Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đề tài: Kế hoạch bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.4 KB, 61 trang )

Kế hoạch bảo vệ môi trường

MỞ ĐẦU
1. Mở đầu
Công ty Cổ  phần Đầu tư  và Thương mại Việt Sơn đượ c thành lập theo  
giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số  2300372813 đăng ký lần đầu làm ngày 
12/02/2009, thay đổi lần 12 ngày 20/3/2015 do Sở K ế ho ạch và Đầu tư  tỉnh Bắc 
Ninh cấp.
Công ty hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực khai thác vật liệu trên sông,  
nạo vét lòng sông, kè đê sông, vận tải thủy bộ...
Căn cứ Nghị định số  18/2015/NĐ­CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định 
về đánh giá môi trường trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,  kế hoạch 
bảo vệ môi trường thì Dự án thuộc đối tượng khoản 3 điều 18 phải lập Kế hoạch 
bảo vệ  môi trường. Công ty Cổ  phần Đầu tư  và Thương mại Việt Sơn phối hợp  
với Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Hải Dương tiến hành lập Kế 
hoạch bảo vệ  môi trường trình cơ  quan quản lý Nhà nước về  bảo vệ  môi trường 
thẩm định và phê duyệt.
2. Mục đích và nội dung của Kế hoạch bảo vệ môi trường
2.1. Mục đích
­ Phân tích và đánh giá các tác động tích cực và tiêu cực tới môi trường từ quá 
trình hoạt động của dự án.
­ Đề xuất các biện pháp mang tính khả thi và tích cực để giảm thiểu tới mức  
thấp nhất những  ảnh hưởng  xấu  tới môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền 
vững giữa nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh và yêu cầu bảo vệ môi trường.
­ Đưa ra những cam kết, kế  hoạch  thực hiện việc bảo vệ  môi trường trong 
suốt quá trình hoạt động của dự án
­ Việc nghiên cứu lập Kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án, làm cơ sở  khoa 
học giúp cơ quan quản lý Nhà nước về pháp luật bảo vệ môi trường.
2.2. Nội dung
­  Địa điểm thực hiện.
­ Loại hình, công nghệ và quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.


­ Nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng.
­ Dự báo các loại chất thải phát sinh, tác động khác đến môi trường.
­ Biện pháp xử lý chất thải và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
­ Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
3. Cơ sở căn cứ của Kế hoạch bảo vệ môi trường
3.1. Cơ sở pháp lý
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

1


Kế hoạch bảo vệ môi trường

­ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23/6/2014
­ Luật Đê điều ngày 29/11/2006. 
­ Luật khoáng sản ngày 17/11/2010
­ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012.
­ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30/6/1989.  
­ Luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2013.
­ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014.
­ Luật đất đai ngày 29/11/2013.
­ Luật phòng chống thiên tai ngày 19/06/2013.
­ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15/6/2004.
­ Nghị  định số  19/2015/NĐ­CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ 
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường 
­ Nghị định 15/2012/NĐ­CP ngày 9/3/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết  
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
­ Nghị  định số  179/2013/NĐ­CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ 
về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường.
­ Nghị  định 142/2013/NĐ­CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ  về  xử  phạt vi 

phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
­ Nghị  định số  38/2015/NĐ­CP ngày  24/04/2015  của Chính phủ  về  quản lý 
chất thải và phế liệu.
­ Nghị  định số  12/2009/NĐ­CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ  về  quản lý  
dự án đầu tư xây dựng công trình.
­ Nghị  định số  18/2015/NĐ­CP ngày  14/02/2015  của Chính phủ  quy định về 
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và Kế  hoạch bảo vệ 
môi trường. 
­ Nghị định số 45/2014/NĐ­CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử 
dụng đất.
­ Nghị định số 43/2014/NĐ­CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc thi hành 
Luật đất đai.
­ Nghị  định số  12/2009/NĐ­CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của chính phủ  về 
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
­ Chỉ thị  số 03/CT­TTg ngày 30/3/2015 v/v tăng cường hiệu lực thực thi chính 
sách pháp luật về khoáng sản

Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

2


Kế hoạch bảo vệ môi trường

­ Thông tư  liên tịch số  21/2013/TTLT­BGTVT – BTNMT ngày 22 tháng 8  
năm 2013 hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông  
đường thủy nội địa
­ Quyết định số 3733/2002/QĐ­BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/10/2002 
về việc áp dụng 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động.
­ Quyết định số  04 /2008/QĐ­BXD ngày 03/04/2008 của Bộ  Xây dựng về 

việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.            
­ Thông tư  số  36/2012/TT­BGTVT ngày 13/09/2012 của Bộ  Giao thông vận 
tải quy định cấp đường thủy nội địa;
­ Thông tư  số  37/2013/TT­BGTVT ngày 24/10/2013 của Bộ  Giao thông vận 
tải quy định về nạo vét luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội 
địa kết hợp tận thu sản phẩm;
­ Thông tư  số  40/2010/TT­BGTVT ngày 31/12/2010 của Bộ  Giao thông vận 
tải quy định về  công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông và chống va trôi 
trên đường thủy nội địa;
­ Thông tư  số  158/2011/TT­BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính về  việc 
hướng dẫn thực hiện nghị định số 74/2011/NĐ­CP  ngày 25/08/2011 của Chính phủ 
về Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; 
­ Quyết định số  1071/QĐ­BGTVT ngày 26/4/2013 của Bộ  trưởng Bộ  Giao  
thông vận tải về  việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể  phát triển giao 
thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm  
2030;
­ Quyết định số 2588/QĐ­BGTVT ngày 20/7/2015 của Bộ Giao thông vận tải 
về việc ủy quyền cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện nhiệm vụ đối  
với dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa kết 
hợp tận thu sản phẩm trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia;
­ Văn bản số  21/ĐTNĐ4­KT ngày 19/01/2015 của   Đoạn Quản lý Đường 
thủy nội địa số 4 đề nghị  cho khảo sát và nạo vét, nâng cấp đảm bảo độ  sâu chạy  
tàu đoạn km93+500 đến km100+000 sông Thái Bình;
­ Ý kiến thống nhất chủ trương nạo vét đường thủy nội địa quốc gia, tận thu 
sản phẩm đoạn cạn km93+500 đến km96+000 và km96+500 đến km97+500 trên  
sông Thái Bình của UBND tỉnh Bắc Ninh và UBND tỉnh Hải Dương trong văn bản 
số   153/UBND­NN.NT   ngày   21/7/2015   và   văn   bản   số   1646/UBND­VP   ngày 
23/7/2015;
­ Văn bản số 1866/CĐTNĐ­QLHT ngày 07/9/2015 của Cục Đường thủy nội  
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương


3


Kế hoạch bảo vệ môi trường

địa Việt Nam về  chấp thuận chủ  trương nạo vét luồng đường thủy nội địa quốc  
gia,   tận  thu   sản   phẩm   đoạn  cạn  từ   km93+500   đến   km96+000   và   đoạn  cạn  từ 
km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình;
3.2. Cơ sở kỹ thuật 
Các tài liệu kỹ thuật sử dụng trong quá trình lập Kế hoạch bảo vệ môi trường 
­   Hồ  sơ  thuyết minh Dự  án nạo vét luồng đường thủy nội địa quốc gia, tận  
thu sản phẩm đoạn cạn từ  km93+500 đến km96+000 và đoạn cạn từ  km96+500 
đến km97+500 trên sông Thái Bình.
­ Các tài liệu thống kê về điều kiện địa lý, tự  nhiên, khí tượng và môi trường 
của tỉnh Hải Dương.
­ Các số liệu đo đạc, phân tích các chỉ tiêu môi trường tại khu vực triển dự án  
do Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Hải Dương đo đạc và phân tích.
 

­ Các tài liệu về công nghệ xử lý và giảm thiểu các chất ô nhiễm (nước thải, 

khí thải, chất thải rắn) trong và ngoài nước.
4. Phương pháp xây dựng Kế hoạch
4.1. Lựa chọn phương pháp đánh giá
Các phương pháp được sử dụng trong Kế hoạch bảo vệ môi trường như sau: 
­ Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: nhằm thu thập và xử lý các số liệu 
về  điều kiện tự  nhiên, khí tượng thủy văn, kinh tế  ­ xã hội tại khu vực thực hiện  
dự án.
­ Phương pháp liệt kê: Dựa trên quy trình nạo vét để phân tích, đánh giá sơ bộ, 

dự  báo các nguồn thải gây tác động tới môi trường có thể  xảy ra và đề  xuất biện 
pháp khắc phục, giảm thiểu.
­ Phương pháp đánh giá nhanh: Phương pháp này dựa trên hệ  số ô nhiễm để 
ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ  các hoạt động của dự  án. Phương pháp  
được áp dụng để tính toán tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ  hoạt động vận  
chuyển và các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt. 
4.2. Tổ chức thực hiện
Kế  hoạch bảo vệ  môi trường của Dự  án  nạo vét luồng đường thủy nội địa 
quốc gia, tận thu sản phẩm đoạn cạn từ km93+500 đến km96+000 và đoạn cạn từ 
km96+500  đến km97+500  trên  sông Thái  Bình  do  Công  ty Cổ   phần  Đầu tư  và 
Thương mại Việt Sơn đứng ra chủ trì thực hiện với sự tư vấn của Trung tâm quan  
trắc và phân tích môi trường Hải Dương.
Địa chỉ: Số 159 đường Ngô Quyền, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Điện thoại: 0320.3898195                                          Fax: 0320.3892 428
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

4


Kế hoạch bảo vệ môi trường

Bảng 1.1. Danh sách thành viên tham gia lập Kế hoạch bảo vệ môi trường
TT
I
1
II
1
2
3


Thành viên
Dự án
Ngô Thành Sơn
Cơ quan tư vấn
Phan Thị Uyên
Nguyễn Văn Tuyến
Vương   Thị   Quỳnh 

Chức vụ
Chủ tịch HĐQT
Chức vụ ­ Chuyên môn
PGĐ ­ CN.Hóa phân tích
PGĐ ­ Thạc sỹ Khoa học môi trường
Thạc sỹ Kỹ thuật Môi trường

Hương
4
Đỗ Thị Nguyệt
Thạc sỹ Khoa học môi trường
5
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Thạc sỹ Kỹ thuật môi trường
6
Lê Phú Đồng
Thạc sỹ Hóa phân tích
7
Chu Minh Huấn Liên
CN. Thổ nhưỡng
Trong quá trình lập Kế hoạch bảo vệ môi trường đã có sự phối hợp chặt chẽ 
của các đơn vị:

+ Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Chí Linh
4.3. Phạm vi lập nội dung Kế hoạch
Phạm vi lập nội dung Kế hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện đánh giá 
và đề  xuất các giải pháp giảm thiểu những tác động trong quá trình nạo vét luồng 
đường   thủy   nội   địa   quốc   gia,   tận   thu   sản   phẩm   đoạn   cạn   từ   km93+500   đến  
km96+000 và đoạn cạn từ  km96+500 đến km97+500 trên sông Thái Bình.  Dự  án 
không sử dụng bãi tập kết nguyên vật liệu hay bãi đổ thải do đó sẽ không đánh giá  
tác động từ  hoạt động này.  Các nội dung khác nằm ngoài Dự  án cũng sẽ  không 
được đánh giá trong bản báo cáo này.
5. Phương pháp và thiết bị đo kiểm phân tích môi trường
Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ  tiêu môi trường được thực hiện 
theo quy chuẩn Việt Nam hiện hành, sử dụng các thiết bị đo đạc tại hiện trường và  
thiết bị  phòng thí nghiệm của Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Hải 
Dương để tiến hành lấy mẫu và phân tích. 
Bảng 1.2. Phương pháp và thiết bị đo kiểm phân tích môi trường
TT

Chỉ tiêu

Phương pháp
phân tích

Thiết bị

Mẫu khí
Model   SATOSK­80TRH   Thermo/ 
Hydrometer
Model   SATO   SK­80TRH   Thermo 
2 Độ ẩm
TCVN 6752 ­ 2000

/Hydrometer
3 Tốc độ gió TQKT
Model RS 213­931 Heavy duty vane 
5
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương
1

Nhiệt độ

TCVN 6752 ­ 2000


Kế hoạch bảo vệ môi trường

4

Tiếng ồn

TQKT

5

Bụi 

TCVN 5067 ­ 1995

6 CO
7 SO2
8 NO2
Mẫu nước

1 pH
2 TSS

TQKT
TCVN 5971 ­ 1995
TCVN 7172 ­ 2002
TCVN 6492 ­ 1999
St. Method 2540 ­D

thero Anemometer
Sound   leven   metter   type   ONO 
SOKKI LA ­210
Grass   Fiber   Fillter­   all   và   cân   phân 
tích Model: AP­250D
Spectrophoto meter DR/2500  
Spectrophoto meter DR/2500  
Spectrophoto meter DR/2500  

3

COD

St. Method 5220­ D

4

BOD5

TCVN 6001 ­ 1996


5
6
7
8

NH3
NO2­
NO3­
Cd

TCVN 6179/1­ 1996
TCVN 4561 ­ 1988
TCVN 4562 ­ 1988
St. Method  3130

HACH­ sendsion 4  
Cân phân tích Model: AP­250D
Máy   phá   mẫu   HACH   45600­02   & 
Spectrophoto meter DR/2500  
Máy đo oxy hoà tan YSI 5000
Tủ ấm CO–80539 USA–Model 205
Spectrophoto meter DR/2500  
Spectrophoto meter DR/2500  
Spectrophoto meter DR/2500  
Máy cực phổ CPA – HH3

9

Pb


St. Method  3130

Máy cực phổ CPA – HH3

10

Cu

St. Method  3130

Máy cực phổ CPA – HH3

11

Zn

St. Method  3130

Máy cực phổ CPA – HH3

12
13
14

As
Dầu mỡ
Coliform

TCVN 6665 ­ 2000
TCVN 4582 ­ 1988

TCVN 6187/2 ­1996

Máy cực phổ CPA – HH3
Cân phân tích Model: AP­250D
Tủ ấm MEMMERT

Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

6


Kế hoạch bảo vệ môi trường

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
                                                                         Hải Dương , ngày 23  tháng 4 năm 2015
Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương
Chúng tôi là: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Việt Sơn
Địa chỉ: Số 02, khu 5, thị trấn Phố Mới, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Xin gửi đến quý Sở  Tài nguyên và Môi trường Kế hoạch bảo vệ môi trường 
để đăng ký với các nội dung sau đây:
CHƯƠNG I
THÔNG TIN CHUNG CỦA DỰ ÁN
1.1. Tên dự án:
“D ự  án nạ o vét luồng đườ ng thủ y nội đị a quố c gia, tậ n thu s ản ph ẩm  
đo ạ n c ạ n từ  km93+500 đế n km96+000 và đoạ n cạ n từ  km96+500 đế n  
km97+500 trên sông Thái Bình” 
1.2. Chủ dự án
­ Tên chủ dự án: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thươ ng mại Việt Sơn .
­ Người đại diện: Ông Ngô Thành Sơn


Chức vụ: Chủ tịch HĐQT

­ Địa chỉ  liên hệ:  Số  02, Khu 5, thị  trấn Phố  Mới, huyện Quế  Võ, tỉnh Bắc  
Ninh
­   Địa   điểm   dự   án:   Từ   km93+500   đến   km96+000   và   từ   km96+500   đến 
km97+500 trên sông Thái Bình
1.3. Địa điểm thực hiện dự án
Dự án thực hiện trên đoạn sông  từ  km93+500 đến km96+000 và từ  km96+500 
đến km97+500 trên sông Thái Bình với tổng chiều dài 3,5 km. 
+ Phía bờ hữu sông Thái Bình thuộc địa phận tỉnh Bắc Ninh bao gồm xã Quế Võ­
huyện Quế Võ, xã Cao Đức ­ huyện Gia Bình, xã An Thịnh – huyện Lương  Tài . Hiện 
trạng ở đây chủ yếu là các bãi trồng các cây hoa màu và một số cây ăn quả ngắn ngày,  
đường bờ chưa có hiện tượng sạn lở mang tính chất qui mô mà chỉ có một số vị trí sạt lở 
nhỏ cục bộ.
+ Phía bờ tả sông Thái Bình thuộc địa phận thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương bao 
gồm phường Phả Lại, xã Cổ Thanh, xã Nhân Huệ  gần như cũng cách xa khu dân cư chỉ 
có một vài vị trí là có dân cư sinh sống  cụ thể là từ km 13+000 đến 14+000, km17+000 
đến 17+300 và từ km20+100 đến 20+300. Hiện trạng đường bờ bên bờ tả từ km 13+000 
đến km 14+000 Thuộc địa phận xã Thủy An, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện 
tại đã có kè bờ nhưng trong nhiều năm gần đây khu vực này xảy ra hiện tượng hút cát trái  
7
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương


Kế hoạch bảo vệ môi trường

phép dẫn đến một vài vị trí của kè có hiện tượng sạt lở kè. Còn từ km 14+400 đến km  
21+500 Thuộc địa phận huyện Chí Linh hiện trạng đường bờ không có hiện tượng sạn 
lở.

Điểm bắt đầu có tọa độ (2329323.120, 583832.750) và điểm kết thúc có tọa độ 
(2333526.0339, 582921.4057). Tổng diện tích khảo sát là: 190 ha
 Các điểm mốc khống chế phục vụ khảo sát định vị  tuyến hệ VN ­ 2000, kinh  
tuyến trục 105030', múi chiếu 30, cụ thể như bảng sau: 
Bảng 1.3. Tọa độ khống chế khu vực nạo vét
Tọa độ, độ cao
X (m)
Y (m)

STT

Tên 
Điểm

1

GPS­58

2329253.700

532127.786

4.671

Điểm hạng IV

2

GPS­56


2331306.870

531746.664

7.779

Điểm hạng IV

3

D153

2332888.573

531284.192

8.005

Điểm đường chuyền

H (m)

Ghi chú

(Toạ độ tim và biên luồng thiết kế chi tiết tại phụ lục của báo cáo)
­ Khu vực nạo vét, duy tu luồng đường thủy quốc gia được bố trí theo nguyên  
tắc tuyến luồng bám sát đường lạch sâu và trục động lực hiện trạng nhằm giảm  
thiểu khối lượng nạo vét, giảm thiểu những diễn biến bất lợi cho luồng sau nạo  
vét, luồng nằm ở giữa sông.
­   Khu   vực   các   đoạn   cạn   nghiên   cứu   từ   km93+500   đến   Km96+000   và   từ 

km96+500 đến Km97+500 chảy qua nằm hoàn toàn trong miền đồng bằng, địa hình 
mang đặc trưng của vùng châu thổ  sông Hồng, độ  dốc địa hình bé, hướng dốc của  
tuyến sông từ  Tây Bắc xuống Đông Nam, địa hình thấp dần theo hướng từ  Bắc 
xuống Nam và từ  Tây sang Đông, tuyến luồng đi qua các đoạn cạn nghiên cứu co 
hướng dòng chảy từ Bắc xuống Nam.
­ Các đoạn cạn từ Km93+500 đến Km96+000 và từ km96+500 đến km97+500 
trên sông Thái Bình, nằm trên tuyến sông từ  ngã ba Nấu Khê đến ngã ba Lác là  
tuyến  vận  tải  thuỷ   nội   địa  quan  trọng   ở   khu  vực   miền  Bắc,   đóng  vai  trò  vận 
chuyển hàng hóa, thông thương, giao lưu kinh tế giữa các tỉnh trong vùng Đông Bắc  
Bắc Bộ như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Bình, Hải Dương, Hải Phòng. 
Là Tuyến sông quan trọng liên kết giao thông thủy giữa các sông quan trọng như 
sông Lục Nam, Sông Cầu, Sông Đuống, Sông Kinh Thầy, sông Thái Bình, là tuyến 
sông vận tải nguyên liệu máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ cho hoạt động của nhà  
máy thủy điện Phả Lại.
Phân cấp đường thủy nội địa theo thông tư  36/2012/TT­BGTVT và quy hoạch sông 
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

8


Kế hoạch bảo vệ môi trường

đến năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải, đây là tuyến sông cấp II gồm 2 làn chạy 
tàu.
Tuyến sông thuộc khu vực chịu  ảnh hưởng thủy triều, phần lớn số  phương  
tiện thông qua trên tuyến lợi dụng thủy triều, các phương tiện vận tải thường  
xuyên phải chạy về  đêm, tiềm  ẩn những nguy cơ  mất an toàn giao thông. Qua số 
liệu cho thấy, lưu lượng vận tải trên tuyến hàng năm tăng từ  10% đến 15% (từ  90  
đến 150 lượt phương tiện/ngày), với nhiều thành phần kinh tế tham gia giao thông. 
Trong những năm gần đây với nhu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất 

nước, vận tải thủy trên tuyến sông Thái Bình hầu hết là phương tiện vận tải các 
loại vật liệu phục vụ  xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị  mới của các tỉnh  
Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng mặc dù trên tuyến bố trí  
hệ  thống báo hiệu chạy tàu 2 ca, nhưng do nhu cầu vận tải cao, các phương tiện 
vận tải thường xuyên phải chạy 3 ca, đi theo kinh nghiệm về  ban đêm rất nguy 
hiểm, tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông ĐTNĐ.
­Theo số liệu khảo sát và số liệu sơ khảo của Đoạn quản lý đường thủy nội địa  
số 4, tuyến luồng đường thủy nội địa từ ngã ba Nấu Khê đến ngã ba Lác có chiều sâu 
chạy tàu thay đổi rất phức tạp, có những đoạn rất sâu, mực nước chạy tàu có thể trên  
10m nhưng có một số vị  trị  tại km97+000 và km95+000 thường xuyên khan cạn vào 
mùa kiệt gây khó khăn và nguy hiểm cho các phương tiện thủy lưu thông qua đoạn  
sông.
Nhìn chung việc  triển khai dự  án sẽ  giúp khắc phục tình trạng tàu thuyền, 
phương tiện thủy nội  địa  lưu thông hạn chế  qua  đoạn luồng  như  hiện nay do  
thường xuyên mắc cạn vào mùa khô, mang lại lợi ích kinh tế  cho nhà đầu tư  từ 
việc tận thu sản phẩm nạo vét. Từ đó góp phần tích cực vào việc phát triển KT­XH 
cho khu vực Hải Dương nói riêng và toàn Vùng kinh tế  trọng điểm miền Bắc nói 
chung.
1.4. Quy mô dự án
1.4.1. Quy mô dự án:
Tổng chiều dài dự án 3,5km. Trong đó có 2 khu vực phải nạo vét dự kiến như sau:
Bảng 1.4. Chuẩn tắc luồng nạo vét các đoạn cạn

Đoạn cạn
­ Đoạn từ Km93+500 đến 

Cấp đường 
thủy nội địa
Luồng cấp 


Chuẩn tắc luồng
Chiều 
Chiều  Bán kính 
rộng (m)
B
60,0

sâu (m)
H
3,25

Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

(m)
Rmin
400
9


Kế hoạch bảo vệ môi trường

Km96+000
­ Đoạn từ Km96+500 đến 

II

Km97+500
­ Khối lượng nạo vét là 39.417 m3. 
Bảng 1.5. Bảng tổng hợp khối lượng nạo vét
STT

1
 
2
 
3
 
4
 
5
 
6
 
7
 
8
 
9
 
10
 
11
 
12
 
13
 
14
 
15
 

16
 
17
 
18
 

Lý trình
 
Km 96+900
 
Km 96+925
 
Km 96+950
 
Km 96+975
 
Km 97+000
 
Km 97+025
 
Km 97+050
 
Km 97+075
 
Km 97+100
 
Km 97+125
 
Km 97+150

 
Km 97+175
 
Km 97+200
 
Km 97+225
 
Km 97+250
 
Km 97+275
 
Km 97+300
 
Km 97+325
 

Hình học
Diện tích
Khối lượng
2
m
m3
0.00  
 
20.00
1.60  
 
47.75
2.22  
 

160.75
10.64  
 
326.38
15.47  
 
442.75
19.95  
 
518.13
21.50  
 
542.25
21.88  
 
672.88
31.95  
 
941.00
43.33  
 
1,212.25
53.65  
 
1,319.75
51.93  
 
1,350.63
56.12  
 

1,537.25
66.86  
 
1,730.63
71.59  
 
1,865.75
77.67  
 
1,937.63
77.34  
 
1,928.50
76.94  
 
2,011.63

Sai số
Diện tích
Khối lượng
2
m
m3
0.00  
 
60.00
4.80  
 
117.88
4.63  

 
141.13
6.66  
 
191.38
8.65  
 
231.88
9.90  
 
230.50
8.54  
 
222.88
9.29  
 
251.38
10.82  
 
285.88
12.05  
 
303.88
12.26  
 
306.63
12.27  
 
315.88
13.00  

 
338.38
14.07  
 
355.50
14.37  
 
368.13
15.08  
 
367.38
14.31  
 
347.88
13.52  
 
348.38

Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

10


Kế hoạch bảo vệ môi trường
19
 
20
 
21
 

22
 
23
 
24
 
25

Km 97+350
83.99
 
 
Km 97+375
86.85
 
 
Km 97+400
89.46
 
 
Km 97+425
91.42
 
 
Km 97+450
93.50
 
 
Km 97+475
95.79

 
 
Km 97+500
104.25
Tổng
Tổng khối lượng nạo vét

 

14.35  
2,135.50  

 

360.25
14.47  

2,203.88  
 

361.25
14.43  

2,261.00  
 

369.50
15.13  

2,311.50  

 

386.38
15.78  

2,366.13  
 

401.50
16.34  

2,500.50  
 

408.88
16.37  

32,344.37  

7,072.63
39,417.00

1.4.2. Quy trình thi công

Chuẩn bị  
mặt bằng

Máy móc, phương 
tiện, thiết bị


Yêu 
cầu

Nạo vét 
lòng sông

Phao, tiêu , biển báo hiệu 
công trình thi công đường 
thủy

Tiếng ồn, bụi, khí thải, chất 
thải xây dựng, chất thải 
sinh hoạt, nước thải sinh 
hoạt

Bơ m

Bán trực tiếp cho 
đơn vị thu mua trên 
sông

Sà lan

Bán trực tiếp cho 
đơn vị thu mua trên 
sông

Sơ đồ 1. Quy trình thi công nạo vét
* Biện pháp thi công và các yêu cầu kỹ thuật
Biện pháp thi công chính

Hướng thi công: thi công lần lượt ½ tuyến luồng ( ½ tuyến luồng dành cho các 
phương tiện hành thủy 1 chiều).
Các phương tiện nạo vét phải di chuyển liên tục, từ  thượng lưu tiến dần về 
phía hạ  lưu theo chiều dọc tuyến luồng thành từng dải, mỗi dải sâu từ  0,2­0,3m,  

Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

11


Kế hoạch bảo vệ môi trường

sau đó đến dải kế tiếp tịnh tiến dần theo chiều ngang luồng từ giữa sông vào phía  
trong, đồng thời hạ dần độ sâu nạo vét đến cao độ quy định (­3,25m).
Căn cứ  điều kiện địa hình tại khu vực thi công có thể  sử  dụng tàu hút bụng  
hoặc xáng cạp (gàu 1 dây) để nạo vét đất cát theo thiết kế, sau đó hút/ngoạm lên sà  
lan 600T. 
Khối lượng đất cát sau nạo vét được Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại  
Việt Sơn tận dụng làm vật liệu xây dựng và san lấp. Các sản phẩm này được 
chuyển tải ngay tại vị trí thi công lên sà lan hoặc thiết bị vận chuyển của bên mua  
tại vị trí thi công.
Theo kết quả  điều tra thực địa và qua kết quả  phân tích thành phần hạt, địa  
chất đáy sông đoạn từ Km93+500 đến Km96+000 và từ Km96+500 đến Km97+500  
trên sông Thái Bình chủ yếu là cát xây dựng. 
Theo số liệu các trạm quan trắc thủy văn trên tuyến sông và qua điều tra thực  
địa, vào mùa kiệt, hầu hết các vị  trí trên tuyến sông mực nước đáp  ứng thi công 
bằng phương tiện thủy. 
Từ những đặc điểm về địa chất và thủy văn của tuyến sông, Tư  vấn thiết kế 
kiến nghị lựa chọn biện pháp thi công gồm các bước chính như sau:
­ Chuẩn bị mặt bằng, di chuyển trang thiết bị thi công đến công trường;

­ Bố trị hệ thống biển báo, phao báo hiệu phục vụ điều tiết giao thông;
­ Thả phao dấu định vị tuyến luồng thi công nạo vét;
­ Tiến hành nạo vét các đoạn cạn bằng máy đào gầu dây kết hợp với xà lan, 
cát nạo vét được vận chuyển đến các bãi tạm ở gần vị trí thi công (cách mép luồng  
nạo vét tối thiểu 100m);
­ Đối với các vị  trí cạn cách xa bãi chứa tạm thời thì được vận chuyển bằng 
xà lan tự hành 250T, bốc lên bãi tạm gần công trường;
­ Tiến hành phân loại sản phẩm nạo vét và tận thu sản phẩm cát xây dựng.
Trong quá trình hoạt động thi công sẽ phát sinh các loại chất thải sau:
­ Tiếng ồn, bụi phát sinh từ quá trình nạo vét và vận chuyển
­ Khí thải từ các phương tiện nạo vét, phương tiện vận chuyển.
­ Dầu thải từ hoạt động của máy móc.
­ Chất thải từ hoạt động của người lao động.
 Yêu c ầ
   u k
   ỹ
    thu
   ậ
   t c
   ủ
   a c
   ô
  ng t
   á
  c thi c
 
 ô
  ng n
   ạ
   o v

   é  t 
a) Khoảng cách nạo vét an toàn tới đường bờ sông
Việc nạo vét không được gây ảnh hưởng đến đường bờ, không được gây sạt 
lở bờ và các công trình chỉnh trị, dân sinh.

Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

12


Kế hoạch bảo vệ môi trường

Sản phẩm nạo vét phải đổ đúng nơi quy định, không làm ảnh hưởng tới môi 
trường và đời sống của người dân quanh khu vực công trình.
Để không gây ảnh hưởng đến đường bờ, các công trình hiện hữu và đời sống 
cư dân khu vực dự án, trước khi tiến hành nạo vét, nhà thầu cần trình hồ sơ nạo vét 
và phải được chấp thuận của các sở ban ngành, địa phương, cơ quan quản lý khu 
vực đoạn sông thi công nạo vét.
b) Định vị tuyến nạo vét
Tuyến nạo vét  được  định vị  bằng máy  định vị   toàn cầu DPGS,  đồng thời 
được kiểm tra bằng các hàng tiêu chập (cắm tại vị trí nước nông) hoặc hàng phao 
dấu thả (tại vị trí nước sâu) dọc theo 2 bên mép dải thi công.
Các tiêu  được làm bằng  ống thép tròn D = 100mm và  tre luồng bằng thẳng, 
liên kết với nhau bằng các mối nối buộc bằng dây thép D =3÷5 mm đảm bảo độ 
chắc chắn.
Để đảm bảo tầm nhìn rõ cho thợ điều khiển thiết bị nạo vét và độ lệch tâm cho 
phép khi nhìn chập, sẽ xây dựng các tiêu cách nhau 50m. Khoảng cách xa nhất giữa 
tiêu trước và buồng điều khiển nhỏ hơn 70m. Khi tàu nạo vét cách tiêu trước 10m 
tiến hành chuyển tiêu.
Các tiêu chập được sơn màu trắng đỏ, gắn biển báo và treo đèn hiệu ban đêm.

Tùy thuộc vào tính năng kỹ thuật của từng phương tiện nạo vét được thiết kế 
chi tiết như sau:
c) Định vị mặt cắt khởi điểm
Mặt cắt khởi điểm được định vị bằng phao dấu. Khi tàu định vị và neo xong 
bắt đầu thi công. Sẽ nhổ phao dấu tại mặt cắt khởi điểm để an toàn cho phương 
tiện thi công.
Trong quá trình thi công phải thường xuyên kiểm tra vị trí các tiêu định vị và 
điểu chỉnh ngay nếu sai lệch. Mặt cắt khởi điểm sẽ được thiết kế sẵn trên đồ hình 
thi công.
d) Tính toán neo
Sử dụng neo xích để neo giữ các phương tiện tại khu vực nạo vét. Sử dụng 2 
neo, mỗi neo cho mỗi đầu.
 e) Thả phao
Dùng máy định vị GPS cài đặt sẵn trên máy tính vị trí của các điểm cần thả 
phao, kỹ thuật chuyên môn sẽ tiến hành thả phao định vị khu vực giới hạn.
Sau khi thả phao xong sẽ tiến hành đo đạc kiểm tra lại và điều chỉnh phao bảo hộ 
chính xác cho công tác thả phao.

Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

13


Kế hoạch bảo vệ môi trường

Trong quá trình thi công sẽ thường xuyên đo đạc kiểm tra lại lại vị trí các phao 
khống chế và điều chỉnh kịp thời để công tác thi công nạo vét được chính xác đúng 
tiêu chuẩn kỹ thuật.
Trên diện tích nạo vét đã được cấp phép. Doanh nghiệp sẽ phối hợp với cơ 
quan quản lý đường thủy thả phao dướng dẫn luồng đúng theo quy định của ngành 

giao thông thủy và các vị trí thả phao phải theo lịch nạo vét hàng năm của đơn vị.
1.4.3. Danh mục máy móc thiết bị
Căn cứ  điều kiện địa hình tại khu vực thi công có thể  sử  dụng tàu hút bụng  
hoặc xáng cạp (gàu 1 dây) để nạo vét đất cát theo thiết kế, sau đó hút/ngoạm lên sà  
lan để vận chuyển đến nơi tập kết phục vụ san lấp, tạo mặt bằng công trình. 
Phương tiện nạo vét do Doanh nghiệp tổ chức bao gồm tối thiểu các phương  
tiện chính như sau:
Bảng 1.5. Danh mục máy móc, thiết bị  
TT

Kích thước chính
(m)

Tên thiết bị
L

B

H

T

Máy đào 
42
gầu dây
2
Sà lan
48
16
3

200
3
Sà lan
48
22
5
250
4
Ca nô
5,06 1,76 0,65 0,07
5 Ô tô tự đổ 5,76 2,28 2,75
5
6
Máy ủi
7
Phao nổi
8
01 Máy phát điện công suất 50KW
Ghi chú:
1

Tổng 
công 
suất

Sức chứa 
bụng/Dung 
tích gàu
(m3)


Độ sâu 
đào max
(m)

228kW

1,6

7

300 CV
375 CV
30 CV
81kW

­
­

­

  Các thiết bị  có thể  thay đổi tùy thuộc điều kiện huy động của Doanh 
nghiệp (Các thiết bị đưa vào công trường sẽ được khai báo với cơ quan có thẩm  
quyền). Đối với các thiết bị  vận chuyển các sản phẩm tận thu sẽ  do bên mua 
thực hiện bằng sà lan ngay tại vị trí nạo vét. Chi tiết thông số kỹ thuật của các  
thiết bị như sau:
Căn cứ vào đặc điểm địa hình, vị trí khu vực nạo vét trên sông Kinh Thầy, các  
thông số  luồng vận tải, chọn thiết bị  bơm hút cát là loại máy bơm chân không có  
công suất khoảng 100 m3/giờ với các thông số kỹ thuật cơ bản như bảng sau:
Bảng 1.6. Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy bơm chân không
TT

1

Thông số
Chiều rộng 

Đơn vị

Giá trị

m

0,5

Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

14


Kế hoạch bảo vệ môi trường

2

Chiều dài

m

0,6

3


Cao

m

0,6

4

Đường kính ống

mm

100

5

Công suất

m3/giờ 

100

6

Nước sản xuất

­ 

Trung Quốc


7

Chiều cao đẩy 

m

10­15

8

Mức tiêu hao nhiên liệu

lít/m3

0,4

9

Tỷ lệ cát/ nước

­

3/7

10

Phương pháp định vị

­


Bằng neo

* Năng suất của máy bơm:
Công   suất   của   máy   bơm   hút   cát   là   100m3/giờ,   trong   đó   cát   chiếm 
(25 30)% , còn lại (65   70)% là nước và bùn loãng chọn khối lượng cát là 30% 
công suất bơm. Như vậy năng suất của một máy bơm sẽ là: 
Qb = 

30 * 100
100

30 m3/h

* Năng suất của tầu thi công:Khu vực thi công trang bị loại tầu hút bụng 
tự hành có tải trọng 400 tấn trên đó lắp đặt 04 máy bơm chân không công suất 
100m3/giờ, năng suất của tầu được tính theo công thức:
Qt = n. Qb ( m3/h);
Trong đó:  ­ Qb: Năng suất của 01 máy bơm, Qb  = 30 m3/h;
­ n: Số máy bơm lắp đặt trên tầu: n = 4 chiếc.
  Qt = 4 . 30 = 120 m3/h.
* Chu kỳ làm việc của 01 tàu hút bụng tự hành vừa hút, vừa vận chuyển về nơi  
tập kết là: 
Tc  = Tct +Td + Tv+ Tdt + Tm    (giờ)
Trong đó:
+ Tc: Thời gian hoàn thành 01 chuyến
+ Tct: Thời gian chất tải: 2,02 giờ
          + Tdt: Thời gian dỡ tải bằng thời gian chất tải: 2,02 giờ
          + Td: Thời gian vận chuyển cát đi: 0,667 giờ
          + Tv:  Thời gian tàu quay về: 0,333 giờ
+ Tm: Thời gian trao đổi ở khu vực thi công và bãi tập kết: 0,5 giờ.

Qt
400
­ Thời gian chất tải của tàu là:  Tct = Q .n.γ = 30.4.1, 65 = 2, 02
b
tn
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

15


Kế hoạch bảo vệ môi trường

Trong đó:  
+ Qt: Tải trọng của tầu; Qt = 400 tấn.
+ Qb: Năng suất của 1 máy bơm trên tầu; Qb = 30 m3/giờ.
+ n: Số lượng máy bơm chân không đặt trên tầu; n = 4 chiếc.


tn

: Khối lượng thể tích tự nhiên của cát; 

tn

= 1,65 tấn/m3. 

­ Thời gian dỡ tải tính bằng thời gian chất tải: Tdt = 2,02 giờ.
Trong quá trình thi công, nạo vét sau khi chất tải tàu hút bùn tự  hành vận  
chuyển cát từ khu vực thi công nạo vét đến bãi tập kết của đơn vị thu mua khoảng  
5­10 km. Do đó cần xác định thời gian hút và vận chuyển của tàu tự hành với quãng 

đường vận chuyển được xác định.
­ Thời gian tàu chạy có tải là:
                             Td = 

L
5
=
= 0, 667  giờ;
Vct 7,5

­ Thời gian tàu chạy không tải là: 
                          Tv = 

L
5
= = 0,333  giờ;
Vkt 15

Thay vào ta có Tc = 5,54 giờ
 Trung bình 1 ngày tầu thực hiện được 1 chuyến với tải trọng là 400 tấn,  
tương ứng với 242,4 m3/ngày (1 ngày làm việc 01 kíp) 
* Số lượng tàu hút tự hành cần thiết dùng trong thi công và vận chuyển  
để đáp ứng sản lượng.
+ Số lượng tàu cần thiết cho hoạt động thi công, vận chuyển 
N

Qn
Qns

n


kd

6000
1,25 1,547  chọn N = 02 chiếc. 
242,4 20

Trong đó: 
+ Qn: Sản lượng cát trong tháng , Qn = 6.000 m3/tháng;
+ kd: Hệ số dự phòng năng lực thiết bị: kd = 1,2;
+ n: Số ngày hoạt động thực tế trung bình trong tháng, N = 20 ngày;
+ Qns: Năng suất của tầu,Qns = 242,4 m3/kíp/ngày 
Như vậy để đáp ứng được sản lượng thi công, nạo vét 6.000m3 cát/tháng cần 
đầu tư 02 tàu tự hành có tải trọng 400 tấn phục vụ công tác thi công và vận tải cát từ 
khu vực nạo vét đến các địa điểm san lấp
Bảng 1.7. Các thông số kỹ thuật của tàu hút bùn tự hành 400 tấn
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

16


Kế hoạch bảo vệ môi trường

TT
1

Các thông số kỹ thuật
Chiều rộng 

Đơn vị

m

Giá trị
6,7

2

Chiều dài

m

43

3

Cao

m

4,1

4

Trọng tải

Tấn

400

5


Dung tích chứa hàng

m3

270

6

Độ ngập sâu có tải



2,65

7

Độ ngập sâu không tải

m

0,9

8

Vận tốc có tải

Km/giờ

7,5


9

Vận tốc không tải

Km/giờ

15

10

Phương pháp định vị

­

Bằng neo

Kg/ tấn

0,45

11 Mức tiêu hao nhiên liệu
1.4.4. Phương án thi công
a. Tính toán công suất  thi công

Năng suất hút: Png: Công suất tính toán của thiết bị  trong ngày tính theo khối 
đất tự nhiên trước khi nạo vét (khối “chặt”): m3/ngày.
Png = P.k1.v.k.t (m3/h)
Trong đó:
­ P: Năng suất danh nghĩa của máy (140m3/h)

­ k1: Hệ số sử dụng công suất máy (0,7)
­ v: Hệ số quy đổi giữa khối đất chặt với năng suất danh nghĩa của máy (70%)
­ k: Hệ số sử dụng thời gian trong ngày (0,7)
­ t: Thời gian thi công 6h/ngày
Khi đó Png = 288,12 m3/ngày
b. Biện pháp thi công
Hướng thi công: thi công lần lượt ½ tuyến luồng ( ½ tuyến luồng dành cho các 
phương tiện hành thủy 1 chiều).
Trước khi thi công phải neo đúng quy định với khối lượng mỏ neo phù hợp.
Khi di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác có thể sử dụng cần cẩu để thả neo  
xuống hoặc kéo neo lên.
Các phương tiện nạo vét phải di chuyển liên tục, từ  thượng lưu tiến dần về 
phía hạ  lưu theo chiều dọc tuyến luồng thành từng dải, mỗi dải sâu từ  0,2 ­ 0,3m, 
sau đó đến dải kế  tiếp tịnh tiến dần theo chiều ngang luồng từ giữa sông đào vào  
phía trong, đồng thời hạ  dần độ  sâu nạo vét đến cao độ  quy định theo dự  án được 
duyệt.
Trong quá trình thi công thường xuyên kiểm tra độ sâu, không cho độ sâu vượt  
17
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương


Kế hoạch bảo vệ môi trường

quá cao độ  được duyệt. Không tập trung nạo vét tại một chỗ  tạo cho đáy sông  
nhiều vùng lõm, vùng xoáy.
­ Công tác định vị thi công: Sử dụng các phao đánh dấu báo hiệu phạm vi nạo  
vét cho các tàu và sà lan. Các tàu được trang bị cố định thiết bị định vị vệ tinh DGPS  
có độ  sai số <0,2m; hệ thống thông tin liên lạc ICOM, máy VHF cầm tay phục vụ 
hành trình trên sông và phục vụ thi công thuận lợi, an toàn, chính xác.
1.4.5. Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng 

Nhu cầu về điện: Sử dụng máy phát điện công suất 50 kwh 
Nhu cầu về  nước: Cơ sở  dự  kiến sử dụng nguồn nước sông Kinh Thầy qua 
xử lý sơ bộ cho hoạt động vệ sinh của công nhân. Dự án sẽ mua nước sạch tại hệ 
thống cấp nước sạch của khu vực để  phục vụ  công nhân ăn uống trên tầu .  Ước 
tính, cơ sở sử dụng 32m3/tháng.
Nhu cầu về dầu diesel: Nhiên liệu dùng cho 2 tàu cuốc,  4 sà lan và 1 ca nô vận 
chuyển được dự định là 9.000 lít/tháng. 
1.4.6. Nhu cầu về lao động 
­ Số lượng công nhân: 
Toàn bộ  nhân lực của dự  án gồm 19 người. Cơ  cấu nhân sự  được dự  kiến  
trong bảng  như sau:
Bảng 1.8. Tổng hợp nhân lực của dự án

STT
I
1
2
3
II
1

Nhân lực
Bộ phận gián tiếp
(Ban quản lý điều hành thi công)
Chỉ huy trưởng công trường
Chỉ huy phó công trường
Phụ trách kỹ thuật thi công
Bộ phận trực tiếp 
Vận hành tàu cuốc
(7 người/tàu)


III

Tổng cộng

Số 
lượng

Trong đó
Chính Phụ

4

04

01
02
02
14

01
02
02
12

02

14

12


02

19

17

02

­ Chế  độ  làm việc:  Thời gian làm việc theo đúng Luật Lao động 6 
giờ/ngày. 
1.4.7. Vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư:

3.444.967.000đ

Trong đó
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

18


Kế hoạch bảo vệ môi trường

Chi phí xây dựng :

 3.159.964.000đ  

Chi phí quản lý dự án:


    31.599.000đ

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình:

   100.000.000đ

Chi phí cho an toàn thi công và bảo vệ môi trường:         143.914.000đ
                                   Chi phí khác

       9.949.000đ

Nguồn vốn đầu tư: Tự có
1.5. Tiến độ thực hiện dự án:
Trình các cấp, các ngành chấp thuận đầu tư xong trước tháng 4 năm 2015.
Thực hiện đưa vào thi công đầu tháng 5 năm 2015

Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

19


Kế hoạch bảo vệ môi trường

Bảng 1.9. Thời gian thi công nạo vét
Hạng mục
Khối lượng thi công
Năng suất thi công
Thời gian thi công
Hệ số thời tiết
Thời gian Thi công bao gồm cả 

ngày dừng thi công do thời tiết
Số tháng thi công
Thời gian nạo vét duy tu đạt chuẩn 
tắc thiết kế

Đơn vị
m3
m3/ngày
Ngày

Khối lượng

Ngày

Từ 15/10/2015 – 

Tháng

30/4/2016
7
3

Năm

25.292
288,12
173
0,8
213


(2016­2018)

Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

20


Kế hoạch bảo vệ môi trường

CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
2.1. Điều kiện tự nhiên 
2.1.1. Điều kiện vị trí địa lý
Khu vực nạo vét có tổng chiều dài khoảng 8,5km. Chiều rộng lòng sông 
tương đối rộng từ  100m đến 500m. Chiều sâu qua kết quả  khảo sát địa hình cho 
thấy rất cạn. Vào mùa nước kiệt chỉ đạt 1,8 ­ 2,5 mét nước.
2.2.2. Điều kiện địa chất
Căn cứ  kết quả  lấy mẫu địa chất do Công ty CP Tư  vấn và xây dựng Công 
trình cảng biển thực hiện tháng 12 năm 2014, với tổng số  mẫu khoan là 20 mẫu,  
cho thấy điều kiện địa chất khu vực chủ yếu là cát san lấp, thành phần hạt như sau:
Lớp 1: Cát hạt mịn màu xám đen. Lớp này xuất hiện trong tất cả các hố khoan,  
độ sâu đáy lớp thay đổi từ 1,5m­3m.
Lớp 2: Cát hạt mịn màu xám ghi, xám đen, đôi chỗ  lẫn các lớp á sét mỏng và  
vật chất hữu cơ, cát có kết cấu rời.
2.1.3. Điều kiện khí tượng, thủy văn
a) Điều kiện khí tượng

a) Nhiệt độ:
Nhiệt độ  không khí có ảnh hưởng đến sự  lan truyền và chuyển hóa các 
chất ô nhiễm trong không khí. Nhiệt độ  không khí càng cao thì tốc độ  lan 

truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm trong môi trường không khí càng lớn. 
Nhiệt độ  trung bình năm trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ  năm 2009 đến 
năm 2013 dao động từ 23,00C đến 24,70C. Tháng có nhiệt độ  trung bình thấp 
nhất trong năm là 12,40C (tháng 1 năm 2011) và tháng có thiệt độ  trung lớn 
nhất là 30,30C (tháng 6,7 năm 2010). 
Năm 2013 nhiệt độ không khí trung bình tại Hải Dương là 24,7 C cao hơn 
nhiệt độ  trung bình năm từ  năm 2009 đến năm 2012. Nhiệt độ  trung bình cao 
nhất trong năm 2013 là 29,3 C (tháng 6). Nhiệt độ  trung bình thấp nhất trong 
năm là 150 C (tháng 1 năm 2013).
Nhiệt độ không khí trung bình đo được tại Trạm khí tượng thủy văn Hải  
Dương từ năm 2009 đến năm 2013 được thể hiện trong bảng dưới đây:

Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

21


Kế hoạch bảo vệ môi trường

Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình các tháng từ năm 2009 đến năm 2013 (0C)

Tháng         

2009 2010
2011
2012
2013
Năm        
Tháng 1
15,4

17,7
12,4
14,4
15,0
Tháng 2
21,9
20,1
17,5
16,1
19,7
Tháng 3
20,5
21,1
16,9
20,0
23,3
Tháng 4
23,8
23,0
23,3
25,3
24,4
Tháng 5
26,4
27,8
26,4
28,2
28,1
Tháng 6
29,7

30,3
29,1
29,7
29,3
Tháng 7
29,4
30,3
29,6
29,3
28,5
Tháng 8
29,2
27,9
28,8
28,8
29,0
Tháng 9
28,1
28,0
27,0
27,3
26,6
Tháng 10
26,2
25,0
24,1
26,0
25,2
Tháng 11
21,1

21,6
23,4
23,0
22,4
Tháng 12
19,4
19,1
16,9
18,5
25,3
Bình quân năm 24,3
24,3
23,0
23,9
24,7
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hải Dương ­ Niên giám thống kê Hải Dương năm  
2013.
b) Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình các năm của khu vực Hải Dương dao động từ 
81­84%. Độ ẩm trung bình cả năm năm 2009 và năm 2010 ổn định ở mức 82%. 
Năm 2011 độ   ẩm giảm xuống 1% so với năm trước, độ   ẩm cao nhất là 84% 
(2012).  Độ   ẩm không khí trung bình các năm từ  năm 2009  đến năm 2013  tại 
trạm khí tượng Hải Dương được thể hiện tại bảng dưới đây:
Bảng 2.2. Độ ẩm không khí trung bình các tháng từ năm 2009 đến năm 2013 (%)

Tháng    
Năm    
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3

Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8

2009

2010

2011

2012

2013

75
90
87
87
85
78
82
85

86
84
87
87
86

79
80
88

71
83
84
85
82
84
80
83

87
87
86
85
85
80
82
84

83
87
85
85
83
79
86
84


Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

22


Kế hoạch bảo vệ môi trường

Tháng 9
86
85
84
82
86
Tháng 10
81
75
83
81
76
Tháng 11
71
74
80
83
77
Tháng 12
79
77
71

82
76
Cả năm
82
82
81
84
82
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hải Dương ­ Niên giám thống kê Hải Dương năm  
2013.
Thời kỳ  độ   ẩm cao nhất đúng vào thời kỳ  mưa phùn từ  tháng 1 đến  
tháng 4, thời kỳ  độ   ẩm cao thứ  2 đúng vào thời mưa nhiều từ  tháng 7 đến 
tháng 9. Cả  2 thời kỳ đều có độ   ẩm trung bình hàng tháng khoảng 87­ 90%.  
Thời kỳ  độ   ẩm thấp từ  tháng 11 đến tháng 1 năm sau  (thời kỳ  chịu  ảnh  
hưởng của các khối không khí cực đới lục địa hoạt động mạnh) độ ẩm trung 
bình thấp nhất là 71%.
c) Về mưa
Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí và pha loãng chất lỏng.  
Lượng mưa càng lớn thì mức độ  ô nhiễm càng giảm. Mức độ  ô nhiễm vào 
mùa mưa giảm hơn mùa khô, lượng mưa trung bình năm 2009 thấp nhất là 
1139 mm, cao nhất là 1771 vào năm 2012. Lượng mưa trên khu vực  Hải 
Dương được chia làm 2 mùa:  
­ Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
­ Mùa khô từ  tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Trong mùa khô có những 
tháng hầu như không mưa.
Lượng mưa trung bình đo được ở Trạm khí tượng thủy văn Hải Dương 
từ năm 2009 đến năm 2013 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.3. Lượng mưa các tháng trong năm từ năm 2009 đến năm 2013 (mm)

       Năm  

Tháng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9

2009

2010

2011

2012

2013

1
7
51
99
245
66
258
145
186


115
7
4
73
140
163
176
277
148

4
11
88
35
110
499
302
163
242

32
14
22
70
343
168
286
476
88


11
14
25
26
366
155
402
331
224

Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

23


Kế hoạch bảo vệ môi trường

Tháng 10
72
16
73
157
26
Tháng 11
2
4
51
84
48

Tháng 12
7
6
16
31
22
Cả năm
1139
1128
1593
1771
1650
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hải Dương ­ Niên giám thống kê Hải Dương năm  
2013.
(d) Tốc độ gió và hướng gió
Gió là yếu tố khí tượng cơ bản nhất có ảnh hưởng đến sự lan truyền chất  
ô nhiễm trong không khí và xáo trộn chất ô nhiễm. Tốc độ gió càng cao thì chất  
ô nhiễm lan tỏa càng xa nguồn ô nhiễm và nồng độ chất ô nhiễm càng được pha  
loãng bởi không khí sạch. 
Ngược lại tốc độ  gió càng nhỏ  hoặc không có gió thì chất ô nhiễm sẽ 
bao trùm xuống mặt đất tại chân các nguồn thải làm cho nồng độ  chất gây ô 
nhiễm trong không khí xung quanh tại nguồn thải sẽ  đạt giá trị  lớn nhất. 
Hướng gió thay đổi làm cho mức độ  ô nhiễm và khu vực bị  ô nhiễm cũng  
biến đổi theo.
Tại khu vực Hải Dương, trong năm có 2 mùa chính. Mùa Đông có gió 
hướng Bắc và Đông Bắc từ  tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa Hè có gió  
hướng Nam và Đông Nam từ  tháng 4 đến tháng 8 hàng năm. Khu vực Hải 
Dương chịu ảnh hưởng của bão tương tự như vùng đồng bằng Bắc Bộ. Hàng 
năm xảy ra 10 ­ 12 trận bão với tốc độ gió từ 20 ­ 30 m/s kèm theo mưa lớn và 
kéo dài.

­ Tốc độ gió trung bình trong năm : 2,5 m/s
­ Tốc độ gió cực đại trong năm

         : 3,2 m/s

e) Nắng và bức xạ
Tổng số giờ nắng trong năm tại Hải Dương từ 1.173 giờ đến 1.523 giờ, 
tháng có nhiều giờ  nắng nhất trong năm là các tháng 7 và 8. Giờ  nắng đo 
được tại Trạm khí tượng thủy văn Hải Dương được thống kê trong bảng sau:
Bảng 2.4. Giờ nắng trung bình các tháng từ năm 2009 đến năm 2013 (Đơn vị: giờ)

         Năm 
Tháng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4 

 2009

 2010

 2011

 2012

 2013

108
77

50
85

26
81
36
48

6
42
13
63

1
12
13
94

13
34
65
68

Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương

24


Kế hoạch bảo vệ môi trường


         Năm 

 2009
 2010  2011  2012
 2013
Tháng
Tháng 5
153
127
159
179
165
Tháng 6 
173
160
139
111
185
Tháng 7
171
222
186
173
130
Tháng 8
195
131
195
183
154

Tháng 9
166
168
121
141
111
Tháng 10
141
137
95
128
149
Tháng 11
143
111
133
101
70
Tháng 12
62
76
88
37
181
Cả năm
1.523
1.323 1.239 1.173
1.325
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hải Dương ­ Niên giám thống kê Hải Dương năm  
2013.

Bức xạ  mặt trời là yếu tố  quan trọng  ảnh hưởng trực tiếp đến chế  độ 
nhiệt trong vùng,  ảnh hưởng đến quá trình phát tán cũng như  biến đổi các 
chất ô nhiễm. Tầng bức xạ  trung bình hàng ngày  ở  Hải Dương là 100 ­ 120 
kcal/cm2. Các tháng có bức xạ cao nhất là các tháng mùa hè và thấp nhất là các 
tháng mùa Đông.
(f) Các hiện tượng khí tượng bất thường
Mưa đá ở đồng bằng Bắc Bộ cũng đã xảy ra trong khu vực nhưng không 
phải là hiện tượng thường xuyên, tần suất 10 ­ 15 năm/lần và chỉ  gây thiệt 
hại nhỏ. 
Ngoài ra, ở đồng bằng Bắc Bộ có những khu vực xảy ra hiện tượng lũ 
lụt, gió lốc,... Mức độ  thiệt hại của các hiện tượng thời tiết bất thường này 
đều rất khó xác định, gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và sinh hoạt của 
nhân dân trong khu vực..
b. Đặc điểm thủy văn
Sông Thái Bình chảy đến ngã 3 Lấu Khê, cách Phả Lại khoảng 7 km và cách cửa sông 
Đuống 4km có phân lưu lớn là sông Kinh Thầy. Sông Kinh Thầy chảy 1 đoạn 10km đổi 
hướng hai lần sau đó phân làm hai dòng ở cuối kè An Bình và tạo thành cồn Vĩnh Trụ. Dưới 
cồn Vĩnh Trụ khoảng 2km sông Kinh Thầy phân một nhánh là sông Kinh Môn.
Trên dòng chính sông Kinh Thầy có trạm thủy văn Bến Bình đặt ở bờ trái thuộc địa  
phận thôn Triều, xã Tân Dân, huyện Chí Linh. Trạm được thành lập năm 1969, nhiệm  
vụ chủ yếu là đo mực nước, lưu lượng, phù sa và nhiệt độ nước. Năm 1983 chỉ còn đo  
mực nước và nhiệt độ. Năm 2001 trạm tái thành lập trạm cấp I đo đầy đủ  các yếu tố 
dòng chảy. Đoạn sông đặt trạm tương đối thẳng rộng đều trên khoảng 200m. Phía 
25
Đơn vị tư vấn: TT Quan Trắc và Phân Tích Môi Trường tỉnh Hải Dương


×