bình các năm từ năm 2009 đến năm 2013 tại
trạm khí tượng Hải Dương được thể hiện tại bảng dưới đây:
Bảng 2.2. Độ ẩm không khí trung bình các tháng từ năm 2009 đến năm 2013 (%)
Tháng
Năm
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
2009
2010
2011
2012
2013
75
90
87
87
85
78
82
85
86
84
87
87
86
79
80
88
71
83
84
85
82
84
80
83
87
87
86
85
85
80
82
84
83
87
85
85
83
79
86
84
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
22
Kế hoạch bảo vệ môi trường
Tháng 9
86
85
84
82
86
Tháng 10
81
75
83
81
76
Tháng 11
71
74
80
83
77
Tháng 12
79
77
71
82
76
Cả năm
82
82
81
84
82
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hải Dương Niên giám thống kê Hải Dương năm
2013.
Thời kỳ độ ẩm cao nhất đúng vào thời kỳ mưa phùn từ tháng 1 đến
tháng 4, thời kỳ độ ẩm cao thứ 2 đúng vào thời mưa nhiều từ tháng 7 đến
tháng 9. Cả 2 thời kỳ đều có độ ẩm trung bình hàng tháng khoảng 87 90%.
Thời kỳ độ ẩm thấp từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau (thời kỳ chịu ảnh
hưởng của các khối không khí cực đới lục địa hoạt động mạnh) độ ẩm trung
bình thấp nhất là 71%.
c) Về mưa
Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí và pha loãng chất lỏng.
Lượng mưa càng lớn thì mức độ ô nhiễm càng giảm. Mức độ ô nhiễm vào
mùa mưa giảm hơn mùa khô, lượng mưa trung bình năm 2009 thấp nhất là
1139 mm, cao nhất là 1771 vào năm 2012. Lượng mưa trên khu vực Hải
Dương được chia làm 2 mùa:
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Trong mùa khô có những
tháng hầu như không mưa.
Lượng mưa trung bình đo được ở Trạm khí tượng thủy văn Hải Dương
từ năm 2009 đến năm 2013 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.3. Lượng mưa các tháng trong năm từ năm 2009 đến năm 2013 (mm)
Năm
Tháng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
2009
2010
2011
2012
2013
1
7
51
99
245
66
258
145
186
115
7
4
73
140
163
176
277
148
4
11
88
35
110
499
302
163
242
32
14
22
70
343
168
286
476
88
11
14
25
26
366
155
402
331
224
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
23
Kế hoạch bảo vệ môi trường
Tháng 10
72
16
73
157
26
Tháng 11
2
4
51
84
48
Tháng 12
7
6
16
31
22
Cả năm
1139
1128
1593
1771
1650
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hải Dương Niên giám thống kê Hải Dương năm
2013.
(d) Tốc độ gió và hướng gió
Gió là yếu tố khí tượng cơ bản nhất có ảnh hưởng đến sự lan truyền chất
ô nhiễm trong không khí và xáo trộn chất ô nhiễm. Tốc độ gió càng cao thì chất
ô nhiễm lan tỏa càng xa nguồn ô nhiễm và nồng độ chất ô nhiễm càng được pha
loãng bởi không khí sạch.
Ngược lại tốc độ gió càng nhỏ hoặc không có gió thì chất ô nhiễm sẽ
bao trùm xuống mặt đất tại chân các nguồn thải làm cho nồng độ chất gây ô
nhiễm trong không khí xung quanh tại nguồn thải sẽ đạt giá trị lớn nhất.
Hướng gió thay đổi làm cho mức độ ô nhiễm và khu vực bị ô nhiễm cũng
biến đổi theo.
Tại khu vực Hải Dương, trong năm có 2 mùa chính. Mùa Đông có gió
hướng Bắc và Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa Hè có gió
hướng Nam và Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm. Khu vực Hải
Dương chịu ảnh hưởng của bão tương tự như vùng đồng bằng Bắc Bộ. Hàng
năm xảy ra 10 12 trận bão với tốc độ gió từ 20 30 m/s kèm theo mưa lớn và
kéo dài.
Tốc độ gió trung bình trong năm : 2,5 m/s
Tốc độ gió cực đại trong năm
: 3,2 m/s
e) Nắng và bức xạ
Tổng số giờ nắng trong năm tại Hải Dương từ 1.173 giờ đến 1.523 giờ,
tháng có nhiều giờ nắng nhất trong năm là các tháng 7 và 8. Giờ nắng đo
được tại Trạm khí tượng thủy văn Hải Dương được thống kê trong bảng sau:
Bảng 2.4. Giờ nắng trung bình các tháng từ năm 2009 đến năm 2013 (Đơn vị: giờ)
Năm
Tháng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
2009
2010
2011
2012
2013
108
77
50
85
26
81
36
48
6
42
13
63
1
12
13
94
13
34
65
68
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
24
Kế hoạch bảo vệ môi trường
Năm
2009
2010 2011 2012
2013
Tháng
Tháng 5
153
127
159
179
165
Tháng 6
173
160
139
111
185
Tháng 7
171
222
186
173
130
Tháng 8
195
131
195
183
154
Tháng 9
166
168
121
141
111
Tháng 10
141
137
95
128
149
Tháng 11
143
111
133
101
70
Tháng 12
62
76
88
37
181
Cả năm
1.523
1.323 1.239 1.173
1.325
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hải Dương Niên giám thống kê Hải Dương năm
2013.
Bức xạ mặt trời là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ
nhiệt trong vùng, ảnh hưởng đến quá trình phát tán cũng như biến đổi các
chất ô nhiễm. Tầng bức xạ trung bình hàng ngày ở Hải Dương là 100 120
kcal/cm2. Các tháng có bức xạ cao nhất là các tháng mùa hè và thấp nhất là các
tháng mùa Đông.
(f) Các hiện tượng khí tượng bất thường
Mưa đá ở đồng bằng Bắc Bộ cũng đã xảy ra trong khu vực nhưng không
phải là hiện tượng thường xuyên, tần suất 10 15 năm/lần và chỉ gây thiệt
hại nhỏ.
Ngoài ra, ở đồng bằng Bắc Bộ có những khu vực xảy ra hiện tượng lũ
lụt, gió lốc,... Mức độ thiệt hại của các hiện tượng thời tiết bất thường này
đều rất khó xác định, gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân trong khu vực..
b. Đặc điểm thủy văn
Sông Thái Bình chảy đến ngã 3 Lấu Khê, cách Phả Lại khoảng 7 km và cách cửa sông
Đuống 4km có phân lưu lớn là sông Kinh Thầy. Sông Kinh Thầy chảy 1 đoạn 10km đổi
hướng hai lần sau đó phân làm hai dòng ở cuối kè An Bình và tạo thành cồn Vĩnh Trụ. Dưới
cồn Vĩnh Trụ khoảng 2km sông Kinh Thầy phân một nhánh là sông Kinh Môn.
Trên dòng chính sông Kinh Thầy có trạm thủy văn Bến Bình đặt ở bờ trái thuộc địa
phận thôn Triều, xã Tân Dân, huyện Chí Linh. Trạm được thành lập năm 1969, nhiệm
vụ chủ yếu là đo mực nước, lưu lượng, phù sa và nhiệt độ nước. Năm 1983 chỉ còn đo
mực nước và nhiệt độ. Năm 2001 trạm tái thành lập trạm cấp I đo đầy đủ các yếu tố
dòng chảy. Đoạn sông đặt trạm tương đối thẳng rộng đều trên khoảng 200m. Phía
25
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương